Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

178 Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty hoá chất mỏ - TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.7 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
M ỤC L ỤC
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HÓA CHẤT MỎ - TKV
4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 4
1.2. Đặc điểm kinh doanh và quản lí 6
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh 6
1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lí 9
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chế độ kế toán 14
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 14
1.3.2. Nhiệm vụ chức năng của mỗi bộ phận kế toán 15
1.3.3. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán 17
1.3.4. Tổ chức chứng từ kế toán 17
1.3.5. Hệ thống báo cáo kế toán 18
1.3.6. Hệ thống tài khoản sử dụng 18
1.3.7. Tổ chức sổ kế toán 19
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG
TY HÓA CHẤt MỎ - TKV. 21
2.1. Đặc điểm TSCĐ và các quy định quản lí TSCĐ 21
2.1.1. Đặc điểm TSCĐ 21
2.1.2. Các chính sách quản lí TSCĐ hiện nay 23
2.2. Thực trạng kế toán tăng, giảm TSCĐ 24
2.2.1. Kế toán tăng, giảm TSCĐ trên hệ thống chứng từ kế toán 27
2.2.2. Kế toán tăng, giảm TSCĐ trên hệ thống sổ kế toán chi tiết, tổng hợp 36
2.2.2.1. Kế toán tăng TSCĐ trên hệ thống sổ kế toán tổng hợp 36
2.2.2.2. Hạch toán chi tiết tăng TSCĐ 43
2.2.2.3. Hạch toán giảm TSCĐ
2.3. Thực trạng khấu hao TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ 54
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ
TẠI CÔNG TY HÓA CHẤT MỎ - TKV 61
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán TSCĐ 61


3.1.1. Ưu điểm 61
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân chủ yếu 61
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Hóa
chất mỏ - TKV 64
3.3. Giải pháp tăng cường quản lí TSCĐ tại Công ty Hóa chất mỏ - TKV
65
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH M ỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VLNCN Vật liệu nổ công nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
CĐKT Cân đối kế toán
GTGT Giá trị gia tăng
NG Nguyên giá
XDCB Xây dựng cơ bản
GTCL Giá trị còn lại
GTHM Giá trị hao mòn
KH Khấu hao
NKCT Nhật kí chứng từ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
HĐQT Hội đồng quản trị
TKĐT Thiết kế đầu tư
KTCN Kĩ thuật công nghệ
TKKTTC Thống kê - Kế toán - Tài chính
CPQLDN Chi phí quản lí doanh nghiệp
XN Xí nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
TS Tài sản


2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền sản xuất hàng hóa, để sản xuất ra sản phẩm bao giờ cũng gồm
03 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố
định (TSCĐ) là một trong ba yếu tố cơ bản và đóng vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Các TSCĐ đều có giá trị lớn, thời gian sử dụng
lâu dài, tham gia nhiêu chu kì sản xuất kinh doanh, có ảnh hưởng trực tiếp tới
việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu
dài.TSCĐ luôn gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thời kì, trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ là cơ sở vật chất chủ yếu của mỗi doanh nghiệp, là điều kiện cơ
bản để doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Nó
phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ khoa học kĩ thuật và trình độ
trang bị cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp lớn mạnh sẽ có sự đầu tư đáng kể vào TSCĐ. Mặt
khác TSCĐ còn thể hiện cơ sở vật chất kĩ thuật, góp phần không nhỏ vào việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng thu nhâph
cho doanh nghiệp.
Từ tầm quan trọng trên công tác hạch toán số lượng và giá trị hiện có
cũng như sự biến động của TSCĐ đòi hỏi phải hết sức chính xác và khoa học
để đạt được hiệu quả cao, giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động,
giảm bớt lao động chân tay.
Với lí do đã nêu ở trên em xin chọn đề tài “Hoàn thiện công tác tổ chức
hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty Hóa chất mỏ - TKV”. Nội dung đề
tài bao gồm:
Chương I. Tổng quan về Công ty Hóa chất mỏ - TKV
Chương II. Thực trạng công tác hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty Hóa chất

mỏ - TKV
Chương III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
TSCĐ.
Do kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế cho nên không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thày, cô giáo,
các cô chú, anh chị trong phòng kế toán để chuyên đề thực tập chuyên ngành
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HÓA CHẤT MỎ - TKV
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
Ngành Hóa chất mỏ được thành lập ngày 20/12/1965 theo quyết định
của Bộ Công nghiệp nặng có nhiệm vụ tiếp nhận bảo quản VLNCN của Liên
Xô, Trung quốc, các nước Đông Âu cung cấp cho các nghành kinh tế.
Từ năm 1995 nhu cầu sử dụng VLNCN ngày càng tăng. Nhằm thống
nhất sự quản lý, thực hiện sản xuất kinh doanh đảm bảo tuyệt đối an toàn đáp
ứng tốt hơn về VLNCN của các ngành kinh tế ngày 29/3/1995 Văn Phòng
Chính Phủ đã có thông báo số 44 cho phép thành lập lại công ty Hóa chất mỏ
và trên cơ sở đó ngày 1/4/1995 Bộ Năng lượng ( nay là Bộ Công Nghiệp) đã
có quyết định số 204 NL/TCCB - LĐ thành lập Công ty Hóa chất mỏ. Ngày
29/4/2003 Thủ Tướng Chính Phủ đã ra quyết định số 77/2003/QĐ-TTg về
việc chuyển Công ty Hóa chất mỏ thành Công ty TNHH 1 thành viên
VLNCN thành công ty TNHH 1 thành viên có nhiệm vụ 1 vòng khép kín: từ
nghiên cứu sản xuất, phối chế - thử nghiệm, bảo quản, dự trữ Quốc gia
VLNCN, xuất nhập khẩu thuốc nổ, nguyên liệu hóa chất để sản xuất VLNCN
đến dịch vụ sau cung ứng, vận chuyển thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vu
khác ngoài VLNCN.
Công nghiệp Hóa chất mỏ - TKV là một trong các doanh nghiệp được

