Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

một số vấn đề lý luận liên quan tới định hướng xhcn trong phát triển kinh tế nhiều thành phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.76 KB, 12 trang )

Lời nói đầu
Năm 1986, Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra đờng lối
đổi mới toàn diện về kinh tế xã hội, nhằm đa đất nớc thoát khỏi cuộc khung
hoảng kinh tế. Một trong những nội dung cơ bản trong đờng lối đổi mới của
Đảng cộng sản Việt Nam do Đại hội VI đề ra là xây dựng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Chính sách kinh tế nhiều thành phần đợc coi là chính sách có chiến lợc,
đợc thực hiện nhất quán, lâu dài trong quá trình xây dựng CNXH nhằm khai
thác mọi tiềm năng để phát triển lực lợng sản xuất, tạo ra nhiều của cải cho xã
hội. Chính sách kinh tế nhiều thành phần ra đời xuất phát từ thực tiễn của nớc
ta, đồng thời là sản phẩm của sự vận dụng qui luật quan hệ sản xuất phải phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần
đã có nhiều quan điểm khác nhau về định hớng xã hội chủ nghĩa, về vấn đề
sở hữu cũng nh vị trí và vai trò của các thành phần kinh tế.
Có nhiều quan điểm cho rằng chỉ cần nói xây dựng một nớc Việt Nam
giầu mạnh, xã hội dân chủ văn minh là đủ, không cần nói ''theo định hớng xã
hội chủ nghĩa'', ý kiến khác lại cho rằng sở hữu nhà nớc hay sở hữu t nhân
không quan trọng, mà điều quan trọng là ở chỗ sản xuất có phát triển hay
không, hay trong nền kinh tế thị trờng không cần kinh tế nhà nớc và nếu có thì
kinh tế nhà nớc cũng không cần phải giữ vai trò chủ đạo, v.v .
Vì vậy một yêu cầu đặt ra là cần phải làm sáng tỏ, hoàn thiện hơn thực
chất của vấn đề định hớng xã hội chủ nghĩa của sự phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ ở nớc ta.
Tiểuluận kinh tế chính trị Keo. Khanteymethea
Nội dung của tiểu luận gồm:
- Lời nói đầu
- Phần nội dung
- Kết luận
Phần Nội dung


I - Một số vấn đề lý luận liên quan tới định hớng XHCN trong
phát triển kinh tế nhiều thành phần
1- Quan niệm của Đảng ta về chủ nghĩa x hội:ã
Trong cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội năm 1991, Đảng cộng sản Việt Nam đã quan niệm về chủ nghĩa xã hội đ-
ợc xây dựng ở Việt Nam gồm các đặc trng sau:
Đặc trng thứ nhất là: Nhân dân lao động làm chủ.
Đặc trng thứ hai là: Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lợng
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các t liệu sản xuất chủ yếu.
Đặc trng thứ ba là: Có nền văn hoá tiến tiên, đậm đà mầu sắc dân tộc.
Đặc trng thứ t là: Con ngời đợc giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công,
làm theo năng lực, hởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
Đặc trng thứ năm là: Các dân tộc trong nớc bình đẳng, đoàn kết và giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ.
Đặc trng thứ sáu là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả
các nớc trên thế giới.
Định hớng xã hội chủ nghĩa tức là quá trình phát triển hớng tới xây dựng
một xã hội bao gồm sáu đặc trng nh trên. Trong vấn đề định hớng xã hội chủ
2
Tiểuluận kinh tế chính trị Keo. Khanteymethea
nghĩa thì định hớng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực kinh tế là bộ phận quan
trọng, giữ vai trò nền tảng, quyết định thắng lợi của con đờng xã hội chủ nghĩa.
2. Tính tất yếu phải định hớng x hội chủ nghĩa. ã
Định hớng xã hội chủ nghĩa có mối quan hệ hữu cơ , gắn liền với khái
niệm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong mối quan hệ nhân quả làm tiền
đề cho nhau. Có tồn tại thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thì mới
có định hớng xã hội chủ nghĩa của xã hội Việt Nam thời kỳ đó, và ngợc lại chỉ
khi nào định hớng xã hội chủ nghĩa đợc giữ vững thì sự quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam mới đợc thực hiện. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở

Việt Nam là một tất yếu khách quan đã đợc lý luận khoa học cũng nh thực tiễn
lịch sử và tình hình phát triển xã hội nớc ta chứng tỏ. Do vậy định hớng xã hội
chủ nghĩa là tồn tại hiện thứck và có tính tất yếu khách quan, đóng vai trò chi
phối chủ yếu đối với vận mệnh đất nớc.
3. Định hớng x hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế nhiều thànhã
phần
Từ khi bớc vào thời kỳ đổi mới quan điểm định hớng xã hội chủ nghĩa của
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần luôn đợc khẳng định và có thể nói định
hớng xã hội chủ nghĩa trong xây dựng và phát triển các thành phần kinh tế
chính là thông qua nhận thức các qui luật khách quan, tự giác tác động vào
mỗi thành phần kinh tế, làm cho mỗi thành phần kinh tế phát huy tác dụng tối
đa của nó cho sự phát triển của lực lợng sản xuất, kiểm soát và điều khiển các
quá trình kinh tế, sao cho các yếu tố, các giá trị xã hội chủ nghĩa ngày càng
nảy nở và phát triển trong tất cả các thành phần kinh tế, làm cho bản phần
thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa ngày một mạnh lên, thực sự là thành phần
kinh tế chủ đạo xét cả về qui mô, tính hiệu quả và tính dẫn dắt.
4. Vai trò nền tảng của sở hữu công cộng trong định hớng XHCN:
Chế độ sở hữu bao giờ cũng gắn liền với một phơng thức sản xuất xã
hội và một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Sự chiến thắng của một chế độ
3
Tiểuluận kinh tế chính trị Keo. Khanteymethea
kinh tế xã hội này đối với một chế độ kinh tế xã hội khác rút cục là quan hệ
sản xuất mà quyết định là chế độ sở hữu thể hiện bản chất kinh tế của chế độ
xã hội nào chiếm vị trí thống trị. Bản chất kinh tế của xã hội t bản do chế độ sở
hữu t nhân còn xã hội chủ nghĩa do chế độ sở hữu công cộng về t liệu sản
xuất thống trị.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ở nớc ta không những tồn tại
hình thức sở hữu công cộng mà còn tồn tại hình thức sở hữu t nhân, vì vậy
chúng ta cần phải nhận thức đúng vai trò của chúng để đảm bảo mục tiêu xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Khi xây dựng một chế độ xã hội mang một đặc trng

mới về chất (chế độ XHCN) thì nhất định phải có một quan hệ sản xuất tơng
ứng. Nghị quyết Đại hội IX khẳng định: "chế độ sở hữu công cộng (công hữu)
về t liệu sản xuất chủ yếu từng bớc đợc xác lập và sẽ chiếm u thế tuyệt đối khi
chủ nghĩa xã hội đợc xây dựng xong về cơ bản". Sở hữu t nhân mặc dù là một
thành phần hữu cơ của các hình thức sở hữu và là một động lực của phát triển
kinh tế nhng không bao giờ trở thành con đờng chính của sự phát triển. Nếu hạ
thấp vai trò nền tảng của sở hữu công cộng và tăng cờng vai trò của sở hữu t
nhân thì đến một lúc nào đó, kinh tế t nhân giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế thì không còn cơ sở của chủ nghĩa xã hội.
Nhng cũng cần xác định chế độ sở hữu công cộng phải từng bớc xác lập
tơng hợp với tính chất và trình độ phát triển khác nhau của lực lợng sản xuất.
Trớc đây ở nớc ta trong một thời gian dài đã nóng vội chủ quan muốn xoá bỏ
hình thức sở hữu t nhân để kết thúc thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền
kinh tế chỉ còn một loại hình sở hữu công cộng dới hai hình thức là sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể. Năm 1986, Đảng ta đã có quan điểm đổi mới toàn diện
về kinh tế xã hội, một nội dung đổi mới quan trọng là thừa nhận tồn tại sở hữu
t nhân trong thời kỳ quá độ. Tại Đại hội IX (năm 2001) Đảng ta đã xác định
trong thời kỳ quá độ nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam có
nhiều hình thức sở hữu, trong đó có ba hình thức sở hữu cơ bản là sở hữu toàn
dân, sở hữu tập thể và sở hữu t nhân.
4
Tiểuluận kinh tế chính trị Keo. Khanteymethea
5.Về vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc trong định hớng x hội chủã
nghĩa
Thành phần kinh tế nớc là thành phần dựa trên sở hữu Nhà nớc về t liệu
sản xuất, nó bao gồm các doanh nghiệp nhà nớc, các tỏ chức kinh tế tài chính
của Nhà nớc cùng với tài sản quốc gia.
Kinh nghiệm thế giới cũng nh ở Việt Nam cho thấy rằng kinh tế nhà nớc
có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy trong
khi tiến hành đổi mới và tham gia vào nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần

