Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Lý luận chung về lãi suất và vai trò của lãi suất đối với quá trình phát triển kinh tế (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201 KB, 25 trang )

đề án lttt

Lời mở đầu
Nh chúng ta đã biết, lãi suất là một trong những biến số đợc theo dõi một cách
chặt chẽ nhất trong nền kinh tế. Diễn biến của nó đợc đa tin hàng ngày trên các
phơng tiện thông tin đại chúng. Sự dao động của lãi suất ảnh hởng trực tiếp đến
các quyết định của cá nhân, doanh nghiệp cũng nh hoạt động của các tổ chức tín
dụng và toàn bộ nền kinh tế. Bài viết này sẽ cho ngời đọc thấy đợc và hiểu đợc
một số vấn đề cơ bản về lãi suất, phân biệt lãi suất với một số phạm trù kinh tế,
các nhân tố tác động đến lãi suất, và vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế. Từ đó
ngời đọc sẽ thấy đợc vai trò, sự cần thiết của lãi suất.
Từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lãi suất, thấy rõ tầm quan trọng
của lãi suất,từ đó vận dụng vào thực tiễn vào Việt nam nhận thấy lãi suất đợc điều
hành dới hình thức các chính sách lãi suất trong từng thời kỳ. Chính sách lãi suất
là một công cụ quan trọng trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, nhằm thúc
đẩy tăng trởng kinh tế và kiềm chế lạm phát.lãi suất đợc sử dụng linh hoạt sẽ có
tác động tích cực đến nền kinh tế. Ngợc lại lãi suất đợc giữ một các cố định, có thể
kích thích tăng trởng kinh tế những sang thời kỳ khác, nó trở thành vật cản cho sự
phát triển kinh tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này tác giả chọn đề tài Bàn về lãi
suất và các chính sách lãi suất đợc thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua. để
viết đề án. Bố cục gồm 2 phần chính
Phần I: Lý luận chung về lãi suất và vai trò của lãi suất đối với quá trình
phát triển kinh tế.
Phần II: Các chính sách lãi suất đợc thực hiện ở Việt Nam trong thời gian
qua.
1
đề án lttt

Phần I
Lý luận chung về lãi suất.


I - l i suất khái niệm và bản chất.ã
Trong nền kinh tế thị trờng lãi suất là một trong những biến số đợc theo dõi
một cách chặt chẽ nhất bởi nó quan hệ mật thiết đối với lợi ích kinh tế của từng
ngời trong xã hội. Lãi suất tác động đến quyết định của mỗi cá nhân: chi tiêu hay
tiết kiệm đề đầu t. Sự thay đổi lãi suất có thể dẫn tới sự thay đổi quyết định của
mỗi doanh nghiệp: vay vốn để mở rộng sản xuất hay cho vay tiền để hởng lãi suất,
hoặc đầu t vào đâu thì có lợi nhất. Thông qua những quyết định của các cá nhân,
doanh nghiệp lãi suất ảnh hởng đến mức độ phát triển cũng nh cơ cấu của nền kinh
tế đất nớc.
1. Các lý thuyết kinh tế về bản chất của lãi suất
1.1. Lý thuyết của C.Mác về lãi suất.
* Lý thuyết của Mác về nguồn gốc, bản chất lãi suất trong nền kinh tế
hàng hoá TBCN
Qua qúa trình nghiên cứu bản chất của CNTB Mác đã vạch ra rằng quy luật
giá trị thặng d tức giá trị lao động không của công nhân làm thuê tạo ra là quy luật
kinh tế cơ bản của chủ nghia t bản và nguồn gốc của mọi lãi suất đều xuất phát từ
giá trị thặng d.
Theo Mác, khi xã hội phát triển thì t bản tài sản tách rời T bản chức năng, tức
là quyền sở hữu t bản tách rời quyền sử dụng t bản nhng mục đích của t bản là giá
trị mang lại giá trị thặng d thì không thay đổi. Vì vậy, trong xã hội phát sinh quan
hệ cho vay và đi vay, đã là t bản thì sau một thời gian giao cho nhà t bản đi vay sử
dụng, t bản cho vay đợc hoàn trả lại cho chủ sở hữu nó kèm theo một giá trị tăng
thêm gọi là lợi tức.
Về thực chất lợi tức chỉ là một bộ phận của giá trị thặng d mà nhà t bản đi vay
phải cho nhà t bản vay. Trên thực tế nó là một bộ phận của lợi nhuận bình quân
mà các nhà t bản công thơng nghiệp đi vay phải chia cho các nhà t bản cho vay.
Do đó nó là biểu hiện quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa đợc mở rộng trong lĩnh vực
phân phối và giơí hạn tối đa của lợi tức là lợi nhuân bình quân, còn giới hạn tối
thiểu thì không có nhng luôn lớn hơn không.
Vì vậy sau khi phân tích công thức chung của t bản và hình thái vận động đầy