nhà nước phân công và cho phép sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực VLNVN
bao gồm từ sản xuất, xuất nhập khẩu nguyên liệu,VLNCN, bảo quản, dự trữ
Quốc gia, cung ứng đến làm dịch vụ nổ mìn cho tấc cả mọi khách hàng có
yêu cầu. Công ty đã có hơn 14 đơn vị trực thuộc đặt trên 3 miền đất nước kể
cả vùng xâu vùng xa, có cơ sở kỹ thuật hiện đại gồm :2883 tấn phương tiện
vận tải thủy bộ với trên 90 ôtô vận tải, 4 tàu đi biển, 3 tàu kéo, 2 tự hành, 8 xà
lan đường sông, 31 xe chuyên dụng phục vụ chỉ huy sản xuất nổ mìn. Hệ
thống kho chứa VLNCN đạt tiêu chuẩn TCVN 4586-1997 trên toàn quốc với
sức chứa trên 6000 tấn thuốc nổ: hệ thống cảng gồm 3 cảng chuyên dùng để
bốc xếp VLNCN. Đặc biệt công ty đã đầu tư 3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ
Zecnô – thuốc nổ an toàn dùng trong mỏ hầm lò có khí và bụi nổ. Dây chuyền
sản xuất thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước được Thủ tướng Chính phủ quyết
định đầu tư với tổng giá trị 29,2 tỉ đồng ( thiết bị nhập khẩu đồng bộ của Mĩ
với một dây chuyền sản xuất tĩnh và 2 xe sản xuất tự động và nạp thuốc nổ tại
khai trường ). Công ty có đủ điều kiện : nghiên cứu, thử nghiệm, xuất nhập
khẩu trực tiếp, sản xuất, cung ứng VLNCN. Thỏa mãn các nhu cầu dịch vụ
sau cung ứng và các dịch vụ khác của các ngành kinh tế trong cả nước về
VLNCN.
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ là một doanh nghiệp Nhà nước có
chức năng xuất nhập khẩu nguyên liệu và sản xuất, cung ứng VLNCN, làm
dịch vụ khoan nổ mìn cho các nhu cầu của các ngành kinh tê cả nước. Ngoài
ra còn sản xuất dây kíp mìn làm các nhiệm vụ khác như: cung ứng vật tư
xăng dầu, vận tải, may mặc, kinh doanh, vận tải sông biển trong và ngoài
nước, dịch vụ sửa chữa vận tải thủy.
Những dịch vụ chủ yếu của Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ:
- Dịch vụ kiểm định vật liệu nổ.
- Dịch vụ khoan nổ mìn, tư vấn kĩ thuật thiết kế bãi nổ mìn dưới nước
và trên bộ.

- Dịch vụ vận tải biển.
- Dịch vụ vận tải đường bộ.
- Dịch vụ cung ứng vật tư – xuất nhập khẩu.
- Dịch vụ khách sạn.
Hơn 40 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt là 10 năm thực hiện đường
lối đổi mới theo Nghị quyết Đại hôi VI của Đảng được Chính phủ, các Bộ,
các ngành, các địa phương nơi đơn vị đóng quân quan tâm chỉ đạo cho phép
đầu tư cơ sở vật chất cùng với cố gắng nỗ lực của tạp thể CBCNV, Công ty
Công nghiệp Hóa chất mỏ đã đạt được một số thành tích tiêu biểu, xuất sắc
được Đảng và Nhà nước ghi nhận:
- Đơn vị anh hùng lao động.
- Huân chương độc lập.
- Huân chương lao động Hạng Nhất.
- Huân chương lao động Hạng Hai.
- Huân chương lao động Hạng Ba.
Và nhiều huân, huy chương cho các tập thể, cá nhân.
Biểu 1. Cơ cấu vốn trong Công ty
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007
Số tiền(đồng) TT(%) Số tiền(đồng) TT(%)
I. Tổng tài sản 241.742.530.064 100 242.700.194.515 100
1. TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn
195.406.353.062 80,83 191.582.330.250 79
2. TSCĐ và đầu tư
dài hạn
46.336.177.002 19,17 51.117.864.265 21
II. Nguồn vốn 241.742.530.064 100 242.700.194.515 100
1. Nợ phải trả 177.339.386.007 73,36 166.260.199.700 68,5
2. Nguồn vốn CSH 64.403.144.057 26,63 76.439.994.815 31,5
5

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chỉ tiêu 2006 2007
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
605.888.023.346 771.664.627.628
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
605.285.031.064 771.507.339.414
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
107.794.792.861 135.652.536.086
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
7.692.942.716 20.285.683.933
Tổng lợi nhuận trước thuế 4.681.033.560 20.565.996.651
Biểu 2. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty
1.2. ĐẶC Đ ỂM KINH DOANH VÀ QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY HÓA
CH ẤT M Ỏ - TKV.
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty.
Công ty có các nghể kinh doanh sau:
- Sản xuất, phối chế - thử nghiệm VLNCN
- Sản xuất, nhập khẩu VLNCN, nguyên liệu, hóa chất để sản xuất
VLNCN.
- Bảo quản, đóng gói, cung ứng, dự trữ quốc gia về VLNCN.
- Sản xuất cung ứng: dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt,
vật liệu xây dựng.
- Thiết kế thi công xây lắp dân dụng, các công trình giao thông thủy lợi,
thiết kế công trình khai thác mỏ.
- May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu.
- Làm dịch vụ khoan nổ mìn cho các mỏ lộ thiên, hầm lò kể cả nổ mìn

