Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

sự cần thiết của vấn đề chọn nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu của đề tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.23 KB, 65 trang )

Phần mở đầu
I. Sự cần thiết của vấn đề chọn nghiên cứu
1. Vấn đề lý luận
Sản xuất t bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản
xuất và quá trình lu thông, giữa quá trình tạo ra giá trị thặng d. Vì vậy, nghiên
cứu quá trình lu thông để xác định rõ hơn nữa vị trí của lu thông và tác dụng
tực cực của nó đối với sản xuất cũng nh những biểu hiện của quan hệ bóc lột t
bản chủ nghĩa trong quá trình này. Việc nghiên cứu nh vậy sẽ làm chúng ta
nhận thức đợc sâu sắc hơn bẩn chất của chủ nghĩa t bản, giải thích đợc đầy đủ
những biểu hiện bên ngoài của hiện thực t bản chủ nghĩa.
Việc nghiên cứu quá trình lu thông của t bản còn cung cấp cho chúng ta
một số cơ sở lý luận chung về vấn đề này để nghiên cứu nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa, chẳng hạn nh lý luận về t bản cố định và t bản lu động, thời gian
sản xuất, thời gian lu thông
Vậy lu thông t bản là gì?
Theo nghĩa hẹp thì lu thông t bản là quá trình biến t bản từ hình thái
tiền tệ sang hình thái hàng hoá và từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ.
Quá trình đó bao gồm hai mắt khâu mua và bán diễn ra trên thị trờng hàng hoá
và thị trờng lao động. Theo nghĩa rộng thì lu thông t bản là sự vận động của t
bản qua ba giai đoạn (hai giai đoạn lu thông và một giai đoạn sản xuất), tức là
sự tuần hoàn và chu chuyển của t bản. Sự lu thông đề cập trong đề án này chủ
yếu là sự lu thông theo nghĩa rộng đó.
2. Vấn đề thực tiễn
Trong mọi nền sản xuất hàng hoá, các nhà doanh nghiệp luôn phải đối
phó với các vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì ? sản xuất nh thế nào và bán
cho ai?
Đó là bài toán chung cho các doanh nghiệp ở các xã hội khác nhau có
nền sản xuất hàng hoá. Thế nhng ở những hình thái kinh tế khác nhau ngời ta
có phơng cách giải quyết khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chính sự can thiệp trực tiếp
vào nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trờng, những vấn đề kinh tế này lại đợc


giải quyết hoàn toàn khác. Toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra mà không có
sự bắt buộc của bất kỳ ai, ngời sản xuất ra hàng hoá một cách tự nguyện. Nhìn
bề ngoài thì các hoạt động đó có vẻ là hỗn độn, nhng thực ra nó lại tuân theo
một trật tự nào đó.
Vấn đề đặt ra với đất nớc chúng ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng
đó là sử dụng có hiệu quả các công cụ tài chính đặc biệt là nguồn vốn. Bởi vì
vốn là điều kiện vật chất cần thiết cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy hiệu quả
của vốn phải đợc thể hiện bằng lợi nhuận tạo ra trên một đồng vốn.
Nhận rõ vai trò của nguồn vốn, đồng thời thấy rõ sự tác động qua lại
giữa nó với các hoạt động kinh tế khác của doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong
thực tiễn quản lý. Tổ chức và quản lý tốt tài chính doanh nghiệp sẽ tạo ra
những điều kiện thuận lợi cơ bản cho sản xuất kinh doanh. Mặt khác nguồn
vốn của doanh nghiệp phải đợc vận dụng một cách năng động sáng tạo để
phục vụ và tác động tích cực đến hoạt động kinh tế khác. Từ sự quản lý tốt
nguồn vốn góp phần đa doanh nghiệp tiến lên vững chắc, sản xuất kinh doanh
mở rộng góp phần đa đất nớc ta tiến sát gần mục tiêu "Dân giàu, nớc mạnh,
xã hội công bằng văn minh" nh đại hội Đảng VIII đã đề ra .
Với ý nghĩa thiết thực khi nghiên cứu "Tuần hoàn và chu chuyển của t
bản nh vậy. Bài viết của em đợc trình bày nh sau:
ii. giới hạn vấn đề nghiên cứu của đề tài
Phần mở đầu
Sự cần thiết của vấn đề chọn nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu của đề
tài.
Phần nội dung
Gồm: Thứ nhất :cơ sở lý luận khoa học tuần hoàn và chu chuyển t bản.
Thứ hai: Vận dụng lý luận vào công tác quản lý ở Việt Nam (đối với
các doanh nghiệp về nguồn vốn).
Phần thứ 3:
Nêu ra những kết luận và bài học của nghiên cứu vấn đề này.
phần nội dung

a. cơ sở lý luận khoa học trong tuần hoàn và chu
chuyển của c.mac.
i. cơ sở lý luận khoa học của tuần hoàn t bản
Mọi t bản điều xuất hiện trớc hết dới hình thức một số lợng tiền tệ nhất
định và đợc sử dụng để mang lại tiền tệ phụ thêm bằng cách bóc lột lao động
làm thuê. Muốn đạt đợc kết quả ấy, t bản phải vận động qua ba giai đoạn.
1. Giai đoạn thứ nhất T-H.
Mỗi hoạt động nhìn từ T-H cũng chỉ là một hành vi mua bán thông thờng.
Tiền tệ ở đây đợc sử dụng làm phơng tiện mua nh mọi tiền tệ khác trong lu
thông. Nhng nếu xét kỹ các loại hàng hoá mà nhà t bản đã mua thì tiền tệ đã
đóng một vai trò khác hẳn. Hàng hoá mua đợc ở đây là t liệu sản xuất và sức
lao động, tức là những nhân tố vật.
Quá trình này có thể trình bày theo công thức
SLĐ
T - H
TLSX
Rõ ràng trong quá trình này hành vi T - SLĐ (việc mua sức lao động), là
yếu tố đặc trng khiến tiền xuất hiện thành t bản. Hành vi T-TLSX chỉ cần thiết
để cho sức lao động đã mua có thể hoạt động đợc. Song T-SLĐ đợc coi là nét
đặc trng của phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa không phải cái gọi là sự
phục vụ, nhng mặc dầu thế, tiền lúc ấy vẫn không biến thành t bản tiền tệ. Nét
đặc trng ở đây không phải ở chỗ ngời ta có thể mua đợc sức lao động bằng
tiền, mà ở chỗ sức lao động xuất hiện thành hàng hoá. Đây là một việc mua
bán, một quan hệ tiền tệ, nhng trong đó ngời mua là nhà t bản, kẻ chiếm hữu t
liệu sản xuất, và ngời bán là ngời lao động làm thuê đã tách rời hoàn toàn khỏi
t liệu sản xuất, và t liệu sinh hoạt. Vậy không phải bản chất của tiền đẻ ra mối
quan hệ t bản chủ nghĩa; trái lại, chính sự tồn tại của mối quan hệ đó mới làm
cho chức năng đơn giản của tiền tệ biến thành chức năng của t bản. Do đó,
chính trên cơ sở t liệu sản xuất và sức lao động hoàn toàn tách rời nhau, quan
hệ giai cấp giữa nhà t bản và ngời lao động làm thuê đã có, mà tiền của nhà t