đủ của t bản Mác đã kết luận:Lãi suất là phần giá trị thặng d đợc tạo ra do kết quả
bóc lột lao động làm thuê bị t bản bị t bản chủ ngân hàng chiếm đoạt.
* Lý thuyết của Mác về nguồn gốc, bản chất lãi suất trong nền kinh tế
XHCN
Các nhà kinh tế học Mác xít nhìn nhận trong nền kinh tế XHCN cùng với tín
dụng, sự tồn tại của lãi suất và tác động của nó do mục đích khác quyết định, đó là
mục đích thoả mãn đầy đủ nhất các nhu cầu của tất cả các thành viên trong xã hội.
Lãi suất không chỉ là động lực của tín dụng mà tác dụng của nó đối với nhà kinh
tế phải bám sát các mục tiêu kinh tế. Trong XHCN không còn phạm trù t bản và
2
đề án lttt

chế độ ngời bóc lột ngời song điều đó không có nghĩa là ta không thể xác định bản
chất của lãi suất. Bản chất của lãi suất trong xã hội chủ nghĩa là giá cả của vốn
cho vay mà nhà nớc sử dụng với t cách là công cụ điều hoà hoạt động hạch toán
kinh tế
Qua những lãi suất luận trên ta thấy các nhà kinh tế học Mác xít đã chỉ rõ
nguồn gốc và bản chất lãi suất. Tuy nhiên quan điểm của họ không thể hiện đợc
vai trò của lãi suất và các biến số kinh tế vĩ mô khác. ngày nay trớc sự đổ vỡ của
hệ thống XHCN, cùng với chính sách làm giàu chính đáng , chính sách thu hút
đầu t lâu dài đã không phù hợp với các chính sách tr ớc đây vì nó tôn trọng
quyền lợi ngời đầu t, ngời có vốn, thừa nhận thu nhập từ t bản.
1.2 Lý thuyết của J.M. Keynes về lãi suất:
J.M. KEYNES (1833-1946) nhà kinh tế học nổi tiếng ngời Anh cho rằng lãi
suất không phải là số tiền trả công cho việc tiết kiệm hay nhịn chi tiêu vì khi tích
trữ tiền mặt ngời ta không nhận đợc một khoản trả công nào, ngay cả khi trờng
hợp tích trữ rất nhiều tiền trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Vì vậy:
Lãi suất chính là sự trả công cho số tiền vay, là phần thởng cho sở thích chi tiêu
t bản. lãi suất do đó còn đợc gọi là sự trả công cho sự chia lìa với của cải, tiền tệ.
Sự phân tích bản chất lãi suất nh trên cho thấy nếu lãi suất thấp thì tổng số nhu

