HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
CHƯƠNG TRÌNH CỬ NHÂN CHẤT LƯỢNG CAO
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP:
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HÀNH VI
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018-2020.
Sinh viên thực hiện: Trần Mai Anh
Lớp: K18CLCD
Khoá học: 2015 - 2019
Mã sinh viên: 18A4010056
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Tô Kim Ngọc
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
LỜI CAM ĐOAN:
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em với sự giúp đỡ của
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Tô Kim Ngọc và những người mà em đã cảm ơn.
Số liệu thống kê được lấy từ nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả nghiên
cứu của nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nào cho tới
thời điểm hiện tại. Em xin cam đoan về tính nghiêm túc, trung thực của các số liệu và
thông tin được đưa ra trong khoá luận tốt nghiệp, nguồn tài liệu tham khảo được trích
dẫn đầy đủ và đúng quy định.
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN:
Để hoàn thành nghiên cứu này trước hết em xin gửi đến q thầy,cơ giáo trong
khoa Tài chính của Học viện Ngân Hàng lời cảm ơn chân thành.Đặc biệt, em xin gửi
đến PGS.TS. cô Tô Kim Ngọc, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành
bài khoá luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được tiến hành nghiên cứu một
cách thuận lợi, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các
thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua bài nghiên cứu này, em đã nhận ra nhiều điều mới mẻ
và bổ ích để hỗ trợ cho cơng việc sau này của bản thân.
Trong quá trình viết bài nghiên cứu khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cơ
bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên
bài nghiên cứu khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp thầy, cơ để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành công việc
tốt hơn trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
ii
Mục lục:
LỜI CAM ĐOAN:......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN:............................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT:............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH MINH HOẠ:.................................................v
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề tài:................................................................................... 2
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:.................................................................. 3
3. Cơ sở luận các nhân tố tác động tới hành vi của NĐT cá nhân trên
TTCK ...3
3.1. Đặc điểm đầu tư TTCK và NĐT chứng khoán:........................................3
3.2. Các dạng hành vi của NĐT cá nhân và yếu tố tác động...........................6
3.2.1.............................................Hành vi của NĐT cá nhân:
3.2.2.
6
Yếu tố tác động tới hành vi NĐT cá nhân.............................11
4. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu:.....23
PHẦN III: SỐ LIỆU SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:...............25
1. Số liệu nghiên cứu:........................................................................................... 25
2. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................... 26
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:.....................................................................26
1. Tổng quan TTCK VN giai đoạn 2018-2020:................................................... 26
2. Đặc điểm hành vi NĐT cá nhân trên TTCK VN:.......................................... 29
3. Các yếu tố tác động tới hành vi NĐT cá nhân trên TTCK VN giai đoạn
20182020: ....................................................................................................................... 29
4. Sử dụng các phương pháp kiểm định và mơ hình để đánh giá tác động của
biến ......................................................................................................................... 35
iii
1. Kết luận:........................................................................................................... 41
DANH MỤC VIẾT TẮT:
2. Đề xuất khuyến nghị nhằm kiểm soát các nhân tố tác động tới hành vi của
NĐT: NĐT
NĐT cá nhân trên TTCK VN giai đoạn 2018-2020:............................................42
CTCK: Cơng ty chứng khốn
2.1. Khuyến
TTCK:
TTCKnghị chính sách...........................................................................42
2.2. Khuyến
nghị đối
với NĐT........................................................................ 43
TTTC:
Thị trường
tài chính
TÀI LIỆU
THAM
CP: Cổ
phiếuKHẢO:............................................................................................
Hình
H1
H2
H3
DN: Doanh nghiệp
VN: Việt Nam
Nội dung
độ học vấn
ĐHCĐ: Đại hộiTrình
cổ đơng
GDP: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
Hiểu biết về TTCK Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH MINH HOẠ:
Kinh nghiệm đầu tư trên TTCK Việt Nam
H4
Độ tuổi của NĐT
H5
Giới tính của NĐT
H6
Kết quả kiểm định độ tin cậy của biến qua phần mềm SPSS
H7
Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s từ phần mềm SPSS
H8
Kết quả tổng phương sai trích từ phần mềm SPSS
H9
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo từ phần mềm SPSS
H10
Kết quả các trọng số hồi quy Coeficients từ phần mềm SPSS
iv
v
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
-
Những kết quả nghiên cứu chính của KLTN:
Nghiên cứu này xem xét và đánh giá các yếu tố tác động đến hành vi NĐT cá
nhân trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020: Yếu tố thị trường, yếu tố tâm
lý, yếu tố thông tin, yếu tố chính sách và một số yếu tố khác. Dưa trên các lý thuyết về
tài chính hành vi và lý thuyết thị trường hiệu quả để làm cơ sở luận, từ đó xây dựng hệ
thống câu hỏi, tiến hành khảo sát mẫu là các NĐT cá nhân trên TTCK Việt Nam hiện
nay để thiết lập cơ sở dữ liệu và xây dựng mơ hình đánh giá mức độ tác động của các
yếu tố kể trến đến NĐT cá nhân. Từ đó đưa ra khuyến nghị, giải pháp nhằm hỗ trợ
NĐT trong quá trình đầu tư, các bên liên quan trong quá trình tiếp cận NĐT và đặc biệt
là góp phần tăng tính hiệu quả của TTCK Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và đổi mới.
-
Tính mới của KLTN:
Nghiên cứu và chỉ ra một số các hạn chế của các nghiên cứu trước đây về tác
động của hành vi NĐT cá nhân đến biến động trên TTCK cũng như đưa ra kiến nghị
tới các bên liên quan về quản lý chất lượng và cung cấp thông tin minh bạch trên báo
cáo tài chính phục vụ cho nhiều đối tượng trong đó có các NĐT cá nhân.
-
Kết cấu nghiên cứu gồm 5 phần
Phần I: Lời mở đầu
Phần II: Tổng quan nghiên cứu
Phần III: Số liệu sử dụng và phương pháp nghiên cứu
Phần IV: Kết quả nghiên cứu
Phần V: Kết luận và khuyến nghị
1
PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Theo thống kê của Trung tâm Lưu ký chứn khốn Việt Nam (VSD), tính đến
ngày 30/09/2018, số lượng tài khoản giao dịch của NĐT được ghi nhận là 2.097.518
tài khoản, tăng gần 150.000 tài khoản so với 8 tháng trước đó. Trong đó, tỷ lệ tài khoản
của NĐT cá nhân chiếm đến 99,57% ở cả trong và ngoài nước (2.088.476 tài khoản),
số còn lại là của NĐT tổ chức.
