A - đặt vấn đề
Trong thời kì đầu của xã hội loài ngời do sự lạc hậu của lực lợng sản
xuất,nên sản xuất xã hội mang tính tự cung tự cấp khiến nhu cầu của con ng-
ời bị bó hẹp trong một giới hạn nhất định. Khi lực lợng sản xuất phát triển và
có nhiều thành tựu mới, con ngời dần thoát khỏi nền khinh tế tự nhiên và
chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Nền kinh tế hàng hoá phát triển
càng mạnh mẽ và đến đỉnh cao của nó là nền kinh tế thị trờng. Kinh tế thị tr-
ờng có những u việt của nó , đó là sự thoả mãn tối đa nhu cầu của con ngời
vói một khối lợng hàng hoá khổng lồ. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ những hạn
chế , nhất là trong chế độ xã hội TBCN , một chế độ xã hội ở đó chỉ có lợi
nhuận đợc chú trọng hàng đầu dẫn đến sự phân hoá xã hội sâu sắc và quyền
bình đẳng trong xã hội bị xem nhẹ.
Nhận biết trớc tình hình đó, trong quá trình nghiên cứu về hình thái
kinh tế xã hội Mac và Anghen đã đa ra dự đoán: CNTB sớm muộn cũng bị
thay thế bởi một chế độ xã hội cao hơn , chế độ xã hội trong đó con ngời
hoàn toàn tự do, văn minh và bình đẳng, có nền kinh tế phát triển bền vững,
xã hôị công bằng. Đó là chủ nghĩa cộng xản mà giai đoạn thấp của nó là
CNXH - thời kì chuyên chính của giai cấp vô sản.
Nớc ta sau khi giành đợc độc lập ở miền bắc , Đảng đã xác định đa
đất nớc lên tiến lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. Khi miền bắc
hoàn toàn đợc giảI phóng thì cả nớc bớc vào thời kì quá độ lên CNXH. Đại
hội Đảng VI (1986) là một bớc ngoặt lịch sử của nền kinh tế vói đờng lối mới
của Đảng để phát triển đất nớc. Theo đó ta xây dựng và phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng XHCN. T tởng ấy càng đợc nhấn mạnh trong các kì đại hội
tiếp theo của Đảng.
1
Cho tới nay, sau hơn mời năm đổi mới ta đã gặt hái đợc nhiều thành
tựu đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có khá nhiều những mặt cần điêù
chỉnh.
Một số suy nghĩ và giải pháp qua nghiên cứu kinh tế hàng hoá, kinh
tế thị trờng đang diễn ra ở nớc ta hiện nay sẽ phần nào giúp ta hiểu rõ hơn về
thực trạng của nớc ta trong thời kì quá độ này.
Do hạn chế về hiểu biết nên trong bài viết này của em sẽ khó tránh
đựơc những sai sót. Kính mong đợc các thầy cô chỉ bảo để bài viết thêm phần
sâu sắc.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
B - nội dung:
phần đề cơng kháI quát
I - Lý luận Mac - Lênin về kinh tế hàng hoá và kinh tế
thị trờng và thực tiễn vấn đề này ở Việt Nam trong thời kì
quá độ lên CNXH hiện nay.
1- Kinh tế hàng hoá:
a. Điều kiện ra đời :
Thực tế nền kinh tế thế giới cho thấy không nớc nào mà nền kinh
tế hàng hoá hay kinh tế thị trờng lại vận động hoàn toàn dới sự điều khiển
vô hìnhcủa các quy luật kinh tế khách quan. Mà chúng đều vận động theo
cơ chế thị trờng có sự điều tiết của các doanh nghiệp và nhà nớc và với mức
độ và phạm vi khác nhau tuỳ thuộc điều kiện lịch sử của mỗi nớc.
Kinh tế hàng hoá là mô hình kinh tế trong đó hầu hết các quan hệ
kinh tế đợc thực hiện trên thị trờng dới hình thái hàng hoá và dịch vụ, vận
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc .
Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế xã
hội gắn liền với hai điều kiện tiền đề:
Một là: Có sự phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội
là sự chuyên môn hoá sản xuất, mỗi ngơì chỉ sản xuất một hay một số loại
sản phẩm nhất định. Những nhu cầu cuộc sống đòi hỏi phải có nhiều loại sản
phẩm. Vì vậy ngời sản xuất này phải dựa vào ngời sản xuất khác phải trao đổi
sản phẩm cho nhau. Nh vậy phân công lao động xã hội là biểu hiện sự phát
triển của lực lựơng sản xuất làm cho năng suất lao động tăng lên và làm cho
trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. Nó là cơ sở của sản xuất hàng hoá.
Hai là: Có chế độ t hữu hoặc các hình thức sở hữu khác nhau về t liệu
sản xuất và sản phẩm. đIều này làm cho ngời sản xuất hàng hoá độc lập với
nhau và mỗi ngời có quyền chi phối sản phẩm của mình, có quyền đem sản
phẩm của mình trao đổi với ngời khác.
3
Nh vậy : Phân công lao động xã hội làm ngời sản xuất phụ thuộc vào
nhau còn chế độ t hữu lại chia rẽ họ làm họ độc lập với nhau đây là một mâu
thuẫn. Mâu thuẫn này chỉ đợc giải quyết thông qua trao đổi, mua bán sản
phẩm của nhau. Sản xuất hàng hoá ra đời bắt nguồn từ yêu cầu của cuộc
sống.
* Sơ lợc về lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá:
Sản xuất hàng hoá ra đời từ sản xuất tự cấp tự túc và thay thế nó trong
quá trình lịch sử lâu dài.
ở các xã hội trớc chủ nghĩa t bản, sản xuất hàng hoá là sản xuất giản
đơn chỉ giữ vai trò phụ thuộc. Tuy nhiên chính sản xuất hàng hoá giản đơn đã
tạo khả năng phát triển lực lợng sản xuất thiết lập các mối liên hệ kinh tế
giữa các đơn vị kinh tế trớc đó vốn tách biệt nhau.
Quan hệ hàng hoá phát triển nhanh chóng ở thời kỳ chế độ phong
kiến tan rã và góp phần thúc đẩy quá trình đó diễn ra mạnh mẽ hơn.
Hình thức điển hình nhất, cao nhất, phổ biến nhất của sản xuất hàng
hoá là sản xuất hàng hoá TBCN. Dới CNTB quan hệ hàng hoá thâm nhập vào
mọi lĩnh vực, mọi chức năng của nền sản xuất xã hội, hàng hoá trở thành tế
bào của nền sản xuất xã hội . Nó mang đặc điểm: Dựa trên sự tách rời t liệu
sản xuất với sức lao động trên cơ sở bóc lột lao động làm thuê dới hình thức
chiếm đoạt giá trị thặng d.
Sản xuất hàng hoá tiếp tục tồn tại và phát triển dới CNXH. Đặc điểm
của sản xuất hàng hoá XHCN là nó không dựa trên cơ sở chế độ ngời bóc lột
ngời và nó nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của mọi
thành viên xã hội trên cơ sở sản xuất kinh doanh .
* Tính u việt của sản xuất hàng hoá:
Sản xuất hàng hoá tiếp tục tồn tại và phát triển ở nhiều xã hội là sản
phẩm của lịch sử phát triển sản xuất của loài ngời. Bởi vậy nó có nhiều u thế,
và là một phơng thức hoạt động kinh tế tiến bộ hơn hẳn so với sản xuất tự cấp
tự túc :
4
Nó làm thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất, nâng cao năng
suất lao động xã hội .Nó thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất nhanh tróng
làm cho sự phân công chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác
hoá chặt chẽ hình thành các mối liên hệ kinh tế và sự phụ thuộc lẫn nhau của
những ngời sản xuất hình thành thị trờng trong nớc và thế giới.