bản ứng ra để thực hiện hành vi
SLĐ
T - H
TLSX
là t bản tiền tệ hoàn thành quá trình này, giá trị t bản trút bỏ hình thái tiền
tệ để tồn tại dới hình thái hiện vật là sức lao động và t liệu sản xuất. Nh vậy,
kết quả của giai đoạn thứ nhất là t bản tiền tệ biến thành t bản sản xuất.
2. Giai đoạn thứ hai sản xuất
Mua đợc hàng hoá sức lao động rồi, nhà t bản không thể đem nó đi bán đ-
ợc mà chỉ có quyền sử dụng nó trong một thời gian nhất định. Hơn nữa chỉ có
tiêu dùng sức lao động thì mới tiêu dùng đợc t liệu sản xuất đã mua. ở đây,
ngời sử dụng tiền muốn thu đợc tiền về thì phải có hàng hoá. Nói cách khác,
tiếp theo giai đoạn thứ nhất tất yếu phải đến giai đoạn thứ hai: Sử dụng các
hàng hoá đã mua, tức là giai đoạn sản xuất - Quá trình này có thể đợc biểu
diễn nh sau:
SLĐ
T - H SX. H'
TLSX
Quá trình sản xuất diễn ra ở đây cũng giống nh mọi quá trình sản xuất của
mọi hình thái xã hội là do kết hợp giữa ngời lao động và t liệu sản xuất mà có.
Song sự kết hợp hai yếu tố vẫn hoàn toàn tách rời nhau này là do "công lao"
của nhà t bản đã ứng t bản để thực hiện phơng thức kết hợp đặc thù đó không
chỉ là kết quả, mà còn là yêu cầu của sự vận động t bản, trở thành quá trình
sản xuất t bản chủ nghĩa. Trong khi thực hiện chức năng của mình, t liệu sản
xuất tiêu dùng các thành phần của bản thân nó để biến các thành phần ấy
thành một thành khối lợng sản phẩm có giá trị lớn hơn, kết quả của quá trình
là một hàng hoá mới đợc tạo ra, khác về giá trị sử dụng và cả về lợng giá trị so
với các hàng hoá cấu thành t bản sản xuất. Hàng hoá mới này là hàng hoá đã
mang giá trị thặng d, nó đã trở thành hàng hoá có giá trị bằng sản xuất + m
(tức là bằng giá trị của t bản sản xuất hao phí để chế tạo nó, cộng với giá trị

thặng d m do t bản sản xuất ấy đẻ ra. Nh vậy kết quả của giai đoạn thứ hai là
t bản sản xuất biến thành t bản hàng hoá.
3. Giai đoạn thứ ba: H ' - T'
T bản bây giờ tồn tại dới hình thái hàng hoá nếu cần phải đợc đem bán
hàng hoá để thu tiền về thì mới tiếp tục đợc công việc kinh doanh.
Quá trình này có thể trình bày bằng công thức H' - T'. Hàng hoá - t bản
ném vào lu thông cũng không có gì phân biệt với hàng hoá thông thờng, nó
cũng thực hiện chức năng vốn có của hàng hoá vì ngay sau quá trình sản xuất,
nó đã là H', đã mang trong mình nó giá trị của t bản ứng trớc và giá trị thặng
d. Vì vậy chỉ cần tiến hành trao đổi theo đúng quy luật giá trị nh các hàng hoá
thông thờng và nếu bán đợc toàn bộ H', đảm bảo thu đợc T' nghĩa là thu đợc số
tiền lớn hơn số tiền bỏ ra ban đầu. Chức năng của H', do đó là chức năng của
một sản phẩm hàng hoá, song đồng thời lại là chức năng thực hiện giai đoạn
này t bản hàng hoá đã biến hành t bản tiền tệ. Đến đây, mục đích của t bản đã
đợc thực hiện. T bản đã trở về hình thái ban đầu trong tay chủ của nó với một
số lợng lớn hơn trớc.
4. Nghiên cứu vấn đề này là nghiên cứu mặt chất của sự tồn tại t bản.
Tổng hợp quá trình vận động của t bản trong cả ba giai đoạn, ta có công
thức sau đây:
SLĐ
T - H . Sản xuất H' - T'
TLSX
Trong công thức này, t bản biểu hiện thành một giá trị thông qua một
chuỗi biến hoá hình thái quan hệ lẫn nhau, quyết định lẫn nhau thông qua một
chuỗi những biến hoá hình thái mà bao nhiêu biến hoá hình thái là bấy nhiêu
thời kỳ hay trong giai đoạn đó, có hai giai đoạn thuộc lĩnh vực lu thông và một
giai đoạn thuộc lĩnh vực sản xuất. Sự vận động của t bản trải qua ba giai đoạn,
lần lợt mang ba hình thái để rồi trở lại hình thái ban đầu với giá trị không chỉ
đợc bảo tồn mà còn tăng lên, là sự tuần hoàn t bản.
Tuần hoàn t bản chỉ có thể tiến hành một cách bình thờng chừng nào các

giai đoạn khác nhau của nó không ngừng chuyển từ giai đoạn này đến giai
đoạn khác. Mặt khác, bản thân sự tuần hoàn lại làm cho t bản phải nằm lại ở
mỗi một giai đoạn tuần hoàn trong một thời gian nhất định. Do đó sự vận
động của t bản là liên tục không ngừng, đồng thời là sự vận động đứt quãng
không ngừng. Chính trong sự vận động mâu thuẫn đó mà t bản tự bảo tồn,
chuyển hoá giá trị và không ngừng lớn lên.
T bản trong quá trình vận động trải qua ba giai đoạn, lần lợt khoác trên
mình các hình thái t bản -tiền tệ, t bản sản xuất, t bản hàng hoá và ở mỗi hình
thái nh thế nó thực hiện một chức năng thích hợp t bản đó là t bản công
nghiệp. Sở dĩ nh vậy là vì t bản công nghiệp là hình thái tồn tại duy nhất của
t bản, mà chức năng của nó không phải chỉ chiếm lấy giá trị thặng d, mà còn
là tạo ra gía trị thặng d.
Tuần hoàn của t bản công nghiệp, vì vậy, có thể xem là dạng tuần hoàn
của t bản tiền tệ hoặc là dạng tuần hoàn của t bản sản xuất, hoặc cũng có thể
là dạng tuần hoàn của t bản hàng hoá.
a. Tuần hoàn của t bản tiền tệ
Tuần hoàn của t bản tiền tệ có công thức T-H .SX . H' - T', với điểm
xuất phát là T và điều kết thúc là T', đã biểu thị một cách rõ rệt nhất động cơ,
mục đích vận động của t bản là giá trị tăng thêm giá trị, tiền đẻ ra tiền và tích
luỹ tiền. Trong tuần hoàn này, T là phơng tiện ứng ra trong lu thông và T' là
mục đích đạt đợc trong lu thông, nếu nh lu thông đó đẻ ra giá trị lớn hơn, còn
giá trị sản xuất chỉ là khâu trung gian không thể tránh đợc, một "sự việc" cần
thiết để làm ra tiền. Chính do đó mà hình thái tuần hoàn của t bản tiền tệ là
hình thái nổi bật nhất. Song cũng chính do đó mà nó là hình thái phiến diện
nhất, che dấu nhất quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa.
b. Tuần hoàn của t bản sản xuất
Tuần hoàn của t bản sản xuất có công thức:
Sx .H' - T' - H' Sx
Công thức này nói lên sự hoạt động lặp đi lặp lại một cách chu kỳ của t
bản sản xuất. Hình thái t bản hàng hoá trong tuần hoàn này cho thấy rất rõ là