NĐT cá nhân là những cá nhân có vốn tạm thời nhàn rỗi, họ tham gia mua bán
chứng khoán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận (Nguyễn Đức Hiển, 2012).
“Tiềm lực tài chính, chiến lược dài hạn, định giá hiệu quả, dẫn dắt thị trường”. Đó là
những khác biệt giữa NĐT cá nhân và tổ chức. Mặc dù tham gia trên thị trường với số
lượng lớn, nhưng nguồn vốn đầu tư nhỏ, thường đến từ nguồn vốn tự có hoặc do đi vay
ngắn hạn hoặc cả 2, bởi vậy mức độ đa dạng hóa danh mục đầu tư thấp, quy mô và
khối lượng giao dịch không lớn như các NĐT tổ chức. Trong khi các NĐT tổ chức
thường đặt ra mức lợi nhuận kỳ vọng muốn đạt được, từ đó đưa ra các kế hoạch, chiến
lược đầu tư dài hạn thì NĐT cá nhân thường khơng có chiến lược đầu tư dài hạn và
theo các triết lý đầu tư cụ thể, họ dễ bị tác động và bị tổn thương. Những NĐT cá nhân
thường có xu hướng đầu tư kiểu “lướt sóng” nhằm thu về lợi nhuận nhanh và thường
dùng tất cả số tiền mình có để mua cổ phiếu và khơng có các biện pháp dự phịng giảm
thiểu rủi ro đầu tư, nhiều NĐT chỉ mua một cổ phiếu thay vì một danh mục đầu tư, với
mong muốn thu được khoản lợi nhuận “càng nhiều càng tốt”và khi thị trường biến
động thường có xu hướng muốn thốt khỏi thị trường một cách nhanh chóng nhất, đưa
ra những quyết định “cắt lỗ” bằng cách bán gấp, bán vội với mọi mức giá khiến cho thị
trường xuống “bằng mặt sàn”. Thêm vào đó, NĐT cá nhân thường dành những khoản
lợi nhuận thu về để tiêu dùng cá nhân thay vì tái đầu tư như các NĐT tổ chức bởi họ
không đặt ra mức kỳ vọng cụ thể. Hơn nữa, nhiều NĐT cá nhân thường tiếp nhận thiếu
thông tin hay những thơng tin thiếu chính xác khi đầu tư bởi thói quen tiếp nhận thông
tin qua “tin đồn”. Một mặt hạn chế khác của NĐT cá nhân so với NĐT tổ chức đó là
2
trong việc đánh giá tình hình kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp chỉ dựa trên những
thông tin được công bố mà khơng xác thực được tính chính xác của thông tin, dẫn đến
việc định giá sai giá trị cổ phiếu trong khi đây lại là một lợi thế của NĐT tổ chức khiến
họ mua được những cổ phiếu với giá thấp hơn giá trị thực tế của nó.
Phần lớn NĐT cá nhân thường có xu hướng đầu tư theo “cảm tính” một cách
thụ động nên khi có các dấu hiệu bị tác động về mặt tâm lý, cảm xúc và nhận thức
thơng tin trên thị trường thì họ dễ dàng bị “lung lay” trong việc ra quyết định đầu tư.
Điển hình như việc bán tháo cổ phiếu khi thị trường biến động mà không quan tâm đến
việc đánh giá lại khả năng phục hồi cũng như giá trị của sản phẩm mà mình đầu tư. Vì
NĐT cá nhân chiếm phần lớn trên thị trường nên khi có những hành vi đầu tư như vậy
sẽ gây bất lợi lớn cho thị trường, khiến cho thị trường có thể đi giảm sâu hơn so với
ảnh hưởng thực sự mà biến động thị trường mang tới.
Chính vì vậy, bài nghiên cứu này hướng đến mục tiêu: Xác định và đánh giá
các yếu tố tác động tới hành vi đầu tư của NĐT cá nhân trên TTCK Việt Nam giai
đoạn 2018-2020. Kết quả nghiên cứu nhằm hỗ trợ NĐT nắm rõ được các yếu tố ảnh
hưởng đến việc ra quyết định đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư trên TTCK, đồng
thời cũng giúp cho các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hiểu rõ tâm lý và hành
vi của NĐT để cải thiện việc trình bày và cung cấp thơng tin minh bạch trên báo cáo tài
chính phục vụ cho nhiều đối tượng trong đó có các NĐT cá nhân.
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
-
Phạm vi nghiên cứu: Các NĐT đã và đang tham gia trên TTCK Việt Nam.
-
Đối tượng nghiên cứu: Hành vi NĐT cá nhân trên TTCK Việt Nam giai đoạn
2018-2020 và các yếu tố tác động.
3. Cơ sở luận các nhân tố tác động tới hành vi của NĐT cá nhân trên TTCK
3.1.
Đặc điểm đầu tư TTCK và NĐT chứng khoán:
3.1.1.
-
Đặc điểm đầu tư chứng khoán:
Khái niệm:
3
Đầu tư chứng khốn giúp NĐT có thể thu được lợi nhuận từ phần lợi tức được
chia và phần tăng giá chứng khốn trên thị trường. Mặt khác, NĐT có thể được hưởng
quyền quản lý, quyền kiểm soát doanh nghiệp.
- Phân loại đầu tư chứng khốn
Có nhiều cách phân loại đầu tư chứng khốn, nhưng phân loại theo mục đích
đầu tư thì hoạt động đầu tư chứng khốn có thể chia thành:
+ Đầu tư ngân quỹ: Hoạt động đầu tư ngân quỹ thường được thực hiện bởi các
tổ chức kinh tế và các NĐT lớn. Xuất phát từ nhu cầu thanh tốn chi trả, nhu cầu dự
phịng và dự trữ, các tổ chức kinh tế và các NĐT lớn thường phải nắm giữ một lượng
tiền khá lớn. Tuy nhiên, tiền không phải là tài sản sinh lời nên các đối tượng này
thường có xu hướng tăng cường đầu tư vào các tài sản sinh lời, giảm dự trữ tiền.
Nhưng việc này tiềm ẩn khả năng phá sản do khả năng thanh toán kém. Để khắc phục
điều này, nhà quản trị tài chính thường đầu tư vào các chứng khốn ngắn hạn có khả
năng chuyển đổi nhanh thành tiền như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hang...
+ Đầu tư hưởng lợi: Khác với đầu tư ngân quỹ nhằm đáp ứng khả năng thanh
toán, hoạt động đầu tư hưởng lợi nhằm mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận từ hoạt động đầu
tư có thể có được từ lợi tức từ tài sản đầu tư như cổ tức hàng năm, hay từ lợi tức của
trái phiếu. Bên cạnh đó, NĐT có thể thu được chênh lệch giá chứng khoán và các
quyền lợi khác (nếu có).
