Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

giải pháp hoàn thiện quá trình định giá công ty hóa chất theo phương pháp dòng tiền chiết khấu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.73 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
THEO PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU
1.1. Doanh nghiệp và nhu cầu định giá doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm định giá doanh nghiệp
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định
của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiên
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Doanh nghiệp ở Việt Nam mang các đặc điểm:
- Doanh nghiệp là một loại hàng hoá đặc biệt, nó chịu sự chi phối của quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, là đối tượng của các giao dịch mua bán, sát nhập…
- Các doanh nghiệp có môi trường hoạt động, ngành nghề kinh doanh khác
nhau, quy mô khác nhau … nên giá trị của các doanh nghiệp là khác nhau.
- Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, là một tổ
chức kinh tế đang hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của
chủ sở hưu.
- Người sở hữu doanh nghiệp là người sở hữu tư liệu sản xuất và phương tiện
sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường , doanh nghiệp là một loại hàng hoá đặc biệt.
Doanh nghiệp có thể được sát nhập, mua bán , trao đổi. Do đó viêc xác định giá trị
của daonh nghiệp là rất cần thiết. Hiện tại có rất nhiều quan điểm và cách đánh giá
giá trị của doanh nghiệp, tuy nhiên một cách chung nhất có thể hiểu việc định giá
doanh nghiệp là:
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định giá doanh nghiệp là xác định giá trị của một doanh nghiệp tại một thời
điểm xác định. Xác định giá trị doanh nghiệp hay còn gọi là định giá doanh nghiệp
là xác định cho doanh nghiệp một giá trị thực nội tại khi doanh nghiệp này còn đang


là một thực thể hoạt động và đang là mối quan tâm của việc quản lý và đổi mới
doanh nghiệp.
Giá trị doanh nghiệp là sụ biểu hiện bằng tiền và được đo bằng độ lớn của các
khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể đem lại cho nhà đầu tư trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Việc lượng hoá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ là cơ sở cho hoạt động mua bán, trao đổi, và
các giao dịch khác liên quan đến doanh nghiệp trên thị trường.
Giá trị của doanh nghiệp tồn tại ngay cả khi hoạt động mua bán doanh nghiệp
không xảy ra. Đây chỉ là một tiêu chí đánh giá khả năng sản xuất cũng như các
khoản lợi nhận ma doanh nghiệp có thể đem lai. Giá trị của doanh nghiệp rất khó
định lượng do có nhiều yếu tố đánh giá mang tính chủ quan, và có nhiều yếu tố biến
động theo giá thị trường.
1.1.2. Nhu cầu định giá doanh nghiệp
Xác định giá trị doanh nghiệp là sự ước tính với độ tin cậy cao nhất các khoản
thu nhập mà doanh nghiệp có thể tao ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cơ
sở cho các hoạt động giao dịch liên quan đến doanh nghiệp trên thị trường. Việc
xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm các công đoạn :
Điều tra chi tiết tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng kinh doanh của công
ty. Thông qua giá trị của tài sản hưu hình, tài sản vô hình, giá trị quyền sử dụng đất,
đồng thời xác định giá trị của các tài sản phi kinh tế như: địa điểm kinh doanh, bộ
máy quản lý, thương hiệu, uy tín kinh doanh của công ty… qua đó đánh giá được
giá trị của doanh nghiệp ở trạng thái tĩnh
Đánh giá các hoạt động của công ty: Thông qua các tỷ số tài chính, nhóm tỷ số
về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về khả năng hoạt động, nhóm tỷ số về khả năng
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cân đối vốn, nhóm tỷ số về khả năng sinh lời, người ta có thể xác định giá trị hiện
hữu của doanh nghiệp cưng như tiềm năng của doanh nghiệp.
Việc xác định giá doanh nghiệp ngày nay là một nhu cầu không thể thiếu do

các cá nhân và các tổ chức có lợi ích liên quan, gắn bó trực tiếp tới các doanh
nghiệp luôn cần thông tin về doanh nghiệp để quyết định đàu tư hoặc thu hồi vốn và
giá trị của doanh nghiệp là một chỉ số tốt để đưa ra quyết định. Mặt khác bộ máy
điều hành doanh gnhiệp cung cần nắm được giá trị của doanh nghiệp để đưa ra
những chiến lược kinh doanh tốt hơn.
Trong những năm ngần đây, việc các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cô
phần hoá nhằm mục đích tái cấu trúc doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi
những doanh nghiệp nhà nước không cần thiết phải nắm giữ 100% vốn sang loại
hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. Mặt khác các hoạt động chuyển đổi sở hữu
hoặc thay đổi tỷ lệ sở hữu giữa các bên liên quan đòi hỏi nguồn thông tin về doanh
nghiệp. Giá trị doanh nghiệp là loại thông tin đặc biệt nó bao hàm giá trị thực của
doanh nghiệp cũng như phản ánh giá trị tương lai mà doanh nghiệp có thể đem lại.
Đứng dưới góc độ của nhà đầu tư, nhà cung ứng dịch vụ thông tin về doanh
nghiệp là hết sức quan trọng nó quyết định khả năng đầu tư và khả năng thu hồi vôn
đầu tư. Thông qua thông tin giá trị doanh nghiệp, nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện
về doanh nghiệp: hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời, uy tín, khả năng tài chính,
và vị thế tín dụng.
Đứng dưới góc độ của nhà quản lý Giá trị doanh nghiệp là laọi thông tin quan
trọng, nó giúp người quản lý phân tích, đánh giá tình hình hiện tại của doanh nghiệp
từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh, tái đầu tư cũng như các hoạt động tài chính
liên quan đến doanh nghiệp. Giúp nhà quản lý đi đúng hướng là hoạt động nhằm
mục đích tăng giá trị của chủ sở hữu. Kết quả của hoạt động định giá doanh nghiệp
cung cấp thông tin về sức cạnh tranh, khả năng hoạt động của doanh nghiệp thông
qua sự so sánh với các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cũng như của doanh
nghiệp trong quá khứ. Giá trị doanh nghiệp là cơ sở để người quản lý điều hành
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công ty, đưa ra các quyết định kinh doanh, đầu tư mới từ đó nhằm mục đích
hoàn thiện chiến lược kinh doanh và cải thiện tình hình hoạt động của công ty.