dưới nước theo yêu cầu của khách hàng.
- Nhập khẩu vật tư thiết bị, nhập vật liệu may mặc. Cung ứng xăng dầu
vật tư thiết bị.
- Vận tải đường bộ, sông, biển quá cảnh, các hoạt động cảng vụ, đại lý
vận tải biển. Sửa chữa phương tiện, thi công cải tạo phương tiện cơ
giới đường bộ.
- Dịch vụ khách sạn.
*Sản phẩm chính: Hiện nay công ty đang cung ứng các loại VLNCN cho các
công trình lộ thiên gồm:
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Thuốc nổ: ANFO, ANFO chịu nước, AH1, ZECNO nhũ tương NT13,
EE31.
- Mồi nổ: năng lượng cao VEO, Petolite, Power Prime…
- Phụ kiện nổ: kíp điện, dây nổ, ngòi nổ phi điện do hãng ICI sản xuất.
Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ - TKV kinh doanh trên nhiều lĩnh
vực nhưng một số sản phẩm chính của công ty trong ngành VLNCN là thuốc
nổ ANFO, thuốc nổ ANFO chịu nước, thuốc nổ an toàn AH1. Thuốc nổ
ANFO sử dụng trong các mỏ lộ thiên, thuốc nổ AH1 sử dụng cho mỏ hầm lò.
Các loại sản phẩm của công ty là thuốc nổ sạch, tiến tiến được sử dụng rộng
rãi trong công nghiệp vì giá thành rẻ lại an toàn trong sản xuất tàng trữ vận
chuyển, sử dụng và không có ảnh hưởng xấu đến môi trường.
- Một số lĩnh vực khác như : may hàng bảo hộ lao động, bảo quản đóng
gói mang tính chất nội bộ.
Quy trình công nghệ sản xuất.

Theo từng đợt trên dây chuyền tự động hóa, khép kín, liên hoàn thống
nhất từ đầu khâu nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi đưa ra sản phẩm. Do
vậy hầu như không có sản phẩm dở dang, vốn vật tư không bị ứ đọng tại khâu
sản xuất. Nguyên liệu sau khi định lượng một cách chính xác sẽ đưa vào xuất

ra sản phẩm. Nguyên liệu sau khi định lượng một cách chính xác sẽ đưa vào
máy trộn, trộn các phụ gia phù hợp với từng loại thuốc cũng được định lượng,
tùy theo từng loại thuốc phụ gia này phải sấy hoặc nghiền. Nguyên liệu và
các chất phụ gia được đưa vào trộn sau một thời gian nhất định cán bộ kỹ
thuật kiểm định đã đạt độ đồng đều sau đó đem ra định lượng. Bộ phận đóng
bao sẽ căn cứ vào định lượng đó. Sau khi đóng xong sản phẩm sẽ được nhập
kho.
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ sản xuất
Toàn bộ quá trình trên được thực hiện trên dây chuyền tự động cao.
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc nổ ANFO thường.
- Bước chuẩn bị : nguyên liệu gồm Nitơrat Amôn (đạm) hạt tròn xốp có
độ mịn tinh khiết 95,5% dầu Dizen. Tỉ lệ nguyên vật liệu đạm/dầu =94/6.
Kiểm tra máy móc thiết bị trước khi sản xuất, khởi động không tải từ 5-10
phút.
Nguyên liệu
Định lượng
Phối trộn lần 1
Ủ một thời gian
Dầu Diezen
Phối trộn lần 2
8
Kiểm tra chất lượng
sản phẩm
Định lượng Đóng gói
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Công đoạn phối trộn: trộn từng mẻ một, mỗi mẻ gồm 100 kg đạm
6,4kg dầu trộn trong 10 phút. Vị trí nghiêng của thùng khi quay trộn là 45
o

so
với mặt phẳng ngang.
- Công đoạn tháo sản phẩm và bao gói: tháo sản phẩm vào thùng nhôm
chuyển sang đóng gói vào bao PE đã lồng trong bao PP đóng gói 25kg/bao,
miệng bao khâu bằng dây mềm theo quy định.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm và nhập kho: thuốc nổ sản xuất phải bảo
đảm về độ ẩm, tỷ trọng, tốc độ, sức nổ, sức công phá theo quy định sẽ được
chuyển nhập kho để chuyển đi theo cung ứng.
Nếu kiểm tra không đảm bảo tiêu chuẩn thì cán bộ kiểm tra sẽ có biện
pháp xử lý kịp thời.
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc nổ Zecnô.
- Nguyên liệu chính để sản xuất Nitơrat Amôn dạng hạt, thuốc TNT dạng
bột đảm bảo chất lượng được cân chính xác theo tỷ lệ quy định.
- Công đoạn phối trộn: nguyên liệu được đưa vào thùng trộn (thùng trộn
được làm sạch từ trước), kiểm tra an toàn, sau đó vận hành thùng trộn trong
25 phút/mẻ trộn. Hết thời gian trộn tháo sản phẩm vào thùng nhôm đậy kín
nắp và đưa đi bao gói.
- Công bao gói sản phẩm và nhập kho thuốc nổ được kiểm tra chất lượng
đúng định lượng đóng bao PE và đưa đi nhập kho.
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc nổ an toàn AH1.
- Nguyên liệu chính để sản xuất là Amôni Nitơrat (67%), TNT (10%),
bột gỗ (3%), muối ăn (20%).
- Nguyên liệu được nghiền mịn trộn cơ học theo đúng tỷ lệ, kiểm tra chất
lượng sau đó đóng gói theo yêu cầu sử dụng, bảo quản theo tiêu chuẩn.

1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lí của Công ty.
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức Công ty Hóa chất mỏ - TKV 2008


10
Chủ tịch HĐQT
PGĐ Tài chính PGĐ Kĩ thuật PGĐ điều hành SX PGĐ đời sống
P.
Kiể
m
toán
nội
bộ
P.
TKê
kế
toán
P. Kĩ
thuật
công
nghệ
P.
Thiết
kế
đầu

P.
Thươ
ng
mại
P. Kế
hoạc
h chỉ
huy

SX
P.
An
toàn
bảo
vệ
Văn
phòn
g
thanh
tra
Văn
phòn
g tổ
chức
nhân
sự
Xí nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh Xí nghiệp Hóa chất mỏ Ninh Bình
Trung tâm vật liệu nổ công nghiệp
XN HCM cảng Bạch Thái Bưởi
Xí nghiệp vận tải Hải Phòng
XN vận tải thủy bộ Bắc Ninh
XN SX và cung ứng vật tư Hà Nội
Xí nghiệp Hóa chất mỏ Bắc Thái
Chi nhánh Hóa chất mỏ Bắc Kạn
Chi nhánh Hóa chất mỏ Gia Lai
Văn phòng đại diện HCM Phú Yên
Chi nhánh Hóa chất mỏ Nghệ An
Chi nhánh Hóa chất mỏ Hà Nam
Xí nghiệp Hóa chất mỏ Sơn La