nó từ quá trình sản xuất mà ra, là kết quả trực tiếp của sản xuất, còn hình thái
tiền tệ của t bản - kết thúc sự thực hiện t bản hàng hoá (H) - là phơng tiện
mua, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho sản xuất, tức là chỉ làm môi giới cho
t bản nó đợc nguồn gốc của t bản. Dù là tái sản xuất giản đơn hay tái sản xuất
mở rộng, nguồn t bản đầu t quá trình sản xuất mà ra. Song tuần hoàn này lại
không biểu thị việc sản xuất ra giá trị thặng d. Dù là sản xuất giản đơn hay tái
sản xuất mở rộng, kết cục nó cũng chỉ xuất hiện dới hình thái cần thiết để làm
chức năng từ sản xuất, thực hiện quá trình tái sản xuất, nó không hề chỉ ra
mục đích của quá trình làm tăng thêm giá trị. Do đó nó làm ngời ta dễ nhầm
rằng mục đích của nó chỉ là bản thân sản xuất, trung tâm của vấn đề là sản
xuất thật nhiều và thật rẻ, có trao đổi cũng chỉ là trao đổi sản phẩm để tiến
hành đợc sản xuất liên tục, nên cũng không có hiện tợng thừa.
c. Tuần hoàn của t bản hàng hoá .
Tuần hoàn của t bản hàng hoá có công thức H' - T' - H Sx H' khác
với các hình thái tuần hoàn khác ở chỗ: điểm xuất phát bao giờ cũng bắt đầu
bằng H', bằng một giá trị đã tăng thêm giá trị, một giá trị t bản ứng trớc đã
chứa đựng giá trị thặng d với bất kỳ quy mô nh thế nào. Điều này làm cho nó
có một số đặc điểm khác là:
Thứ nhất, ngay từ lúc đầu, nó đã biểu hiện ra là hình thức sản xuất hàng
hoá t bản chủ nghĩa, nên ban đầu nó đã bao hàm cả tiêu dùng sản xuất và tiêu
dung cá nhân.
Thứ hai, kết thúc bằng H', cha chuyển hoá trở lại thành tiền đã tăng lên giá
trị (T'), nó là hình thái cha hoàn thành và phải còn tiếp tục tiến hành, vì vậy nó
đã bao hàm tái sản xuất.
Thứ ba, nó là hình thái làm nổi bật lên sự liên tục của lu thông. H' điểm bắt
đầu tuần hoàn và H' điểm kết thúc tuần hoàn đều biểu hiện một khối lợng giá
trị sử dụng đợc sản xuất ra để bán. Do đó nếu H' là điểm bắt đầu tuần hoàn
đòi hỏi ngay một quá trình lu thông mới.
Thứ t, hình thái tuần hoàn này còn trực tiếp bộc lộ mối quan tâm giữa
những ngời sản xuất hàng hoá với nhau. Mỗi nhà t bản đều đem H' vào lu

thông và dùng T' đã thu đợc để mua các hàng hoá tiêu dùng sản xuất và tiêu
dùng cá nhân. Cả hai loại hàng hoá này đều nằm trong lu thông và cũng cũng
đều do các nhà t bản công nghiệp cung cấp cho nhau. Do đó hình thái tuần
hoàn này "không phải chỉ là một hình thái vận động chung cho mọi t bản cá
biệt mà đồng thời còn là hình thái vận động của tổng t bản của giai cấp t bản,
là một vận động trong đó có vận động của mỗi một t bản công nghiệp cá biệt
chỉ biểu hiện thành vận động bộ phận chằng chịt với những vận động của các
t bản khác và lại chế ớc bởi những vận động này"(
1
). Nh vậy là hình thái tuần
hoàn H' H' đã vạch ra rõ rằng sự thực hiện hàng hoá là điều kiện th ờng
xuyên của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Song cũng do đó nhấn mạnh tính
liên tục của lu thông hàng hoá, nên ngời ta có ý ấn tợng rằng tất cả mọi yếu tố
1
C. Mac: T bản, quyển II, Tập I, nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1961 trang 134.
của quá trình sản xuất đều là do lu thông hàng hoá mà ra và chỉ gồm có hàng
hoá thôi.
Nh vậy, nếu xét riêng từng hình thái tuần hoàn thì mỗi hình thái chỉ phản
ánh hiện thực t bản chủ nghĩa một cách phiến diện, mỗi hình thái đều làm nổi
bật mặt chất này và lại che dấu mặt bản chất khác của sự vận động t bản công
nghiệp. Do đó, phải xem xét đồng thời cả ba hình thái tuần hoàn mới nhận đợc
đầy đủ sự vận động thực tế của t bản, mới hiểu đợc đầy đủ sự vận động thực tế
của t bản, mới hiểu biết đúng đắn bản chất của mối quan hệ giai cấp mà t bản
biểu hiện trong sự vận động của nó.
ii. cơ sở lý luận khoa học trong chu chuyển t bản
1. Thời gian chu chuyển và số vòng chu chuyển
Sự tuần hoàn của t bảnnn nói lên sự biến hoá hình thái của t bản các giai
đoạn lu thông và sản xuất. Nhng t bản không chỉ xuất hiện biến hoá hình thái
một lần rồi dừng hẳn " T bản là một sự vận động chứ không phải là một vật
đứng yên "(