Hiện tại, các công ty cổ phần đang từng bước thực hiện hoạt động IPO đưa
doanh nghiệp cổ phần thành doanh nghiêp đại chúng. Việc định giá doanh nghiệp
giúp các nhà hoạch định chính sách, quản lý thị trường chứng khoán , hiệp hội kinh
doanh chứng khoán đưa ra các chính sách thích hợp để bình ổn thị trường cung như
nâng cao hiệu quả của thị trường chứng khoán. Giá chứng khoán luôn vận động
tăng giảm xung quanh giá trị thực của doanh nghiệp do đó nghin cứu giá trị của
doanh nghiệp cho nhà đầu tư cũng như người làm công tác quản lý biết được khi
nào giá chứng khoán không phản ánh giá trị thực của công ty và từ đó tìm ra
nguyên nhân của hiện tượng, đưa ra các biện pháp kích cầu, cảnh báo những biến cố
có thể xảy ra…
Việt Nam đang trên đà phát triên với sự tham gia của nhiều tổ chức trong và
ngoài nước do vậy các hoạt động mua bán, sát nhập, hợp nhất và chia nhỏ doanh
nhgiệp đang diễn ra ngày càng nhiều. Để thực hiên những giao dịch mua bán và sát
nhập đó các bên liên quan đều muốn nắm bắt được thông tin về đối tác một cách
toàn diện. Việc nắm bắt thông tin về đối tác giúp cho việc thương thuyết mua bán
cũng như quyết định sát nhập và hợp nhất. Để giải quyết yêu cầu đó định giá doanh
nghiệp là một giải pháp toàn diện nhất. Định giá doanh nghiệp cung cấp thông tin
về doanh nghiệp một cách chi tiết về cơ cấu vốn, khả năng hoạt động, nguồn lợi
nhuận tương lai mà doanh nghiệp có thể mang lại…
Nước ta đang dần dần tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, việc
định giá doanh nghiêp là bước đi không thể thiếu, nó cung cấp thông tin chi tiết về
các doanh nghiệp trực thuộc của nhà nước, tầm quan trọng của các công ty đối với
nền kinh tế từ đó quyết định tới phần vốn nhà nước nắm giữ tại các công ty sau cổ
phần hoá, giúp cho vai trò chỉ đạo nền kinh tế của nhà nước không bị mất đi. Mặt
khácthông qua giá trị doanh nghiệp xác định được quy mô vốn điều lệ, cơ cấu số
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng cổ phần bán ra thị trường lần đầu, xác định mức giá sàn để tổ chức bán lần
đầu ra công chúng.

1.1.3. Mục tiêu và yêu cầu của hoạt động định giá doanh nghiệp
Định giá doanh nghiệp có vai trò rất lớn đối với tất cả các cá nhân, tổ chức có
liên quan đến doah nghiệp được định giá. Nó cung cấp thông tin cho nhà quản lý
trực tiếp, từ đó đưa ra chính sách kinh doanh và phương hướng hoạt động hiệu quả,
đồng thời cung cấp thông tin cho các công ty các tổ chức đầu tư, hợp tác tài trợ hay
cấp tín dụng cho doanh nghiệp….do vậy hoạt động định giá doanh nghiệp phải đáp
ứng được các yêu cầu và đảm bảo được các mục tiêu sau:
Đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của thông tin
Kết quả định giá doanh nghiệp là cơ sở thông tin quan trọng của nhiều đối
tượng liên quan đến doanh nghiệp được định giá, cũng như chính doanh nghiệp
được định giá. Để đưa ra được một phương án kinh doanh tốt hoặc một quyết định
đầu tư có hiệu quả các doanh nghiệp và các tổ chức, các cá nhân đòi hỏi phải có
một nguồn thông tin chính xác, có độ tin cậy cao. Vì vậy mục tiêu chất lượng và độ
tin cậy của thông tin là quan trọng nhất là yêu cầu đầu tiên trong công tác định giá.
để thực hiện được yêu cầu này cơ quan định gái cần hoàn thiện đồng thời nhiều yếu
tố như: nguồn thông tin đầu vào tốt, năng lực định giá của cán bộ định giá, phương
pháp định giá, tính minh bạch khách quan trong công việc…
Đảm bảo tính nhanh chóng và đúng thời điểm
Giá trị của thông tin mang tính chất thời gian, mọi quyết định đầu tư hay việc
đưa ra một chính sách kinh doanh mới đều sẽ diễn ra trong một thời điểm nhất định
và có gía trị trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy thông tin định giá phải
đảm bảo đúng tiến độ của dự án, thông tin định giá phải được sử dụng đúng thời
điểm tức là phục vụ việc đưa ra quyết định của người sử dụng thông tin. Tuy nhiên
việc đảm bảo yêu cầu nhanh chóng đúng thời điểm vẫn phải dựa trên nguyên tắc
chính xác, tin cậy về giá trị của thông tin.
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đảm bảo mục tiêu chi phí.
Việc định giá doanh nghiệp không phải được thực hiện với bất kì giá nào, mọi