+ Đầu tư phịng vệ: Hoạt động đầu tư có khả năng mang lại lợi nhuận lớn, song
hàm chứa rủi ro cao. Vì vậy, các cơng cụ phịng vệ xuất hiện ngày càng nhiều nhằm
giúp NĐT phòng tránh rủi ro như: hợp đồng giao sau, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
quyền mua.
+ Đầu tư nắm quyền kiểm soát: Cổ phiếu cho phép chủ sở hữu có quyền kiểm
sốt cơng ty phát hành thông qua quyền nhận thông tin, quyền tham dự và biểu quyết
tại ĐHCĐ. Số lượng cổ phiếu nắm giữ thường quyết định khả năng biểu quyết, kiểm
soát của NĐT. Một số NĐT lớn, chủ yếu là NĐT tổ chức như các doanh nghiệp hoặc
các ngân hàng lớn thường thực hiện hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát.
4
Một hình thái khác của đầu tư nắm quyền kiểm soát là hoạt động đầu tư mạo
hiểm. Một số tổ chức đầu tư lớn tìm kiếm cơ hội đầu tư từ các công ty chưa phát triển,
đặc biệt yếu kém về công nghệ quản lý. Thông qua nắm quyền kiểm sốt, họ thực hiện
tái cấu trúc cơng ty, thay đổi quản lý, cơng nghệ và cải thiện hình ảnh trong công
chúng đầu tư và sẽ thực hiện bán cổ phiếu khi giá tăng.
3.1.2.
Đặc điểm NĐT CK
a. NĐT có tổ chức:
Các NĐT có tổ chức bao gồm NĐT như ngân hàng, CTCK, công ty bảo hiểm,
các DN. Đặc điểm cơ bản của nhóm NĐT này là quy mơ vốn đầu tư lớn, có tính tập
trung hố hoạt động đầu tư cao, hoạt động chuyên nghiệp với danh mục đầu tư đa dạng
và linh hoạt. Đặc biệt, các tổ chức kinh doanh chứng khốn như ngân hàng, CTCK cịn
có thể đảm nhận vai trị tạo lập thị trường, trên cơ sở đó đảm bảo tính thanh khoản cho
các chứng khốn.
Các DN cũng là đối tượng đầu tư quan trọng trên thị trường. Tuy nhiên, hoạt
động đầu tư của đối tượng này thường kém chuyên nghiệp hơn, chủ yếu tập trung ở
hoạt động đầu tư ngân quỹ nhằm đáp ứng khả năng thanh toán chi trả và hoạt động đầu
tư nắm quyền kiểm sốt.
b. NĐT cá nhân:
Bên cạnh các NĐT có tổ chức, các NĐT cá nhân có vai trị quan trọng trong
việc làm tăng tính sơi động của thị trường. Các NĐT cá nhân thường thực hiện hoạt
động đầu tư hưởng lợi thông qua việc mở tài khoản và lưu ký chứng khoán tại các
CTCK. Nhiều nước trên thế giới cho phép NĐT được ký hợp đồng và mở tài khoản tại
nhiều CTCK. Biện pháp này giúp NĐT có thể thực hiện phân tán đầu tư, tận dụng lợi
thế của từng CTCK trong việc thực hiện các giao dịch. Đồng thời, các CTCK buộc
phải cạnh tranh với nhau, từ đó làm tăng chất lượng dịch vụ cung cấp và giảm chi phí,
làm lợi cho NĐT. Ở Việt Nam, hiện mới chỉ cho phép các NĐT được mở một tài
khoản tại một CTCK.
5
Các NĐT cá nhân thường gặp bất lợi về quy mơ đầu tư, do vậy chi phí đầu tư
cao, khả năng phân tán rủi ro và đa dạng hoá đầu tư kém, tính chuyên nghiệp thấp.
Danh mục đầu tư của các NĐT cá nhân ở Việt Nam thường đơn giản, chủ yếu là cổ
phiếu (bao gồm cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết). Hơn nữa, việc hoạch định danh
mục đầu tư còn thiếu khoa học và quản lý thụ động. Chứng khốn thường được lựa
chọn cịn theo cảm tính, do vậy chất lượng đầu tư không cao.
3.2.
Các dạng hành vi của NĐT cá nhân và yếu tố tác động.
3.2.1.
Hành vi của NĐT cá nhân:
Trong thời gian gần đây lĩnh vực tài chính hành vi (behavioral finance) được
nhắc đến như một hướng nghiên cứu mới của các nhà kinh tế. Các ứng dụng của tài
chính hành vi là khá phổ biến tại các quốc gia có thị trường tài chính phát triển, đặc
biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.
Lý thuyết tài chính hành vi là một lý thuyết hợp lý khi đưa ra quan điểm thị
trường khơng hồn tồn lý trí mà ln tồn tại các yếu tố về hành vi. Các NĐT, rõ hơn
là các NĐT cá nhân là các nhân tố quyết định đến xu hướng của thị trường. Các quyết
định của họ dựa vào một hệ thống các xử lý, hành vi, các tác động dẫn đến việc ra
quyết định của họ. Các quyết định của các NĐT có thể khơng theo lý trí, họ có thể đưa
ra các quyết định có khả năng ảnh hưởng đến giá cả thị trường.
- Hành vi hợp lý:
Theo các thống kê chỉ ra Thị trường tài chính ở khu vực Châu Á biến động rất
lớn, mà thực tế nguyên nhân bắt nguồn từ các quyết định đầu tư dựa trên những đánh
giá chủ quan của chính những NĐT. Do đó, việc những NĐT có những hành vi hợp lý,
phù hợp với thay đổi của thị trường như việc chủ động nắm bắt các biến động thị
trường, dự báo trước những hậu quả có thể xảy ra, từ đó đưa ra các biện pháp phòng
ngừa rủi ro và sớm đưa ra quyết định đầu tư hợp lý để không đột ngột làm xáo động thị
trường, từ đó góp một phần khơng nhỏ trong q trình phát triển cũng như khôi phục
của thị trường.
6
Điều quan trọng đầu tiên với NĐT khi tham gia vào TTCK là phải hoạch định
được một kế hoạch đầu tư thích hợp. NĐT phải tìm hiểu q trình hoạt động của công
ty cũng như ngành nghề kinh doanh liên quan đến loại cổ phiếu đó. Đồng thời cũng cần
theo dõi và tìm hiểu trào lưu giá cả lên xuống trên thị trường, để quyết định lúc nào nên
mua, lúc nào nên bán.