2
). T bản nếu muốn tồn tại là t bản thì phải không ngừng đi vào lu
thông, tiếp tục thực hiện liên tục quá trình biến hoá hình thái, tức là tiếp tục sự
tuần hoàn liên tục không ngừng. Sự tuần hoàn của t bản đợc lắp đi lặp lại
nhiều lần và có định kỳ - đó là sự chu chuyển của t bản. Cac mác nói " Tuần
hoàn của t bản, khi đợc coi là một quá trình định kỳ, chứ không phải là một
quá trình cô lập, thì gọi là vòng chu chuyển của t bản (
3
)
a. Thời gian chu chuyển của t bản: Là khoảng thời gian kể từ khi nhà t bản
ứng t bản ra dới một hình thái nào đó cho đến khi thu về cũng dới hình thái ấy
có kèm theo giá trị thặng d. Chu chuyển của t bản chỉ là tuần hoàn xét trong
một quá trình định kỳ nên thời gian chu chuyển của t bản cũng là tổng số thời
2
C. Mac: T bản, quyển II, Tập I, nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1961 trang 137
3
Sách đã dẫn trang 203
3
gian mà t bản trải qua các giai đoạn lu thông và giai đoạn sản xuất trong quá
trình tuần hoàn, tức là bằng tổng số thời gian lu thông và thời gian sản xuất.
b. Thời gian sản xuất của t bản là thời gian t bản nằm trong lĩnh vực sản
xuất.Thời gian sản xuất bao gồm:
Thứ nhất: thời gian lao động, tức là thời gian mà ngời lao động sử dụng t
liệu lao động tác động vào đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời
gian duy nhất tạo ra giá trị và giá trị thặng d cho nhà t bản.
Thứ hai: Thời gian gián đoạn lao động, tức là thời gian để đối tợng lao
động hoặc bán thành phẩm chịu tác động của tự nhiên mà không cần lao động
của con ngời góp sức.
Thứ ba: Thời gian dự trữ sản xuất, tức là thời gian mà t bản sản xuất đã sẵn
sàng làm điều kiện cho quá trình sản xuất, nhng cha phải là yếu tố hình thành

sản phẩm, cũng cha phải là yếu tố hình thành giá trị. Bộ phận t bản này là t
bản ở hoá, những tình trạng ở hoà này là điều kiện để tiến hành không ngừng
quá trình sản xuất.
Thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất là thời gian
không hề tạo ra giá trị thặng d. Do đó, rút ngắn các thời gian này, cũng giảm
bớt sự chênh lệch giữa thời gian sản xuất với thời gian lao động là vấn đề có ý
nghĩa rất quan trọng đối với các xí nghiệp t bản chủ nghĩa.
Thời gian sản xuất của t bản dài hay ngắn là do tác động của nhiều nhân
tố, trong đó chủ yếu là những nhân tố sau:
Thứ nhất: tính chất của ngành sản xuất, thời gian sản xuất sản phẩm trong
công nghiệp nặng nhiều hơn thời gian sản xuất trong ngành công nghiệp nhẹ.
Thứ hai: năng xuất lao động cao hay thấp.
Thứ ba: vật sản xuất chịu sự tác động của tự nhiên dài hay ngắn.
Thứ t: dự trữ sản xuất nhiều hay ít.
c. Thời gian lu thông của t bản và những tác nhân ảnh hởng.
Đây là thời gian t bản t bản nằm trong lĩnh vực lu thông. Trong thời gian lu
thông t bản không làm chức năng t bản sản xuất, do đó không sản xuất ra
hàng hoá và cũng không sản xuất ra giá trị thặng d.
Thời gian lu thông dài hay ngắn khiến cho khối lợng một t bản nhất định
làm chức năng t bản sản xuất đợc tăng thêm, hay bị rút bớt, do đó mà năng
suất của t bản, tức là việc t bản đẻ ra giá trị thặng d lớn lên hay giảm sút.
Thời gian lu thông gồm có thời gian mua và thời gian bán, trong đó thời
gian bán là quan trọng và khó khăn hơn. Thời gian lu thông dài hay ngắn chủ
yếu là do ba nhân tố sau đây:
- Tình hình thị trờng tốt hay xấu
- Khoảng cách thị trờng xa hay gần
- Phơng tiện giao thông khó khăn hay thuận lợi.
Ngoài những nhân tố chính nh đã nêu trên thời gian lu thông của t bản còn
phụ thuộc những nhân tố chính khách quan và chủ quan khác nh điều kiện tự
nhiên, thiên tai, cách thức quản lý, nhân sự.

Do chịu ảnh hởng của hàng loạt nhân tố nên độ dài của thời gian sản xuất
và thời gian lu thông của t bản của các t bản không thể giống nhau. Do đó thời
gian chu chuyển của các t bản trong các ngành khác nhau và cả những t bản
trong một ngành cũng rất khác nhau. Thời gian chu chuyển của t bản dài
ngắn khác nhau nh vậy nên muốn tính toán và so sánh với nhau đợc thì phải
có một đơn vị đo lờng duy nhất. Đơn vị dó là năm. Do đó ta có công thức tính
số vòng chu chuyển của t bản nh sau:
Số lần chu chuyển =
2. T bản cố định và t bản lu động
Thời gian chu chuyển của t bản bao gồm toàn bộ thời gian chu chuyển của
các bộ phận t bản phản ứng ra để tiến hành sản xuất. Nhng phơng thức chu
chuyển của các bộ phận t bản không giống nhau do đó vòng chu chuyển của
chúng rất khác nhau. Căn cứ vào phơng thức chu chuyển khác nhau, ngời ta
phân chia các bộ phận t bản thành t bản cố định và t bản lu động.
a. T bản cố định.
Đây là bộ phận t bản tham gia vào quá trình sản xuất, nhng giá trị của nó
thì chuyển từng phần sang sản phẩm. Đợc xếp vào t bản cố định trớc hết là bộ
phận t bản tồn tại dới hình thái t liệu lao động (máy móc, thiết bị, nhà x-
ởng ) đang đ ợc sử dụng trong quá trình sản xuất. Hình thái giá trị sử dụng
của bộ phận t bản này luôn luôn đợc duy trì, tồn tại nh khi nó mới gia nhập
vào quá trình lao động. Chức năng t liệu lao động trong quá trình sản xuất giữ
chúng lại đó, và do đó bộ phận giá trị t bản ứng ra đợc cố định dới hình thái
ấy. Bộ phận t bản này lu thông không phải dới hình thái giá trị sử dụng của nó,
chỉ có giá trị của nó lu thông thơi và lu thông dần dần từng phần một theo nhịp
độ mà giá trị đó đợc chuyển vào sản phẩm. Phần giá trị cố định nh vậy không
ngừng giảm cho đến khi t liệu lao động trở thành vô dụng. T liệu lao động
cùng bền bao nhiêu, càng chậm hao mòn bao nhiêu thì giá trị t bản bất biến sẽ
đợc cố định dới hình thái sử dụng ấy trong một thời gian càng lâu bấy nhiêu.
Xếp vào t bản cố định còn có bộ phận t bản tồn tại dới hình thái t liệu sản
xuất mà xét về mặt chuyển gía trị, và do đó về phơng thức lu thông giá trị