Chi nhánh Hóa chất mỏ Lai Châu
Chi nhánh Hóa chất mỏ Đà Nẵng
Chi nhánh Hóa chất mỏ Quảng Ngãi
Xí nghiệp Hóa chất mỏ Vũng Tàu
Chi nhánh Hóa chất mỏ Kiên Giang
Chi nhánh Hóa chất mỏ Khánh Hòa
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Công ty Hóa chất mỏ - TKV là công ty TNHH 1 thành viên hạch toán
độc lập trực thuộc tổng công ty than Việt Nam. Cơ cấu tổ chức gồm Hội đồng
quản trị, Giám đốc, 4 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng, 12 phòng ban giúp
việc.
- Hội đồng quản trị Công ty là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh
công ty quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý, quyền lợi công ty trừ
những vấn đề thuộc quyền của chủ sở hữu công ty. Nghị quyết quyết định của
hội đồng quản trị được Giám đốc công ty triển khai thành kế hoạch, biện pháp
thực hiện cụ thể và báo cáo Hội đồng quản trị kết quả thực hiện.
- Giám đốc do Hội đồng quản trị thuộc công ty than Việt Nam bổ nhiệm,
miễn nhiệm. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của toàn công
ty. Giám đốc chịu trách nhiệm chung với Nhà nước, đối với cấp trên và toàn
bộ công nhân viên về mọi hoạt động thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
Giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp 4 phó giám đốc:
+ Phó giám đốc kỹ thuật
+ Phó giám đốc điều hành sản xuất
+ Phó giám đốc kinh tế
+ Phó giám đốc đời sống
- Các phòng ban trong công ty:
+ Văn phòng Giám đốc
+ Phòng kế hoạch chỉ huy sản xuất
+ Phòng kỹ thuật công nghệ
+ Phòng thống kê kế toán tài chính

+ Phòng thương mại
+ Phòng thiết kế đầu tư
+ Phòng kiểm toán nội bộ
+ Phòng tổ chức nhân sự
Các phòng ban chức năng này đảm nhiệm các công việc cụ thể và chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và phó Giám đốc công ty.
* Các đơn vị trực thuộc Công ty: Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ - TKV là
một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập nhằm phục vụ cho nhu cầu vật
liệu nổ cho mọi ngành trong nền kinh tế quốc dân. Các đơn vị trực thuộc là:
- Xí nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh
- Xí nghiệp Hóa chất mỏ cảng Bạch Thái Bưởi
- Xí nghiệp Hóa chất mỏ Đà Nẵng
- Xí nghiệp Hóa chất mỏ Bà Rịa-Vũng Tàu
- Xí nghiệp Hóa chất mỏ Bắc Thái
- Xí nghiệp Hóa chất mỏ Sơn La
- Xí nghiệp vận tải thủy bộ Bắc Ninh
11
Văn phòng đại diện HCM Hà Giang Xí nghiệp Hóa chất mỏ Lào Cai
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Xí nghiệp vận tải sông biển Hải Phòng
- Xí nghỉệp cung ứng vật tư Hà Nội
- Xí nghiệp Hóa chất mỏ Bắc Kạn
- Xí nghiệp Hóa chất mỏ Ninh Bình
- Chi nhánh Hóa chất mỏ Gia Lai
- Chi nhánh Hóa chất mỏ Khánh Hòa
- Trung tâm vật liệu nổ công nghiệp
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban được quy định trong số
2075/QĐ-TCNS của Giám đốc công ty VLNCN về việc ban hành quy định

chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của công ty.
* Ban kiểm soát Hội đồng quản trị:
- Kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, trung thực và chính xác trong quản
lí.
- Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, báo cáo và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị.
* Phòng kế hoạch chỉ huy sản xuất:
- Quản lí và chỉ đạo công tác kế hoạch hóa toàn công ty.
- Kí kết các hợp đồng kinh tế.
- Công tác dự trữ Quốc gia VLNCN.
- Điều hành và chỉ huy sản xuất.
* Phòng thống kê kế toán tài chính:
- Công tác thống kê kế toán tài chính.
- Quản lí các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
*Phòng thương mại:
- Thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu VLNCN và nhiên liệu cho sản
xuất VLNCN.
- Công tác kinh doanh đa ngành.
* Phòng lao động tiền lương:
- Công tác lao động tiền lương.
- Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng CBCNV.
* Phòng kiểm toán - thanh tra:
- Kiểm tra công tác kế toán.
- Đảm bảo việc thực hiện đúng các chuẩn mực chế độ kế toán và các
lĩnh vực có liên quan.
* Phòng kĩ thuật công nghệ:
- Kĩ thuật vật liệu nổ, kĩ thuật khoan nổ mìn.
- Kĩ thuật cơ điện vận tải.
- Kĩ thuật xây dựng.
12

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Công tác an toàn, bảo hộ lao động, nổ mìn.
- Công tác nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến.
* Phòng thiết kế đẩu tư:
- Công tác hành chính, công tác đối ngoại, công tác tổng hợp, công tác
thi đua.
- Tuyên truyền quảng cáo.
- Công tác văn hóa thể thao, công tác quản trị đời sống.
* Phòng an toàn bảo vệ và tổng hợp pháp chế:
- Công tác thanh tra, kiểm tra về thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước, của các cấp trên tại đơn vị
trực thuộc của công ty.
- Bảo vệ an ninh nội bộ, an toàn vật tư tài sản trong công ty.
- Huấn luyện công tác quân sự, phòng cháy chữa cháy.
- Tuyên truyền phổ biến công tác giáo dục pháp luật CBCNV trong
công ty.
* Phòng tổ chức nhân sự:
- Tổ chức bộ máy quản lí, tổ chức sản xuất.
- Công tác quản lí nhân sự.
- Công tác chế độ chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe cho CBCNV.
Tại thời điểm thành lập Công ty còn có 6 đơn vị thành viên đến nay Công
ty đã có 23 đơn vị trực thuộc trong đó 16 đơn vị thành viên trực thuộc hạch
toán không đầy đủ phụ thuộc vào sự phân cấp của Công ty. Giữa các đơn vị
thành viên có mối liên hệ với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ sản xuất cung
ứng tiêu thụ dịch vụ, đào tạo…nhằm tăng cường chuyên môn hóa, khai thác
sử dụng các nguồn lực, hợp tác sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mỗi đơn vị và của toàn Công ty, hoàn thiện nhiệm vụ do Tổng
Công ty Than Việt Nam giao, đáp ứng nhu cầu sản phẩm của ngành kinh tế
quốc dân.
Cơ cấu tổ chức của Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ-TKV được xây

