Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

vai trò của nhà nước đối với quá trình cnh-hđh ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.71 KB, 22 trang )

Lời mở đầu
Công Nghiệp Hoá-Hiện Đại Hoá (CNH-HĐH ) nh một bản nhạc giao hởng kỳ
diệu khiến nhiều ngời bị lôi cuốn. Từ những nớc đang phát triển đến những nớc phát
triển đều coi đó là chiếc chìa khoá vàng để mở cửa cho sự thịnh vợng của đất nớc
mình. Ví dụ: CNH-HĐH là tiền đề cho quá trình tăng trởng nhanh ở Singapore từ năm
1974 đến năm 1989, cho HongKong những thập niên 70 và 80, Cộng hoà Nam Triều
Tiên giai đoạn 1972 -1981. Hầu hết các nớc phát triển hiện nay đều đi lên bằng con đ-
ờng CNH-HĐH. Vì sự tiến bộ vợt bậc của khoa học kỹ thuật đã tạo điều kiện cho sự
phát triển của nhiều nớc trong rất nhiều ngành từ những ngành mang tính công nghệ
cao đến những ngành mà trớc đây chỉ sử dụng phơng pháp thủ công nh ngành nông
nghiệp. Việt Nam trớc bối cảnh đó, với điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn,
chúng ta phải thực hiện CNH-HĐH. Nhng tính 2 mặt của vấn đề này đang là niềm băn
khoăn của các nhà hoạch định chính sách hiện nay. Bởi vì, bên cạnh những thành tựu
to lớn mà CNH-HĐH đem lại, còn có những mặt trái của nó để lại những nỗi buồn th-
ơng tâm về mọi mặt trong xã hội, nó đi vào từng ngõ ngách của xã hội để gây ra nhiều
hậu quả khó lờng. Do đó, ở bất cứ quốc gia nào đi lên bằng con đờng CNH-HĐH đều
cần đến bàn tay vô hình của Nhà nớc. Quan tâm đến tầm quan trọng này hơn nữa đây
là một vấn đề rất mang tính thời sự hiện nay, em đã chọn đề tài: Vai trò của nhà nớc
đối với quá trình CNH-HĐH ở nớc ta .
Đề tài này gồm có 2 phần:
Chơng 1: Một số vấn đề cơ bản về vai trò của nhà nớc đối với CNH-HDH.
Chơng 2: Thực trạng vai trò của nhà nớc đối với CNH-HDH trong thời gian qua
Để hoàn thành đợc đề án này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn đã giúp
em những kiến thức cơ bản cho đề tài!
Nội dung
Chơng 1: Một số vấn đề cơ bản về vai trò của
nhà nớc đối với CNH-HDH:
1.1: Quan điểm CNH-HĐH:
1.1.1. Quan điểm CNH:
Song song với sự áp dụng CNH-HĐH các trờng phái Kinh tế thế giới đã có rất
nhiều quan điểm khác nhau về CNH. Quan điểm đơn sơ nhất cho rằng công nghiệp


1
hoá là taọ đặc tính công nghiệp cho một hoạt động; trang bị (cho một vùng, một nớc)
các nhà máy công nghiệp. Có thể đó là quan điểm của những nhà kinh tế sinh ra ở
thuở ban đầu CNH-HĐH, vì vậy cha thấy mục tiêu của quá trình cần thực hiện, và
quan niệm này gần nh đồng nhất quá trình công nghiệp hoá với quá trình phát triển
công nghiệp, không thể hiện đợc tính lịch sử của quá trình công nghiệp hoá. Một quan
niệm khác thì cho rằng: công nghiệp hoá là quá trình xây dựng đại cơ khí có khả
năng cải tạo cả nông nghiệp. Đó là sự phát triển công nghiệp nặng với nghành trung
tâm là chế tạo máy. Quan niệm này xuất hiện ở Liên Xô giai đoạn trớc kia, có thể nó
hợp lý đối với Liên Xô thời kỳ đó, nhng đó không thể làquan niệm phổ biến để áp
dụng cho tất cả các nớc đang phát triển trong điều kiện hiện nay
Theo quan niệm của Liên hợp quốc năm 1963: công nghiệp hoá là quá trình
phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải
quốc dân đợc động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều nghành ở trong nớc với kĩ
thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu này là có một bộ phận chế biến sản xuất ra t liệu
sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế xã hội .
Các quan niệm nói trên dù cách diễn đạt có thể khác nhng đều có nội dung nói chung
đó là kĩ thuật công nghệ hiện đại cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại, nền kinh tế đạt
trình độ phát triển.
Còn rất nhiều quan điểm khác nữa về CNH-HĐH, đối với nớc ta cũng vậy. Theo
quan điểm của Đảng ta: CNH là quá trình thực hiện cách mạng kỹ thuật, thực hiện sự
phân công mới về lao động xã hội và là quá trình tích luỹ xã hội chủ nghĩa không
ngừng thực hiện tái sản xuất mở rộng. Từ đó cho ta thấy công nghiệp hoá xã hội chủ
nghĩa là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, do giai cấp
công nhân và nhân dân lao động thực hiện dới sự chỉ đạo và tổ chức của nhà nớc
chuyên chính vô sản, sự lãnh đạo của đảng cộng sản. Công nghiệp hoá xã hội chủ
nghĩa có nhiệm vụ đa nền kinh tế nớc ta từ nền sản xuất nhỏ tiến lên sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa trở thành một nớc công nông nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học kĩ
thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh cuộc sống ấm no hạnh phúc. Đờng lối công
nghiệp hoá đợc xác định là u tiên phát triển công nông nghiệp một cách hợp lí trên cơ

sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Đại hội lần thứ VIII của đảng cộng
sản việt nam lại một lần nữa xác định mục tiêu của công nghiệp hoá, hiệnđại hoá là
xây dựng nớc ta thành một nớc có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp
2
lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời
sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh, xã
hội công bằng văn minh.Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp.
Trớc đổi mới công nghiệp hoá đợc tiến hành theo cơ chế cũ tập trung bao cấp
ngày nay chúng ta tiến hành theo cơ chế mới đó là cơ chế thị trờng có sự quản lí của
nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trớc đây công nghiệp hoá đợc hiểu là việc
của nhà nớc thông qua hai khu vực quốc doanh và tập thể, ngày nay là sự nghiệp của
toàn dân với sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế. Chiến lợc công nghiệp hoá
trớc đây là công nghiệp hoá hớng nội thay thế nhập khẩu là chủ yếu gần nh cô lập với
thị trờng thế giới còn bây giờ là chiến lợc hớng về xuất khẩu trong điều kiện mở cửa
với các nớc khác trên thế giới.
1.1.2. CNH-HĐH không phải là hai quá trình tách rời mà gắn bó mật thiết với
nhau trong quá trình phát triển của đất nớc
Cho tới nay, thế giới đã hai lần trải qua cách mạng về kỹ thuật và công nghệ.
Lần thứ nhất với tên gọi là cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra vào cuối thế kỉ
18 đợc thực hiện đầu tiên ở nớc Anh mà nội dung chủ yếu là thay thế lao động thủ
công bằng lao động cơ khí hoá; lần thứ hai với tên gọi là cuộc cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại đợc bắt đầu vào giữa thế kỉ 20 mà nội dung chủ yếu của nó không
chỉ dừng lại ở tính chất hiện đại của các yếu tố t liệu sản xuất, mà còn ở kỹ thuật công
nghệ sản xuất hiện đại, phơng pháp sản xuất tiên tiến Hiện nay cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ có nhiều nội dung phong phú, trong đó có thể chỉ ra những nội
dung nổi bật sau đây:
Một là, cách mạng về phơng pháp sản xuất: đó là tự động hoá. Ngoài phạm vi tự
động trớc đây, hiện nay tự động hoá còn bao gồm cả việc sử dụng rộng rãi ngời máy
thay thế con ngời điều khiển quá trình sản xuất.