cũng nh t liệu lao động nói trên.
b. T bản lu động
Là bộ phận t bản khi tham gia vào quá trình sản xuất thì chuyển toàn bộ
giá trị sang sản phẩm. Đó là bộ phận t bản bất biến dới hình thái nguyên liệu,
vật liệu phụ, nguyên liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu Tiêu dùng trong quá
trình lao động. Bộ phân t bản khả biến, xét về mặt phơng thức chu chuyển
cũng giống nh bộ phận t bản bất biến lu động nói trên nên cũng đợc xếp vào t
bản lu động.
c. Vấn đề hao mòn của t bản cố định
Sự phân chia t bản thành bộ phận t bản cố định và bộ phận t bản mới có sự
phân chia này, và căn cứ của sự phân chia là phơng thức chu chuyển của t bản.
Trong quá trình sản xuất, t cố định bị hao mòn dần dần. Đó là sự hao mòn về
mặt giá trị sử dụng và giá trị. Những hao mòn đó đợc gọi là hao mòn hữu
hình, những hao mòn này là do sử dụng vào sản xuất, do sức phá hoại của
thiên nhiên gây ra.
Ngoài hao mòn hữu hình, t bản cố định còn bị hao mòn vô hình. Hao mòn
vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị, trong khi giá trị sử dụng mới
hao mòn một phần hoặc còn nguyên vẹn. Hao mòn vô hình xảy ra do các
nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Năng xuất lao động tăng lên, do đó làm giảm giá trị của những
chiếc máy cũ, tuy giá trị sử dụng của những chiếc máy này còn nguyên vẹn
hoặc mới hao mòn một phần.
Thứ hai: kỹ thuật cải tiến nếu ngời ta sản xuất đợc những máy móc tuy có
giá trị bằng giá trị của máy cũ (hoặc cao hơn chút ít), nhng có công suất vợt
xa công suất của máy cũ. Tình hình này làm cho những máy cũ tuy giá trị sử
dụng vẫn nguyên vẹn, song giá trị đã giảm sút đi nhiều.
Hao mòn hữu hình và hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình bình quân
của t bản cố định đều đợc tính chuyển giá trị vào sản phẩm, lu thông cùng sản
phẩm chuyển hoá thành tiền tệ để đổi mới t bản cố định khi đến kỳ tái tạo ra t
bản đó dới hình thái hiện vật. Đó là quỹ khấu hao cơ bản.

Để tránh những hao mòn bất thờng và bảo đảm phát huy hiệu quả cao, t
bản cố định đòi hỏi những chi phí bảo quản đặc biệt, việc bảo quản ấy đợc
thực hiện một phần ở bản thân quá trình lao động sử dụng nó, bảo tồn nó và
chuyển giá trị của nó vào sản phẩm. Việc bảo quản này là một cống hiến tự
nhiên không mất tiền của lao động sống. Nhng để bảo quản tốt, t bản cố định
còn đòi hỏi phải thực sự chi phí sức lao động nữa. Máy móc yêu cầu thỉng
thoảng phải đợc lau chùi. Đó là công việc phụ, nhng nếu không làm thì máy
móc sẽ h hỏng. Ngoài việc cần đợc bảo quản, t bản cố định còn cần đợc tu bổ,
sửa chữa cần thiết, do đó đòi hỏi có những khoản chi về t bản và lao động.
Để tránh hao mòn vô ích, nhất là tránh hao mòn vô hình, cũng nh ra sức
tiết kiệm các chi phí bảo quản và sửa chữa, tăng cờng hiệu suất của t bản, các
nhà t bản tìm mọi cách để thu hồi t bản về nhanh và thu đợc nhiều lợi nhuận
hơn nữa. Ngoài các thủ đoạn thông thờng nh tăng cờng độ lao động, kéo dài
ngày lao động, thực hiện chế độ ca, kíp . Các nhà t bản còn bóc lột cả thời
gian nghỉ ngơi của công nhân; buộc công nhân lao động trong điều kiện kinh
doanh vô cùng cực khổ, thậm chí không bảo đảm an toàn lao động cho công
nhân. Mâu thuẫn giai cấp trong xã hội t bản, do đó cần tăng thêm gay gắt.
3. Tăng tốc chu chuyển t bản và phơng pháp để tăng tốc độ ấy.
Tốc độ chu chuyển của tổng t bản ứng trớc đợc tính bằng tốc độ chu
chuyển trung bình của t bản cố định và t bản lu động. Công thức tính tốc độ
chu chuyển của t bản ứng trớc đợc tính bằng giá trị chu chuyển của t bản cố
định và giá trị chu chuyển của t bản lu động trong năm chia cho tổng t bản
ứng trớc.
Tăng tốc độ chu chuyển của t bản thì sẽ tăng đợc hiệu suất, sản xuất và
mang lại giá trị thặng d nhiều hơn cho nhà t bản. Tăng tốc độ chu chuyển của
t bản cố định thì giá trị chu chuyển của t bản lu động trong năm chia cho tổng
t bản ứng trớc.
Tăng tốc độ chu chuyển của t bản thì sẽ tăng đợc hiệu suất sản xuất và
mang lại giá trị thặng d nhiều hơn cho nhà t bản. Tăng tốc độ chu chuyển của
t bản cố định thì nhà t bản có thể tránh đợc thiệt hại hao mòn vô hình và còn

có thể tăng cờng sử dụng đợc quỹ khấu hao vào mở rộng và cải tiến sản xuất.
Đặc biệt với t bản lu động, tăng tốc độ chu chuyển sẽ có tác dụng lớn. Đối
với bộ phận t bản bất biến lu động, tức là bộ phận t bản bỏ ra mua nhiên liệu,
nguyên liệu và vật liệu. Nếu chu chuyển nhanh thì sẽ tiết kiệm đợc t bản ứng
trớc, hoặc nếu giữ số t bản lu động ấy thì sẽ có điều kiện mở rộng sản xuất.
Đối với t bản khả biến lu động, tác dụng của việc tăng tốc độ chu chuyển
càng hết sức quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong việc tăng thêm giá trị
thặng d.
Thời gian chu chuyển của t bản gồm có thời gian sản xuất và thời gian lu
thông, nên muốn tăng tốc độ chu chuyển của t bản thì phải ra sức rút ngắn
khoảng thời gian ấy lại.
Phơng pháp rút ngắn thời gian sản xuất đợc thực hiện bằng cách áp dụng
kỹ thuật mới, cải tiến cách thức sản xuất, mở rộng phạm vi phân công hiệp
tác, cải tiến cách thức sản xuất, mở rộng phạm vi phân công hiệp tác , cải tiến
tổ chức và quản lý lao động, kéo dài ngày lao động và tăng cờng độ lao động
Tất cả các cách đó đều nhằm việc rút ngắn thời gian lao động, rút ngắn quá
trình chịu ảnh hởng tự nhiên của sản xuất cũng nh rút ngắn và giảm bớt đợc dự
trự sản xuất.
Song các phơng pháp đó lại buộc nhà t bản phải tăng thêm t bản ứng trớc,
và nhất là phải tăng thêm bóc lột do lại làm tăng thêm mâu thuẫn trong nền
sản xuất t bản chủ nghĩa.
Phơng pháp rút ngắn thời gian lu thông có thể thực hiện bằng cách cải tiến
chất lợng hàng hoá, cải tiến mặt hàng, cải tiến mạng lới và phơng pháp thơng
nghiệp và đặc biệt là phát triển ngành giao thông vận tải , song việc rút ngắn
thời gian lu thông của t bản lại gặp rất nhiều trở ngại. Sản xuất càng phát triển,
phạm vi thị trờng càng mở rộng thì càng làm trầm trọng thêm tính chất cạnh
tranh vô chính phủ trong xã hội t bảnm khiến hàng hoá lu thông hỗn đoạn, có
nhiều hiện tợng bất hợp lý, lãng phído đông đảo quần chúng lao động bị bóc
lột thậm tệ, thu nhập ngày càng giảm nên sức mua ngày càng giảm sút.
Nh vậy là do mâu thuẫn đối kháng của bản thân chủ nghĩa t bản, việc rút