Nó thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, đó là cơ
sở để thúc đẩy quá trình dân chủ hoá, bình đẳng và tiến bộ xã hội.
* ở Việt Nam:
Trong giai đoạn quá độ lên CNXH, ở nớc ta những đIều kiện chung
của kinh tế hàng hoá vẫn còn bởi vậy nền kinh tế hàng hoá tồn tại là một tất
yếu khách quan:
Phân công lao động xã hội với t cách là cơ sở của trao đổi chẳng
những không mất đi, trái lại ngày một phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu. sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao động đã vợt khỏi biên giới quốc
gia và ngày càng mang tính quốc tế.
Phân công lao động xã hội đã phá vỡ các mối quan hệ truyền thống
của nền kinh tế tự nhiên khép kín, tạo cơ sở thống nhất, phụ thuộc lẫn nhau
giữa những ngời sản xuất vào hệ thống của hợp tác lao động. Sự phân công
lao động của ta đã ngày càng chi tiết hơn đến từng ngành, từng cơ sở và ở
phạm vi rộng hơn nữa là toàn bộ nền kinh tế quốc dân. hiện nay ta đã có hàng
loạt các thị trờng đợc hình thành từ sự phan công lao động đó là: Thị trờng
công nghệ, thị trờng các yếu tố sản xuất, Tạo đà cho nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần phát triển giúp ta nhanh chóng hoà nhập đợc với kinh tế
trong khu vực và thế giới.
Trong nền kinh tế đã và đang tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác
nhau về t liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể
của những ngời sản xuất hàng hoá nhỏ, sở hữu t nhân TBCN, sở hữu hỗn hợp,
đồng sở hữu, Chế độ xã hội hoá sản xuất giữa các ngành, các xí nghiệp
trong cùng một hình thức sở hữu vẫn cha đều nhau. Sở dĩ nh vậy là do cơ cấu
5
kinh tế của ta giờ là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, sự tồn tại của các thành
phần kinh tế là một tất yếu khách quan .
Sản xuất hàng hoá là để trao đổi đáp ứng nhu cầu của xã hội nên
ngời sản xuất có điều kiện để chuyên môn hoá cao. Trình độ tay nghề đợc
nâng lên do tích luỹ kinh nghiệm, tiếp thu đợc tri thức mới. Công cụ chuyên
dùng đợc cải tiến, kỹ thuật mới đợc áp dụng do đó cạnh cạnh tranh ngày càng
gay gắt khiến cho năng suất lao động đợc nâng lên, chất lợng sản phẩm ngày
càng đợc cải thiện và tốt hơn. Hiệu quả kinh tế đợc trú trọng làm mục tiêu
đánh giá sự hoạt động của các thành phần kinh tế. Việc trao đổi hàng hoá dựa
trên nguyên tắc ngang giá khiến cho ngời sản xuất luôn tìm cách tiết kiệm
giảm đến mức tối đa những chi phí cá biệt, giảm giá trị hàng hoá cá biệt để
có lợi nhuận khi trao đổi. Trên cơ sở phân công lao động, sản xuất hàng hoá
phát triển. Khi sản xuất hàng hoá phát triển sẽ làm phân công lao động ngày
càng cao hơn, sâu hơn. Quan hệ hàng hoá, tiền tệ, quan hệ thị trờng ngày
càng đợc chủ thể sản xuất hàng hoá vận dụng có hiệu quả hơn và từ đó ngoài
các quan hệ kinh tế phát triển mà các quan hệ pháp lý xẫ hội, tập quán, tác
phong cũng thay đổi.