Hai là, cách mạng về năng lợng: bên cạnh những năng lợng truyền thống mà
con ngời đã sử dụng trớc kia nh nhiệt điện, thuỷ điện, thì ngày nay con ngời ngày càng
khám phá ra nhiều năng lợng mới và sử dụng chúng rộng rãi trong sản xuất nh năng l-
ợng nguyên tử, năng lợng mặt trời.
3
Ba là, cách mạng về vật liệu mới: ngày nay ngoài việc sử dụng các vật liệu tự
nhiên, con ngời ngày càng tạo ra nhiều vật liệu nhân tạo mới thay thế hiệu quả cho các
vật liệu tự nhiên.
Bốn là, cách mạng về công nghệ sinh học: các thành tựu của cuộc cách mạng
này đang đựơc áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp y tế hoá chất
v. v.
Năm là, cách mạng về điện tử tin học: đây là một lĩnh vực mà hiện nay con ng-
ời đang đặc biệt quan tâm nhất là máy tính điện tử.
Đất nớc ta tiến hành công nghiệp hoá trong điều kiện thế giới đã trải qua hai
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ nh vậy, vì thế nếu chỉ công nghiệp hoá nền
kinh tế thì sẽ không đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của xã hội, không thể theo kịp các
nớc phát triển trong khu vực và thế giới. Công nghiệp hoá có thể coi là cuộc cách
mạng khoa học công nghệ lần thứ nhất, hiện đại hoá có thể coi là cuộc cách mạng
khoa học công nghệ lần thứ hai. Muốn rút ngắn khoảng cách tụt hậu giữa nớc ta với
các nớc phát triển thì chúng ta phải thực hiện đồng thời cả hai cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật hay thực hiện công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá. Có nh vậy thì sự
nghiệp công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân mới có thể thành công, đa đất nớc ta trở
thành một nớc công nghiệp hiện đại tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Vì vậy có thể khẳng định lại CNH-HĐH không phải là hai quá trình tách rời
mà gắn bó bới nhau trong quá trình phát triển của đất nớc. Đó là nhiệm vụ quan trọng
có tầm cỡ to lớn, đòi hỏi phải đi từ cái cụ thể đến cái tổng thể. Trớc hết cần hiểu rõ
thực trạng và định hớng chung của Việt Nam, đó là trình độ sản xuất thấp, quá độ lên
chủ nghĩa xã hội không phải từ CNTB. Vù vậy cần phải nhận thức đầy đủ và sáng tạo
các quy luật khách quan trong đó quy luật sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lợng sản xuất là quy luật cơ bản nhất nhằm cảu tạo các thành phần kinh tế khai

thác mọi tiềm năng sản xuất. Phát huy tính chuyển động sáng tạo của các chủ thể
thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế quốc doanh phải phát
triển mạnh mẽ và có hiệu quả để thực sự có tác dụng chủ đạo với các thành phần kinh
tế khác.
1.1.3. CNH-HĐH tạo điều kiện kinh tế cho chúng ta phát triển đất nớc đồng bộ:
4
Hiện nay hệ thống những nớc CNXH trên thế giới không còn chiếm u thế nh tr-
ớc nữa, vì vậy muốn khẳng định sự đúng đắn của con đờng mình đã chọn chúng ta
phải chứng tỏ sức mạnh kinh tế của mình. Con đờng nhanh nhất phát triển kinh tế, một
điều kiện tất yếu là CNH-HĐH trong mọi lĩnh vực. Với bớc đi đầu tiên là ngành nông
nghiệp, chúng ta đang phấn đấu có đợc vị thế lớn trên thị trờng lơng thực thế giới. Và
còn nhiều lĩnh vực khác trong hoạt động kinh tế mà có CNH-HĐH chúng ta thực hiện
đợc dễ dàng. Vì vậy CNH-HĐH giúp chúng ta xây dựng cơ sở vật chất kinh tế cho
CNXH.
Hơn nữa, trong chuyển dịch cơ cấu hiện nay, chúng ta gặp rất nhiều khó khăn
nhất là về kỹ thuật. Trên thế giới đã trải qua rất nhiều cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật trong khi ở đất nớc ta nhiều vùng vẫn còn nền sản xuất nông nghiệp thuần tuý,
du canh du c, cha áp dụng kỹ thuật sản xuất vào trong nông nghiệp. Nên CNH-HĐH
nh cánh tay đắc lực giúp chúng ta chuyển dịch cơ cấu.
Trong giai đoạn hiện nay, trớc sự đi lên của nhiều nớc trên thế giới, áp dụng
khoa học kỹ thuật hiện đại, việc sản xuất đã đợc chuyên môn hoá cao, con ngời chỉ là
ngời điêù khiển máy móc. Điều đó đòi hỏi lực lợng sản xuất phải phù hợp với trình độ
sản xuất, CNH-HĐH chính là áp lực để chúng ta có những công nhân giỏi, chuyên
môn hóa cao, những ngời thợ lành nghề.
Với sự phát triển cả về trình độ sản xuất lẫn lực lợng sản xuất, đòi hỏi chúng ta
phải có đội ngũ quản lý giàu kinh nghiêm, giỏi về chuyên môn, linh hoạt và nhanh
nhạy trớc những biến động trong thực tế. Về bộ máy kinh tế của Nhà nớc, CNH-HĐH
đòi hỏi Nhà nớc phải có quyền lực to lớn để giữ vững đợc lập trờng xã hội, hơn thế,
CNH-HĐH giúp chúng ta có hiệu quả cao trong quản lý kinh tế.
Về quốc phòng và an ninh, CNH-HĐH đã trang bị kỹ thuật hiện đại cho việc

giữ gìn trật tự xã hội, tránh những đe dọa về sự ổn định trong nớc.
1.2: Sự cần thiết khách quan vai trò của nhà nớc đối với quá trình CNH-HĐH:
1.2.1. Vì sao Nhà nớc nớc phải có vai trò đối với CNH-HĐH:
CNH-HĐH là vấn đề cần thiết của bất cứ quốc gia nào muốn phát triển và hội
nhập kinh tế. Công nghiệp hoá là một quá trình diễn ra liên tục với những nội dung, b-
ớc đi thích hợp cho từng thời kì, phù hợp với nền kinh tế. Nớc ta cũng nh nền kinh tế
thế giới. Muốn thực hiện thành công công nghiệp hoá hiện đại hoá thì phải có một ph-
5
ơng hớng cụ thể chiến lợc đúng đắn thích hợp. Sau khi xác định đợc mục tiêu, quan
điểm nội dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta thì một vấn đề
không kém quan trọng là đề ra những bớc đi để đạt đến mục tiêu đó. Những bớc đi
trong công nghiệp hoá có thể nêu ra đại thể cho mỗi thời kì nhng phải đạt đợc một số
chỉ tiêu quan trọng nh: thu nhập quốc dân tính theo đầu ngời, tỷ trọng của các ngành
trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng đầu t tỷ trọng xuất khẩu trong GDP. v. v. Mặt khác trong
từng lĩnh vực cũng phải có những bớc đi cụ thể. Có thể hình dung sự nghiệp công
nghiệp hoá là một cây mục tiêu mà đỉnh của nó đợc lợng hoá bằng GDP tính theo
đầu ngời. Các cành nhánh của nó là những mục tiêu quan trọng nh: cơ cấu kinh tế, cơ
cấu sở hữu. Mỗi mục tiêu có vị trí quan trọng khác nhau trong quá trình công nghiệp
hoá, có tác động qua lại thúc đẩy nhau phát triển nhng bao trùm nhất, quyết định nhất
là làm cho dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn minh.
Chỉ có Nhà nớc mới có vai trò quyết định trong việc định hớng cũng nh thực hiện
các bớc đi của quá trìng công nghiệp hoá nền kinh tế. Bởi vì chỉ có nhà nớc mới có thể
quyết định:
Mục tiêu chiến lợc và kế hoạch tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá nền
kinh tế trong từng giai đoạn. Huy động và phân bổ tập trung các nguồn lực cần thiết
theo yêu cầu công nghiệp hoá, cân đối và điều chỉnh thờng xuyên quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá.
Đề ra các chính sách cần thiết để khai thác mọi tiềm năng, nguồn lực trong và
ngoài nớc để thực hiện nhanh, mạnh, chắc quá trình công nghiệp hoá.
Nhà nớc tổ chức lại, xây dựng lại bộ máy quản lý đủ mạnh về cả chất lợng và số