ngắn thời gian sản xuất và thời gian lu thông của t bản, do đó cả việc tăng tốc
độ chu chuyển của t bản đã vấp phải rất nhiều khó khăn, trở ngại. Tình trạng
năng lực sản xuất thờng xuyên không đợc. Sử dụng hết ở các nớc đế quốc,
cùng mức độ cạnh tranh, giành giật gay gắt thị trờng giữa các nớc này ngày
càng bộ lộ rõ nét.
Tăng tốc đôk chu chuyển và tìm mọi biện pháp để tăng tốc độ chu chuyển
vốn là yêu cầu chung của mọi nền sản xuất hàng hoá. Nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa do bản chất của nó, càng yêu cầu và có đầy đủ khả năng để thực hiện tốt
điều đó. Để quản lý tốt nền kinh tế, phát huy đợc hiệu quả cao của đồng vốn
đòi hỏi đất nớc chúng ta phải biết vận dụng những nguyên lý đó một cách
sáng tạo và linh hoạt.
Báo cáo chính trị của ban chấp hành Trung ơng tại Đại hội đại biểu toàn
quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VII viết " Khoa học xã hội phải góp
phần xứng đáng trong việc đổi mới t duy , xây dựng luật án khoa học cho con
đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta, xây dựng lập trờng quan điểm, ý thức
và nhân cách đúng đắn, khắc phục những t tởng sai lầm. Trong những năm tới,
nhiệm vụ chủ yếu của các ngành khoa học xã hội là vận dụng sáng tạo và phát
triển học thuyết Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh , tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn nớc ta và tiếp thu có chọn lọc những thành tựu khoa học của thế giới,
nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận để hoàn thiện và triển khai cơng lĩnh,
chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội" (
4
)
Nh vậy là những lý luận đúng đắn nh trên đòi hỏi chúng ta phải áp dụng và
kế thừa sáng suốt để đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý nền kinh tế nớc
ta đạt đợc những mục tiêu đã đề ra, góp phần làm cho "dân giàu nớc mạnh, xã
hội công bằng văn minh."
b. Vận dụng lý luận vào công tác quản lý ở Việt
Nam .
i. đặc điểm của Việt Nam khi chuyển sang nền kinh tế

thị trờng.
4
() Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội lần thứ VII, NXB Sự thật Hà Nội 1991, trang 80
Trớc đây nớc ta đợc thực hiện cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, nhìn
chung các thành phần kinh tế của nớc ta kém năng động, còn chông trở ỷ lại
nhà nớc. Thực hiện nguyên tắc phát giao nộp ngân sách, các doanh nghiệp
không tự khai thác và huy động vốn để đảm bảo vốn kinh doanh. Trong điều
kiện đó các chỉ tiêu về doanh số, công nợ, đặc biệt là hiệu quả của kinh
doanh đồng vốn cha phải là mối quan tâm của doanh nghiệp mà vấn đề hàng
đầu của họ là cắp cặp đi xin ngân sách.
Bên cạnh đó kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp theo mô
hình của Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa khác, kinh tế đợc vận hành
bằng các chỉ tiêu pháp lệnh do nhà nớc đặt ra. Tồn tại cơ chế nhà nớc định giá.
Nhà nớc nắm lấy quyền định giá thấp hơn so với giá trị hàng hoá. Chính việc
này mà giá trị hàng hoá vận động trái với quy luật khách quan, ảnh hởng đến
hệ thống kinh tế xã hội. Do vậy hình thành hai loại thị trờng, một do nhà nớc
với giá cả cứng nhắc đợc quy định trớc và một thị trờng tự do ở đó giá cả đợc
quy định thông qua cung cầu. Điều này dẫn đến hiện tợng đầu cơ tích trữ ảnh
hởng xấu đến hoạt động của nền kinh tế. Trớc hiện trạng nh vậy cán bộ công
nhân viên nhà nớc bị thiệt thòi, đồng lơng thực tế thấp, bản thân nhà nớc phải
chịu bù giá, bù lỗ làm cho ngân sách kiệt quệ nền tài chính quốc gia luân rơi
vào khủngg hoảng, làm phát cao.
Việc định giá còn thực hiện trong các nhà sản xuất, làm cho sản xuất luân
trong tình trạng thua lỗ, không đủ bù đắp chi phí sản xuất. Bất cứ ngời sản
xuất nào gặp thua lỗ, cũng phải chống thua lỗ bằng hai cách.
Thứ nhất: Giảm sản xuất hàng hoá dịch vụ. Nhng trong nền sản xuất
XHCN lại luân phải đáp ứng "sản xuất không ngừng tăng lên" vì vậy việc có
thể giảm kế hoạch sản xuất là việc rất khó khăn và phức tạp, do đó có thể
giảm tơng đối sản xuất bằng cách tăng vốn đầu t làm cho hiệu quả vốn ngày
càng giảm.

Thứ hai: Giảm chất lợng hàng hoá và dịch vụ, nhằm giảm thua lỗ, đây là
cách làm ngầm rất phổ biến đối với mọi sản phẩm, tạo ra xu hớng chung là
chất lợng hàng hoá ngày càng thấp. Do vậy làm cho giá cả không thống nhất
dẫn đến khủng hoảng, lạm phát đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Để
giải quyết tình trạng trên chúng ta phải thực hiện con đờng cải cách, đổi mới
nền kinh tế đất nớc.
Do vậy khi bớc sang nền kinh tế thị trờng điều kiện chúng ta phải đổi mới
trong hệ thống kinh tế và chú trọng ba điều kiện.
Thứ nhất: Đối mới nhận thức quan điểm, cách nhìn mới, t duy mới.
Thứ hai: Đổi mới thể chế chính sách do nhà nớc ban hành cho phù hợp với
tình hình thực tiễn.
Thứ ba: Đổi mới con ngời, con ngời đóng vai trò trung tâm mọi nền sản
xuất, vì vậy những cán bộ kinh tế phải là những con ngời vừa chuyên vừa
trống.
Ba nhân tố này gắn bó chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau do vậy phải có
sự đổi mới thúc đẩy sự nghiệp đổi mới thành công nhanh chóng.
Nh vậy khi bớc sang nền kinh tế đất nớc chúng ta gặp nhiều khó khăn và
thách thức, yếu kém về nhiều mặt do vậy nhìn nhận lại để định hớng bớc đi
vững chắc cho mình là việc làm thiết thực nhất là tìm giải pháp tốt nhất cho
mình là việc làm thiết thực, nhất là tìm giải pháp tốt nhất cho vấn đề quản lý
nguồn vốn trong các doanh nghiệp.
II/ Vốn của Doanh nghiệp
1/ Vốn của doanh nghiệp
Quá trình sản xuất kinh doanh của cac doanh nghiệp trên các lĩnh vực
sản xuất, lu thông dịch vụ thể hiện sự khác biệt đáng kể về quy trình công
nghệ và tính chấy sản xuất kinh doanh, sự khác biệt đó phần lớn là do đặc
điểm kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết định cho dù sự khác biệt
này thể hiện đến đâu chăng nữa thì theo ngôn ngữ kinh tế học, ngời ta cung có
thể khái quát nó bằng đầu vào và đầu ra.
Để có các đầu ra là các hàng hoá và dịch vụ thì doanh nghiệp phải tổ