Theo Bwportal (2008), những hành vi hợp lý phải kể đến của NĐT khi tham gia
vào TTCK đó là:
+ Bắt đầu từ sớm: Với hoạt động đầu tư, NĐT càng dành thời gian cho nó nhiều
bao nhiêu thì lợi nhuận thu về càng lớn.
+ Xác định rõ mục đích đầu tư: Cũng như các lĩnh vực đầu tư khác, đầu tư
chứng khốn ln tồn tại mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa mức thu nhập với mức rủi ro.
Thu nhập càng cao thì mức độ rủi ro tiềm ẩn càng lớn. Khi đầu tư vào cổ phiếu, NĐT
thường kỳ vọng vào hai loại thu nhập, đó là thu nhập từ cổ tức và từ mức tăng thị giá
cổ phiếu. Thu nhập từ cổ tức thường không được đảm bảo vì cịn tùy thuộc vào tình
hình kinh doanh của công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Thu nhập từ mức
tăng thị giá cổ phiếu là biểu hiện của mối quan hệ trực tiếp giữa triển vọng kinh doanh
của công ty với nhu cầu mua cổ phiếu trên thị trường. Một khi cơng ty có những biểu
hiện cho thấy triển vọng sẽ phát triển tốt thì các NĐT sẽ mua cổ phiếu với hy vọng giá
cổ phiếu sẽ tăng trong tương lai. Ngoài ra, đầu tư vào cổ phiếu chứa đựng nhiều loại rủi
ro (bao gồm rủi ro về lãi suất, rủi ro về tính thanh khoản, rủi ro kinh doanh, rủi ro lạm
phát...) trong khi thu nhập chỉ có hai hình thức như đã nói ở trên. Do vậy NĐT cần phải
xác định mục đích đầu tư một cách rõ ràng. Đây là một yếu tố quan trọng và là cơ sở
để đánh giá kết quả đầu tư.
+ Lựa chọn công ty tốt: Công ty tốt thường là cơng ty ít nợ trong thời gian đã
qua (thời gian càng dài càng tốt), và có lợi nhuận cao, hiện tại có lãi và triển vọng
tương lai sáng sủa.
7
+ Lựa chọn thời điểm mua/bán cổ phiếu: Giá cổ phiếu thường không đứng yên,
mà lúc lên lúc xuống. Bởi vậy, NĐT cần theo dõi trào lưu, mua vào khi giá ở mức thấp
nhất và bắt đầu đi lên, và bán ra lúc thị trường ở mức cao nhất và bắt đầu đi xuống thì
sẽ có lời cao. Đây cũng là nguyên tắc thông thường trong kinh doanh. Giá một loại cổ
phiếu luôn luôn chịu ảnh hưởng của những trào lưu lên xuống giá của TTCK. Trong
thời kỳ lên giá, thị trường thường kéo theo 70-80% loại cổ phiếu cũng lên. Khi xuống
giá cũng tương tự. Bởi cũng giống như thị trường hàng hố, khi có nhiều người cùng
mua một món hàng nào đó thì giá hàng đó sẽ lên, kéo theo các hàng hóa khác cũng lên.
Giá một loại chứng khốn sẽ lên khi có nhiều người cùng mua, và giá sẽ tụt xuống khi
có nhiều người cùng bán.
+ Xây dựng một danh mục đầu tư tốt nhất: phù hợp với khả năng tài chính cũng
như mức độ tiếp nhận rủi ro của NĐT.
+ Tránh những loại cổ phiếu phức tạp: đặc biệt đối với những NĐT vừa tham
gia vào thị trường và chưa có kinh nghiệm, việc tránh đầu tư vào những cổ phiếu phức
tạp như chứng khoán nước ngoài, quỹ đầu tư cố định, hợp đồng quyền chọn... sẽ là sự
lựa chọn an toàn và hợp lý để đảm bảo tính ổn định trong lợi nhuận thu về cho NĐT.
+ Không mua những loại cổ phiếu giá thấp: Những loại cổ phiếu giá thấp thông
thường hấp dẫn NĐT với một lý do duy nhất: giá rẻ. Nhưng NĐT nên biết rằng mức
giá đó tương đương với hoạt động tài chính của cơng ty là rất kém và chậm chạp so với
những loại cổ phiếu khác trong ngành.
+ Tái đầu tư: tạo ra lợi nhuận mới từ những khoản lợi nhuận thu về trước đó
giúp NĐT có được nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động đầu tư.
+ Đầu tư một cách cẩn trọng khi thị trường liên tục xuống dốc: Khi mà TTCK
có những biến động dữ dội, người ta bắt đầu đặt câu hỏi: liệu có nên tiếp tục mua cổ
phiếu khi giá rớt? Các chuyên gia cũng khuyến cáo rằng, đó là một hành động mang
tính rủi ro cực kỳ cao.
8
Hành vi không hợp lý:
Hành vi của con người được hình thành, củng cố thơng qua q trình nhận thức
và học tập. Tuy nhiên, nó chịu sự tác động của rất nhiều các yếu tố xung quanh nên
không phải lúc nào hành vi cũng có tính ổn định, bởi vậy mà nó có thể bị thiên lệch do
tác động của một nhân tố nào đó. Từ đó, những hành vi bị thiên lệch có thể sẽ tạo ra sự
biến động bất thường, khác với dự báo trước đó và gây ra sự sai lệch về thực tế so với
kết quả được dự tính ban đầu. Cụ thể về một số những hành vi của NĐT được đánh giá
là không hợp lý đó là:
+ Tâm lý quá tự tin: Odean (1998) thấy rằng NĐT quá tự tin có xu hướng tin
rằng họ giỏi hơn những NĐT khác về khả năng chọn cổ phiếu tốt nhất cũng như thời
gian gia nhập hay thốt khỏi thị trường. Khơng may thay, ơng cũng tìm thấy rằng trung
bình những NĐT đó thường nhận được tỷ suất sinh lợi thấp hơn với thị trường. Quá tự
tin dẫn đến giao dịch nhiều hơn nhưng lại làm tổn hại thành quả đầu tư.