Chính từ tính u việt rất riêng, rất có lợi ( tuy bên cạnh đó vẫn còn có
những khuyết tật ) của sản xất hàng hoá mà tại đại hội VII Đảng ta đã xác
định phơng hớng : Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định h-
ớng XHCN vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
b. Đặc điểm của kinh tế hàng hoá trong thời kì quá độ lên CNXH
bỏ qua chế độ TBCN ở nớc ta:
Nớc ta tiến lên CNXH từ một nền kinh tế tiểu nông lạc hậu, lực l-
ợng sản xuất cha phát triển, lại bỏ qua giai đoạn TBCN nên nền kinh tế hàng
hoá của ta không giống với nền kinh tế hàng hoá của các nớc khác trên thế
giới với những đặc trng tiêu biểu:
Thứ nhất:_Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình chuyển biến từ
một nền kinh tế hàng hoá kém phát triển mang nặng tính tự cấp tự túc sang
một nền kinh tế hàng hoá phát triển từ thấp đến cao.
6
Xuất phát từ thực trạng có thể nói là rất tiêu điều của nền kinh tế n-
ớc ta: Kết cấu hạ tầng vật chất và xã hội kém, trình độ cơ sở vật chất và công
nghệ trong các doanh nghiệp lạc hậu, khả năng cạnh tranh gần nh không có,
đội ngũ nhà doanh nghiệp tầm cỡ thiếu trầm trọng, bên cạnh đó thì thu nhập
của ngời làm công ăn lơng cũng nh của nông dân thấp kém khiến dung lợng
hàng hoá trên thị trờng có sự thay đổi rất chậm chạp, khả năng cạnh tranh
của hàng hoá trên thị trờng thấp. Từ sự thật không mấy sáng sủa này, buộc ta
phải có chiến lợc phát triển để vợt qua thực trạng của nền kinh tế, đa nền kinh
tế hàng hoá phát triển cả về số lợng lẫn chất lợng và nâng cao khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế hàng hoá ở nớc ta.
Thứ hai:_Nền kinh tế hàng hoá dựa trên cơ sở nền kinh tế tồn tại
nhiều thành phần. Từ thực trạng nền kinh tế hàng hoá kém phát triển do
nhiều nhân tố song nhân tố gây hậu quả nặng nề nhất là sự nhận thức không
đúng đắn dẫn đến nôn nóng xoá bỏ nhanh các thành phần kinh tế, thực chất
là xoá bỏ điều kiện tồn tại và phát triển kinh tế hàng hoá, làm mất khả năng
cạnh tranh và tác dụng tích cực của nền kinh tế hàng hoá. Nền kinh tế nhiều
thành phần là nguồn lực tổng hợp to lớn về nhiều mặt có khả năng đa nền
kinh tế vợt khỏi thực trạng thấp kém. Cơ cấu ngành theo hớng phát triển kinh
tế dịch vụ đang dần chiếm u thế cao trong nền kinh tế hàng hoá thu hút một
số lợng lớn lao động. Từ đó cơ cấu công- nông nghiệp và dịch vụ sớm hình
thành theo định hớng chuyển dịch kinh tế mà Đại hội Đảng VIII đã đề ra. Nó
đảm bảo cho mọi ngời, mọi doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế đều đợc
tự do kinh doanh theo pháp luật và đợc pháp luật bảo hộ quyền sở hữu và
quyền thu nhập hợp pháp. Nó còn làm cho các chủ thể kinh tế đợc hoạt động
theo cơ chế tự chủ, hợp tác cạnh tranh và bình đẳng trớc pháp luật.
Thứ ba:_Nền kinh tế hàng hoá theo cơ cấu kinh tế mởgiữa nớc ta
với các nớc trên thế giới.
Trớc kia với cơ cấu kinh tế khép kín, với tình trạng bế quan toả
cảng, luẩn quẩn sau luỹ tre làng nên kinh tế nớc ta lâm vào bế tắc, kém phát
triển có thể nói là lạc hậu nhất thế giới. Vì vậy sự ra đời của nền kinh tế hàng
7
hoá TBCN đã làm cho thị trờng dân tộc hoạt động trong sự gắn bó với thị tr-
ờng thế giới. Do sự phân bố phát triển không đều về tài nguyên thiên nhiên,
sức lao động và thế mạnh giữa các nớc từ quy luật phân công và hợp tác lao
động quốc tế, đời sống mang tính quốc tế hoá dẫn đến nhu cầu khách quan
là mở cửa nền kinh tế hàng hoá để đạt đợc hiệu quả cao và phát triển với tốc
độ nhanh nền kinh tế.