lợng để quản lý có hiệu quả, kiên quyết thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ công chức
nhà nớc, lựa chọn các cán bộ có khả năng, trình độ kinh nghiệm để đa đất nớc ta
nhanh chóng tiến lên hiện đại hoá hệ thống quản lý nhà nớc theo yêu cầu công nghiệp
hoá.
Nhà nớc thực hiện việc quản lý qúa trình công nghiệp hoá bằng pháp luật và các
văn bản dới luật. Hoàn thiện và xây dựng mới các công cụ cần thiết nh chế độ thống
kê kế toán và kiểm toán, chế độ tài chính và báo cáo tài chính công khai chính xác để
quản lý thống nhất.
Nhà nớc phối hợp, điều hoà các hoạt động trong quá trình công nghiệp hoá hiện
đại hoá nền kinh tế quốc dân theo mục tiêu và định hớng đúng đắn đã đợc xác định, vì
6
quá trình công nghiệp hoá chỉ có thể thành công khi có sự phối hợp cả về chiều ngang
và chiều dọc.
1.2.2. Những vai trò của nhà nớc đối với quá trình CNH-HĐH:
Nhà nớc nh chiếc kim chỉ nam cho mọi hoạt động kinh tế, để thể hiện vai trò
này, trớc hết, Nhà nớc tạo môi trờng thuận lợi cho quá trình CNH-HĐH. Bằng cách
đầu t máy móc thiết bị Nhà nớc đã đa nền sản xuất từng bớc hiện đại hoá. Đối với hệ
thống pháp luật, Nhà nớc cố gắng xây dựng và điều chỉnh hợp lý cho từng thời kỳ, an
ninh quốc phòng và trật tự xã hội, môi trờng kinh doanh an toàn đó có đợc chỉ khi có
sự can thiệp sâu sắc của Nhà nớc.
Những bớc đi của CNH-HĐH cần phải có sự dẫn dắt hợp lý, phải có những kế
hoạch, mục tiêu trong tng giai đoạn, việc đó không thể do cá nhân đa ra mà phai do
toàn thể cá nhân trong xã hội đa ra và cảm thấy phù hợp, đại diện là Nhà nớc.
CNH-HĐH bên cạnh những thuận lợi còn có những mặt trái của nó, thể hiện
sâu sắc nhất là vấn đề chuyên môn hoá dẫn đến sự phân công lao động xã hội đôi khi
không hợp lý. Sản xuất ngày càng hiện đại dẫn đến tình trạng thất nghiệp, tệ nạn xã
hộiĐòi hỏi Nhà nớc phải có sự phân công lao động hợp lý, giải quyết vấn đề việc
làm và phúc lợi xã hội. Môi trờng trong giai đoạn CNH-HĐH sẽ là vấn đề rất lan dải,
bởi lẽ, với việc chạy theo lợi nhuận, các doanh nghiệp dờng nh quên đi nhiệm vụ bảo
vệ môi trờng của mình, Nhà nớc phải khơi mào, đa ra những chính sách để bảo vệ môi

trờng, khắc phục những mặt trái của CNH-HĐH.
Đổi mới công nghệ sẽ tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ sản xuất, nhng hiện nay
việc này thực hiện rất khó khăn, do chi phí cho đổi mới công nghệ rất đắt, vì vậy các
doanh nghiệp không thể tự đầu t, đòi hỏi Nhà nớc phải cung cấp vốn, đầu t hoặc cho
vay, giúp các doanh nghiệp tiếp cận với kỹ thuật hiện đại.
1.1.3. Nhiệm vụ của Nhà nớc đối với CNH-HĐH:
Trớc hết, Nhà nớc nớc phải định hớng cho quá trình CNH-HĐH . Đó là việc nhất
quán quan điểm CNH-HĐH, đề ra những nhiệm vụ kế hoạch, mục tiêu cho từng
thời kỳ, từng giai đoạn.
Nhà nớc phải tạo những tiền đề cho CNH-HĐH. Nhà nớc phải huy động tạo vốn
nhằm tạo bớc đầu vững chắc cho quá trình này, bên cạnh đó là vấn đề đào tạo
7
nguồn nhân lực cho CNH-HĐH bằng chính sách giáo dục hợp lý. Một mặt mạnh
cho quá trình CNH-HĐH là vấn đề chính trị. Nhà nớc phải giữ vững quan điểm
chính trị của mình và tăng cờng công tác giáo dục quần chúng để nhân dân vững
tin vào con đờng mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra.
1.3: Kinh nghiệm của Trung Quốc về vai trò của Nhà nớc đối với CNH-HĐH:
Trung Quốc là một nớc trong khu vực Đông Nam á có rất nhiều điểm tơng đồng
với chúng ta và có nhiều mối quan hệ với chúng ta trong quá trình lịch sử lâu dài. Vì
vậy Trung Quốc có nhiều điểm tơng đồng với chúng ta, hơn thế nữa vai trò quản lý
của Nhà nớc Trung Quốc đối với CNH-HĐH đã để lại cho chúng ta rất nhiều bài học
kinh nghiêm.
1.3.1. Trung Quốc có thể chế giống chúng ta:
Trớc hết Trung Quốc có thể chế giống chúng ta, trớc khi thành lập nớc Cộng
hoà nhân dân Trung Hoa(1/10/1949), Trung Quốc đã trải qua hàng nghìn năm dới chế
độ phong kiến và thực dân phong kiến, do đó nền kinh tế Trung Quốc rơi vào tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu. Trớc khi chủ nghĩa t bản thực dân phơng Tây xâm nhập, cơ
sở kinh tế của chế độ phong kiến Trung Quốc là nền kinh tế tự nhiên, nông nghiệp là
nền tảng kinh tế, thủ công nghiệp phát triển phụ thuộc vào nông nghịêp và tồn tại chủ
yếu với t cách là nghề phụ trong gia đình. Do đó phân công lao động xã hội kém phát