cầu về tiền mặt của dân c sẽ vợt quá số cung tiền và nếu lãi suất cao thì sẽ có một
lợng tiền mặt d khi đó không ai muốn giữ tiền.
1.3 Lý thuyết của trờng phái trọng tiền về lãi suất:
M.Friedman, đại diện tiêu biểu của trờng phái trọng tiền hiện đại, cũng có
quản điểm tơng tự J.M.KEYNES rằng lãi suất là kết quả của hoạt động tiền tệ.
Tuy nhiên quan điểm của M. Friedman khác cơ bản với Keynes ở việc xác định
vai trò của lãi suất. Nếu Keynes cho rằng cầu tiền là một hàm của lãi suất còn
M.Friedman dựa vào nghiên cứu các tài liệu thực tế thống kê trong một thời gian
dài, ông đi đế khẳng định mức lãi suất không có ý nghĩa tác động đến lợng cầu về
tiền mà cầu tiền biểu hiện là một hàm của thu nhập và đa ra khái niệm tính ổn
định cao của cầu tiền tệ.
Có thể thấy rằng : quan điểm coi lãi suất là kết quả hoạt động của tiền tệ đã rất
thành công trong việc xác định các nhân tố cụ thể ảnh hởng đến lãi suất tín dụng.
Tuy nhiên hạn chế của cách tiếp cận này là suy bản chất của lợi tức là bản chất của
tiền và dừng lại ở việc nghiên cứu cụ thể.
Tóm lại, lãi suất là tỷ lệ % giữa khoản tiền ngời đi vay phải trả thêm cho ngời
cho vay trên tổng số tiền vay đầu một thời hạn nhất định để đợc sử dụng tiền vay
đó.
2 - Các phép đo lãi suất
Phép đo chính xác nhất là lãi suất hoàn vốn. Nó là lãi suất làm cân bằng giá trị
hiện tại của khoản tiền trả trong tơng lai với giá trị hôm nay cuả nó. Vì khái niệm
tiềm ẩn trong việc tính lãi suất hoàn vốn có ý nghĩa tốt về mặt kinh tế. Nó tính cho
4 công cụ thị thị trờng tín dụng:
2.1. Vay đơn:
3
đề án lttt

( )
n
n

iPF += 1
F
n
: số tiền vay và lãi thu về trong tơng lai.
P,n,i: số tiền vay ban đầu, thời hạn vay tín dụng và lãi suất
đơn.
2.2. Vay hoàn trả cố định:
( ) ( ) ( )
n
i
FP
i
FP
i
FP
i
FP
TV
+
++
+
+
+
+
+
=
111
1
32


TV: toàn bộ món tiền vay
FP: số tiền trả cố định hàng năm.
N: số năm cho tới mãn hạn
2.3. Trái khoán coupon:
( ) ( ) ( )
n
i
F
i
C
i
C
i
C
Pb
+
++
+
+
+
+
+
=
111
1
32

Pb: giá trái khoán
C : Tiền coupon hàng năm
F : Mệnh giá trái khoán

n : số năm tới ngày mãn hạn.
2.4. Trái khoán giảm giá.
Pd
PdF
i

=
F: mệnh giá của trái khoán giảm giá
Pd: Giá hiện thời của trái khoán.
3.Lãi suất thực với lãi suất danh nghĩa.
Từ lâu nay chúng ta đã quên mất tác dụng của lạm phát đối với chi phí vay m-
ợn. Cái mà chúng ta gọi là lãi suất không kể đến lạm phát cần đợc gọi một các
chính xác hơn là lãi suất danh nghiã để phân biệt với lãi suất thực. Lãi suất danh
nghĩa là lãi suất cho ta biết sẽ thu đợc bao nhiêu đồng hiện hành về tiền lãi nếu
cho vay một trăm đồng trong một đơn vị thời gian(năm, tháng ). Nh vậy sau
khoảng thời gian đó ta sẽ thu đợc một khoản tiền gồm gốc và lãi. Tuy nhiên giá cả
hàng hoá không ngứng biến động do lạm phát, điều chúng ta quan tâm là lúc đó số
tiền gốc và lãi sẽ mua đợc bao nhiêu hàng hoá.
Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa đợc chỉnh lại cho đúng theo những thay
đổi dự tính về mức giá, thể hiện mức lãi theo số lợng hàng hoá và dịch vụ.
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực đợc Fisher phát biểu
thông qua phơng trình mang tên ông nh sau:
4
đề án lttt

Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa tỷ lệ lạm phát dự tính
Công thức xác định lãi suất thực này đợc sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy
nhiên, công thức này không chú ý đến tổng lãi thu đợc phải chịu thuế thu nhập.
Nếu tính đến yếu tố thuế thì:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa Thuế thu nhập biên thực tế Tỷ lệ

lạm phát dự tính
II. Các nhân tố ảnh hởng đến l i suất ã
Nh chúng ta đã biết lãi suất tín dụng ngân hàng đợc xác định trên cơ sở cân
bằng cung cầu tiền gửi, tiền cho vay trên thị trờng. Do đó những nhân tố ảnh hởng
tới hình thái diễn biến của lãi suất chính là những nhân tố tác động làm thay đổi
cung cầu tiền vay.
Phân tích diễn biến lãi suất trên thị trờng trái khoán (khuôn mẫu tiền vay) và
trên thị trờng tiền tệ (khuôn mẫu a thích tiền mặt) tuy có những đặc điểm khác
nhau nhng đều mang lại những kết quả tơng đơng nhau trong việc xem xét vấn đề
lãi suất đợc xác định nh thế nào.
Bây giờ sẽ sử dụng tổng hợp hai phơng pháp: khuôn mẫu tiền vay và khuôn
mẫu tiền mặt, đồng thời chú ý đến những đặc điểm của nền kinh tế hiện đại để
phân tích các nhân tố ảnh hởng tới lãi suất.
1. Của cải tăng tr ởng.
Phân tích khuôn mẫu tiền mặt cho thấy khi của cải tăng lên trong thời kỳ tăng
trởng kinh tế của một chu kỳ kinh tế, lợng cầu tiền sẽ tăng do mọi ngời gia tăng
tiêu dùng hoặc đầu t hay chỉ đơn giản là muốn giữ thêm tiền làm nơi trữ gía trị.
Kết quả là đờng cầu tiền dịch chuyển về bên phải trong khi đờng cung tiền do
chính phủ quy định đờng thẳng đứng. Nh vậy khuôn mẫu tiền mặt phân tích diễn
biến lãi suất trên thị trờng tiền tệ đa đến kết luận: Khi của cải tăng lên trong giai
đoạn tăng trởng của chu kỳ kinh tế(các biến số khác không đổi) lãi suất sẽ tăng lên
và ngợc lại.
2. Khả năng sinh lời dự tính của các cơ hội đầu t
5
Lãi suất i
i
2
i
1
Ms

Md
1
Md
2
E
1
E
2
Hình 1.1: Mô tả mối liên hệ giữa tăng trưởng và lãi suất. Khi của cải tăng lên đư
ờng cầu tiền dịch chuyển sang phải từ Md
1
đến Md
2
làm lãi suất từ i
1
đến i
2
đề án lttt

Càng có nhiều cơ hội đầu t sinh lợi mà một doanh nghiệp dự tính có thể làm
thì doanh nghiệp sẽ càng có nhiều ý định vay vốn và tăng số d vay nợ nhằm tài trợ
cho các cuộc đầu t này. Khi nền kinh tế đang phát triển nhanh có rất nhiều cơ hội
đầu t đợc trông đợi là sinh lợi, do đó lợng cầu tiền cho vay ở mỗi giá trị lãi suất
tăng lên.
3. Lạm phát dự tính:
Nh ta đã biết, chi phí thực của việc vay tiền đợc đo một cách chính xác hơn
bằng lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát dự tính. Do đó một lãi suất
cho trớc, khi lạm phát dự tính tăng lên, chi phí thực hiện việc vay tiền giảm xuống
nên cầu tiền vay tăng lên. Mặt khác khi lạm phát dự tính tăng lên thì lợi tức dự
tính của những khoản tiền gửi giảm xuống. Những ngời cho vay lập tức chuyển