nó cần phải có một hớng nhìn mới toàn diện và thực tế hơn. Vai trò đó thể hiện
khá sâu sắc trong nền kinh tế ở "tính định hớng- dẫn dắt - và chi phối".
Thứ nhất, kinh tế nhà nớc nhờ có u thế về nhiều mặt, đặc biệt là cơ sở
vật chất kỹ thuật mạnh so với các thành phần kinh tế khác do đó nó có khả
năng tổ chức liên kết, liên doanh kinh tế, phân công chuyên môn hoá, hiệp tác
hoá sản xuất các ngành, vừa cải tạo vừa xây dựng, sử dụng các thành phần
kinh tế khác. Trong quá trình sản xuất và lu thông kinh tế nhà nớc đảm nhiệm
việc nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, giúp đỡ vốn và
kỹ thuật Bên cạnh đó, việc xây dựng và phát triển những ngành nghề đòi hỏi
nhiều vốn đầu t mà t nhân không thể làm nh xây dựng hệ thống ngân hàng và
các cơ quan tài chính bảo hiểm, giao thông thông tin và công nghiệp mũi nhọn
thì kinh tế nhà nớc đứng ra đảm nhiệm. Nghiên cứu vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế, chúng ta thấy rằng, vai trò chủ đạo của một hình thức kinh tế thể
hiện ở chỗ tính chất, đặc điểm, phơng thức tác động của nó tới các thành phần
khác, từ đó làm thay đổi và xác định phơng thức hoạt động của các thành
phần kinh tế khác. Điều kiện đó đảm bảo cho nền kinh tế vận động theo mục
tiêu chung của Đảng và Nhà nớc đã khẳng định- xây dựng, phát triển một nền
kinh tế nhiều thành phần, khu vực kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, định h-
ớng - chi phối cho sự phát triển của các thành phần kinh tế.
Thứ hai, với t cách một tổ chức kinh tế tầm cỡ quốc gia, kinh tế nhà nớc có
vai trò tích cực trong vấn đề thu hút đầu t nớc ngoài và liên doanh với các
5
Tiểuluận kinh tế chính trị Keo. Khanteymethea
hãng lớn, tạo điều kiện cho ta áp dụng các tiến bộ về công nghệ - khoa học kỹ
thuật, mở rộng thị trờng trong nớc ra ngoài khu vực. Mặt khác, nh đã nêu ở
trên thì rõ ràng khu vực kinh tế nhà nớc hiện đang nắm giữ các ngành sản xuất
quan trọng nhất nh năng lợng, nhiên liệu, xi măng, thép, hoá chất, vận tải đ-
ờng sắt, đờng biển, đờng không, ngân hàng, tài chính, dự trữ quốc gia và
những tài nguyên của đất nớc, đang giữ vai trò chi phối nền kinh tế, vì vậy về
khách quan nó đang giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh tế là phù hợp với thực