triển, kinh tế kéo dài trong tình trạng tự cấp, tự túc. Nửa đầu thế kỷ XIX, một vài yếu
tố sản xuất kinh doanh t bản chủ nghĩa nảy sinh ở Trung Quốc, từ đó các nớc đế quốc
đã nhảy vào xâu xé, phân chia những khu vực ảnh hởng ở Trung Quốc, biến đất nớc
này thành xã hội nửa thuộc địa, nửa phong kiến. Chế độ phong kiến và chế độ nửa
thuộc địa nửa phong kiến, đã để lại di sản kinh tế nặng nề ở Trung Quốc. Đó là nền
nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp nhỏ bé, công nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng 10% trong
tổng sản lợng công nông nghiệp Trung Quốc trong những năm 1936-1949.Đó là thực
trạng của nền kinh tế Trung Quốc vốn đã yếu kém, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
1.3.2. Thành tựu của Trung Quốc khi thực hiện CNH-HĐH:
Sau ngày giải phóng, nền kinh tế Trung Quốc đang đứng trớc nhiều khó khăn,
sản xuẩt nông công thơng nghiệp trong tình trạng giảm sút nghiêm trọng. Đến năm
1976, Trung Quốc chủ trơng thực hiện Bốn hiện đại hoá: Công nghiệp, nông
8
nghiệp, khoa học kĩ thuật và quốc phòng.Thực hiện chủ trơng trên, Trung Quốc cố
gắng tăng nhanh tích luỹ, đẩy mạnh nhập khẩu thiết bị và vay vốn của nớc ngoài. Tỷ lệ
tích lũy trong thu nhập quốc dân tăng lên tới 36,5%, Trung Quốc tăng cờng đầu t cho
xây dựng cơ bản, năm 1978 là 45 tỷ nhân dân tệ, bằng 1,5 lần 1977. Nguồn vốn đầu t
của Trung Quốc chủ yếu tập trung cho những ngành công nghiệp hiện đại.Tuy nhiên
những diễn biến kinh tế ở Trung Quốc từ 1976 đến 1978 phản ánh sự nôn nóng, là quá
trình tiếp nối chủ trơng đại nhảy vọt trớc đây.Do vậy, dẫn tới những ảnh hởng
nghiêm trọng cho nền kinh tế xét trên phơng diện cơ cấu và hiệu quả.Trong thời gian
thực hiện Bốn hiện đại hoá, tỷ trọng nông nghiệp, công nghiệp trong nền kinh tế có
sự thay đổi. Nông nghiệp năm 1957 chiếm tỷ trọng 44%, năm 1978 chỉ còn khoảng
28%; tỷ trọng công nghiệp tăng từ 56% lên 72% trong tổng giá trị sản lợng công nông
nghiệp. Hơn 20 năm qua, nền kinh tế Trung Quốc liên tục tăng trởng cao, tiềm lực
của nền kinh tế đất nớc không ngừng đợc tăng cờng.Từ 1979 đến 1997, tốc độ tăng tr-
ởng hàng năm đạt 9,8%.Giá trị tổng sản phẩm trong nớc năm 1978 là 362 tỷ nhân dân
tệ, năm 1997 là7477,2 tỷ nhân dân tệ, đứng hàng thứ 7 thế giới. Trung Quốc đã vơn
lên đứng đầu trong một số lĩnh vực kinh tế. Dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc không
ngừng tăng lên, năm 1978 là 167 triệu USD, năm 1998 là144,9 tỷ USD,đứng thứ 2 thế

giới sau Nhật bản.Trung Quốc
1.3.3. Rút ra bài học với Việt Nam:
Để đạt đợc những thành tựu to lớn đó, sự quản lý kinh tế của Nhà nớc Trung
Quốc là điều rất đáng kể. Đi cùng với những thăng trầm của nền kinh tế, Nhà nớc đã
có những chính sách nh chính sách mở cửa đợc thông qua hội nghị lần thứ 12 của
Đảng Cộng sản Trung Quốc (9/1982) : Chính sách mở cửa là đờng lối chiến lợc
không thay đổi, là một điều kiện cơ bản để hiện đại hoá. Để phát triển công nghiệp,
Trung Quốc đã tiến hành cải cách thể chế chính sách trong công nghiệp để tạo điều
kiện cho sự ra đời và phát triển của các loại hình doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần
kinh tế. Trung Quốc xác định doanh nghiệp Nhà nớc là trụ cột của hệ thống công
nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung. Năm 1994, Trung Quốc tiến
hành cải cách thể chế doanh nghiệp Nhà nớc , Nhà nớc tập trung quản lý các doanh
nghiệp Nhà nớc then chốt, liên quan đến quốc kế dân sinh, các doanh nghiệp nhỏ cho
phép bán, cho thuê, hay sáp nhập giải thể. Năm 1993, các doanh nghiệp Nhà nớc thí
9
điểm chế độ cổ phần lên tới 3000 đơn vị. Bên cạnh đó Nhà nớc đã quan tâm đến việc
hoàn thiện hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế vĩ mô để tạo môi trờng thuận lợi
cho đầu t của t nhân. Những chính sách đó cũng có những tác dụng tích cực đối với
Việt Nam khi chúng ta áp dụng phơng pháp này, nh chính sách về cổ phần hoá các
doanh nghiệp thuộc khu vực quốc doanh. Hệ thống pháp luật của chúng ta cũng đang
dần hoàn thiện tạo môi trờng kinh doanh an toàn cho các công ty.
Chơng 2: Thực trạng vai trò của nhà nớc đối với CNH-HĐH
trong thời gian qua và những giải pháp nhằm nâng cao vai
trò của Nhà nớc đối với quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam thời
gian tới:
2.1. Thực trạng vai trò của nhà nớc đối với quá trình CNH-HĐH ở nớc ta:
2.1.1. Định hớng CNH-HĐH:
Mục tiêu tổng quát của sự nghiệp CNH-HĐH của nớc ta đã đợc xác định tại
Đại hội lần thứ IX là: Đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời
sống vật chất và tinh thần vật chất cho nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta

cơ vản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Nghĩa là về cơ bản chúng
ta phấn đấu trở thành nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Đó là một nớc có nền kinh
tế mà trong đó lao động công nghiệp trở thành phổ biến trong các ngành và các lĩnh
vực của nền kinh tế.Tỷ trọng công nghiệp trong nền kinh tế cả về GDP cả về lực lợng
lao động đều vợt trội hơn so với nông nghiệp.
Để thực hiện mục tiêu trên, trong mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế, công
nghiệp hoá cần phải thực hiện đợc những mục tiêu cụ thể nhất định. Trong điều kiện
khả năng về vốn vẫn hạn hẹp, nhu cầu về công nghiệp ăn việc làm rất bức bách, đời
sống nhân dân còn nhiều khó khăn, tình hình kinh tế - xã hội phát triển, tăng trởng cha
thật ổn đinh.Chiến lợc của Nhà nớc ta là cần tập trung nỗ lực đẩy mạnh công nghiệp
hoá nông nghiệp, nông thôn, ra sức phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông -
lâm - thuỷ sản.
Đối với việc đào tạo nguồn nhân lực cho CNH-HĐH, Nhà nớc ta đã đề ra
những mục tiêu cơ bản sau:
Mục tiêu thứ nhất là nâng cao mặt bằng dân trí. Vận động thanh thiếu niên
dới 23 tuổi đi học để nâng số năm đi học trung bình của ngời dân ở mức 5 hiện nay
lên 9 vào năm 2020. Mặt bằng dân trí đợc nâng lên và biểu hiện của nó là ngời có
trình độ văn hoá phổ thông nắm đợc kiến thức khoa học công nghệ cơ bản. Thứ hai là
10
tăng học sinh các cấp học liên tục. Thứ ba là nâng tỉ lệ những ngời có trình độ cử nhân
tiến sĩ ngang bằng với các nớc trong khu vực.
Mục tiêu thứ hai là đào tạo nguồn nhân lực. Tập trung trớc hết vào đào tạo h-
ớng nghiệp cho học sinh một cách thiết thực. Để cho mọi ngời có kĩ năng lao động kĩ
thuật liên tục tăng lên 30% vào năm 2020. Tăng tỉ lệ lao động đợc đào tạo nghề ở mức
60% năm 2020.
Mục tiêu thứ ba là bồi dỡng nhân tài. Vì nhân tài là động lực của sự phát
triển tạo nên các thế mạnh trong hợp tác và cạnh tranh quốc tế. Để bồi dỡng nhân tài
Nhà nớc chủ trơng thành lập một bộ phận giáo dục có chất lợng cao có quy mô và chất
lợng đạt tiêu chuẩn quốc tế đó là các trờng điểm ở bậc học phổ thông và một số trờng
đại học quốc gia đào tạo đa nghành. Nâng dần tỉ lệ học sinh ở các trờng này lên 20%