Thứ t: Phát triển kinh tế hàng hoá theo định hớng XHCN với vai trò
chủ đạo của kinh tế Nhà nớc và sự quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc.
Trong các thành phần kinh tế thì kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo
do bản chất vốn có và lại nắm giữ các ngành, lĩnh vực then chốt và trọng yếu,
nên đảm bảo cho các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hớng
XHCN. Tuy nhiên vai trò của nó chỉ đợc khẳng định khi nó phát huy đợc sức
mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế khác, nó sớm chuyển đổi cơ chế
quản lý theo hớng năng suất, chất lợng và hiệu quả để đứng vững và chiến
thắng trong môi trờng hợp tác và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế.
Nền kinh tế hàng hoá bên cạnh mặt tích cực là làm thay đổi bộ mặt
của đất nớc không tránh khỏi những khuyết tật nhất định về mặt xã hội nh:
phá sản, khủng hoảng , áp bức bất công, tàn phá môi trờng, phân hoá giầu
nghèo... Chính vì vậy cần phải có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Nớc ta do chịu ảnh hởng lâu dài của cơ chế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu, bao cấp nên những công cụ để Nhà nớc đIều hành vĩ mô nền kinh
tế hàng hoá nh : hệ thống ngân hàng, tín dụng còn thấp kém. N ớc ta đang
xây dựng pháp luật về kinh tế nhng lại cha đồng bộ, xã hội cha quen với việc
chấp hành luật pháp trong kinh doanh. Trình độ hiểu biết của nhà nớc về cơ
chế thị trờng còn nhiều hạn chế, thiếu tính khoa học, thực tế còn lúng túng
trong quản lý kinh tế vĩ mô. Trong điều kiện đó xu hớng vận động khách
quancủa nớc ta trớc mắt và lâu dài là phấn đấu nâng cao năng lực và tăng c-
ờng các công cụ và do đó nâng cao trình độ quản lý vĩ mô của nhà nớc. Từ
định hớng đó đảng đã kiên định chiến lợc phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
8
theo định hớng XHCN. Mà nhà nớc là của dân, do dân và vì dân dới sự lãnh
đạo của đảng là nhân tố quyết định nhất đảm bảo tính định hớng XHCN.
Sau hơn mời năm đổi mới ta đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể
làm vai trò quản lý của nhà nớc đợc tăng cờng. Bằng các công cụ rất riêng:
pháp luật kế hoạch, thiết chế về tài chính, tiền tệ và những phơng tiện vật
chất khác. Nhà nớc tạo đIều kiện khuyến khích, phát huy những mặt tích cực
của kinh tế hàng hoá, ngăn ngừa, hạn chế tính tự phát và các khuyết tật của
cơ chế thị trờng.
Nhận xét:
Các đặc điểm của nền kinh tế hàng hoá ở trên có quan hệ mật thiết
với nhau phản ánh kết quả của sự phân tích thực trạng và xu hớng vận động
nội tại của quá trình hình thành và phát triển kinh tế hàng hoá ở nớc ta hiện
nay và tơng lai.