tiễn phát triển của đất nớc.
Văn kiện Đại hội IX đã xác định: "Kinh tế nhà nớc phát huy vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế, là lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà n-
ớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế".
6. Về vai trò "chiếc cầu nối" của kinh tế t bản nhà nớc:
Thành phần kinh tế này bao gồm các doanh nghiệp liên doanh, liên kết
giữa Nhà nớc với các nhà t bản t nhân trong và ngoài nớc dựa trên nguyên tắc
sở hữu hỗn hợp của hai hoặc nhiều chủ thể.
Thành phần kinh tế này có sức mạnh về kinh tế với nguồn vốn lớn, kỹ
thuật công nghệ cao, trình độ tổ chức và quản lý hiện đại, có quan hệ thị trờng
rộng lớn cả trong và ngoài nớc.
Thành phần kinh tế t bản nhà nớc có một vai trò hết sức quan trọng trong
nền kinh tế quá độ ở nớc ta. Nó có trình độ quan hệ sản xuất cao hơn kinh tế t
nhân, kinh tế cá thể và gần với chủ nghĩa xã hội. Nó là sản phẩm tất yếu, là
một "bớc tiến" lịch sử đối với các nớc quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền
kinh tế lạc hậu. Lê Nin đã gọi thành phần kinh tế này là thành phần kinh tế
quá độ và ví nó nh chiếc cầu nối để các nớc kém phát triển đi lên chủ nghĩa xã
hội mà không cần phải qua phát triển chủ nghĩa t bản.
7. Về vai trò, chức năng của Nhà nớc Việt Nam về quản lý nền kinh
tế:
6
Tiểuluận kinh tế chính trị Keo. Khanteymethea
Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã khẳng định nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần ở nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nhà nớc quản lý bằng pháp luật, kế hoạch,
cơ chế chính sách, các công cụ đòn bẫy kinh tế khác và bằng các nguồn lực
của khu vực kinh tế nhà nớc.
Nhà nớc có những chức năng cơ bản về quản lý nền kinh tế định hớng xã
hội chủ nghĩa sau :
Thứ nhất: định hớng sự phát triển toàn bộ nền kinh tế nhằm xây dựng cơ

sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai: trực tiếp đầu t vào một số lĩnh vực để dẫn dắt sự phát triển toàn
bộ nền kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba: thiết lập khuôn khổ pháp luật, có hệ thống chính sách nhất quán
để tạo môi trờng ổn định và thuận lợi cho kinh doanh làm ăn phát đạt.
Thứ t: hạn chế và khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng.
Thứ năm: phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân theo định hớng
lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế kinh tế là chủ yếu, làm
cho mọi ngời dân đều có đời sống ấm no, tự do hạnh phúc.
Thứ sau: quản lý tài sản công, kiểm kê, kiểm soát, hớng dẫn toàn bộ
hoạt động kinh tế- xã hội đi vào quĩ đạo của chủ nghĩa xã hội.
II- Một số thực trạng và Định hớng sự phát triển các
thành phần kinh tế hiện nay ở nớc ta
1. Kinh tế nhà nớc:
Đối với thành phần kinh tế nhà nớc, đây là khu vực kinh tế do Nhà nớc
là ngời đại diện cho toàn dân làm chủ sở hữu và quản lý với một thực lực to
lớn, chiếm hơn 3/4 tài sản quốc gia và tạo ra hơn 40% GDP hàng năm, nắm
7
Tiểuluận kinh tế chính trị Keo. Khanteymethea
giữ những khâu, những lĩnh vực vị trí then chốt, những mạch máu chính của
nền kinh tế quốc dân. Đó chính là nền tảng, là cơ sở sức mạnh để định hớng
xã hội chủ nghĩa toàn bộ nền kinh tế. Những đòi hỏi t nhân hoá khu vực kinh tế
nhà nớc không gì khác hơn là làm cho nền tảng kinh tế và sức mạnh kinh tế
của đất nớc yếu đi tạo sự thắng thế cho định hớng t bản chủ nghĩa. Tuy nhiên
cũng phải khách quan nhìn nhận rằng kinh tế nhà nớc Việt Nam hoạt động
kém hiệu quả và điều này đang làm suy yếu sự định hớng và dẫn dắt của kinh
tế nhà nớc với kinh tế t nhân và kinh tế t bản nhà nớc. Để giữ vững định hớng
xã hội chủ nghĩa đối với thành phần kinh tế nhà nớc và thông qua đó làm cho
thành phần kinh tế nhà nớc trở thành công cụ đắc lực để định hớng các thành
phần kinh tế khác, cần phải tăng cờng sức mạnh và tính hiệu quả của kinh tế