chi phí trong quá trình định giá một daonh nghiệp sẽ được tính vào một phần của
chi phí đầu tư. Phương pháp định giá nào cho kết quả tốt nhất và cung cấp được
nhiều thông tin nhất đồng thời tiết kiệm chi phí nhất sẽ được nhà đầu tư lựa chọn.
Các doanh nghiệp khác nhau có ngành nghề kinh doanh khác nhau và mang
đặc trưng của ngành, do vậy khi xét đến giá trị doanh nghiệp nhà định giá phải lựa
chọn những phương pháp định giá sao cho phù hợp nhất. Doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh thương mại sẽ có tài sản hữu hình lớn nhưng mặt khác các công ty phần
mềm hoặc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành nghề đặc biệt thì lại có
giá trị tài sản vô hình cao và tài sản hữu hình lại không có giá trị đáng kể…. việc
lựa chọn phương pháp phù hợp sẽ cho phép định giá chính xác phản ánh được giá
trị thực của doanh nghiệp. Việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp định gía sẽ
nâng cao chất lượng, tính chính xác của công việc định giá.
1.2. Nguyên lý và các phương pháp định giá doanh nghiệp.
1.2.1. Xác định giá trị doanh nghiệp bằng việc xác định giá trị các tài sản
cấu thành
1.2.1.1. Cơ sở lý luận của các phương pháp
Theo khái niệm doanh nghiệp: Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư
cách phấp nhân hoạt động trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu hoặc
với mục đích công ích.
Theo luật doanh nghiệp thi “ doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”
Nguyên lý của phương pháp xác định giá trị của doanh nghiệp bằng việc xác
định giá trị các tài sản cấu thành chính là quá trình thẩm định lại các tài sản hiện
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đang tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo các tiêu trí,
đặc điểm, tính chất của các loại tài sản đó. Giá trị của doanh nghiệp bằng tổng giá
trị các tài sản cấu thành được thẩm định giá.

Phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản ròng dựa trên cơ sở lý
luận: Doanh nghiệp là một loại hàng hoá đặc biệt, giá trị của doanh nghiệp được
tính bằng tổng giá trị thị trường của số tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng phục
vụ cho mục đích xản suất kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được coi như một loại hàng hoá
đặc biệt, có giá trị thay đổi theo khả năng hoạt động, nhu cầu của thị trường. Thực
tế cho thấy giá trị của doanh nghiệp luôn cao hơn giá trị đầu tư cần thiết để xây
dựng lên doanh nghiệp đó. Khi định giá doanh nghiệp các nhà định giá luôn tuân
thủ một nguyên tắc chung: giá trị của doanh nghiệp bao gồm tổng giá trị các tài sản
hữu hình và tài sản vô hình cấu thành nên doanh nghiệp đó.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở giao dịch
ổn định, do đó ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đã có một lượng tài sản nhất
định, mọi hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng dựa trên một lượng tài sản nhất
định. Những tài sản cấu thành nên doanh nghiệp là biểu hiên rõ ràng và cụ thể cho
sự tồn tại của doanh nghiệp cũng như là điều kiện chứng minh năng lực pháp lý và
năng lực hoạt động của doanh nghiệp.
Về mặt tài chính, doanh nghiệp ngay từ khi thành lập đã được tài trợ từ các
nguồn khác nhau như: các nhà đầu tư, ngân hàng, ngân sách nhà nước cấp vốn….
và nguồn tài trợ vào doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở đó, trong quá trình hoạt
động doanh nghiệp còn được nhận thêm tài trợ từ các nguồn khác như góp vốn liên
doanh liên kết, phát hành cổ phiếu, trái phiếu …. Cơ cấu nguồn tài trợ của doanh
nghiệp là sự khẳng định quyền sở hữu cũng như là cơ sở pháp lý, lợi ích của các
nhà đầu tư đối với tài sản của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Nội dung các phương pháp
Phương pháp tài sản ròng:
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá trị doanh nghiệp = giá trị tài sản ròng
Công thức xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp này được xây dựng

như sau:
V
0
= V
T
- V
N
Trong đó:
V
0
: giá trị tài sản thuần thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp
V
T
: tổng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào SXKD
V
N
: giá trị các khoản nợ
Theo ngôn ngữ kế toán, giá trị ròng bằng tổng tài sản trừ đi các khoản nợ. Giá
trị tài sản ròng của một hàng hoá hay một công ty là số tiền thu được khi thanh lý
tài sản hoặc công ty. Giá trị tài sản ròng đựơc tính theo hai cách như sau:
Cách 1: giá trị tài sản ròng tính theo giá trị sổ sách
Giá trị của doanh nghiệp = Tổng giá trị tài sản có – Các khoản nợ.
Tài sản của doanh nghiệp được thể hiện ở bên tài sản của bảng cân đối kế
toán.
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thể hiện ở bên nguồn vốn của bảng cân
đối kế toán, bao gồm các khoản mục: Nợ vay ngắn hạn, nợ vay dài hạn,các khoản
phải trả cho người bán hàng, phai trả cho công nhân viên, thuế và các khoản phải
nôp ngân sách nhà nước, phải trả nội bộ các khoản nợ khác…
Cách 2: Xác định giá trị tài sản ròng theo giá thị trường
Các tài sản mang bán được trên thị trường của doanh nghiệp là những tài sản

tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh . Vì vậy, khi tính giá doanh nghiệp theo
giá thị trường thì nhà định giá cần phải loại bỏ những tài sản không cần thiết, không
tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp cũng như không đáp ứng được
các yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tiếp theo, tiến hành định giá doanh
nghiệp theo các tiêu chí sau:
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với các tài sản cố định và tài sản lưu động là hiện vật thì đánh giá giá trị
của tài sản theo giá trị thị trường nếu trên thị trường hiện đang có bán loại tài sản
đó. Vì thực tế thị trường tài sản cũ không tồn tại, nên việc định giá các loại tài sản
cố định đã qua sử dụng là rất khó vì có nhiều mức độ sử dụng khác nhau. Để đánh
giá những tài sản đã qua sử dụng như vậy người ta thường sử dụng chỉ tiêu đánh giá
khả năng phục sản xuất, công dụng sản xuất của tài sản và xác định tỷ lệ khấu trừ
sau đó căn cứ vào giá thị trường tinh toán ra giá trị còn lại của tài sản đã qua sử
dụng. Đối với các loại tài sản cũ không còn bán trên thị trường thi sẽ lấy giá thành
của các tài sản khác có tính năng tương tự có bán trên thị trường làm căn cứ tính giá
với tỷ số khấu trừ tương tự.
Đối với các sản bằng tiền được xác định bằng cách kiểm tra thực tế, kiểm quỹ,
đối chiếu số dư trên tài khoản. Đối với ngoại tệ sẽ được quy đổi ra tiền đồng Việt
Nam theo tỷ giá thị trường tại thời điểm kiểm quỹ. Các tài sản tương đương tiền
khác như: vàng, kim loại quý, đá quý… cũng được tính theo phương pháp tương tự,
theo giá cả thi trường tại thời điểm định giá.
Các khoản phải thu được phản ánh trên bảng cân đối kế toán được phân loại
và đánh giá độ tin cậy. Do khả năng thu hồi của các khoản nợ là hoàn toàn khác
nhau nên người làm công tác kiểm định cần phải đối chiếu công nợ, xác minh tính
hợp pháp của từng món nợ, đánh giá khả năng thu hồi của từng khoản từ đó loại ra
những khoản nợ khó đòi hoặc không còn khả năng thu hồi.
Đối với các khoản góp vôn liên doanh liên kêt bên ngoài doanh nghiệp thì cần
xác định giá trị còn lại thực tế của từng khoản bằng cách dựa trên giá trị của doanh