dựng theo kiểu trực tuyến chức năng. Đây là cơ cấu tổ chức khá hợp lí và có
kế hoạch phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của Công ty. Cơ cấu tổ chức
này có ưu điểm là để đảm bảo được tính thống nhất trong quản lí, đảm bảo
chế độ một thủ trưởng và cơ cấu gọn nhẹ, linh hoạt, sự phối hợp chặt chẽ giữa
các phòng ban, Tuy nhiên cơ cấu này lại bộc lộ những nhược điểm là: chức
năng quản lí không được chuyên môn hóa nên không có điều kiện để đi sâu
thực hiện từng chức năng một, không tận dụng được đội ngũ chuyên gia trong
lĩnh vực quản lí và dễ dẫn đến tình trạng quá tải về công tác đối với người
lãnh đạo.
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN.
1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty Hóa chất mỏ - TKV là công ty Nhà nước có quy mô sản xuất
kinh doanh lớn có 23 đơn vị trực thuộc trên 3 vùng đất nước kể cả vùng
sâu, vùng xa. Trung tâm công ty đặt tại Hà Nội do địa bàn hoạt động rộng
và phân tán nên để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán cũng như
phân tích kinh doanh công ty đã tiến hành phân cấp tổ chức kế toán. Kế
toán tại công ty, kế toán tại đơn vị thành viên đều có sổ sách và bộ máy
nhân sự riêng. Chính vì vậy hiện nay hình thức tổ chức kế toán thực hiện
toàn bộ công tác kế toán trực tiếp từ tiếp nhận chứng từ ghi sổ, xử lý thông
tin trên thệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị mình. Các xí
nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc được công ty khoán doanh số với
từng xí nghiệp giao vốn cho các xí nghiệp để tự chủ động hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của từng đơn vị tùy thuộc
vào sự phân cấp của công ty. Các đơn vị trực thuộc có mạng lưới kế toán
riêng nhưng vẫn thực hiện hoạch toán không đầy đủ. Nghĩa là đơn vị trực
thuộc chỉ tính chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Sau đó gửi phần
chênh lệch về phòng kế toán công ty, kết quả cuối cùng do phòng kế toán
công ty phụ trách dựa vào báo cáo quyết toán của các đơn vị thành viên.


14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.3. Bộ máy kế toán tại Công ty Hóa chất mỏ - TKV:
1.3.2. Nhiệm vụ chức năng của mỗi bộ phận kế toán.
*Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) : có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế
toán ở công ty phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh theo yêu cầu và
nhiệm vụ công tác kế toán mà công ty phân cấp. Đồng thời kiểm tra việc thực
hiện chế độ chính sách của nhà nước về lĩnh vực kế toán .kiểm tra toàn bộ các
mặt về tài chính kế toán của công ty.
*Kế toán phó (Phó phòng kế toán) : phụ trách công tác tổng hợp hướng
dẫn hạch toán thống nhất từ công ty đến xí nghiệp và thay thế kế toán trưởng
khi được ủy quyền. Có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng trong khi được ủy
quyền. Có nhỉệm vụ trợ giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các thông tin,
chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và công ty về nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền của mình.
Kế toán trưởng
Trưởng phòng kế toán
Phó phòng kế toán
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tiền

lươn
g và
BHX
H
Kế
toán
TSC
Đ,X
DCB,
NV
Kế
toán
chi
phí
tổng
VT
Kế
toán
thuế
Kế
toán
công
nợ
KH
Thủ
quỹ
kiêm
thống

Kế

toán
vật tư
hàng
hóa
Kế toán các đơn vị thành
viên
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
*Kế toán tổng hợp : giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các thông tin
kinh tế như lập báo cáo định kì để báo cáo tổng công ty và các cơ quan nhà
nước. Tổng hợp các báo cáo của đơn vị cấp dưới nộp lên và báo cáo quyết
toán toàn công ty.
*Kế toán thanh toán : theo dõi sự biến động lên, xuống tiền mặt có tại
quỹ công ty, sự biến động lên, xuống tiền của công ty ở tài khoản mở tại ngân
hàng. Thực hiện thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, theo dõi việc thu chi
ngoại tệ phát sinh trong quá trình nhập khẩu. Theo dõi các khoản phải thu,
phải trả đồng thời lập báo cáo thanh toán với cấp trên và tiếp nhận các báo
cáo công nợ của cấp dưới chuyển lên.
*Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ tính lương cho công
nhân viên toàn công ty và các khoản trích theo lương, các khoản thưởng và
thanh toán bảo hiểm xã hội với công ty theo chế độ hiện hành.
*Kế toán tài sản cố định ,xây dựng cơ bản ,nguồn vốn: có nhiệm vụ hạch
toán về nguyên giá tính trích khấu hao tài sản cố định, vốn cố định. Lập thủ
tục và trình hội đồng giá công ty về các công trình sửa chữa lớn, mua sắm tài
sản cố định của xí nghiệp và công ty. Theo dõi việc cấp phát vốn xây dựng cơ
bản, tổng hợp quyết toán đưa vào sử dụng tăng tài sản cố định đồng thời tăng
vốn cố định.
*Kế toán chi phí , giá thành. vật tư: tập hợp chi phí sản xuất phát sinh
trong kì theo đúng đối tượng và phương pháp công ty áp dụng tính ra giá
thành của từng loại sản phẩm đồng thời xác định kết quả kinh doanh của từng