+ Lạc quan quá mức: xuất phát từ sự quá tự tin và liên quan đến niềm tin rằng
các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai thì tốt đẹp, tích cực hơn thực tế diễn ra. Tuy nhiên,
lạc quan quá mức lại gây ra tác động tiêu cực bởi vì nó có thể dẫn các công ty hay
NĐT đến việc chấp nhận đầu tư vào các cơ hội có NPV âm hay các tài sản có rủi ro
quá cao. Gervais, Heaton, và Odean (2002)
+ Hành vi bầy đàn: Nếu chỉ một NĐT đơn lẻ có hành vi khơng hợp lý, thì giao
dịch của NĐT này ảnh hưởng không đáng kể lên giá cổ phiếu trên thị trường. Cho dù
đó là một tổ chức đầu tư lớn thì ảnh hưởng cũng rất hạn chế nếu chỉ hành động đơn độc
một mình. Nhưng khi hành vi khơng hợp lý mang tính hệ thống, nghĩa là một nhóm
nhiều NĐT cùng có một hành vi khơng hợp lý như nhau, khi đó việc định giá sai sẽ
xuất hiện và có thể kéo dài. Barber, Odean và Zhu (2009) tìm thấy NĐT cá nhân có xu
hướng mắc phải những dạng lệch lạc hành vi như nhau tại hoặc xoay quanh một thời
điểm. Những NĐT như thế không nhất thiết loại bỏ được hành động của nhau, thay vào
đó, hành động của họ có tiềm năng tổng thể. Trong trường hợp đó, NĐT cá nhân khơng
thể được xem như là những người giao dịch nhiễu, mà tất cả họ giống như một tổ chức
9
khổng lồ và tác động mạnh đối với thị trường, khiến cho giá cổ phiếu không phản ánh
giá trị thực hay hợp lý của chúng. Tâm lý bầy đàn không chỉ thể hiện ở khía cạnh hành
động giống với đám đơng mà cịn ở khía cạnh khơng hành động ngược lại đám đơng
bất chấp thơng tin mà mình có.
+ Thái độ e ngại rủi ro: dẫn đến hành vi dè chừng, ngần ngại khi tham gia vào
thị trường và khiến NĐT dễ bị tác động bởi các yếu tố khách quan và chủ quan, từ đó
đưa ra quyết định sai lầm làm ảnh hưởng đến bước tiến cũng như tốc độ phát triển của
thị trường. NĐT khi quá cẩn thận trong các quyết định đầu tư của mình, tâm trạng này
sẽ tác động đến sự trì trệ kéo dài của một số phân khúc thị trường tài chính. TS. Trần
Thị Hải Lý và Hoàng Thị Phương Thảo (2012).
+ Tâm lý hối tiếc: tâm lý này thường xảy ra khi giá cổ phiếu mà các NĐT tham
gia đầu tư đạt đến mức họ kỳ vọng và dự tính ban đầu (điểm chốt lời), họ đưa ra quyết
định bán cổ phiếu để chốt lợt nhuận nhưng sau đó giá cổ phiếu lại tiếp tục tăng lên
vượt qua mức mà họ kỳ vọng, từ đó NĐT sẽ nảy sinh suy nghĩ hối tiếc và quyết định
mua vào ở thời điểm mà giá cổ phiếu đã đạt đến mức cao hơn giá bán của họ ban đầu
và kỳ vọng mức giá sẽ tiếp tục tăng để thu về được nhiều lợi nhuận hơn. Rủi ro xảy ra
khi giá cổ phiếu giảm mạnh có thể khiến NĐT lỗ nhiều hơn so với mức lợi nhuận ban
đầu.
+ Tính tốn bất hợp lý: NĐT có xu hướng tách riêng các quyết định mà đúng ra
phải được kết hợp lại với nhau vào các tài khoản ảo trong trí tưởng tượng của chúng ta
và tối đa hố lợi ích từng tài khoản. Và vì thế, họ đưa ra các quyết định nhìn tưởng là
hợp lý, mà thật ra là sai lầm. Sử dụng tính tốn bất hợp lý và định nghĩa hẹp, chúng ta
có thể giải thích nhiều hiện tượng như lựa chọn nghịch với sở thích (preference
reversals), sợ thua lỗ (loss aversion), và hiệu ứng phân bổ tài khoản khá phổ biến, thể
hiện cơ bản ở chỗ người ta sẵn sàng thực hiện ngay những lệnh mang lại lời nhỏ,
nhưng trì hỗn khơng thực hiện lệnh dừng lỗ khi xuất hiện những khoản lỗ nhỏ.NĐT
luôn cố gắng tối đa hoá tài khoản lời, và tối thiểu hoá tài khoản lỗ, nên giá lên một chút
thì bán, giá xuống thì cứ giữ. Hiệu ứng phân bổ tài khoản này cũng có thể được lý giải
10
bằng hiệu ứng tự lừa dối hay sợ rằng nếu bán mà bị lỗ thì sẽ cảm thấy bản thân ra quyết
định đầu tư kém, hay hiệu ứng tiếc nuối tức là lỡ bán rồi mà giá lên thì sao. Hiệu ứng
phân bổ tài khoản lý giải một phần vì sao trong thị trường tăng giá thì khối lượng giao
dịch tăng cao hơn khi thị trường giảm giá ở các thị trường lớn.
3.2.2.
Yeu tố tác động tới hành vi NĐT cá nhân
a. Yếu tố thị trường:
Chứng khoán và TTCK tồn tại như một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị
trường và giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế. Xuất phát từ nguồn gốc ra
đời của chứng khốn và TTCK, có thể khắng định, TTCK là công cụ quan trọng trong
việc huy động vốn trung và dài hạn.Với chi phí thấp, khả năng chủ động trong việc lựa
chọn đối tượng, lượng vốn cần thiết cũng như hình thức huy động vốn, TTCK có vai
trị rất lớn trong việc trợ giúp cho các doanh nghiệp thu hút, huy động vốn cho hoạt
động sản xuất - kinh doanh một cách dễ dàng. Thực tiễn hoạt động của TTCK các
quốc gia đã chỉ ra rằng, TTCK tạo ra sự cạnh tranh với các bộ phận thị trường truyền
thống mà đại diện là thị trường tín dụng. Nếu như trước đây các tổ chức tín dụng là chỗ
dựa tiềm tàng về vốn cho các doanh nghiệp, từ nguồn vốn nhỏ nhất trong thời gian dài
nhất theo nhu cầu, thì đến nay khi nền kinh tế phát triển, TTCK đã mở ra cơ hội huy
động vốn mới cho các doanh nghiệp. Nội dung, hình thức huy động vốn của doanh
nghiệp thông qua TTCK rất đa dạng, không đơn thuần là nguồn vốn vay; bản thân các
nguồn vốn kèm theo cam kết của doanh nghiệp phát hành cũng thể hiện nhu cầu và tính
cạnh tranh to lớn.