nhà nớc bằng sự đầu t, đổi mới và bằng cả chính sách vĩ mô cũng nh sự năng
động ở tầm vi mô. Đây là thực chất của cuộc tranh đua kinh tế giữa thành
phần kinh tế nhà nớc với các thành phần kinh tế khác nhằm giành thắng lợi
cho định hớng xã hội chủ nghĩa.
Để nâng cao hiệu quả của kinh tế nhà nớc cần đào tạo đội ngũ quản lý,
coi trọng năng lực điều hành, ý thức trách nhiệm trớc Nhà nớc và tập thể lao
động. Cần khắc phục tình trạng vô chủ, xác định cơ chế thực hiện quyền sở
hữu của Nhà nớc, làm rõ hơn các quyền năng sở hữu, sử dụng, định đoạt và h-
ởng lợi. Cần tăng cờng tính tự chịu trách nhiệm, tự quyết định trong môi trờng
cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp nhà nớc với các doanh nghiệp
của các thành phần kinh tế khác, làm lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp,
loại bỏ dần tình trạng nợ nần dây da, lãi giả, lỗ thật.
Cần đẩy nhanh quá trình sắp xếp lại và cổ phần hoá một số doanh
nghiệp nhà nớc dựa trên các tiêu chí: hiệu quả, đảm bảo xã hội, giữ vững định
hớng. Không nên duy trì sự độc quyền ở mức không cần thiết của các tổng
công ty nhà nớc, vì sự độc quyền đó đang làm phơng hại đến sự lành mạnh
hoá các quan hệ thị trờng, làm giảm tính hiệu quả, tính năng động của nền
kinh tế. Giải tán hoặc sáp nhập các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả,
không làm cho quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trở thành quá
8
Tiểuluận kinh tế chính trị Keo. Khanteymethea
trình t nhân hoá vì nh thế là chệch hớng xã hội chủ nghĩa. Nhà nớc và những
ngời lao động trong doanh nghiệp phải là cổ đông có cổ phần khống chế.
Để làm tốt vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc, hệ thống tài chính, tín
dụng ngân hàng cần phải đợc lành mạnh hoá. Hệ thống dự trữ quốc gia, bảo
hiểm, các quĩ dự phòng cũng cần sử dụng có hiệu quả hơn và có tính toán phù
hợp với tình hình không gây nên những ứ đọng về tài sản và vốn không cần
thiết.
Cần khắc phục tình trạng cào bằng trong phân phối thu nhập ở các
doanh nghiệp nhà nớc, lấy phân phối theo lao động làm nguyên tắc cơ bản,

tăng cờng khuyến khích lợi ích vật chất bằng tiền thởng và chế độ phúc lợi, nới
rộng khoảng cách giữa các bậc lơng và tăng lơng tối thiểu đủ để tái sản xuất
sức lao động. Ngời lao động phải là ngời chủ đích thực của tài sản Nhà nớc tại
doanh nghiệp nhà nớc. Họ có quyền giám sát hoạt động của doanh nghiệp và
họ cần đợc giao quyền đề cử những ngời có năng lực, có tâm huyết thay mặt
Nhà nớc để quản lý doanh nghiệp.
2- Kinh tế tập thể:
Kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể phải kết hợp chặt chẽ với nhau và trở
thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Đó là yêu cầu có tính qui luật của sự
vận động của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Kinh tế hợp tác, tập thể ở nớc ta đã từng tồn tại trong nhiều lĩnh
vực, đặc biệt là trong nông nghiệp trong những năm trớc đổi mới. Song do
nóng vội, duy ý chí nên những mô hình hợp tác xã kiểu cũ trở thành lực cản
phát triển sản xuất. Hiện nay hình thức kinh tế này vẫn có tác dụng tích cực và
cần tiếp tục đợc phát huy. Do vậy cần khôi phục và phát triển kinh tế tập thể
trên cơ sở thật sự tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi và dần
dần từ thấp đến cao. Cần sáng tạo ra những mô hình hợp tác xã kiểu mới của
những ngời lao động làm chủ, không mang tính áp đặt, phù hợp với khả năng
về vốn, lao động, thị trờng và cả khả năng quản lý của họ. Có những chính
sách vĩ mô phù hợp để hớng kinh tế trang trại, kinh tế tiểu chủ ở nông thôn đi
9
Tiểuluận kinh tế chính trị Keo. Khanteymethea
vào con đờng hợp tác. Nhà nớc cần có những chính sách hỗ trợ và u tiên với
họ khi chuyển đổi.
3- Kinh tế t bản nhà nớc:
Đối với kinh tế t bản nhà nớc, đây là liên minh kinh tế hợp tác giữa Nhà
nớc với các nhà t bản trong và ngoài nớc. Đây là thành phần kinh tế đóng vai
trò rất quan trọng trong quá trình định hớng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế nớc
ta, là cầu nối giữa kinh tế xã hội chủ nghĩa và kinh tế t bản t nhân. ở đó tồn tại
cả sự hợp tác, liên minh, song cũng tồn tại sự đấu tranh giữa hai lực lợng kinh