kì.
*Kế toán thuế: cập nhật và áp dụng đúng các Thông tư thuế theo quy
định của Bộ tài chính. Quyết toán cuối tháng, cuối năm kê khai thuế hạch
toán tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước về các khoản thuế.
*Kế toán công nợ khách hàng: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp
công nợ phải thu, phải trả với người mua, người bán và công nợ nội bộ giữa
xí nghiệp với xí nghiệp, xí nghiệp với công ty, công ty với tổng công ty. Theo
dõi các khoản nợ khách hàng để có biện pháp thu hồi nợ.
*Thủ quỹ kiêm kế toán thống kê: Quản lý tiền mặt thu chi tiền mặt tại quỹ
của công ty theo chứng từ hợp lệ do kế toán lập, ghi sổ theo dõi tình hình tiền
mặt tại công ty.

16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Kế toán vật tư, hàng hóa: hạch toán độc lập, chi tiết nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
1.3.3. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán.
Công tác kế toán tại Công ty Hóa chất mỏ - TKV được thực hiện theo
chế độ Bộ Tài chính quy trình hạch toán kế toán được áp dụng trong toàn
Công ty. Và để cho phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty ngày 06/06/2001
Tổng Công ty Than Việt Nam đã ra quyết định số 1027/QĐ – KTTCTK đã
quy định chi tiết quy trình hạch toán kế toán tại Công ty Hóa chất mỏ.

* Chính sách kế toán áp dụng:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ dùng trong ghi chép là VNĐ. Nguyên tắc và phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác tính ra tiền Việt Nam dựa vào tỉ giá thực tế của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm cần chuyển đổi.
* Phương pháp hàng tồn kho:
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia quyền.

- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho Cuối kì = Đầu kì + Nhập -
Xuất.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
* Công ty áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp kê khấu trừ thuế.
1.3.4. Tổ chức chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ mà Công ty sử dụng khá đầy đủ theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 23/03/2006 của Bộ tài chính và đảm bảo
tính hợp pháp, được chia thành 2 loại:
- Những chứng từ bắt buộc theo mẫu quy định của Bộ tài chính gồm:
+ Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
+ Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng
- Ngoài ra Công ty còn tự lập và sử dụng thêm một số chứng từ như:
+ Phiếu làm đêm, phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH
+ Biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ, biên bản kiểm kê
vật liệu, sản phẩm, hàng hóa…
Đặc biệt ở Công ty các thông báo, công văn mà Công ty gửi xuống các
đơn vị đôi khi cũng được sử dụng như một chứng từ để vào sổ kế toán.
Việc quản lí hóa đơn chứng từ được quy định như sau: phòng kế toán của
Công ty chỉ quản lí các hóa đơn chứng từ phát sinh tại văn phòng Công ty,
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
còn lại các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm quản lí các chứng từ phát sinh
tại đơn vị mình. Cuối tháng các đơn vị này phải gửi về phòng kế toán bảng kê
chứng từ. Nội dung tổ chức chứng từ kế toán được thực hiện theo đúng chế
độ ban hành từ khâu xác định danh mục chứng từ tới tổ chức kiểm tra chứng
từ, cuối cùng là bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ.
Hệ thống chứng từ của Công ty được luân chuyển theo tính chất nghiệp
vụ, mỗi phần hành kế toán sẽ có một quy trình luân chuyển chứng từ riêng và
được giám sát chặt chẽ. Chứng từ kế toán thường xuyên được kiểm tra, sau

khi sử dụng trong năm tài chính sẽ được đua vào bảo quản, lưu trữ, sau một
thời gian theo quy định cho từng loại chứng từ Công ty sẽ tiến hành hủy
chứng từ..
1.3.5. Hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty có 2 hệ thống báo cáo kế toán là báo cáo kế toán tài chính và báo
cáo quản trị.
- Báo cáo tài chính: Công ty lập đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy
định của Bộ tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Thời điểm lập
báo cáo tài chính là vào cuối niên độ kế toán. Định kì 6 tháng báo cáo kế toán
từ các đơn vị thành viên được gửi về Công ty. Công ty có trách nhiệm tổng
hợp các báo cáo trên để lập thành báo cáo tài chính của toàn Công ty. Các báo
cáo tài chính đều phải được kiểm toán trước khi trình lên tập đoàn Công
ngiệp Than- Khoáng sản Việt Nam.
- Báo cáo quản trị: sau một kì kế toán phòng kế toán tài chính sẽ lập các
báo cáo quản trị theo yêu cầu của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam gồm: báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, báo cáo tăng giảm
nguồn vốn kinh doanh, báo cáo chi tiết doanh thu, chi phí, lãi, lỗ, báo cáo chi
phí, dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền, báo cáo các khoản phải thu,
phải trả trong nội bộ tập đoàn, báo cáo tổng hợp kiểm kê hàng tồn kho, báo
cáo phân phối lợi nhuận. Tuy nhiên trong năm tài chính tùy theo yêu cầu của
Ban lãnh đạo Công ty kế toán viên sẽ lập các báo cáo nhanh cung cấp thông
tin, số liệu cho quá trình ra quyết định của nhà quản lí.
1.3.6. Hệ thống tài khoản sử dụng
Hệ thống tài khoản được quy định chi tiết tại quyết định số 1027/QĐ –
KTTCTK ngày 06/06/2001 của Tổng Công ty Than Việt Nam phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ khác nhau
trong đó sản phẩm chính là VLNCN. Vì vậy mà ngoài những tài khoản cấp 1
được mở theo quy định của Bộ tài chính kế toán còn mở thêm nhiều tài khoản
18