Khơng chỉ đóng vai trị là cơng cụ huy động vốn, TTCK cịn là môi trường đầu
tư thuận lợi của công chúng. TTCK là môi trường đầu tư lành mạnh với cơ hội lựa
chọn phong phú. Những nguồn tiền tiết kiệm của dân cư được sử dụng với hiệu suất
cao nhất thông qua việc lựa chọn các loại chứng khoán với mức độ an tồn và lưu hoạt
khác nhau khiến cho các NĐT có thể lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với khả năng
và sở thích của mình. Cũng chính vì sự lựa chọn đó mà bản thân các nhà phát hành
cũng được “tính đến” trong quyết định của NĐT. Có thể nói, TTCK là một trong
11
những cơ sở đánh giá giá trị của doanh nghiệp và của nền kinh tế một cách tổng hợp
(kể cả giá trị hữu hình và giá trị vơ hình) thơng qua các chỉ số giá chứng khoán trên thị
trường là kết quả của quá trình cạnh tranh, đảm bảo cho hiệu suất sử dụng vốn của
doanh nghiệp nói riêng và của cá nhân nền kinh tế nói chung đạt hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên, việc đánh giá nền kinh tế thông qua thị trường chỉ thực sự phát huy hiệu
quả đối với những thị trường phát triển, hoạt động ổn định. Đối với những thị trường
mới hình thành, mức độ giao dịch còn nhỏ, các giao dịch vốn truyền thống vẫn cịn phổ
biến thì vai trị này của TTCK chưa thực sự phát huy.
Thêm nữa, TTCK cịn đóng vai trị tạo khả năng thanh khoản cho các chứng
khốn. NĐT có thể chuyển đổi chứng khoán của họ thành tiền mặt hoặc các loại chứng
khoán mà họ mong muốn khác tại thị trường. Chính tính thanh khoản của chứng khốn
giúp cho thị trường sôi động, đồng thời cũng là một trong những yếu tố quyết định mức
hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Vì vậy, bản thân tính thanh khoản và
hoạt động của thị trường có mối quan hệ nội tại, bảo đảm cho TTCK hoạt động an
toàn, hiệu quả.
Bất kỳ quốc gia nào có TTCK đều phải tính tốn sự ảnh hưởng của đầu tư nước
ngồi đối với nền kinh tế trong nước. Có thể nói, TTCK thu hút đầu tư nước ngoài với
độ nhạy lớn. Đối với những hình thức đầu tư tài chính thơng qua thị trường có vai trị
quan trọng đối với quốc gia đang phát triển. Vì vậy, nếu thị trường có tính ổn định, môi
trường đầu tư thuận lợi, cơ hội nhận vốn đầu tư nước ngoài sẽ lớn hơn. Điều này lại
được phản ánh trong tính thanh khoản của chứng khốn và những giới hạn đầu tư
chứng khoán đối với NĐT nước ngồi (kể cả NĐT có tổ chức và đầu tư cá thể). Đối
với việc thu hút đầu tư trực tiếp cũng tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa
doanh nghiệp chứng khốn trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Kinh nghiệm của nhà kinh doanh chứng khốn nước ngồi là những bài học khơng thể
định giá cho các nhà kinh doanh chứng khoán non trẻ của quốc gia mới có thị trường.
Tuy nhiên, đi đơi với việc xem xét những mặt tích cực của chính sách thu hút đầu tư
nước ngồi, bản thân nó cũng có thể ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế trong nước nếu có
12
sự lệ thuộc quá lớn vào nguồn vốn nước ngoài. Bởi vậy, đối với những thị trường mới
mở, Chính phủ thường có những hạn chế đối với đầu tư nước ngoài (kể cả đầu tư trực
tiếp hay đầu tư gián tiếp).
Bên cạnh đó, một số thuật ngữ thị trường “con bị tót1” và “con gấu2” được sử
dụng để mơ tả các xu hướng TTCK đang hoạt động nói chung - có nghĩa là, việc các
NĐT đang đánh giá cao hoặc giảm giá trị thị trường. Đồng thời, bởi vì thị trường được
xác định bởi thái độ của các NĐT, các thuật ngữ này cũng dùng để biểu thị cách các
NĐT cảm nhận về thị trường và các xu hướng chuyển động tiếp theo của nó.Yếu tố cốt
lõi quyết định một thị trường là “con gấu” hay “con bị tót” là xu hướng trong dài hạn,
chứ không phải những phản ứng tức thời của thị trường trước một sự kiện cụ thể.
Những biến động nhỏ chỉ phản ánh các xu hướng ngắn hạn hoặc các phiên điều chỉnh
và nhìn chung, về dài hạn thị trường ln có xu hướng vận động theo chiều hướng tích
cực.
Nếu ở thị trường “con bị tót” có cầu cao hơn cung. Nói một cách khác, nhiều
NĐT muốn mua, trong khi rất ít người muốn bán. Kết quả là giá CP tăng. Trong khi
đó, ở thị trường “con gấu”, sẽ có nhiều người muốn bán hơn là muốn mua. Cầu thấp
đáng kể so với cung và tất yếu dẫn đến giá CP giảm.
Một thị trường “con gấu” thường liên quan đến một nền kinh tế yếu kém, khi
hầu hết DN khơng có lợi nhuận cao. Tất nhiên, sự sụt giảm lợi nhuận này sẽ trực tiếp
ảnh hưởng đến cách thức thị trường định giá các CP, đây là điều mà các nhà NĐT
không hề mong muốn, từ đó các quyết định đầu tư của họ đối với thị trường này
thường e ngại hơn. Còn trong một thị trường “con bị tót”, điều ngược lại sẽ xảy ra.
1
“Thị trường “con bị tót”: là thị trường đang trên đà đi lên. Điều đó đặc trưng bởi sự gia tăng đều đặn thị giá
của các CP. Trong thời gian thị trường là "con bị tót", giới đầu tư có niềm tin rằng, một xu hướng đi lên sẽ còn
tiếp tục.”
2
“Thị trường “con gấu”: là thị trường đang xuống dốc. CP không ngừng rớt giá và kết quả là một xu hướng trượt
dốc mà NĐT tin rằng sẽ tiếp diễn trong thời gian dài.”
Nguồn: tinnhanhchungkhoan.vn
13
Ảnh hưởng của nền kinh tế lên TTCK có thể được nhìn thấy bởi tác động của nó
đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thối và
thất nghiệp cao thì lợi nhuận của công ty sẽ giảm. Sự giảm sút này sẽ dẫn việc giá cổ
phiếu tụt xuống mức thấp và cuối cùng là một TTCK bị tụt dốc. Khi nền kinh tế đang
hoạt động hiệu quả, lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng lên dẫn đến giá cổ phiếu tăng
mạnh.