nghiệp đối tác, giá chứng khoán của doanh ngiệp liên doanh liên kết, số liệu đối
chiếu của các bên liên quan. Nếu giá trị của các khoản đầu tư là quá lớn thi cần xác
định cụ thể tác động của các khoản đầu tư đó đến giá thành của doanh nghiệp thông
qua quyền lợi nghĩa vụ của doanh nghiệp với các dự an đầu tư ma doanh nghiệp
tham gia đầu tư.
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với các tài sản thuê và cho thuê bất động sản cần tính chi tiết theo giá thị
trường và theo phương pháp chiết khấu dòng tiền.
Đối với nhưng tài sản vô hình phải xác định giá trị của chúng theo các tiêu
thức đặc biệt của phương pháp định giá tài sản vô hình.
Vậy giá trị tài sản của doanh nghiệp có thể tính theo công thức:
Giá trị tài
sản thuần
theo giá thị
trường
=
Giá trị tài
sản thuần đã
được xác
định
-
Các khoản nợ
phản ánh bên
nguồn vốn
BCĐKT
-
Các khoản tiền thuế
tính trên giá trị tăng

thêm của tài sản được
đánh giá lai
Phương pháp định lượng Goodwill:
• Cơ sở lý luận của phương pháp định luợng Goodwill
Trong thực tế, hai doanh nghiệp trong cùng một nền kinh tế xác định, cùng
kinh doanh một ngành nghề, một chung loại mặt hàng như nhau nhưng lợi nhuận
của hai doanh nghiệp đó lại hoàn toàn không giống nhau.
VD: Hai doanh nghiệp ABC và XYZ cùng kinh doanh trong lĩnh vực công
nghệ thông tin với mặt hàng là các trang thiết bị, máy văn phòng, lượng vốn đầu tư
của hai doanh nghiệp là như nhau (1000$) nhưng doanh nghiêp ABC có lợi nhuận
150$ còn doanh nghiệp XYZ chỉ thu được 100$.
Vậy nguyên nhân là do đâu mà lợi nhuận của 2 doanh nghiệp lại khác nhau
như vậy? Để lý giải vấn đề đó người ta đi tìm hiểu và nhận ra các nguyên nhân sau:
- Doanh nghiệp ABC có vị trí kinh doanh thuận lợi hơn doanh nghiệp XYZ.
- Đối tượng của doanh nghiệp ABC là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách
hàng bán lẻ với chất lượng hàng hoá tốt, thái độ phục vụ tốt, trình độ quản lý của
ban giám đốc giỏi hơn XYZ, mạng lưới kinh doanh rộng.
- Thương hiệu của doanh nghiệp ABC được nhiều người biết đến
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chế độ bảo hành tốt hơn……
Tất cả các yếu tố trên, nếu trực tiếp nhìn bằng nhãn quan thì không thể nhận
thấy được nhưng các yếu tố đó tập hợp lại đã mang lai sự vượt trội về số lượng
khách hàng cũng như sự khác biệt về doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp ABC
so với XYZ. Toàn bộ các yếu tố trên mang lại cho doanh nghiệp một lợi thế trên
môi trường ngành, lợi thế đó gọi là lợi thế thương mại.
Doanh nghiệp ABC do có được lợi thế thương mại nên đã thu được khoản lợi
nhuận cao hơn doanh nghiệp XYZ, nếu mức lợi nhuận của XYZ là mức lợi nhuận
của ngành thị khoản lợi nhuận chênh lệch đó được gọi là siêu lợi nhuận do lợi thế

thương mại mang lại.
Theo Uỷ ban Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế, “ tài sản vô hình là những tài
sản thể hiện ra bằng những lợi ích kinh tế, chúng không có cấu tạo vật chất mà tạo
ra những quyền và ưu thế đối với người sở hữu, và thường sinh ra những thu nhập
cho người sở hữu chúng”.
Vậy giá trị của các khoản siêu lợi nhuận được dùng làm thước đo giá trị của
các tài sản vô hình, hay nói cách khác giá trị của tài sản vô hình đựơc tính bằng giá
trị hiện tại của các khoản thu nhập do tài sản vô hình ( lợi thế thương mại ) tạo ra.
• Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
Phương pháp xác định:
GWANCV
+=
0
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó :
ANC : Giá trị tài sản thuần
GW : Lợi thế thương mại

=
+

=
n
i
t
tt
i
ArB

GW
1
)1(
.
B
t
: Lợi nhuận năm t
r : Tỷ suất lợi nhuận của tài sản đưa vào sản xuất khinh doanh
r.A
t
: Lợi nhuận trung bình của tài sản năm t
B
t
-r.A
t
: Siêu lợi nhuân trong năm kinh doanh thứ t
Trong quá trình nghiên cứu các nhà kinh tế học có rất nhiều quan điểm khác
nhau về cách xác định các tham số B
t
, r.A
t
, r , B
t
-r.A
t
trong công thức định
lượng trên, nguyên nhân là do các nhà kinh tế học ở các tổ chức kinh tế khác nhau
có nhưng quan niệm về chi phí cơ hội khac nhau. Dưới đây là 3 quan điểm chủ yếu
về việc kết hợp các tham số để định giá doanh nghiệp theo phương pháp định lượng
Goodwill:

SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sự kết hợp giữa các tham số để tính Goodwill
Tên phương pháp
Tỷ suất sinh lợi
bình thường của
tài sản (r)
Lợi nhuận (B
t
)
Tài sản đầu tư
vào kinh doanh
UEC (của Hiệp hội
chuyên gia kế toán
châu Âu)
Chi phí sử dụng
vốn trung bình
Lợi nhuận sau
thuế trước lãi vay
Tổng giá trị tài sản
(không phân biệt
tài sản được tài trợ
bằng nguồn vốn
nào)
Anglo - Saxons
Chi phí sử dụng
vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận thuần
Giá trị tài sản

thuần được đánh
giá lại
CPNE (vốn thường
xuyên cần thiết cho
kinh doanh)
Chi phí sử dụng
vốn trung bình tính
riêng cho các
nguồn tài trợ dài
và trung hạn
Lợi nhuận sau
thuế trước lãi vay
trung và dài hạn
Vốn thường xuyên
được tài trợ bằng
các nguồn ổn định
(dài hạn và trung
hạn)
Ưu và nhược điểm của phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp bằng việc
xác định giá trị các tài sản cấu thành:
Ưu điểm:
Phương pháp giá trị tài sản ròng đơn thuần chỉ ra được giá trị giá trị của những
tài sản cấu thành nên doanh nghiệp. Giá trị tài sản thuần là căn cứ cụ thể, mang tính
pháp lý về những khoản thu nhập của những người sở hữu doanh nghiệp hay những
người nắm giữ cổ phiếu của công ty. Giá trị của cổ phiếu, số tiền của người mua
luôn được đảm bảo bằng một giá trị cụ thể, một lượng tài sản có thật.
Giá trị của doanh nghiệp tính theo cách này là tổng hợp của giá trị các tài sản
đem bán tại thời điểm định giá theo giá thị trường. Đây là mức giá cơ sở, mức giá
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sàn mà các bên liên quan đưa ra trong quá trình giao dịch, đàm phán, thương lượng,
mua bán doanh nghiệp.
Do phương thức tính giá đơn giản, chi phí định giá thấp nên đây là phương
pháp định giá phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khối lượng tài sản
không quá lớn, giá trị của tài sản vô hình không ảnh hưởng nhiều đến giá trị của
doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh không phức tạp, hàm lượng công nghệ trong
quá trình sản xuất không quá cao, các khoản thu nhập trong tương lai không rõ ràng
hoặc không có căn cứ xác định, yêu cầu định giá đơn thuần chỉ là để đưa ra giá trị
ban đầu trong quá trình đàm phán, thương lượng chuyển nhượng doanh nghiệp.
Phương pháp định lượng Goodwill có cơ sở lý luận tương đối vững chắc,
doanh nghiệp được định giá được nhìn nhận như một thực thể kinh tế đang vận
động trên thị trường kinh tế, giá trị của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên hai
yếu tố là tài sản hữu hình và tài sản vô hình, đặc biệt giá trị của tài sản vô hình được
lượng hoá cụ thể.
Phương pháp định lượng Goodwill đáp ứng được nhu cầu thông tin đối với
người mua, nhà đầu tư khi họ yêu cầu tìm kiếm thông tin về tỷ suất sinh lời, vấn đề
siêu lợi nhuận….đồng thời đáp ứng được thông tin yêu cầu của chủ sở hữu doanh
nghiệp khi họ muốn tim kiếm thông tin về giá trị thực tế của doanh nghiệp để đưa ra
mức giá chính xác khi thực hiên giao dịch mua bán doanh nghiệp cũng như thực
hiện điều chỉnh cải thiện tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đưa ra phương án
kinh doanh hợp lý trong thời gian tới…
Từ công thức của phương pháp ta có thể thấy được rằng nếu NAV được đánh
giá cao thì giá trị GW của doanh nghiệp sẽ giảm đi và ngược lại, nếu đánh giá thấp
giá trị của các tài sản thì sẽ được bù trừ bằng giá trị GW. Do đó trong quá trình định
giá lại tài sản thuần của doanh nghiệp nếu có sai sót thì giá trị của doanh nghiệp sẽ
giảm bớt do phần chênh lệch đó sẽ được bù lại bằng giá trị GW và giá trị của doanh
nghiệp không thay đổi.
Nhược điểm:
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp tài sản ròng đơn thuần chỉ là phép cộng giá trị các tài sản của
doanh nghiệp tại thời điểm định giá, kết quả của phương pháp nay phản ánh giá trị
của doanh nghiệp tại trạng thái tĩnh, chưa xét đến các yếu tố hoạt động của doanh
nghiệp do đó chưa cho thấy được cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp. Doanh nghiệp
không được nhìn nhận như một thực thể kinh tế độc lập đang hoạt động trong một
nền kinh tế vận động, các giá trị vô hình và chiều hướng phát triển trong tương lai
cũng như các khoản thu nhập trong tương lai của doanh nghiệp.
Khi sử dụng phương pháp định giá doanh nghiệp này người định giá vô tình
bỏ qua các yếu tố phi vật chất tồn tại cấu thành nên doanh nghiệp, các yếu tố phi vật
chất này có giá trị không nhỏ cũng như có vai trò thực sự quan trọng trong quá trình
hoạt đọng của doanh nghiệp như: Trình độ quả lý của bộ máy giám đốc, trình độ
của công nhân lao động, thương hiệu – uy tín của doanh nghiệp, tính độc quyền về
công nghệ hoặc ngành nghề kinh doanh….các tài sản vô hình này không nhìn thấy
được bằng nhãn quang nhưng đôi khi lại mang giá trị rất lớn, quyết định lợi nhuận,
triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Trên thực tế có nhiều doanh nghiệp có hệ thống chi nhánh rộng khắp các tỉnh
thành trên cả nước, các tài sản trong doanh nghiệp được hình thành từ rất lâu và
hiện tại không có trên thị trường nữa, việc xác định giá trị của tài sản là hết sức
phức tạp… khi đó việc định giá doanh nghiệp rất phức tạp, tốn kém thời gian,
công sức, do quy mô doanh nghiệp lớn nên quá trình định giá tất yếu mang tính dàn
trải tốn kém về chi phí cũng như việc sai số trong quá trình định giá các tài sản có
tính chất đặc thù ngành cao do các chuyên gia trong ngành đưa ra, mang tính chủ
quan không thực tế.
Công thức tính giá trị tài sản vô hình theo phương pháp GW lấy căn cứ chính
là phần siêu lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình sản xuất kinh
doanh do đó đôi khi không phản ánh đựơc giá trị chính xác của các tài sản vô hình.
Phương pháp định lượng GW đánh giá tài sản vô hình dựa trên các quan điểm
khác nhau, phụ thuộc vào các tham số không cố định như do đó việc lựa chọn

SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những tham số khác nhau sẽ dẫn đến sự khác nhau rất nhiều trong việc xác định giá
trị tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Một thiếu sót nữa của phương pháp này là chưa phản ánh được triển vọng của
doanh nghiệp trong tương lai, đồng thời giá trị GW có biên độ giao động lớn so với
sự dao động của r. Khi sử dụng công thức cần thận trọng tránh nhầm lẫn vì rất dễ
đưa ra kết luận sai lầm về giá trị của tài sản vô hình.
1.2.2. Xác định giá trị doanh nghiệp dựa vào giá trị thực tế tạo ra của
Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
1.2.2.1. Cơ sở của phương pháp
Nguyên lý của phương pháp xác định giá doanh nghiệp dựa vào giá trị thực tế
tạo ra của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động chính là xác định giá trị của các
khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư sẽ thu được khi đầu tư vào doanh nghiệp, phương
pháp định giá doanh nghiệp theo nguyên lý này nói lên quan điểm về giá trị thời
gian của tiền, một đồng của ngày hôm nay khác với một đồng của ngày mai.
Giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng cách chiết khấu các dòng thu
nhập của doanh nghiệp trong tương lai về thời điểm hiện tại theo một mức lãi suất
chiết khấu nhất định tương ứng với từng phương pháp từng cách xác định dòng thu
nhập.
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.2 Nội dung của các phương pháp
● Phương pháp định giá chứng khoán
Cơ sở lý luận:
Giá trị của chứng khoán xác định dựa trên các khoản thu nhập mà nhà đầu tư
chắc chắn sẽ nhận được từ chính doanh nghiệp, không phải do chênh lệch giá chứng
khoán trên thị trường, giá trị thực của chứng khoán sẽ do giá trị của DN quyết định.

Vì vậy, giá trị của DN bằng tổng giá trị của các loại chứng khoán đã phát hành.
Phương pháp xác định
( )
( ) ( ) ( )

=
+
=
+
++
+
+
+
=
n
t
t
t
t
t
i
R
i
R
i
R
i
R
PV
1

2
21
0
11

1
1
Trong đó:
PV
0
: Giá trị thực của một chứng khoán
R
t
: Thu nhập của chứng khoán ở năm thứ t
i : Tỷ suất chiết khấu (tỷ lệ thu nhập dự tính)
n: thời điểm đáo hạn
* Xác định giá trị thực của trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng chỉ nợ, người nắm giữ trái phiếu sẽ nhận được
gốc và lãi từ tổ chức phát hành khi khoản vay đến hạn. Trái phiếu được có nhiều
loại khác nhau nhưng có đặc điểm chung là có lợi tức cố định, có giá trị đáo hạn,
thời hạn và thời điểm hoàn tiền lãi và vốn gốc được xác định từ trước.
Công thức :
( )
( ) ( ) ( )
nn
n
i
M
i
R

i
R
i
R
PV
+
+






+
++
+
+
+
=
11

1
1
2
21
0
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:

M : Mệnh giá trái phiếu phải trả vào năm thứ n
Vì các khoản lợi tức trái phiếu là cố định nên R
1
=R
2
= =R
n
, do đó công thức
trên được viết gọn lại như sau:
( ) ( )
( )
( )
n
n
t
n
t
t
i
M
i
i
xRPV
+
+
+−
=
+
+
+

=

=

1
11
i1
R
i1
R
t
1
t
0
* Xác định giá trị thực của cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ
phần. Cổ phiếu rất đa dạng và phong phú về chủng loại, không có thu nhập ổn định,
không có thời điểm đáo hạn, cổ đông chỉ nhận lại được phần vốn của mình khi DN
bị thanh lý, giải thể hoặc phá sản hoặc cổ đông bán lại cổ phiếu trong tương lai. Do
đó, người ta xác định giá trị cổ phiếu theo hai phương pháp: Phương pháp sử
dụng hệ số P/E
Hệ số P/E là tỷ số giữa giá thị trường của cổ phiếu và thu nhập mang lại của
mỗi cổ phiếu. Hệ số P/E cho biết mỗi đồng thu nhập mà một cổ phiếu đem lại thì
nhà đầu tư phải trả với giá bao nhiêu. Các nhà đầu tư thường ưa chuộng cổ phiếu
P/E thấp vì họ cho rằng sẽ kiếm được một đồng thu nhập với giá thấp hơn. Tuy
nhiên, cổ phiếu có P/E cao đồng nghĩa với việc công ty có cổ phiếu đó đang được
đánh giá tốt và nhà đầu tư hoàn toàn kỳ vọng thu được lợi nhuận từ sự phát triển
của công ty trong tương lai.
Công thức :
PV

o
= (P/E) x EPS
Trong đó:
P/E được xác định từ hệ số bình quân của toàn ngành ( các công ty có cùng
mức tăng trưởng, cùng mức độ rủi ro và tỷ lệ lợi nhuận)
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
( ) ( )
gr
gxe
EP
r