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
chi tiết riêng cho vật liệu nổ và hàng hóa khác. Ngoài ra để thuận tiện cho
việc theo dõi và quản lí, để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như đặc điểm công tác hạch toán kế toán Công ty có loại bỏ bớt
một số tài khoản như:
TK 158 “hàng hóa kho báo thuế”
TK 217 “bất động sản đầu tư”
TK 223 “đầu tư vào công ty liên kết”
TK 337 “ thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng”
TK 343 “trái phiếu phát hành”
TK 419 “cổ phiếu quỹ”
TK 611 “mua hàng”
TK 631 “giá thành sản xuất”
Kế toán tại Công ty áp dụng phần mềm kế toán FAST. Đây là phần mềm
về kế toán do công ty chuyên sâu về phần mềm kế toán và quản trị sản xuất
kinh doanh.
1.3.7. Tổ chức sổ kế toán.
Hệ thống sổ sách trong Công ty tương đối đầy đủ theo quy định của Bộ
tài chính, có hệ thống sổ chi tiết riêng cho từng khoản mục và từng đối tượng.
Việc cất giữ và bảo quản sổ sách được thực hiện khá tốt, sổ sách được phân
loại theo đối tượng và theo năm tài chính sử dụng, được sắp xếp một cách trật
tự và cẩn thận. Do Công ty áp dụng phần mềm kế toán máy nên hệ thống sổ
sách kế toán của Công ty chỉ được sử dụng để phục vụ cho công tác kí duyệt,
báo cáo, kiểm toán, thanh tra.
Công ty Hóa chất mỏ - TKV có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ do vậy
cũng khá nhiều, bên cạnh đó Công ty có chế độ quản lí tương đối ổn định và
nhất là trình độ của các nhân viên kế toán cao, đồng đều. Vì những lí do trên
Công ty đã chọn hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức nhật kí chứng từ.

19

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Hóa chất mỏ - TKV:
Ghi chú: ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu kiểm tra
Theo đó sổ sách kế toán tại Công ty gồm có:
- Sổ, thẻ chi tiết: tập hợp số liệu các chứng từ gốc làm căn cứ để ghi
vào các bảng kê và nhật kí chứng từ có liên quan.
- Bảng kê: được lập cho từng tháng. Tổng hợp số liệu từ các chứng từ
gốc, cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng kê được chuyển vào
nhật kí chứng từ có liên quan.
- Nhật kí chứng từ: được lập cho từng tháng căn cứ vào các chứng từ kế
toán và các bảng kê số liệu tổng hợp là cơ sở để ghi sổ cái.
- Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp được mở cho cả năm, phản ánh số phát
sinh nợ, có, số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sổ cái chỉ ghi một
lần vào cuối tháng dựa trên số liệu tổng hợp tại các nhật kí chứng từ.
Công ty Hóa chất mỏ - TKV có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều,
Công ty có chế độ quản lí tương đối ổn định và nhất là trình độ của các nhân
viên kế toán cao, đồng đều. Công ty đã chọn hình thức sổ kế toán nhật kí
chứng từ (công việc được thực hiện trên máy)
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật kí chứng từ Sổ & thẻ kế toán chi tiết
Số cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY HÓA
CHẤT MỎ - TKV
2.1. ĐẶC ĐIỂM TSCĐ VÀ CÁC QUY ĐỊNH QUẢN LÍ TSCĐ.

2.1.1. Đặc điểm TSCĐ.
Khái niệm TSCĐ.

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục và có hiệu
quả thì doanh nghiệp phải có đủ các yếu tố sản xuất là tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Trong tư liệu lao động thì TSCĐ có một vai
trò rất lớn.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính
đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp.
Theo quy định mới nhất số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
tài chính mọi tư liệu lao động là là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập
hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để
cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kì một
bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không hoạt động được, TSCĐ phải có
đủ 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
- Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách tin cậy
- Có thời gian hữu dụng từ một năm trở lên
- Có giá trị từ 10.000.000đ (mười triệu đồng) trở lên
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động
chính của nó mà do yêu cầu quản lí, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lí riêng
từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu thỏa mãn đồng thời 4 tiêu
chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập.
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được coi là một
công cụ lao động nhỏ, được tính toán và phân bổ dần vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đặc điểm của TSCĐ.

21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Về mặt hiện vật: TSCĐ hữu hình tham gia vào nhiều chu kì sản xuất
với hình thái vật chất ban đầu giữ nguyên cho đến khi bị loại khỏi quá trình
sản xuất. Còn các TSCĐ vô hình cũng bị hao mòn dần trong quá trình sử
dụng do tiến bộ khoa học kĩ thuật.
- Về mặt giá trị: giá trị TSCĐ được biểu hiện dưới 2 hình thái
+ Một bộ phận giá trị tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật
TSCĐ. Bộ phận giá trị này bị hao mòn dần hay giá trị sử dụng của TSCĐ bị
giảm dần.
+ Một bộ phận giá trị chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm
dịch vụ mới tạo ra (giá trị hao mòn). Khi sản phẩm được tiêu thụ thì bộ phận
này được chuyển thành vốn tiền tệ. Bộ phận giá trị này tăng theo thời gian sử
dụng TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ nói trên việc sử dụng, bảo quản, hạch
toán đòi hỏi phải hết sức hợp lí.
Phân loại TSCĐ:
* Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Đơn vị: đồng
Loại TSCĐ Nguyên giá Giá trị hao
mòn
Giá trị còn lại
I. TSCĐ hữu hình 217.927.795.898 148.372.049.574 69.555.746.324
1. Nhà cửa, vật kiến
trúc
83.238.126.344 59.886.253.548 23.351.842.796
2. Máy móc, thiết bị 22.953.423.102 14.025.477.700 8.927.945.402
3. Phương tiện vận
tải
105.345.360.41

0
70.503.602.276 34.842.758.134
4. Thiết bị dụng cụ
quản lí
6.390.886.042 3.956.716.050 2.434.169.992
II. TSCĐ vô hình 275.622.544 115.307.320 160.315.224
Tổng cộng 218.203.418.44
2
148.487.356.89
4
69.716.064.548
Biểu 3. TSCĐ phân theo hình thái biểu hiện
* Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đơn vị: đồng
Loại TSCĐ Nguyên giá Giá trị hao
mòn
Giá trị còn lại
1. Ngân sách Nhà
nước
63.166.232.992 56.077.572.346 7.088.660.646
2. Nguồn tự bổ sung 43.173.376.766 32.688.010.482 10.485.366.284
3. Nguồn vốn vay 110.531.380.90
6
59.434.021.564 51.097.359.342
4. Nguồn vốn khác 1.332.427.778 287.752.502 1.044.675.276
Tổng cộng 218.203.418.44
2
148.487.356.89