Bởi vậy, xu hướng cung - cầu (xu hướng thị trường), tính ổn định và môi trường
cạnh tranh trên thị trường là những yếu tố có sức ảnh hưởng lớn đến q trình định giá
cổ phiếu, đánh giá tình hình cơng ty, xây dựng các danh mục đầu tư phù hợp với khả
năng chấp nhận rủ ro của NĐT. Ở một thị trường có sự cân bằng về cung - cầu, nền
kinh tế phát triển ổn định, các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh trên thị trường sẽ
tạo điều kiện cho NĐT đưa ra được những đánh giá khách quan và chính xác, từ đó sẽ
đưa ra được những quyết định hợp lý, hạn chế sự tác động từ những yếu tố xung
quanh. Ngược lại, với những nền kinh tế bất ổn hay môi trường cạnh tranh không được
đảm bảo sẽ khiến NĐT nảy sinh tâm lý bất an, lo sợ, nhạy cảm một cách quá mức, dễ
bị sa vào trạng thái tính tốn sai thời điểm đầu tư, chạy theo số đơng do không hiểu rõ
trạng thái trên thị trường...
b. Yeu tố tâm lý:
Yếu tố căn bản trong biến động thị trường là sự tăng hay giảm lòng tin của NĐT
đối với tương lai của giá cổ phiếu, của lợi nhuận doanh nghiệp và của lợi tức cổ phần.
Trên thị trường cũng xuất hiện hai nhóm NĐT: nhóm người lạc quan và nhóm người bi
quan. Khi số tiền do người lạc quan đầu tư chiếm nhiều hơn, thị trường sẽ tăng giá và
khi số tiền bán ra của người bi quan nhiều hơn, thị trường sẽ giảm giá. Tỷ lệ giữa 2
nhóm người này sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào sự phân tích, đánh giá của họ về thơng tin,
cũng như những đánh giá của họ về TTCK. Trạng thái của thị trường cũng ảnh hưởng
đến tâm lý NĐT. Trong thị trường “con bị tót”, hầu hết NĐT cảm thấy hứng thú với
thị trường, họ sẵn sàng tham gia vào thị trường với hy vọng sẽ thu được lợi nhuận.
14
Ngược lại, trong một thị trường “con gấu”, tâm lý NĐT là tiêu cực, khiến họ tháo chạy
khỏi thị trường và điều này đôi khi lại đẩy thị trường trượt dốc mạnh hơn.
Trên thị trường, tâm lý các NĐT luôn chi phối rất lớn đến mức độ ổn định của
thị trường, đặc biệt là đối với thị trường tài chính, sự tác động của yếu tố tâm lý luôn
diễn biến rất phức tạp, khiến thị trường tài chính ln tiềm ẩn yếu tố bất ổn định rất
cao, là nhân tố chủ chốt gây ra các cuộc hoảng loạn thị trường, khiến cho việc triển
khai các chính sách kinh tế vĩ mơ ln gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí kết quả đi
ngược so với mục tiêu kỳ vọng. Vì giá trị của một cổ phiếu dựa trên quy luật cung và
cầu nên tâm lý NĐT đóng một vai trị rất lớn trong TTCK. Nếu các NĐT bi quan về
tương lai của thị trường, họ sẽ bán cổ phiếu, điều này khiến cho thị trường đi xuống
thấp hơn. Ngược lại, nếu các NĐT lạc quan về thị trường, họ sẽ mua cổ phiếu dẫn đến
thị trường tăng cao. Quan điểm NĐT giải thích tại sao TTCK lại tăng trong thời kỳ suy
thối và có thể giảm khi nền kinh tế đang hoạt động rất tốt.
Theo học thuyết Freud, ông cho rằng quyết định đầu tư của NĐT thường bị tác
động bởi động cơ vơ ý thức mà chính họ cũng khơng hiểu rõ được; ngược lại, theo học
thuyết của Maslow; ông cho rằng con người đang cố gắng thỏa mãn nhu cầu cơ bản
của họ, khi nhu cầu đó được thỏa mãn, con người sẽ tiến tới nhu cầu khác cao hơn.
Cũng theo ơng, ơng cho rằng có 5 nhu cầu mà con người cần được thỏa mãn: nhu cầu
sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được tơn trọng, nhu cầu tự thể hiện
bản thân.
Cá tính là những đặc tính tâm lý nổi bật của mỗi người dẫn đến các hành vi ứng
xử mang tính ổn định và nhất quán đối với môi trường xung quanh. Có thể nêu ra một
số các cá tính thường gặp như: tính cẩn thận; tính tự tin; tính bảo thủ; tính hiếu thắng;
tính năng động...Cá tính sẽ ảnh hưởng đến hành vi đầu tư của khách hàng. Những
người cẩn thận, những người bảo thủ thường không đi tiên phong trong việc sử dụng
sản phẩm mới hay thay đổi chiến lược đầu tư và thường cũng không nhạy bén với thị
trường. Ngược lại, là những người năng động, sáng tạo sẵn sàng chịu mạo hiểm khi
đầu tư một sản phẩm mới, loại cổ phiếu mới... Cá tính cũng là một căn cứ để cho doanh
15
nghiệp định vị sản phẩm. Nghiên cứu cá tính khách hàng cũng có ích cho đội ngũ tư
vấn đầu tư.
Thêm nữa, tâm lý đám đông cũng là một trong những yếu tố không nhỏ trong
tâm lý NĐT trong việc ra quyết định đầu tư và nó khơng chỉ giới hạn ở những NĐT có
kinh nghiệm mà sẽ xuất hiện trong những tình huống khơng chắc chắn và mơ hồ.
Trong những tình huống như vậy, hành động theo đám đơng sẽ khiến các NĐT cảm
thấy an tâm hơn (Ghosh and Ray, 1997). Như vậy, tâm lý đám đông luôn tồn tại trong
q trình ra quyết định của các NĐT khơng phân biệt là có kinh nghiệm hay khơng.
Đặc biệt, tâm lý đám đông được thể hiện rõ khi NĐT bị buộc phải đưa ra quyết định
nhanh chóng, chưa có đầy đủ thơng tin cần thiết.Bởi vậy, tâm lý đóng vai trị nhất định
trong việc đưa ra quyết định đầu tư của NĐT trên TTCK, đặc biệt là các NĐT cá nhân.
c. Yeu tố thông tin:
Theo lý thuyết thị trường hiệu quả, tính hiệu quả của thị trường là khả năng và
tốc độ mà tổng thể các thông tin trên thị trường ảnh hưởng tới giá chứng khoán. Một
thị trường được coi là hiệu quả khi nó đạt hiệu quả về mặt thơng tin, hay nói các khác,
giá của các loại tài sản được giao dịch như cổ phiếu,trái phiếu, bất động sản, phản ánh
được tất cả các thông tin đã biết trên thị trường. Do vậy, một thị trường hiệu quả sẽ
khơng thiên vị ai, tức là nó khơng làm ai có lợi hoặc chịu thiệt một cách bất hợp lý so
với người khác, theo nghĩa nó phản ánh niềm tin của tất cả các NĐT về triển vọng thị
trường.