tế mà rút cuộc chiếm u thế phải thuộc về chủ nghĩa xã hội.
Trong những năm qua, liên doanh giữa Nhà nớc với t bản nớc ngoài đã
có sự phát triển mạnh mẽ, thu hút đợc nguồn vốn đáng kể. Chúng ta có đợc
công nghệ và kinh nghiệm quản lý mới, mở rộng đợc thị trờng, giải quyết đợc
công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Song một thực trạng
cần đợc khắc phục là kinh tế t bản nhà nớc phần lớn đang do nớc ngoài chi
phối cả về vốn, công nghệ, quản lý và thị trờng
Định hớng phát triển thành phần kinh tế t bản nhà nớc đòi hỏi chúng ta
phải phát huy đợc nội lực, tăng dần vốn góp của phía Việt Nam trong các liên
doanh, tránh các thủ đoạn thua lỗ giảm phần vốn góp của Việt nam. Mặt khác,
phải hết sức chú ý phát triển kinh tế t bản nhà nớc bằng liên doanh giữa Nhàn-
ớc với t bản t nhân trong nớc, bằng liên doanh giữa Nhà nớc với t bản nớc
ngoài. Để giữ vững định hớng, ngoài việc tăng cờng kiểm kê, kiểm soát của
Nhà nớc đối với thành phần kinh tế t bản nhà nớc, cần đặc biệt chú ý chính
sách cán bộ để những ngời đợc Nhà nớc cử vào tham gia quản lý các liên
doanh không bị nớc ngoài thao túng, lợi dụng.
Để định hớng và phát triển tiềm lực của thành phần kinh tế t bản nhà n-
ớc, cần chú ý cả hai hớng: một mặt, cần xoá bỏ những trở ngại do lề thói quan
liêu, tạo hành lang thông thoáng để thu hút đầu t nớc ngoài mạnh mẽ hơn nữa,
mặt khác phải tăng cờng kiểm kê, kiểm soát, tỉnh táo trớc sự xâm nhập, thông
qua đầu t để làm chệnh hớng nền kinh tế nớc ta. Cần phải làm cho thành phần
10
Tiểuluận kinh tế chính trị Keo. Khanteymethea
kinh tế này phát triển phù hợp với lợi ích của độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia, môi trờng sinh thái và lợi ích của ngời
lao động. Gắn chính sách u đãi đầu t nớc ngoài với đầu t trong nớc, thông qua
chính sách u đãi có chọn lọc với nhiều mức độ khác nhau để đa dạng hoá các
loại hình của kinh tế t bản nhà nớc. Cần biết cách lựa chọn những lĩnh vực mà
Việt Nam có thể tự làm, chứ không nhất thiết ở chỗ nào cũng phát triển kinh tế
t bản nhà nớc.