chức tốt đầu vào. Đầu vào thể hiện bằng nhiều yếu tố, nhng tựu chung lại thì
chúng đều nằm trong hai yếu tố cơ bản: Sức lao động và t liệu lao động.
Để có yếu tố đầu vào, trớc hết nà doanh nghiệp phải huy động trong tay
mình đợc một lợng tiền nhất định. Số tiền này đợc đầu t vào xây dựng nhà x-
ởng, mua sắm máy móc trang thiết bị và nguyên vật liệu cũng nh trả lơng cho
công nhân. Nói một cách khác đi, só tiền đó đợc đa vào sản xuất kinh doanh,
trong quá trình này, số tiền đợc ứng ra ban đầu đợc thể hiện ở nhiều hình tháo
khác nhau. của vật chất.Do có sự tác động của lao động vào đối tợng lao động
thông qua t liệu lao động, hàng hoá, dịch vụ đợc tạo ra và tiêu thụ trên thị tr-
ờng. Cuối cùng các hình thái vật chất khác nhau đó lại đợc chuyển hoá về
hình thái tiền tệ ban đầu, số tiền thu đợc do tiêu thu sản phẩm sẽ đợc sử dụng
một phần do tiêu thu cá nhân và nộp htuế, bảo hểm Phần còn lại tiếp tục đ ợc
chuyển hoá thành các điều kiện sản xuất cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Toàn bộ quá trình đó có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
TLSX Trả lơng, nộp thuế
T - H - SX SX -H
'
-T
'
SLD TLSX SX
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp số
tiền thu đợc do tiêu thụ sản phẩm T
'
phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra
và có lãi. Theo ý nghĩa đó phần để dành chp sản xuất lấy từ tiền bán sản phẩm
kông chỉ đợc bảo tồn mà còn đợc tăng thêm do hoạt động sản xuất kinh doanh
mang lại toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất
kinh doanh đợc gọi là vốn. Vốn đợc biểu hiện cả bằng tiền mặt lẫn giá trị các
vật t, tài sản và hàng hoá của doanh nghiệp. ậ đây cũng phải phân biệt giữa
vốn và tiền tệ thông thờng khác. Tiễn sẽ đợc gọi là vốn khi chúng đợc lo sản

xuất kinh doanh, nghợc lại nó không đợc coi là vốn khi nó đợc dùng để mua
sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân
và xã hội.
Theo trình bày ở trên thì vốn luôn đợc bảo tồn và tăng trởng những điều
đó không có nghĩa răng: Nếu nh các giá trị đầu t vào sản xuất kinh doanh
không đợc bảo tồn thì không coi là vốn. Sự bảo tồn tăng trởng của vốn là
nguyên lý và điều kiện đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của doanh
nghiệp. Thế những nền kinh tế thị trờng lại chứa đựng trong nó hàng ngàn,
hàng vạn những yếu tố rủi ro, bất ngờ, các yếu tố này luôn là những yếu tố
khó giải cho các nhà doanh nghiệp.
Toàn bộ sự phân tích trên cho ta hiểu khái quát về vốn nói chung. Vốn là
giá trị đem lại giá trị thặng d. Tuy nhiên trong quá trình vận động và chu
chuyển, vốn đợc biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau. Chính sự
khác nhau của hình thái vật chất về vốn sẽ quyết định đặc điểm, mà đặc điểm
chu chuyển vốn lại là căn cứ khoa học để chúng ta xác định đợc phơng thức
quản lý chúng.
2/ Vốn cố định của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất và kinh doanh, trớc hết nhà doanh nghiệp phải mua
sắm, xây dựng và lắp đặt những t liệu lao động cần thiết cho hoạt động của
mình. Thông thờng những t liệu đó là: Nhà xơng, kho tàng, máy móc thiết bị,
phơng tiện vận tải .
Những vật liệu này có thể tham ra vào những chu kỳ sản xuất, sau mỗi
chu kỳ sản xuất , chúng bị hao mòn đi một phần nhng vẫn dữ nguyên đợc hình
thái vật chất ban đầu và do đó: Giá trị của chúng đợc chuyển dần từng phần
vào giá trị sản phẩm . Để đơn giản hoá công tác quản lý, t liệu lao động đợc
chia làm hai loại :
-Thứ nhất: Tài sản cố định là những t liệu lao động có đue hai điều kiện
sau:
+ Thời gian sử dụng trên một năm
+ Giá trị đạt đến một mức đọ nhất định tuỳ theo sự quy định của từng

thời kỳ.
Thứ hai: Công cụ lao động nhỏ là những t liệu lao động bị thiếu một hoăc
cả hai điều kiện nói trên.
Nh vậy, vốn cố định là giá trị ứng ra để đầu t vào những tài sản cố định
nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thờng để có các tài sản cố định, doanh nghiệp phải ứng ra ban đầu
và một số lợng vốn lớn, thế nhng việc thu hồi vốn đó phải mất đị một hệ
thốngời gian dài qua nhiều chu kỳ sản xuất. Sự khiển vốn đợc thể hiện bằng
việc chuyển dần giá trị tài sản cố định vào giá trị sản phẩm. Điều đó quyết
định đến hình thái biểu hiện của vốn cố định trên hai góc độ: Vốn dới dạng
hình thái hiện vật, và vốn bằng tiền.
Tính chất và đặc điểm chu chuyển của vốn cố định đòi hỏi phải có cách
quản lý nó một cách phù hợp. Làm thế nào để xác định đợc lợng hao mòn của
tài sản cố định để dựa vào giá thành ? Cần phải quản lý chúng nh thế nào để
thực hiện đợc tái sản xuất tài sản cố định ? để giải quyết vấn đề này ngời ta
phải dựa vào sự hao mòn của tài sản cố định để tiến hành khấu hao.
Một trong những đặc điểm nổi bật của tài sản cố định là : Chũng luôn
luôn bị hao mòn là khi sử dụng lẫn khi không sử dụng. Hao mòn của tài sản
cố định gắn liền với quá trình sử dụng và sự tác dụng của các yếu tố tự nhiên
gọi là hao mòn hữu hình, mức độ hao hữu hình, mức độ hao mòn hữu hình tỷ
lệ thuận vớ thời gian và cờng độ sử dụng tài sản cố định. Ngoài hao mòn hữu
hình tài sản cố định còn bị hao mòn vô hình, bị mất giá do sự tiến bộ của khoa
học công nghệ.
Nh vậy, chi phí về tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh thể hiện
bằng sự hao mòn tài sản cố định. Một bộ phận giá của tài sản cố định tơng
ứng và mức hao mòn đó đợc dịch chuyển dần dần vào giá trị sản phẩm gọi là
khấu hao tài sản cố định.
Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định nên ngời ta
thờng gọi là khấu hao cơ bản. Nhng thực ra thì quỹ khấu hao không chỉ dảm
bảo cho tái sản xuất giản đơn tài sản cố định mà còn có thể thực hiện tái sản