+−
=
11
/
Với e
r
: Tỷ lệ thu nhập giữ lại
r : tỷ lệ thu nhập dự tính
g : tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
EPS : là thu nhập trên một cổ phiếu
Khi đó giá cổ phiếu được xác định như sau:
( ) ( )
EPSx
gr
gxe
PV

r

+−
=
11
0
Phương pháp chiết khấu cổ tức.
Giá trị thị trường của cổ phiếu xác định dựa trên dòng tiền ước tính lưu
chuyển từ công ty sang nhà đầu tư. Do đó, giá thị trường của cổ phiếu thường được
xác định dựa trên giá trị chiết khấu của cổ tức ước tính trong tương lai.Có 3 loại
hình trả cổ tức như sau:
Công ty không có tăng trưởng và mức cổ tức hàng năm (D) là cố định, giá cổ
phiếu được xác định như sau:
r
D
PV =
0
Công ty có mức tăng trưởng đều đặn hàng năm, giá cả và cổ tức trên một cổ
phiếu đều tăng theo tỷ lệ thời gian, giá cổ phiếu được áp dụng theo công thức:
( )
( )
( )
gr
D
gr
gD
r
gD
PV
n

t
t
t

=

+
=
+
+
=

=
1
0
1
0
0
1
1
1
Trong đó:
( )
ROEx
EPS
DEPS
g
0
00


=
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty có tốc độ tăng trưởng là như nhau qua các năm: với tốc độ tăng
trưởng của công ty trong giai đoạn hiện tại là g
1
và trong tương lai là g
2
thì giá cổ
phiếu sẽ được xác định theo công thức:
( ) ( )
n
n
n
t
t
t
r
P
r
D
PV
+
+
+
=

=
11

1
0
Với :
( )
2
1
gr
D
P
n
n

=
+
Trong đó:
( ) ( )
2101
11 gngDD
n
++=
+
P
n
: giá trị hiện tại của cổ phiếu trong giai đoạn phát triển
D
n+1
: cổ tức trong giai đoạn trưởng thành
● Phương pháp hiện tại hóa lợi nhuận thuần
Cơ sở lý luận
Nguyên lý của Phương pháp hiện tại hóa lợi nhuận thuần là giá trị một DN

được đo bằng giá trị chiết khấu của các khoản lợi nhuận mà DN có thể mang lại cho
chủ sở hữu trong suốt thời gian tồn tại của DN về thời điểm hiện tại.
Phương pháp xác định
Để đảm bảo sự nhất quán trong việc đánh giá các khoản lợi nhuận phát sinh ở
các thời điểm khác nhau trong tương lai, người ta thực hiện việc quy đổi chúng về
thời điểm hiện tại theo một lãi suất nhất định, còn gọi là lãi suất chiết khấu hay tỷ
suất hiện tại hóa.
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công thức:
( )
( ) ( ) ( )

=
+
=
+
++
+
+
+
=
n
t
t
t
n
n
iii

i
V
1
2
21
0
1
Pr
1
Pr
1
Pr
1
Pr

Với
V
0
: Giá trị doanh nghiệp
Pr
t
: Lợi nhuận năm thứ t
Nếu Pr
1
= Pr
2
= = Pr
t
thì công thức trên được viết lại như sau:
( )


=
+
=
n
t
t
i
xV
1
0
1
1
Pr
Trong đó:
Pr là khoản lợi nhuận thuần có thể đạt được hàng năm trong tương lai. Để xác
định Pr người ta thường dựa vào số liệu về lợi nhuận thuần mà DN đã đạt được ở
một số năm trong quá khứ, sau đó tính trung bình.
Tuy nhiên số liệu về lợi nhuận thuần phản ánh trên các báo cáo thu nhập hàng
năm thường không sử dụng được ngay để tính toán và dự báo mà phải thực hiện
một số điều chỉnh nhất định nhằm đánh giá đúng lợi nhuận DN đã đạt được trong
quá khứ.
● Phương pháp dòng tiền chiết khấu
Cơ sở lý luận
Phương pháp dòng tiền chiết khấu định giá doanh nghiệp dựa trên khả năng
sinh lời của DN trong tương lai. Nguyên lý chung của phương pháp dòng tiền chiết
khấu là giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng bằng cách hiện tại hóa các
luồng tiền tự do mà doanh nghiệp dự kiến thu được trong tương lai theo một tỷ lệ
chiết khấu ứng với mức độ rủi ro mà doanh nghiệp phải gánh chịu.
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp xác định
Phương pháp này được thực hiện theo 3 bước sau:
Bước 1: Thực hiện dự báo dài hạn về các dòng tiền có thể phát sinh trong
tương lai:
+ Dự báo về doanh thu, chi phí, các khoản vốn đầu tư bổ sung và các khoản
vốn rút ra khỏi quá trình luân chuyển trong từng năm.
+ Dự báo chu kỳ đầu tư và giá trị DN vào thời điểm cuối của chu kỳ đó.
Trong đó:
Dòng tiền thuần của dự án đầu tư = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
Với:
Dòng tiền vào: là các khoản thu nhập của DN như: lợi nhuận thuần hàng năm
và các khoản vốn DN thu được khi dự án đầu tư kết thúc, trích khấu hao tài sản cố
định….
Dòng tiền ra: là những chi phí DN phải chịu trong quá trình sản xuất kinh
doanh trong tương lai đối với DN: đầu tư vào TSCĐ và TSLĐ thường xuyên, chi
phí vận hành….
Bước 2: Xác định chi phí sử dụng vốn của Doanh nghiệp hoặc xác định chi
phí vốn cổ phần
Bước 3: Xác định giá trị hiện tại của dòng tiền thuần theo tỷ suất chiết khấu
nói trên dựa theo công thức:
( ) ( )
n
n
n
t
t
t
i