vào năm 2020. Song song với đào tạo ở trong nớc bồi dỡng đào tạo ở nớc ngoài cũng
rất quan trọng, phải thờng xuyên cử các cán bộ khoa học quản lí chủ chốt đi đào tạo ở
nớc ngoài.
2.1.2. Đa ra chính sách
Chính sách huy động vốn:
GNP bình quân tính theo đầu ngời ở nớc ta hiện nay vẫn thuộc nhóm thấp nhất
nhất thế giơí (200 USD/ngời) và mức tích luỹ mới đạt 8% GNP còn đầu t so với GNP
chỉ hơn 10%.Trong khi đó các nhà kinh tế tính toán rằng: Yêu cầu tích luỹ đầu t dể
CNH phải đạt 20% GNP. Do vậy việc hình thành một chiến lợc tổng thể để tăng tích
luỹ đầu tvà huy động vốn có ý nghĩa quyết định đối với quá trình CNH-HĐH đất nớc,
đặc biệt là vai trò huy động vốn và đầu t nhà nớc từ ngân sách để vừa kích thích đầu t
trong nớc và từ nớc ngoài vừa tạo ra môi trờng kinh doanh của các thành phần kinh tế.
Vì vậy, hiện nay Nhà nớc ta đang huy động các nguồn vốn trong nớc và nớc ngoài. Về
vốn trong nớc, Đảng và Nhà nớc đã có những chính sách nh chính sách về thuế, bảo
hiểm và lãi suất. Trong những năm gần đây, quy mô ngân sách Nhà nớc không ngừng
tăng lên nhờ mở rộng nhiều nguồn thu khác nhau, nhng chủ yếu qua huy động thuế và
phí, chiếm tới trên 90% các khoản thu ngân sách hàng năm. Sự chuyển biến về chính
sách tài chính đã làm thay đổi lớn trong cơ cấu vốn đầu t nớc ta. Trớc kia nguồn vốn
chỉ toàn từ ngân sách nhng khi sang kinh tế thị trờng thì các nguồn vốn đợc giải phóng
và làn sóng đầu t dâng lên mạnh mẽ ở tất cả các khu vực. Nếu nh năm 1988 tỉ lệ đầu t
của nền kinh tế chỉ đạt 8,9% GDP thì đến năm 1991 tỉ lệ tiết kiệm là 10,1% và tỉ lệ
11
đầu t là 15%. Năm 1994 tỉ lệ tơng ứng là 16,7% và 24%. Tỉ lệ tiết kiệm và đầu t đều
tăng nhanh và mạnh ở cả hai khu vực Nhà nớc và t nhân. Nếu nh năm 1991 phần thu
ngân sách của chính phủ vấn cha đủ chi thờng xuyên thì năm 1992 đã bắt đầu có tiết
kiệm và năm 1994 tỉ lệ tiết kiệm là 4,5% GDP. khu vực t nhân năm 1994 tỉ lệ tiết
kiệm của hộ gia đình đạt trên 11% GDP trong đó tự đầu t của khu vực này đạt 6,5%
GDP phần còn lại đợc cung cấp cho khu vực doanh nghiệp và chính phủ. Tuy nhiên
một phần đáng kể 5% GDP đợc đầu t vào xây dựng nhà ở do đó phần chi cho đầu t
phát triển kinh tế còn thấp. Trong 5 năm 1991 - 1995 ớc tính huy động vốn nguốn vốn

đầu t cho phát triển của toàn xã hội đạt khoảng 15 - 16 tỉ USD trong đó Nhà nớc
chiếm 43% ( bao gồm đấu t từ ngân sách Nhà nớc tín dụng đầu t Nhà nớc và doanh
nghiệp Nhà nớc tự đầu t ) phần vốn từ đầu t trực tiếp nớc ngoài chiếm 37% đầu t của
dân là 20%. Chính phủ đầu t nhiều hơn cho hạ tầng kinh tế xã hội. Đầu t của nhân dân
dẫn tới nhiều cở sở sản xuất của t nhân đợc hình thành và hoạt động có hiệu quả phần
lớn là có quy mô nhỏ và vừa nhng cũng có một số doanh nghiệp t nhân lớn thu hút
nhiều lao động.
Về nguồn vốn nớc ngoài, hiện nay phần lớn là vốn ODA và FDI:
Đầu t trực tiếp (FDI):
Tổng vốn đầu t tuy tăng nhanh tăng 50% hàng năm trong thời kì 1989-1995
nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu và khả năng phát triển thị trờng vốn cho quá trình
CNH-HĐH ở Việt Nam. Tổng vốn đầu t đợc thực hiện chiếm tỉ trọng 34% vốn đăng kí
tơng đối khá nhng đó cha phải là tỉ trọng cao nhất có thể đạt đợc do nhiếu nguyên
nhân gây chậm trễ việc thực hiện dự án nh kéo dài thời gian xét cấp đất giải phóng
mặt bằng và nhiều thủ tục rờm rà khác.
Hệ thống chính sách cha hoàn thiện thiếu đồng bộ, không đủ mức cụ thể th-
ờng hay thay đổi, đặc biệt việc thi hành pháp luật còn tuỳ tiện. Quy hoạch kinh tế và
lãnh thổ kêu gọi vốn đầu t nớc ngoài cha đợc xác định cụ thể triển khai chậm chạp gây
bị động cho cả hai phía đầu t và xét duyệt dự án. Hiện nay Việt Nam cha có nhiều đối
tác mạnh có ý nghĩa chiến lợc lâu dài. Việc góp vốn của bên Việt Nam trong nhiều dự
án quá thấp, chủ yếu bằng quyền sử dụng đất. Trong một số dự án bên nớc ngoài góp
vốn bằng thiết bị công nghệ lạc hậu với giá cao và bên Việt Nam còn có nhiều sơ hở
trong tiêu thụ sản phẩm.
Viện trợ phát triển chính thức (ODA ):
12
Thời kì 1991-1995 giá trị ODA cho Việt Nam bình quân mỗi năm đạt khoảng
480 triệu USD. Thực tế cho thấy tiềm năng vốn nớc ngoài tuy lớn nhng việc khai thác
huy động còn nhiều khó khăn và còn đang ở mức thấp.
Tháng 11 - 1993 các nhà tài trợ tại Hội nghị quốc tế tại Pari cam kết hỗ trợ
phát triển 1,86 tỉ USD vào tháng 11 - 1994 nhóm t vấn cam kết hỗ trợ phát triển 1,95 tỉ

USD. Vấn đề là phải giải ngân, tiếp nhận nhanh chóng và sự dụng có hiệu quả Việt
Nam vẫn trong tình trạng thiếu quy hoạch chung về kêu gọi ODA làm cơ sở cho việc
vận động các dự án cụ thể. Phân bố dàn trải thời gian thẩm định kéo dài, giải phóng
đền bù di dân chậm chạp nhất là đối với các dự án cần diện tích mặt bằng lớn
Chính sách quản lý:
Các biện pháp quản lý quá trình CNH-HĐH chủ yếu nhằm vào những hoạt động
điều hành chỉ đạo việc hình thành và triển khai thực hiện chủ trơng của nhà nớc trong
nền kinh tế. Các biện pháp quản lý của nhà nớc ta trong thời gian qua đã có nhiều thay
đổi tiến bộ. Trong nhận thức về công nghiệp hoá đã có những nhìn nhận mới cả về
mục tiêu, nội dung, quy mô lẫn biện pháp quản lý.
Mục tiêu của CNH-HĐH trong giai đoạn hiện nay là tăng cờng cơ sở vật chất
kỹ thuật và trình độ công nghệ, nâng cao trình độ hiện đại hoá trong các ngành công
nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân.
Chủ trơng đờng lối CNH-HĐH đã đợc xác định toàn diện thích hợp hơn. Đó là
thực hiện công nghiệp hoá toàn diện trong các ngành kinh tế quốc dân, có trọng điểm
là công nghiệp, u tiên ngành công nghiệp chế biến, có sự kết hợp chặt chẽ giữa trung -
ơng và địa phơng trong đó phải u tiên cho các vùng trọng điểm. Thực hiện CNH-HĐH
với sự đầu t phát triển toàn diện nhng trong đó chú trọng nhất về công nghệ và tri thức
công nghệ.
Biện pháp thực hiện CNH-HĐH cũng đợc nhà nớc điều chỉnh trong đó rõ nhất
là: thực hiện quy hoạch phát triển toàn diện kinh tế xã hội theo từng cấp, căn cứ vào
điều kiện và lợi thế so sánh cụ thể mà xác định quy hoạch xây dựng các công trình
theo yêu cầu công nghiệp hoá. Điều chỉnh cơ cấu đầu t theo hớng tập chung và sớm
dứt điểm để nâng cao hiệu quả đầu t. công tác đào tạo cán bộ đợc tăng cờng mạnh ở
những ngành chuyên môn đang rất thiếu nh: công nghệ, marketing quản trị kinh
doanh và những lĩnh vực không thể thiếu khi thực hiện công nghiệp hoá.
13
Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề cha thống nhất trong biện pháp quản lý thực
hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá. Cụ thể là:
Phơng hớng khai thác tiềm năng cha rõ ràng chính xác. Nhìn chung các địa ph-