4
69.716.061.548
Biểu 4. TSCĐ phân theo nguồn hình thành
2.1.2. Các chính sách quản lí TSCĐ hiện nay.
* Vai trò của TSCĐ:
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt
với nhau để tạo dựng cho doanh nghiệp mình một chỗ đứng vững chắc trên
thương trường được khẳng định thông qua chất lượng sản phẩm do doanh
nghiệp mình tạo ra. Muốn đạt được điều này doanh nghiệp cần phải có máy
móc trang thiết bị phù hợp, quy trình công nghệ sản xuất chế biến phải đáp
ứng được yêu cầu của sản xuất. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
toàn bộ nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng TSCĐ là
cơ sở vật chất có ý nghĩa quan trọng để tăng năng suất lao động, phát triển
nền kinh tế quốc dân nói chung và đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mỗi
doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh đó TSCĐ còn thể hiện chính xác nhất năng
lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật của mỗi doanh nghiệp. Chính
vì thế cần phải chú trọng quản lí và sử dụng có hiệu quả TSCĐ.
* Chính vì vai trò quan trọng của TSCĐ như vậy nên nếu doanh nghiệp tổ
chức quản lí và sử dụng TSCĐ có hiệu quả sẽ mang lại nguồn lợi lớn cho
doanh nghiệp, ngược lại sẽ gây thất thoát, lãng phí và giảm năng lực sản xuất.
Do vậy quản lí TSCĐ phải đạt được những yêu cầu sau:
- Người quản lí phải nắm chắc, theo dõi được toàn bộ từ khi mua về đến
khi chuyển nhượng thanh lí hoặc bị hư hỏng. Doanh nghiệp phải mở sổ theo
dõi TSCĐ về mặt hiện vật và có phương pháp xác định chính xác giá trị của
TSCĐ.
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Xác lập đối tượng ghi TSCĐ: đối tượng ghi TSCĐ là những tài sản có
kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên
kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu

thiếu bất kì một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động
được và thỏa mãn tiêu chuẩn của TSCĐ.
- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng: do TSCĐ sẽ tồn
tại lâu dài trong doanh nghiệp cho nên TSCĐ phải được phân loại, thống kê,
đánh số và có thẻ riêng được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ
và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
- Mỗi TSCĐ phải được quản lí theo 3 chỉ tiêu giá trị là: nguyên giá, giá
trị hao mòn và giá trị còn lại.
- Xây dựng quy chế quản lí TSCĐ như: xác định rõ quyền hạn, trách
nhiệm của tập thể và cá nhân trong việc bảo quản, sử dụng TSCĐ.
- Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lí đối với những TSCĐ đã khấu
hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ bình
thường.
- Định kì vào cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm
kê TSCĐ. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản,
tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lí.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Số dư đầu kì 69.650.407.055 79.484.142.880 92.173.905.078
2. Số tăng trong kì 10.565.353.006 14.113.546.920 19.685.151.527
3. Số giảm trong kì 731.617.181 1.423.784.722 757.347.384
4. Số dư cuối kì 79.484.142.880 92.173.905.078 109.101.709.221
Biểu 5. Tình hình TSCĐ tại Công ty
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ.
Chứng từ sử dụng:
Căn cứ pháp lí để kế toán hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chính
là các chứng từ kế toán. Theo đó căn cứ vào chứng từ sau kế toán hạch toán
các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ.
- Chứng từ tăng giảm: là các quyết định tăng giảm của chủ sở hữu.
- Chứng từ TSCĐ:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ

+ Thẻ TSCĐ
+ Biên bản thanh lí TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Ngoài các chứng từ trên còn có thêm một số chứng từ khác tùy theo từng
trường hợp như: Biên bản đấu thầu, Hợp đồng kinh tế, Biên bản nghiệm thu,
Hóa đơn GTGT, Biên bản đấu giá, Biên bản thanh lí hợp đồng kinh tế…
- Chứng từ khấu hao TSCĐ: là các bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Quá trình luân chuyển chứng từ:
Chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ ra các quyết định tăng, giảm hay đánh
giá lại TSCĐ khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư đổi mới, thanh lí, nhượng
bán hoặc các nghiệp vụ khác có liên quan đến TSCĐ. Lúc này doanh nghiệp
phải lập Hội đồng giao nhận (trong trường hợp đầu tư mua sắm TSCĐ), Hội
đồng thanh lí, Hội đồng nhượng bán (trong trường hợp thanh lí, nhượng bán
TSCĐ) hoặc Hội đồng kiểm nghiệm các công trình sửa chữa lớn…Các Hội
đồng này có trách nhiệm nghiệm thu, giao nhận TSCĐ và lập Biên bản giao
nhận tùy theo trường hợp cụ thể. Với trường hợp mua sắm, đầu tư TSCĐ thì
lúc này kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, tính và
phân bổ khấu hao, lập kế hoạch và theo dõi quá trình sửa chữa TSCĐ. Còn
trong trường hợp nhượng bán, thanh lí TSCĐ thì kế toán tiến hành hủy thẻ
TSCĐ, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Khâu cuối cùng là bảo quản lưu chứng từ
đúng như quy định.
Sơ đồ 2.1. Quy trình tổ chức chứng từ kế toán.
Tài khoản sử dụng:
* TK 211 “TSCĐ hữu hình”: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá
Hội đồng giao

nhận
Kế toán
TSCĐ
Quyết định
tăng, giảm
TSCĐ
Giao nhận TSCĐ
và lập Biên bản
Lập (hủy) thẻ
TSCĐ, ghi sổ chi
tiết, sổ tổng hợp
Nghiệp
vụ
TSCĐ
Lưu
hồ sơ
kế
toán
Chủ sở hữu
25

×