Giáo sư Eugene Fama của trường đại học Chicago đã có cơng phát triển khái
niệm "thị trường hiệu quả" như một khái niệm mang tính học thuật trong các nghiên
cứu của ơng vào đầu thập niên 1960 cũng tại trường đại học này.
Giả thuyết thị trường hiệu quả được nêu lên rằng NĐT không thể nào vượt mặt
được thị trường bằng cách sử dụng mọi thông tin mà thị trường đã biết, trừ khi nhờ
may mắn. Thông tin hay tin tức trong một thị trường hiệu quả được định nghĩa là bất
cứ thơng tin nào có thể gây ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, mà thông tin này không thể
16
nào biết được trong hiện tại và chỉ xuất hiện ngẫu nhiên trong tương lai. Chính những
thơng tin ngẫu nhiên này sẽ làm cho giá cổ phiếu trong tương lai biến động. Theo giả
thuyết này, những thị trường trong đó xuất hiện giao dịch nội gián (insider trading)
không thể coi là thị trường hiệu quả được.
Thị trường hiệu quả được phân ra 3 loại3: thị trường hiệu quả dạng yếu, dạng
trung bình và dạng mạnh. Tuy nhiên, hầu hết các NĐT thường có thái độ dè chừng và
thận trọng hơn khi tham gia vào thị trường hiệu quả dạng yếu và dạng trung bình do
tính minh bạch về thơng tin và sự tin tưởng của NĐT đối với thị trường không cao. Ở 2
loại thị trường này, giá cổ phiếu không phản ánh được các thông tin nội bộ của công ty,
bởi vậy việc định giá sai giá trị thật của cổ phiếu hay đưa ra các tính tốn sai lầm từ
NĐT là hồn tồn có thể xảy ra. Việc ra quyết định đầu tư vào cổ phiếu của công ty mà
giá của nó khơng phản ảnh được đầy đủ, chính xác tình hình của cơng ty khiến cho
NĐT có thái độ e ngại sợ rủi ro khi đầu tư, dễ lung lay trước các thơng tin khơng có
tính xác thực từ bên ngồi và nghĩ nó là thơng tin nội bộ, từ đó NĐT dễ bị sa vào hành
vi đầu tư có tính “bầy đàn”, đi theo số đơng làm ảnh hưởng đến thị trường. Trái lại , TT
hiệu quả dạng mạnh sẽ được phần lớn các NĐT ưa thích bởi tính minh bạch, chính xác,
hiệu quả và cơng bằng, mang lại sự tự tin và cảm giác an toàn khi đầu tư cho NĐT.
Trên thị trường này, nếu có thơng tin nội bộ, những người biết thơng tin nội bộ sẽ mua
bán ngay chứng khoán để thu lợi nhuận, và như vậy giá chứng khoán sẽ thay đổi và
NĐT sẽ đánh giá được ảnh hưởng của thông tin nội bộ đến công ty là tốt hay xấu thông
qua mức tăng/giảm giá. Từ đó đưa ra được những quyết định mua/bán cổ phiếu đúng
thời điểm hay xây dựng một danh mục đầu tư hợp lý.
3
“ + Thị trường hiệu quả dạng yếu: giá cổ phiếu phản ánh đầy đủ thông tin trong quá khứ.
+ Thị trường hiệu quả dạng trung bình: giá cổ phiếu điều chỉnh trong vịng một thời gian rất nhỏ, nó phản ánh đầy
đủ thơng tin được công bố trong quá khứ và thời điểm hiện tại của công ty.
+ Thị trường hiệu quả mạnh: giá cổ phiếu phản ánh tất cả những thông tin trên thị trường một cách đầy đủ từ quá
khứ, hiện tại và thông tin nội bộ của công ty.”
Nguồn: saga.vn
17
Lý thuyết thị trường hiệu quả dựa vào nguyên tắc mọi hành xử lý trí đều có
chung mục đích tối đa hóa lợi ích một cách chính xác và giá trị hợp lý của các tài sản
tài chính đã phản ánh các thông tin. Thị trường hiệu quả luôn tồn tại một cơ chế điều
chỉnh thị trường về trạng thái cân bằng, đó là cơ chế kinh doanh chênh lệch giá.
Nguyên tắc của cơ chế này là khi tồn tại hiện tượng định giá sai trên thị trường, hay giá
của các tài sản tài chính trên thị trường khơng phản ánh một cách chính xác giá trị hợp
lý (dựa trên những yếu tố cơ bản), thì sẽ tồn tại cơ hội kinh doanh chênh lệch giá. Khi
đó “những NĐT hợp lý” sẽ tận dụng những cơ hội này để mua tài sản bị định giá thấp,
bán tài sản bị định giá quá cao. Hành động này sẽ góp phần điều chỉnh thị trường về
trạng thái cân bằng hợp lý. Paul Samuelson A, Kinh tế học, Nhà xuất bản Tài chính
(2007)
Hầu như với các NĐT, điều đầu tiên mà họ quan tâm khi muốn đầu tư vào một
loại cổ phiếu hay một danh mục đầu tư sẽ là các thông tin về doanh nghiệp được thu
thập từ những nguồn mà họ đánh giá là đánh tin cậy. Có lẽ ảnh hưởng lớn nhất đối với
TTCK là kết quả kinh doanh của các công ty. Thu nhập của một công ty là động lực
thúc đẩy giá cổ phiếu. Các NĐT sở hữu cổ phiếu để có thể tham gia vào lợi nhuận của
một công ty. Giá cổ phiếu tăng nếu lợi nhuận của công ty tăng và ngược lại giá cổ
phiếu giảm nếu lợi nhuận của công ty giảm hoặc tăng trưởng chậm.
Đặc biệt, việt công bố các thông tin về báo cáo tài chính của các cơng ty niêm
yết được đánh giá là một trong những nền tảng cơ sở thiết yếu nhằm hỗ trợ các NĐT
nói chung và NĐT cá nhân trên TTCK nói riêng trong q trình đưa ra quyết định đầu
tư vào thị trường. Nagy and Obenberger (1994) nhận định rằng “khi TTCK mà thông
tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp được cơng bố đầy đủ và đã qua kiểm duyệt
thì các NĐT cá nhân sẽ có niềm tin hơn về doanh nghiệp, khi đó xu hướng đầu tư sẽ
càng cao”. Đồng quan điểm, Mouna and Anis (2013) cũng cho rằng “một thị trường
vốn hoạt động có hiệu quả cần cung cấp những báo cáo tài chính chất lượng để giúp
các NĐT tự tin trong việc đưa ra các quyết định đầu tư”.
18