vốn tiền tệ vào một thị trờng khác nh thị trờng bất động sản hay dự trữ hang hoá,
vàng bạc Kết quả l ợng cung t bản cho vay giảm đối với bất kỳ lãi suất nào cho
trớc.
Nh một sự thay đổi về lạm phát dự tính sẽ tác động đến cung cầu t bản cho
vay. Cụ thể, tăng lạm phát dự tính sẽ làm tăng lãi suất do giảm lợng cung ứng và
tăng cầu về t bản.
4. Thay đổi mức giá
Khi mức giá tăng lên, cùng với một lợng tiền nh cũ hàng mà nó mua đợc sẽ ít
hơn, nghĩa là giá trị đồng tiền bị giảm xuống. Để khôi phục lại tài sản của mình
dân chúng muốn giữ một lợng tiền danh nghĩa lớn hơn do đó làm đờng cầu tiền
6
Hình 1.2: ảnh hưởng tăng khả
năng sinh lời dự tính của các cơ
hội đầu tư tới lãi suất. Đường
cầu tăng dịch chuyển từ D
1
tới
D
2
. lãi suất tằng từ i
1
tới i
2
. Vởy
tăng cơ hội đầu tư sinh lợi sẽ
làm tăng lãi suất do tăng cầu về
tư bản cho vay và ngược lại.
Lãi suất i
i
2

i
1
Md
1
Md
2
Lượng tiền
S
Hình 1.2: Mô tả mối liên hệ
giữa lạm phát dự tính và lãi
suất. Lạm phát dự tính tăng dần
đến cầu về tư bản cho vay tăng
từ D
1
đến D
2
đồng thời cung
giảm từ S
1
đến S
2
, lãi suất tăng
từ i
1
đến i
2
Lãi suất i
i
2
i

1
Lượng tiền
S
1
S
2
D
1
D
2
đề án lttt

dịch chuyển sang phải. Điều đó chứng tỏ rằng khi mực giá tăng lên, các biến số
khác không đổi, lãi suất sẽ tăng.
5. Hoạt động thu, chi của Nhà nớc
Ngân sách Nhà nớc vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn cầu tiền vay đối
với ngân hàng. Do đó, sự thay đổi giữa thu, chi ngân sách Nhà nớc là một trong
những nhân tố ảnh hởng đến lãi suất. Ngân sách bội chi hay thu không kịp tiến độ
sẽ dẫn đến lãi suất tăng. Để bù đắp, chính phủ sẽ vay dân bằng cách phát hành trái
phiếu. Nh vậy lợng tiền trong dân chúng sẽ bị thu hẹp làm tăng lãi suất.
Ngoài ra khi thâm hụt ngân sách đã trực tiếp làm cầu về quỹ cho vay trong các
định chế tài chính tăng lên, trong khi cung lại giảm và nâng cao lãi suất hoặc ngời
dân dự đoán lạm phát sẽ tăng cao do Nhà nớc tăng khối lợng cung ứng tiền tệ, dẫn
tới việc găm tiền lại để mua tài sản khác làm cung quỹ cho vay bị giảm một cách
tơng ứng và lãi suất tăng lên.
Trờng hợp bội thu ngân sách sẽ dẫn đến lãi suất giảm do sự vận động ngợc lại
với trờng hợp chi ngân sách.
6. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nớc này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nớc khác.
Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trờng ngoại hối quyết định và chịu ảnh hởng

của nhiều nhân tố nh giá cả, thuế trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay làm cho
không một quốc gia nào, nếu muốn tồn tại và phát triển, lại không tham gia thực
hiện phân công lao động và thơng mại quốc tế. Thông qua quá trình trao đổi buôn
bán giữa các nớc tỷ giá hối đoái giảm, xuất khẩu tăng lên nguồn thu ngoại tệ tăng
lên. Điều đó làm tăng cung ngoại tệ, tơng đơng với việc tăng cầu nội tệ kết quả là
làm lãi suất tăng lên.
Bằng cách lập luận tơng tự, chúng ta sẽ thu đợc một mức lãi suất nội tệ thấp
hơn nếu tỷ giá hối đoán tăng lên, đồng nội tệ có giá hơn. Tóm lại, khi mức giá của
đồng tiền một nớc so với các nc khác giảm xuống thì một ớc đoán hợp lý là lãi
suất trong nc sẽ tăng lên và ngợc lại.
7
Ms
Lãi suất i
i
2
i
1
Md
1
Md
2
Lượng tiền
E
2
E
1
Hình 1.4: Quan hệ giữa mức giá
và lãi suất P tăng làm dịch
chuyển từ Md
1