ơng đều đã xây dựng quy hoạch phát triển, trong đó phân tích khá rõ những điều kiện
và lợi thế của địa phơng mình, nhng phân tích để làm rõ những lợi thế so sánh trong
xu thế phát triển chung của nớc ta và thế giới còn có những điểm khác xa nhau.
Tiến trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá cha đợc nhà nớc định ra cụ
thể. Về tổng quát, quá trình công nghiệp hoá sẽ đợc thực hiện trong thời gian từ nay
đến năm 2020 nhng các bớc cụ thể cha đợc xác định rõ ràng. Do đó trong tiến trình
thực hiện các mục tiêu phát triển đã nảy sinh một số vấn đề. Ví dụ nh vấn đề thực hiện
phát triển công nghiệp chế biến nh thế nào và vào lúc nào khi nguồn nguyên liệu cha
đợc phát triển v. v. giải pháp vay vốn và sử dụng vốn vay cha thật thuyết phục trong
cân nhắc về hậu quả. Nhu cầu vốn cho thực hiện CNH-HĐH rất lớn phải có sự hỗ trợ
từ bên ngoài. Nhng nhà nớc vẫn cha tính toán kĩ trong việc thanh toán trả nợ sau này.
Việc phát triển hiện nay với sức đè nặng của các món nợ trong 20-25 năm nữa.
Phơng hớng chỉ đạo nhập công nghệ cha cụ thể, nhiều vấn đề trong chủ trơng
nhập công nghệ không đợc chỉ đạo dứt khoát và thực hiện thống nhất nh: xác định
trình độ công nghệ tiên tiến ở mức nào, cơ cấu công nghệ cần nhập ra sao, hiện đại
hoá các công nghệ truyền thống nh thế nào. Việc kiểm soát nhập công nghệ qua các
dự án đầu t của nớc ngoài cũng không chặt chẽ, diễn ra tình trạng nhập các công nghệ
thấp công nghệ quá lỗi thời vào nớc ta. Chúng ta lại quá thiếu các thông tin về công
nghệ. Do vậy khi đợc nớc ngoài giới thiệu về một công nghệ nào đó thì không có điều
kiện để so sánh nhận biết đợc trình độ công nghệ đó tiên tiến mức nào, u điểm nhợc
điểm so với công nghệ cùng loại khác làm nhà nớc rất khó khăn trong quá trình quản
lý, ảnh hởng lớn tới quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của nớc ta.
14
Chính sách đào tạo nguồn nhân lực:
Nhận thức đợc vai trò to lớn của giáo dục trong sự nghiệp đổi mới và phát triển,
nghị quyết lần thứ 4 Ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá VII đã chỉ rõ Cùng với
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc
đẩy và là một điều kiện cơ bản để bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã
hội. Giáo dục là quốc sách hàng đầu thể hiện ở các quan điểm cơ bản sau :
Thứ nhất, đầu t cho giáo dục là một dạng đầu t phát triển vì nó là động lực để

tăng trởng kinh tế. Giáo dục cung cấp cho nền kinh tế một lực lợng lao động có tay
nghề giỏi có trí tuệ cao có năng lực thực sự. Để thực hiện đợc thì phải đổi mới liên tục
mô hình giáo dục. Khi giáo dục trở thành động lực tăng trởng kinh tế thì ngân sách
cho giáo dục không còn là gánh nặng cho xã hội nữa.
Thứ hai, đó là quan điểm xã hội hoá giáo dục đào tạo. Phát triển giáo dục và
đào tạo phải mang tính chất xã hội hoá cao là sự nghiệp của toàn dân. Khi giáo dục có
tính xã hội thì mọi thành viên trong cộng đồng đều có trách nhiệm quan tâm góp sức
lực tiền của phát triển giáo dục. Mặt khác mọi thành viên đều phải có nghĩa vụ học tập
vì nó mang lại lợi ích trực tiếp cho bản thân, cho các doanh nghiệp và cho toàn xã hội.
Cho nên ngời đi học phải có nghĩa vụ đóng góp học phí, ngời sử dụng lao động qua
đào tạo phải đóng góp chi phí đào tạo.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trờng có sự phân hoá giàu nghèo do đó để công
bằng trong cơ hội giáo dục và đào tạo, tạo nên sự đồng đều giữa các vùng Đảng và
Nhà nớc có các chính sách u tiên phát triển.
Thứ t, u tiên xây dựng các cơ sở đào tạo có chất lợng cao. Bởi vì khi quy mô
giáo dục mở rộng thì không thể phát triển đều khắp trên diện rộng các trờng có chất l-
ợng nh nhau. Do đó phải tập trung phát triển một bộ phận nhỏ giáo dục có chất lợng
cao. Bộ phận giáo dục và đào tạo có chất lợng cao sẽ là hạt nhân để từ đó giúp cho
việc nâng cao chất lợng của cả hệ thống giáo dục.
2.1.3Thành tựu và hạn chế:
Trong quá trình đổi mới chính sách thơng mại và thuế quan Việt Nam đã thu đ-
ợc một số thành tựu quan trọng trong những năm qua trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại
Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng lên 3 lần trong đó xuất khẩu tăng hơn 5
lần, tốc độ tăng trung bình của xuất khẩu thời kỳ 1990 - 1994 là trên 20% và nhờ đó từ
15
chỗ xuất khẩu: Nhập khẩu = 1/2, 8 thời kì 1981 - 1985 đã tiến tới chỗ xuất khẩu trang
trải 80% nhu cầu nhập khẩu (1994) so với 24, 6% năm 1986.
Giá trị xuất nhập khẩu 1986 - 1994(triệu USD)
Năm Tổng giá trị xuất nhập
khẩu

Xuất khẩu Nhập khẩu
1986 2507, 1 677, 8 1839, 3
1987 2856, 4 723, 9 2132, 5
1988 3373, 0 833, 5 2539, 5
1989 3908, 3 1524, 6 2383, 7
1990 4289, 0 1845, 0 2474, 0
1991 4980, 4 2081, 7 2187, 7
1992 4980, 0 2475, 0 2505, 0
1993 6909, 0 2985, 0 3924,0
1994 8100, 0 3600, 0 4500, 0
Nguồn Bộ thơng mại, Tạp chí Thơng mại 6-1995.
Ta thấy giá trị xuất khẩu tăng lên một cách đáng mừng nhng xét về giá trị xuất
khẩu theo đầu ngời và cơ cấu xuất khẩu thì Việt Nam phải có nỗ lực to lớn mới có thể
đáp ứng đợc nhu cầu công nghiệp hoá trong những năm tiếp theo.
Về kim nghạch xuất khẩu theo đầu ngời năm 1994 mới đạt đợc mức 50USD
cha bằng 1/3 mức của một nớc có nền ngoại thơng tơng đối phát triển nghĩa là Việt
Nam phải có những nỗ lực rất lớn mới có thể đạt đợc mức của các nớc có nền ngoại
thơng tơng đối phát triển trong khu vực.
Hoạt động xuất nhập khẩu 1991 - 1995 tơng đối sôi động và có chiều hớng đi
vào nề nếp tốt. Kết quả này một phần quan trọng nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ của chính
phủ một mặt bãi bỏ những thủ tục hành chính cản trở hoạt động thơng mại, khuyến
khích xuất khẩu kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu. Ngày 28 - 2 - 1994 Thủ tớng Chính
phủ ban hành quyết định 78/TTg định hớng xuất nhập khẩu đây là cơ sở pháp lí điều
hành xuất nhập khẩu theo hớng khuyến khích tối đa xuất khẩu kiểm soát chặt chẽ
nhập khẩu. Việc ban hành nghị định 33/CP ngày 19 / 4 / 1994 của Chính phủ thay thế
nghị định 114/HĐBT ngày 7 / 4 -/1992 của Hội đồng Bộ trởng hạ thấp mức vốn tối
thiểu tại thời điểm đăng ký kinh doanh từ 200.000 USD xuống 100.000 USD đối với
các doanh nghiệp thuộc các tỉnh miền núi các doanh nghiệp kinh doanh những mặt
hàng cần khuyến khích xuất khẩu đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này có điều
kiện tham gia kinh doanh. Việc bãi bỏ hàng loạt những văn bản cũ, lạc hậu thiếu tình