xuất mở rộng tài sản cố định. Sở dĩ có thể nói đợc nh vậy là vì: thời gian sử
dụng của tài sản cố định là tơng đối dài, mà tiền khấu hao lại đợc trích lập
hàng năm. Trong khi vốn cố định dới hình thức hiện vật còn sử dụng tốt, thì
bộ phận khác của nó đã trở về hình thái tiền lệ ban đầu. bộ phận này không
phải là đợc cất trữ cho đến khi thu hồi hết thì doanh nghiệp mới đi mua sắm
lại tài sản cố định mà nó đợc sử dụng ngay. Doanh nghiệp có thể dùng nó để
mua sắm thêm máy móc thiết bị hoặc hiện đại hoá thiết bị máy móc này. Điều
đó ở một chừng nào đó mang ý nghĩa của tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.
Vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để có thể tính khấu hao tài sản cố định một
cách chính xác, hợp thời phù hợp với mức độ hao mòn hữu hình của tài sản cố
định? Mức độ chính xác của tiền trích khấu hao ảnh hởng trực tiếp đến viềc
bảo toàn vốn cố định. Nếu nh tổng số tiền tính khấu hao cơ bản thấp hơn giá
trị mua sắm ban đầu của tài sản cố định thì vốn cố định của doanh nghiệp sẽ
bị thâm hụt. Trong điều kiện đó số tiền tính khấu hao sẽ không đủ để tái sản
xuất giản đơn tài sản cố định.
Việc tính khấu hao chính xác tất yếu phải tính cả hao mòn vô hình của
tài sản cố định. Do đó, ngời ta cần phải quan tâm đến xu thế phát triển của
khoa học kỹ thuật, để dự đoán về khả năng hao mòn vô hình, từ đó xác định
tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định, thông thờng thì tuổi thọ kinh tế đợc rút
ngắn hơn so với tuổi thọ kỹ thuật của máy móc nhằm ngăn ngừa đợc hiện tợng
mất giá do hao mòn vô hình gây ra.
Mặt khác tiền trích khấu hao là yếu tố chi phí cấu thành nên giá thành
của sản phẩm. Do vậy tính khấu hao chính xác sẽ góp phần cho việc xác định
giá thành chính xác. Điều này vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi vì
bất cứ một nhà doanh nghiệp thực sự nào cũng cần phải biết so sánh giữa kết
quả thu đợc và chi phí thực sự mà anh ta bỏ ra tránh tình trạng "lãi giả"-các xí
nghiệp đã ăn vào vốn của mình nhng vẫn tởng rằng mình đang làm ăn có lãi.
Vậy thế nào là sự bảo toàn vốn cố định? Điều đó có nghĩa là: Trong quá
trình vận động, cho dù vốn cố định đợc biểu hiện dới hình thái nào đi chăng
nữa, thì khi kết thúc một vòng tuần hoàn, vốn cố định vẫn đợc tái lập ít nhất

cũng bằng quy mô cụ thể có thể trang lại tài sản bằng hoặc hơn cũ ở thời điểm
hiện tại.
Để có thể bảo toàn vốn cố định thờng thờng ngời ta sử dụng các biện
pháp nh: đánh giá lại tài sản cố định, lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp,
sửa chữa và xác định hiệu quả kinh tế của công tác sửa chữa lớn tài sản cố
định, kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định, trong các
doanh nghiệp.
Nhận thức rõ tầm quan trọng cửa công tác bảo toàn vốn sẽ có một ý
nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc bảo toàn
vốn không chỉ là cơ sở bảo đảm cho doanh nghiệp thực hiện các quá trình sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng mà còn tạo ra cơ sở để các doanh
nghiệp có thể so sánh thực sự đúng đắn giữa chi phí bỏ ra và kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại.
3-Vốn lu động
Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc và tài sản lu thông
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành một
cách thờng xuyên liên tục.
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình tái
sản xuất. Trong cùng một lúc, vốn lu động của doanh nghiệp đợc phân bổ trên
khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dới những hình thái khác nhau,
muốn cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành liên tục, doanh nghiệp phải có
đủ vốn đầu t vào các hình thái khác nhau đó. Mức tồn tại hợp lý và đồng bộ
của vốn lu động sẽ giúp cho quá trình luân chuyển đợc thuận lợi. Nếu doanh
nghiệp không đủ vốn thì quá trình luân chuyển của các hình thái vốn lu động
sẽ giúp gặp khó khăn, cản trở và có thể gây ra gián đoạn trong sản xuất.
Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn lu độnh thể hiện sự vận động
của vật t- vốn lu động nhiều hay ít sẽ phản ánh vật t hàng hoá nằm trên các
khâu nhiều hay ít. Nhng mặt khác vốn lu động luân chuyển nhanh hay chậm
còn phản ánh số lợng vật t sử dụng tiết kiệm hay lãng phí.
Để tổ chức và quản lý vốn lu động, ngời ta phải tiến hành phân loại

chúng. Thông thờng có nhiều cách phân loại vốn lu động. Nhng cách phổ biến
nhất là phân loại dựa vào vai trò của vốn lu động trong sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lu động đợc chia thanh những loại sau:
- Thứ nhất: Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất bao gồm:
vốn nguyên liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật t bao
bì đóng gói và vốn công cụ lao động lao động nhỏ.
Thứ hai: vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất bao gồm: vốn về sản
phẩm đang chế tạo, vốn và bán thành phẩm tự chế và vốn về chi phí chờ phân
bổ.
Thứ ba: Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông bao gồm: vốn thành
phẩm, vốn thanh toán và vốn tiền mặt.
Dựa vào cách phân loại trên, ngời ta có thể xác định đợc kết cấu vốn lu
động. Kết cấu vốn lu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu động
chiếm trong tổng số vốn lu động. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lu động sẽ cho
ta xác định đợc trọng tâm quản lý chúng. Tất nhiên việc quản lý phải trên tất
cả các mặt, các khâu và từng thành phần vốn lu động, thế nhng việc tập trung
các biền pháp quản lý những bộ phận chiếm tỷ trọng lớn có ý nghĩa quyết
định đến việc tăng nhanh vòng quay và tiết kiệm vốn lu động.
Thông thờng thì việc xác định nhu cầu vốn lu động đợc xác định cho
từng khâu và mỗi khâu lại đợc xác định cho từng yếu tố vốn lu động.

×