V
i
CF
V
+
+
+
=

=
11
1
0
Trong đó:
V
0
: giá trị doanh nghiệp
CF
t
: giá trị dòng tiền
V
n
: Giá trị doanh nghiệp ở cuối chu kì đầu tư (năm thứ n)
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3 Phương pháp dòng tiền chiết khấu
1.3.1. Cơ sở lý luận của phương pháp dòng tiền chiết khấu
Nguyên lý của phương pháp dòng tiền chiết khấu được xác định dựa trên lý
luận về giá trị thời gian của tiền, một đồng tiền ngày hôm nay luôn có giá trị hơn

một đồng tiền của ngày mai, một đồng tiền đầu tư vào doanh nghiệp này khác với
đầu tư vào doanh nghiệp khác. Theo quan điểm lý luận này, giá trị của doanh
nghiệp xác định bằng việc chiết khấu các khoản thu nhập trong tương lai về thời
điểm hiện tại theo một mức lãi suất chiết khấu nhất định phù hợp với mức độ rủi ro
mà doanh nghiệp phải chấp nhận trong quá trình hoạt động.
Luồng thu nhập của doanh nghiệp trong tương lai được chia thành hai loai:
- Luồng thu nhập tự do trong tương lai thuộc về vốn chủ sở hữu FCFE.
- Luồng thu nhập tự do trong tương lai thuộc về doanh nghiệp FCFF.
Nguyên tắc cơ bản của việc chiết khấu là áp dụng các luồng thu nhập khác
nhau với các mức tỷ lệ chiết khấu khác nhau phù hợp với nội dung của từng luồng
thu nhập đó.
Đối với luồng thu nhập thuộc về vốn cổ phần FCFE chiết khấu bằng chi phí
vốn cổ phần:
V
0
=
( )
t
e
t
n
t
r
FCFE
+

=
1
1
Đối với luồng thu nhập thuộc về toàn bộ doanh nghiệp FCFF chiết khấu bằng

chi phí vốn bình quân của cả doanh nghiệp:
V
0
=
( )
t
t
n
t
WACC
FCFF
+

=
1
1
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2. Nội dung của phương pháp dòng tiền chiết khấu
1.3.2.1. Xác định giá trị của các luồng thu nhập trong tương lai
● Luồng thu nhập thuộc về vốn chủ sở hữu FCFE
Luồng thu nhập của vốn cổ phần được xác định bằng cách xác định phần lợi
nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi thanh toán các khoản chi phí cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, chi trả lãi, gốc và mọi chi phí vốn càn thiết để duy trì tỷ lệ tăng
trưởng của luồng thu nhập.
Đối với các doanh nghiệp không có vốn vay, luông thu nhập được tính theo
công thức sau:
Luồng thu nhập tự do thuộc về vốn cổ phần= Thu nhập – chi phí hoạt động
kinh doanh

= thu nhập trước lãi vay, thuế và khấu hao – khấu hao và giảm giá
=thu nhập trước lãi vay và thuế - thuế
=thu nhập ròng + khấu hao
= luồng thu nhập từ hoạt động kinh doanh – chi phí vốn – nhu cầu vốn lưu
động.
Đối với các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay, luồng thu nhập được tính theo
công thức sau:
Thu nhập – chi phí hoạt động kinh doanh=
= thu nhập trước khấu hao, lãi vay và thuế - khấu hao và giảm giá
= thu nhập trước thuế và lãi vay – lãi vay vốn
= thu nhập trước thuế - thuế
= thu nhập ròng + khấu hao và giảm giá
= luồng thu nhập từ hoạt động kinh doanh + số tiền thu được từ các đợt vay
nợ mới – cổ tức ưu đãi – chi phí vốn lưu động – thanh toán vốn vay
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
= luồng thu nhập tự do thuộc về vốn chủ sở hữu.
● Luồng thu nhập thuộc về Công ty FCFF
Luồng thu nhập của công ty là luồng thu nhập tích lũy của tất cả các chủ sở
hữu chứng khoán vì chủ sở hữu công ty bao gồm tất cả các chủ sở hữu chứng khoán
như cổ đông phổ thông, cổ đông ưu đãi và trái chủ.
Luồng thu nhập của công ty là luồng thu nhập còn lại sau khi thanh toán các
chi phí sản xuất kinh doanh và đóng thuế. Để xác định luồng thu nhập của công ty
người ta áp dụng hai cách tính cơ bản:
Cách 1: Luồng thu nhập của công ty = giá trị cộng dồn các luồng thu nhập
của các chủ sở hữu chứng khoán khác nhau trong công ty:
Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp: luồng thu nhập tự do thuộc về vốn chủ sở
hữu (1). Với lãi suất chiết khấu = chi phí vốn cổ phần .
Đối với chủ nợ: Chi trả lãi * [ (1) – thuế TNDN + nợ đến hạn – khối lượng

phát hành CK nợ mới] (2). Với lãi suất chiết khấu = chi phí vốn vay sau thuế.
Đối với cổ đông ưu đãi : Cổ tức ưu đãi. Với lãi suất chiết khấu = chi phí trả
cổ tức ưu đãi (3).
Luồng thu nhập tụ do của công ty = (1) + (2) + (3). Với lãi suất chiết khấu là
chi phí vốn bình quân ( WACC ).
Cách 2: Sử dụng thước đo thu nhập trước lãi vay và thuế.
Luồng thu nhập của công ty = FCFF = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế * (1 -
thuế suất) + chi phí khấu hao - chi tiêu tài sản cố định thuần - tăng giảm vốn lưu
động.
1.3.2.2. Xác định tỷ lệ chiết khấu
● Chi phí vốn vay
Đối với DN có sư dụng vốn vay ngân hàng thì chi phí cơ hội chính bằng lãi
xuất phải trả cho ngân hàng.
SV: Đặng Tuấn Nam Lớp : Tài chính doanh nghiệp 46A
25

×