khả thi thay vào đó là các văn bản mới phù hợp chung với xu hớng chung của thơng
16
mại quốc tế, đồng thời có tính khả thi cao hơn đã giảm đợc những tranh chấp không
đáng có giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lí nhà
nớc, giữa các doanh nghiệp nhà nớc với các bạn hàng
Về cơ cấu xuất khẩu, hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là lơng thực
nguyên nhiên liệu, khoáng sản còn sản phẩm chế biến có tỉ lệ rất thấp. Mặt khác 80%
thu nhập từ xuất khẩu là 2 mặt hàng là gạo và dầu thô. Cơ cấu xuất khẩu này là không
có lợi vì giá cả thế giới trong những thập kỉ vừa qua là không có lợi cho nhóm hàng
lâm sản không qua chế biến và hàng nguyên liệu. Ví dụ nếu lấy giá năm 1970 là
100% thì năm 1993 giá cao su là 63%, giá cà phê là 30%, giá thiếc lá 40%.
Chế độ thuế xuất nhập khẩu mặc dù còn nhiều thiếu sót nhng đã góp phần
bảo hộ sản suất trong nớc hớng dẫn tiêu dùng trong nớc và là nguòn thu khá cho ngân
sách nhà nớc. Số thu hút về thuế xuất nhập khẩu tăng nhanh qua các năm và giữ vị trí
quan trọng trong tổng số thu về thuế: 19% năm 1993; 26,4% năm 1994
Về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, theo số liệu của Tổng
Cục thống kê thì năm học 1986 - 1987 cả nớc có 12.482.900 học sinh phổ thông thì
năm học 1990 - 1991 con số đó là 11.882.900 giảm 5%. Những năm sau số học sinh
phổ thông đã tăng lên. So với tỉ lệ tăng dân số trong độ tuổi đi học thì mức tăng lợng
học sinh đến trờng không đáng kể. Nói khác đi là tỉ lệ học sinh trong độ tuổi đi học
giảm đi, thí dụ năm học 1986 - 1987 cả nớc có 910.600 thì năm 1990 - 1991 chỉ còn
524.200, giảm 73%. Số học sinh trong độ tuổi đi học trung học liên tục giảm từ năm
1990 - 1993, phần lớn những ngời bỏ học là con em lao động nghèo hoặc con em nông
dân họ trở thành lao động chính, một bộ phận khác là con em các gia đình thành thị họ
cần có việc làm để nâng cao mức sống tìm việc làm trong các cơ sở t nhân. Năm 1991
- 1992 là năm học chặn đứng tình trạng xuống cấp về quy mô giáo dục ở các cấp học.
Trong hai năm học sau đó số lợng học sinh các cấp học phổ thông đã tăng lên với
mức tăng hàng năm là 5% và 7%. So với thời kì trớc năm 1986 thì số học sinh trung
học chuyên nghiệp và các trờng dạy nghề giảm nhanh năm 1986 - 1987 có 156.000 thì
năm 1990 - 1991 là 135.400 học sinh giảm 15%. Quy mô học sinh trung học chuyên

nghiệp đã tăng từ năm 1990 - 1991 đến nay nhng xu thế không rõ ràng. Quy mô đào
tạo sinh viên đại học và cao đẳng có nhiều biến động lớn. Mỗi năm có khoảng 20.000
sinh viên đại học cao đẳng chính quy tốt nghiệp. Tỉ lệ sinh viên đại học cao đẳng trong
độ tuổi đi học của Việt Nam là 2, 3-2, 5%. Tỉ lệ này cao hơn mức 2% của Trung Quốc
17
nhng lại thấp hơn so với mức 16% của Thái Lan, 10% của Inđônêxia và 40% của Hàn
Quốc. Thời kì đầu số lợng sinh viên giảm sút nhng tăng nhanh trong những năm gần
đây. Hợp tác nớc ngoài cũng đợc chúng ta đặc biệt quan tâm. Trong suốt thời kì 1951 -
1990 các nớc Liên Xô và Đông Âu, Trung Quốc đã đào tạo cho Việt Nam hơn 52.000
sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh. Trong cùng thời gian đó có một số ít sinh
viên Việt Nam đợc các nớc Pháp Thuỵ Điển Nhật Bản giúp đào tạo. Đến cuối 1994 do
sự mở rộng giao lu quốc tế Việt Nam đã có 1.900 sinh viên 394 sinh viên cao học 715
nghiên cứu sinh 298 thực tập sinh đang học tập và nghiên cứu tại 25 nớc trên thế giới.
Nhiều nớc trên thế giới và các tổ chức quốc tế đã giúp Việt Nam xây dựng hàng nghìn
phòng học, thiết bị và đồ dùng học tập. Sự hợp tác trên đã giúp Việt Nam bắt kịp với
những thành tựu khoa học kĩ thuật mới.
Phát triển kết cấu hạ tầng có vai trò đặc biệt quan trọng đến tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đến việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài Kết cấu hạ tầng bao
gồm năng lợng, giao thông vận tải liên lạc Trớc hết ở các điểm nút mở ra với thị tr-
ờng thế giới và gắn với các trung tâm phát triển kinh tế hớng ngoại của đất nớc Kinh
nghiệm của các nớc ASEAN đều cho thấy rằng, ở đâu hệ thống năng lợng, giao thông
vận tải và liên lạc đợc hiện đại, lao động đợc đào tạo tốt thì ở đó công nghiệp dịch vụ
đều phát triển nhanh và hiệu quả.
Mục tiêu cụ thể là đầu t xây dựng mới theo hớng đồng bộ, hiện đại các công
trình giao thông tại các cửa khẩu (sân bay, hải cảng quốc tế), các hành lang quan trọng
tới cửa khẩu với nội địa, tại các vùng kinh tế trọng điểm, tuyến trục Bắc Nam. Mở
rộng và nâng cấp ba sân bay quốc tế đạt trình độ hiện đại có thể tiếp nhận12/13 triệu l-
ợt hành khách/ năm và nâng cấp các sân bay khác, cải tạo, mở rộng cảng Hải Phòng,
chuẩn bị xây dựng các cảng Cái Lân, Chân Mây, Liên Chiểu, Dung Quất, Bến Đình
Sao Mai, phát triển mạng lới bu chính viễn thông hiện đại, đồng bộ, phát triển và nâng