4- Kinh tế t nhân:
Thành phần kinh tế t nhân là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu t nhân
về t liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Trong điều kiện của nền kinh
tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kinh tế t nhân đợc khuyến khích phát triển ở
những lĩnh vực mà pháp luật không cấm, đợc coi nh là nguồn bổ sung quan
trọng cho các thành phần kinh tế khác để khai thông mọi nguồn lực cho qúa
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên thành phần này không
đợc trở thành thành phần chiếm vị trí chủ đạo. Định hớng xã hội chủ nghĩa cần
khắc phục cả hai khuynh hớng hoặc là đề cao thái quá vai trò của kinh tế t bản
t nhân, coi đó nh là lối thoát duy nhất để phát triển kinh tế ở Việt Nam, hoặc là
cờng điệu tính đối lập của kinh tế t bản t nhân với chủ nghãi xã hội, kỳ thị,
phân biệt đối xử, tìm mọi cách loại bỏ ngăn cản sự phát triển của nó bằng các
biện pháp phi kinh tế. Hiện nay do thực lực hạn chế cả về vốn, công nghệ,
năng lực quản lý, khả năng cạnh tranh của khu vực kinh tế t bản t nhân còn
yếu. Tích tụ và tập trung t bản diễn ra chậm chạp, qui mô nhỏ và vừa là chủ
yếu. Cơ cấu ngành nghề tập trung chủ yếu ở dịch vụ, thơng mại, công nghiệp
chế biến thuỷ hải sản, là những ngành có mức doanh lợi cao, thu hút đợc lao
động phổ thông, tiền lơng thấp. Kinh tế t bản t nhân tập trung chủ yếu ở các
thành phố lớn mà cha đợc phát triển đợc bao nhiêu ở các vùng nông thôn.
Nhiều hoạt động của kinh tế t bản trông những năm vừa qua có tác động tiêu
cực nh đầu cơ, buôn lậu, sản xuất hàng giả, cần phải đợc kiên quyết ngăn
chặn và khắc phục kịp thời.
11
Tiểuluận kinh tế chính trị Keo. Khanteymethea
Để định hớng phát triển thành phần kinh tế t bản t nhân, trong thời gian
tới cần khuyến khích t bản t nhân đầu t vào sản xuất, khai thác những tiềm
năng về đất, rừng, biển và lao động d thừa ở khu vực nông thôn. Giải toả tâm
lý lo ngại khi bỏ vốn đầu t bằng chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nớc,
thể chế hoá đờng lối của đảng thành luật để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của t
bản t nhân. Tạo môi trờng pháp lý thuận lợi cho t bản t nhân hoạt động phải đi

đôi với tăng cờng kiểm kê, kiểm soát buộc họ phải làm ăn đúng pháp luật.
Khuyến khích t bản t nhân đi vào con đờng liên doanh với Nhà nớc và kinh tế
tập thể, bán cổ phần cho ngời lao động, quan tâm đến lợi ích chính đáng của
ngời làm thuê. Nhà nớc cần có qui định rõ ràng về việc đảm bảo điều kiện làm
việc và hởng thụ của ngời lao động trong các doanh nghiệp t nhân. Động viên
kiều bào đa vốn về đầu t hoặc hợp tác và liên doanh với kinh tế nhà nớc, kinh
tế tập thể để phát triển kinh tế dân tộc.
5- Kinh tế cá thể & tiểu chủ
Kinh tế cá thể và tiểu chủ là thành phần kinh tế t nhân dựa trên quan hệ
t hữu nhỏ về t liệu sản xuất và lao động bản thân ngời sản xuất, về cơ bản là
trong thành phần này không có quan hệ bóc lột. Thành phần kinh tế này có
qui mô nhỏ nhng lại chiếm số đông vì vậy xét trên bình diện xã hội thì đóng
góp cho xã hội là không nhỏ. Đây là khu vực sản xuất hàng hoá nhỏ, vẫn còn
tàn d của sản xuất tự cấp, tự túc dựa trên công nghệ lạc hậu, năng suất thấp.
Con đờng phát triển của họ là phải đi lên sản xuất lớn. Do vậy, phù hợp với nội
dung định hớng xã hội chủ nghĩa, cần phải hớng kinh tế cá thể và tiểu chủ đi
vào con đờng làm ăn tập thể. Nhà nớc cần giúp đỡ về vốn, kiến thức, công
nghệ, thị trờng tiêu thụ sản phẩm để hạn chế bớt tính tự phát t bản chủ nghĩa
của thành phần kinh tế này.
6- Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
Đây là thành phần kinh tế tồn tại dới các doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài hoặc các khu công nghiệp xuất khẩu mà các đối tác nớc ngoài thuê để
tiến hành sản xuất kinh doanh. Thành phần này có sức mạnh hết sức to lớn về
12
Tiểuluận kinh tế chính trị Keo. Khanteymethea
vốn, kỹ thuật công nghệ và trình độ quản lý, nó có quan hệ rộng lớn với các
đối tác thuộc các quốc gia và các tổ chức tài chính thế giới. Trong sự nghiệp
công nghiệp háo hiện đại hoá ở nớc ta Đảng ta xác định nguồn vốn từ nội lực
của nền kinh tế giữ vai trò quyết định, nhng trong bớc đi ban đầu của thời kỳ
quá độ hiện nay thì nguồn vốn ngoại lực từ các đối tác bên ngoài có một vai