Các đặc đIểm này bắt nguồn từ sự chi phối của các quy luật kinh tế
nền kinh tế hàng hoá ( quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh
và quy luật lu thông tiền tệ ) bắt nguồn từ vai trò định hớng của kinh tế nhà
nớc và vai trò quản lý của nhà nớc ở nớc ta. Nhà nớc là của dân và vì dân
quyết định.
c. Phơng hớng phát triển kinh tế hàng hoá ở nớc ta:
Trong giai đoạn hiện nay khi mà chiến lợc ổn định về kinh tế, chính
trị, xã hội đã đợc xác định rõ, kết cấu hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội đợc
xây dựng ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, hệ thống
pháp luật và bộ máy nhà nớc đợc củng cố và trong sạch hoá, số lợng các nhà
quản lý, nhà kinh doanh giỏi thích nghi với cơ chế thị trờng ngày càng đông
đảo, tay nghề khá cao. Đảng đã xác định hớng đi của nền kinh tế cho phù hợp
với các điều kiện tiền đề hiện có:
Trớc hết phải thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách kinh tế
nhiều thành phần theo định hớng XHCN với các hình thức sở hữu đa dạng: sở
hữu nhà nớc, sở hữu tập thể, sở hữu hỗn hợp
9
Thứ đến: cần sắp xếp lại khu vực kinh tế nhà nớc theo hớng nắm
khâu mặt hàng trọng yếu chuyển dần sang hạch toán kinh doanh, tự chủ về
mọi mặt đủ sức đứng vững và giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Ba là: sử dụng rộng rãi các hình thức kinh tế của kinh tế t bản nhà
nớc để phát huy sức mạnh hỗn hợp của t bản trong và ngoài nớc với nhà nớc
về các mặt vốn, công nghệ và tài năng quản lý.
Bốn là: đẩy mạnh phân công lao động và hợp tác lao động theo h-
ớng chuyên môn hoá kết hợp đa dạng hoá sản xuất kinh doanh, tăng cờng và
phát triển ngành sản xuất phi vật chất, coi trọng lao động trí tuệ.
Năm là: đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá coi
trọng việc ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ của loài ngời. Dẫn
đến đẩy mạnh kinh tế hàng hoá phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và
làm tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của nớc ta trên thị trờng khu vực và
quốc tế.
Sáu là: xây dựng và phát triển thị trờng hớng ngoại nhng phải lấy
thị trờng trong nớc làm cơ sở, phải có mặt hàng mũi nhọn có khả năng cạnh
tranh dựa trên cơ sở thế mạnh và lợi thế so sánh. Bởi vì ngời ta chỉ nhập khẩu
những gì là thế yếu của mình và là thế mạnh của ngời khác tức là bán hay
xuất caí mà thị trờng cần chứ không phải cái mà mình có.
Bảy là: thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho sự phát triển của
kinh tế hàng hoá. Mở rộng quan hệ theo hớng đa dạng hoá về hình thức, đa
phơng hoá về nguồn và hai bên cùng có lợi, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau và không phân biệt chế độ chính trị.
Kết Luận:
Thấy rằng việc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá ở nớc
ta là một quá trình vừa có tính cấp bách lại vừa có tính chiến lợc lâu dài.
Trong từng bớc đi của quá trình vừa có những khó khăn do sự xuất phát thấp
của nền kinh tế nhng lại có những thuận lợi nhất định cần đợc khai thác: đó
là nguồn lao động dồi dào, môi trờng và con ngời việt nam năng động, có khả
năng tiếp cận cơ chế thị trờng nhanh, ta lại nằm trong khu Châu á - Thái bình
10
dơng; vùng trung tâm của nền văn minh loài ngời đang đợc di chuyển đến,
vùng kinh tế năng động nhất hiện nay.
Chính vì thế ngay từ buổi đầu của chính sách đổi mới kinh tế ta đã
xác định ngay việc đổi mới phải theo hớng có lợi cho sự phát triển của nền
kinh tế hàng hoá.Trong mấy thập niên gần đâ, kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh mẽ nhờ sự tác động và thúc đẩy của công nghệ mới và lực lợng sản
xuất mới, cho nên nền kinh tế hàng hoá đang có su hớng chuyển sang kinh tế
thị trờng. Tốc độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá tạo sự hấp dẫn mạnh đối
với các nhà hoạch định chiến lợc phát triển kinh tế xã hội hiện nay ở các
nớc XHCN.
11