cấp mạng lới điện đến năm 2000 sẽ có 100% huyện, 80% số xã có điện lới và hiện đại
chỗ quy hoạch, bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn nớc, đáp ứng yêu cầu của sản xuất và
đời sống
Tuy nhiên, trong quản lý Nhà nớc chúng ta còn nhiều hạn chế làm cho quá trình
CNH-HĐH của chúng ta cha phát huy mọi nội lực. Về thủ tục hành chính của chúng
ta vẫn nặng nề, phức tạp, nhiều cơ quan, bộ phận gây rất nhiều phiền hà trong mọi
hoạt động kinh tế. Các cán bộ quản lý một số trình độ cha cao nên việc giải quyết
18
công việc đôi khi để lại những hậu quả không lờng. Nguồn nhân lực của chúng ta trình
độ chuyên môn cha cao.Vì vậy đã gây cho chúng ta rất nhiều khó khăn.
2.2: Phơng hớng:
2.2.1. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế:
Chúng ta trong khi đã đạt những thành tựu đáng kể, vẫn còn tồn tại những hạn
chế. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra với chúng ta là giải quyết những khó khăn đó.
Trớc hết, chúng ta phải hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế. Việc đầu tiên
chúng ta phải điều chỉnh hệ thống pháp luật sao cho vừa đảm bảo mức độ chính xác
cao, pháp luật không có kẽ hở, vừa hợp với sự tiến bộ của kinh tế xã hội hiện nay. Thứ
hai, vấn đề mấu chốt để bộ máy tinh gọn là cách dùng ngời. Trung Quốc xa có câu:
Nhân tồn chính cử, nhân vong chính tức. Đại ý là: Nền chính trị tốt hay xấu là ở con
ngời, ngời cầm quyền thế nào thì chính quyền nh thế. Vì vậy, trong cách dùng ngời
chúng ta phải có sự lựa chọn kỹ càng để có ngời quản lý giỏi mới có thể vận hành nền
kinh tế hiệu quả đợc.
2.2.2. Đổi mới thủ tục hành chính:
Việc cải cách bộ máy hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, làm cho bộ
máy nhà nớc hoạt động có hiệu lực, có tác động trực tiếp đến mọi vấn đề trong tiến
trình CNH-HĐH chính sách của Đảng và nhà nớc đợc thực hiện có hiệu quả, là điều
kiện cần thiết để mở rộng hợp tác kinh tế với nớc ngoài, là cơ sở cho nhân dân tin vào
sự lãnh đạo của Đảng và do đó có thể huy động đợc các nguồn lực của đất nớc, của
nhân dân vào sự nghiệp CNH-HĐH, bởi vì CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân. Thủ
tục hành chính của chúng ta hiện nay cần đợc đổi mới, gọn nhẹ về sổ sách, gọn nhẹ về

thông tinChúng ta phải có chính sách đào tạo lại cán bộ hành chính không những về
trình độ chuyên môn, mà còn về đạo đức nghề nghiệp. Bên cạnh đó, chúng ta nên áp
dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý dữ liệu để thông tin đợc chính xác,
việc quản lý đợc nhanh và gọn nhẹ.
2.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý kinh tế
Cán bộ quyết định tất cả là một nguyên lý luôn luôn đúng và đúng với mọi tr-
ờng hợp. Không có đội ngũ viên chức Nhà nớc giỏi có phẩm chất thì không có nền
hành chính quốc gia vững mạnh. Tất nhiên Nhà nớc phải tạo điều kiện cho họ làm tròn
chức năng kinh tế gia đình, không có đội ngũ các nhà kinh doanh giỏi thì nền kinh tế
19
không thể phát triển mạnh đợc. Do vậy, phải có mô hình tổ chức đào tạo cán bộ hành
chính và nhà quản trị doanh nghiệp. Việc lựa chọn mô hình đào tạo thích hợp cho mỗi
cán bộ là một vấn đề phải đợc nghiên cứu nghiêm túc.
Đổi mới công tác nâng cao thu hút vốn đầu t nớc ngoài:
Môi trờng đầu t hiện nay đang đợc các nhà đầu t nớc ngoài hết sức quan tâm.
Họ luôn muốn đợc đầu t vào những nớc có môi trờng kinh doanh thuận lợi để giảm
thiểu độ rủi ro. Nhng việc cải thiện môi trờng đầu t, chúng ta không những phải giữ
vững an ninh quốc phòng, mà còn phải có chính sách riêng đối với đầu t nớc ngoài,
chính sách về tài nguyên
Chúng ta đã biết hội nhập kinh tế sẽ dẫn chúng ta đến với thị trờng thế giới, là cơ hội
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc. Vì vậy chúng ta nên có chính sách về trợ
vốn, về thuế hợp lý.
2.2.4. Phát triển khoa học công nghệ:
Hiện nay Thế giới đã vợt xa chúng ta rất nhiều về khoa học công nghệ, chúng ta
nếu không nắm bắt kịp thời sẽ bị thụt hậu, ảnh hởng rất nhiều đến sự phát triển kinh
tế. Nhng phát triển công nghệ chúng ta phải song song với việc quản lý công nghệ,
nhất là đối với công nghệ internet hiện nay.
Với thực tế về trình độ của chúng ta, sẽ rất tiềm năng nếu chúng ta biết khai
thác tài nguyên mang tính trí tuệ hiện nay, bằng việc đầu t vốn đào tạo thế hệ trẻ, đầu
t cho những dự án mang tính khoa học, đề ra luật bảo vệ bản quyền

2.2.5. Phát triển nguồn nhân lực:
Việc phát triển nguồn nhân lực về sơ bộ chúng ta đã thực hiện khá tốt nhng vẫn
mang tính hình thức, vì vậy đầu t cho đào tạo cán bộ trớc hết phải tính đến hiệu quả
của nó, chúng ta phải xoá bỏ t tởng coi trọng bằng cấp, và việc đào tạo nguồn nhân lực
phải đem lại hiệu quả cao.
20
Kết luận
CNH-HĐH là sự nghiệp cách mạng trọng đại của nhân dân ta, đất nớc ta, nhằm mục
đích dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Vì vậy, nó không phải là công việc
riêng của một bộ phận, một giai cấp mà là sự nghiệp của toàn dân, do dân thực hiện. CNH-
HĐH đòi hỏi phải huy động cao độ sức mạnh của toàn dân về mọi mặt: sức lao động, tiền
vốn, trí tuệ, tài năng, kinh nghiệm, kỹ thuật, Cũng nh các sự nghiệp cách mạng khác, nhân
dân là ngời quyết định sự thành công của quá trình CNH-HĐH. CNH-HĐH đất nớc đợc thực
hiện trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất, các tiềm năng và nguồn lực
của đất nớc, thúc đẩy tăng trởng kinh tế nhanh, góp phần vào sự nghiệp CNH-HĐH. Trong
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành phần kinh tế có lợi thế so sánh riêng về kỹ thuật,
vốn, lực lợng lao động, kinh nghiệm quản lý, trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế Nhà nớc Làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trởng kinh tế và tạo nền tảng cho chế độ xã
hội mới. Kinh tế Nhà nớc nắm giữ các ngành, các lĩnh vực, các khâu quan trọng nhất của
nền kinh tế đợc trang bị bằng kỹ thuật và công nghệ hiện đại đủ sức chủ đạo và định hớng
phát triển các thành phần kinh tế khác. Trong quá trình CNH-HĐH ở nớc ta hiện nay thì vai
trò của Nhà nớc đặc biệt quan trọng. Bởi vì chúng ta tiến hành CNH-HĐH song song với
CNXH, với bớc đi đầu tiên gặp rất nhiều khó khăn. Vợt qua những khó khăn đó Đảng ta vẫn
quyết tâm đa đất nớc ta bớc vào CNH-HĐH. Qua thực tiễn về nền kinh tế hiện nay Đảng ta
có thể tự tin khẳng định con đờng mà Đảng và Nhà nớc đã lựa chọn là hoàn toàn đúng đắn.
Khó khăn lớn nhất của chúng ta hiện nay là vấn đề công nghệ, so với Thế giới chúng ta vẫn
21
đang bị tụt hậu. Nhng việc đầu t cho công nghệ đòi hỏi nguồn vốn rất lớn nên trớc mắt
nhiệm vụ của Nhà nớc ta là phát huy mọi nội lực của nền kinh tế, từng bớc đa nền kinh tế đất

nớc đi lên cùng với những thành tựu công nghệ đáng để thế giới khâm phục.
22

×