trò hết sức quan trọng giúp chúng ta rút ngắn đợc thời gian công nghiệp hoá
hiện đại hoá.
Định hớng phát triển thành phần kinh tế này là Nhà nớc cần phải có
chiến lợc, có chính sách kinh tế vĩ mô, có hệ thống pháp luật đồng bộ, đủ
mạnh để thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô hớng thành phần kinh tế này
phát triển theo quĩ đạo chung của nền kinh tế quốc dân qua đó khai thác đ-
ợc lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của đất nớc nhằm mục đích tăng tr-
ởng kinh tế.
13
Tiểuluận kinh tế chính trị Keo. Khanteymethea
Kết luận
Thực tiễn sau hơn 15 năm đổi mới cho thấy chính sách phát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa đã góp phần giải
phóng và phát triển lực lợng sản xuất, đa đến những thành tựu to lớn có ý
nghĩa quan trọng cho đất nớc, thúc đẩy sự phát triển nhanh của lực lợng sản
xuất, đời sống của nhân dân đợc nâng lên, lòng tin của nhân dân vào công
cuộc đổi mới, vào sự lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và đợc củng cố. Điều đó
chứng tỏ đờng lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo phù hợp với thực tế
nớc ta.
Tuy nhiên quá trình thực hiện chủ trơng này, do mặt trái của kinh tế thị
trờng, trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta các thành phần dựa trên sở
hữu nhà nớc về t liệu sản xuất sẽ phát triển theo xu hớng xã hội chủ nghĩa còn
các thành phần dựa trên sở hữu t nhân về t liệu sản xuất sẽ phát triển theo
con đờng t bản chủ nghĩa. Do đó vấn đề chệch hớng rất dễ xảy ra đòi hỏi phải
có sự định hớng đúng và có những nội dung, hình thức, phơng pháp, bớc đi
thích hợp, cần nhận thức đúng đắn và kiên định định hớng xã hội chủ nghĩa,
coi đó là nhiệm vụ quan trọng, điều kiện tiên quyết và là nguyên tắc hàng đầu
trong công cuộc đổi mới đất nớc.
Trong lĩnh vực kinh tế, phát triển nền kinh tế theo định hớng xã hội chủ
nghĩa đòi hỏi chúng ta phải nhận thức và đánh giá đúng đắn vai trò, vị trí, mối

quan hệ và xu hớng vận động của mỗi thành phần kinh tế dựa trên sở hữu
khác nhau về t liệu sản xuất. Quán triệt vai trò nền tảng của sở hữu công cộng
và vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc. Trên cơ sở đó có quan điểm và chính
sách kinh tế phù hợp nhằm khai thác và phát huy có hiệu quả sức mạnh tổng
hợp của các thành phần kinh tế vào việc phát triển kinh tế đất nớc, nâng cao
đời sống nhân dân, góp phần thực hiện tốt mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội
nh Đảng ta đã xác định.
14

×