đến d
2
, lãi suất
tăng từ i
1
đến i
2
e ($/đ)
e
2
e
1
D
1
(đ)
Q
S(đ)
D
2
(đ)
E ($/đ)
E
2
E
1
D(đ)
Q
S
1
(đ)

S
2
(đ)
Hình 1.7: Mô tả
khi đồng nội tệ
giảm giá, e($/đ)
giảm làm xuất
khẩu tăng, S($)
tăng hay D(đ)
tăng làm đồng
nội tệ Tăng giá
và lãi suất nội tệ
tăng
đề án lttt

7. Lợng tiền cung ứng
Qua phân tích trên cho thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến lãi suất nhng
nhân tố ảnh hởng lớn và nhạy cảm với lãi suất là lợng tiền cung ứng. Vậy lợng tiền
cung ứng thay đổi thì nó có tác động đến lợng tiền cung ứng nh thế nào?
Một sự tăng lên của lợng tiền cung ứng gây ra 4 tác động đối với lãi suất: tác
dụng tính lỏng, tác dụng tính thu nhập, tác dụng mức giá, tác dụng lạm phát dự
tính.
- Tác dụng tính lỏng cho biết một sự tăng lên của lợng tiền cung ứng sẽ làm
giảm nhẹ lãi suất, bởi vì đờng cung tiền sẽ dịch chuyển sang phải.
- Tác dụng thu nhập chỉ ra rằng do tăng lợng tiền cung ứng sẽ có ảnh tốt đến
nền kinh tế, sẽ làm tăng thu nhập khi đó lãi suất sẽ tăng lên. Vì đờng cầu tiền lúc
này sẽ dịch chuyển sang phải.
- Tác dụng mức giá cho biết một sự tăng lợng tiền cung ứng sẽ làm mức giá
chung tăng lên và kết qủa lãi suất cân bằng tăng.
- Tác dụng lạm phát dự tính: sự tăng lên lợng tiền cung wngs sẽ làm dân cúng

dự tính một mức lạm phát cao hn trong tơng lai. Kết quả là lãi suất tăng lên.
Trong 4 tác dụng trên chỉ có tác dụng tính lỏng chỉ ra rằng một sự tăng lên của
lợng tiền cung ngs sẽ làm giảm lãi suất trong khi các tác dụng khác thì ngợc lại.
Nghiên cứu thực tiễn cho thấy tác dụng thu nhập, mức giá và lạm phát dự tính vợt
trội so với tính lỏng.
Vì vậy một sự tăng lợng tiền cung ứng dẫn đến việc tăng lãi suất trong dài hạn.
III. Vai trò của l i suất trong nền kinh tếã
1. Lãi Suất với quá trình huy động vốn.
Lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy để phát triển kinh tế cần phải có vốn và
thời gian. Các nớc t bản phát triển phải mất hàng trăm năm phát triển công nghiệp
và quá trình lâu dài tích tụ vốn từ sản xuất và tiêu dùng. Đối với Việt Nam trên
con đờng phát triển kinh tế thì vấn đề tích luỹ và sử dụng vốn có tầm quan trọng
đặc biệt cả về phơng pháp nhận thức và chỉ đạo thực tiễn. Vì vậy chính sách lãi
suất có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội và các tổ chức kinh tế đảm bảo đúng định hớng vốn trong nớc là quyết định,
vốn ngoài nớc là quan trọng trong chiến lợc CNH-HĐH nớc ta hiện nay.
8
đề án lttt

Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên tắc: lãi suất phải
bảo tồn đợc giá trị vốn vay, đảm bảo tích luỹ cho cả ngời cho vay và ngời đi vay.
Cụ thể:
+ Tỷ lệ lạm phát< lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ suất lợi nhuận bình
quân.
+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền vay)
2. Lãi suất với quá trình đầu t
Quá trình đầu t của doanh nghiệp vào tài sản cố định đợc thực hiện khi mà họ
dự tính lợi nhuận thu đợc từ tài sản cố định này nhiều hơn số lãi phải trả cho các
khoản đi vay để đầu t. Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng kinh doanh có điều
kiện tiến hành mở rộng đầu t và ngợc lại. Trong môi trờng tiền tệ hoàn chỉnh, ngay

cả khi một doanh nghiệp thừa vốn thì chi tiêu đầu t có kế hoạch vẫn bị ảnh hởng
bởi lãi suất, bởi vì thay cho việc đầu t vào mở rộng sản xuất doanh nghiệp có thể
mua chứng khoán hay gửi vào ngân hàng nếu lãi suất của nó cao
Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ, hàng hoá ứ đọng và xuống giá,
có dấu hiệu thừa vốn và áp lực lạm phát thấp cần phải hạ lãi suất vì nguyên tắc cơ
bản là lãi suất phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của đầu t, sự chênh lệch này sẽ
tạo động lực cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu t.
Mối quan hệ giữa đầu t và lãi suất đợc thể hiện qua đồ thị sau:
3. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm:
Thu nhập của một hộ gia đình thờng đợc chia thành hai bộ phận: tiêu dùng và
tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh thu nhập, vấn đề
hàng hoá lâu bền và tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm trong đó lãi suất có
tác dụng tích cực tới các nhân tố đó.
Khi lãi suất thấp chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, ngời ta vay nhiều cho việc
tiêu dùng hàng hoá nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn. khi lãi suất cao đem lại thu nhập
từ khoản tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng.
4. Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nớc này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nớc khác.
Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trờng ngoại hối quy định và chịu ảnh ảnh hởng
của nhiều nhân tố nh giá cả thuế quan, năng suất lao động Ngoài ra trong ngắn
9
Lãi suất
Đầu tư
i
1
I
2
I
1
I = I b*i

i
2
_
Hình 1.8: Biểu diễn
mối quan hệ tỷ lệ
nghịch giữa đầu tư
và lãi suất.
đề án lttt

hạn tỷ giá còn chịu ảnh hởng của lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Sự thay đổi lãi
suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa. Nếu lãi suất danh
nghĩa tăng do tỷ lệ lạm phát tăng (lãi suất thực không đổi) thì tỷ giá giảm. Nếu lãi
suất danh nghĩa tăng do lãi suất thực tế tăng (tỷ lệ lạm phát không đổi) thì tỷ giá
tăng. khi tỷ giá đồng ngoại tệ tăng đồng nội tệ sẽ giảm giá (tỷ giá giảm) và ngợc
lại.
Tỷ giá rất quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu (XNK). Do vậy một sự
biến động của lãi suất trong nớc và ngoại tệ ảnh hởng rất lớn đến hoạt động XNK:
+ Vai trò của lãi suất trong nớc với quá trình Xuất Nhập Khẩu: khi lãi suất
thực tế tăng lên làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. tỷ giá hối đoái cao hơn làm hàng
hoá của nớc đó ở nớc ngoài trở nên đắt hơn lên và hàng hoá nớc ngoài ở nớc đó sẽ
trở nên rẻ hơn, dẫn đến giảm xuất khẩu ròng. Mối quan hệ này đợc biểu thị bởi đồ
thị sau:
+ Vai trò của lãi suất nớc ngoài với xuất khẩu ròng:
Khi lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ tăng lên, đờng lợi tức dự tính của đồng
ngoại tệ dịch chuyển sang phải làm giảm tỷ giá hối đoái. Hàng xuất khẩu trở nên
rẻ hơn so với các quốc gia khác.
10
Lãi suất
i
1

NX
2
NX
1
NX = NX(i)
i
2
Hình 1.9: Với một mức lãi suất
thực tế thấp, tỷ giá thấp và xuất
khẩu ròng cao với mức lãi suất
cao tỷ giá cao và xuất khẩu ròng
thấp
e(USD/VND)
i
1
Lợi tức dự tính
RET1
i
2
RET2
Hình 1.10: Lãi suất
nước ngoài tăng, đư
ờng lợi tức dự tính
của đồng ngoại tệ
dịch chuyển sang
phải, và TGHĐ giảm

×