Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Đề Tài : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần giám
định Vinacontrol Chi nhánh Hà Nội .
Lời mở đầu
Sự đổi mới sâu sắc và mạnh mẽ của nền kinh tế theo hớng nhiều thành phần,
có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một
hớng đi hợp lý để theo kịp xu thế phát triển đất nớc nói riêng và theo kịp tiến bộ
thế giới nói chung. Do vậy, nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho
việc đầu t phát triển là ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải huy
động cao độ cả nguồn vốn trong nớc lẫn nguồn vốn nớc ngoài, đồng thời phải
đảm bảo sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất, trên cơ sở tôn trọng các nguyên
tắc tài chính, tín dụng.
Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra với các doanh nghiệp hiện nay là phải xác định
và đáp ứng đợc nhu cầu vốn thờng xuyên, cần thiết, tối thiểu; phải xác định đợc
doanh nghiệp mình hiện nay đang thừa hay thiếu vốn; hiệu quả sử dụng vốn ra
sao và các giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp mình. Đây cũng chính là những vấn đề rất đáng quan tâm hiện nay
và thu hút sự chú ý của các nhà đầu t tài chính doanh nghiệp.
Từ vai trò và ý nghĩa thực tiễn nêu trên, trong thời gian thực tập, em đã dần
tiếp cận với thực tiễn và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đã đợc trang bị trong
suốt quá trình học tập. Đồng thời, khi đi sâu tìm hiểu thực tế và nghiên cứu về
Công ty Cổ phần Giám định Vinacontrol chi nhánh Hà Nội, cùng với sự giúp đỡ
tận tình của thầy giáo Phan Hữu Nghị và các phòng ban của công ty, đặc biệt là
phòng hành chính kế toán, em càng thấy rõ đợc tầm quan trọng và bức thiết của
vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung
và của Công ty Cổ phần Giám định Vinacontrol nói riêng. Do đó, em đã chọn đề
tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần
giám định Vinacontrol Chi nhánh Hà Nội làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề ngoài lời nói đầu và kết luận, bao gồm:
CHƯƠNG I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn cuả
doanh nghiệp.
CHƯƠNG II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty cổ phần giám định
Vinacontrol chi nhánh Hà Nội .
1
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
CHƯƠNG III: Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty cổ phần Vinacontrol
Do thời gian thực tập và năng lực còn hạn chế nên chuyên đề không tránh
khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt
tình từ phía các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn cuả doanh nghiệp.
I/ Một số lý luận cơ bản về vốn và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trờng.
I.1/ Khái niệm về vốn của doanh nghiệp.
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
vốn. Đó là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ dùng vốn này để mua sắm các yếu tố của quá
trình sản xuất kinh doanh nh sức lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động.
Do sự tác động của lao động vào đối tợng lao động thông qua t liệu lao động mà
hàng hoá dịch vụ đợc tạo ra và tiêu thụ trên thị trờng. Cuối cùng, các hình thái vật
chất khác nhau đó đợc chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu. Để đảm bảo sự
tồn tại phát triển của doanh nghiệp, số tiền thu đợc do tiêu thụ sản phẩm phải đảm
bảo bù đắp toàn bộ các chi phí đã bỏ ra và có lãi. Nh vậy, số tiền đã ứng ra ban
đầu không những chỉ đợc bảo tồn mà nó còn đợc tăng thêm do hoạt động kinh
doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản
xuất kinh doanh đợc gọi là vốn. Vốn đợc biểu hiện bằng tiền của giá trị vật t tài
sản và hàng hoá của doanh nghiệp, tồn tại dới cả hình thái vật chất cụ thể và
không có hình thái vật chất cụ thể. Từ đó có thể hiểu, vốn là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đợc sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Các đặc tr ng cơ bản của vốn :
Vốn là một quỹ tiền tệ đặc biệt nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là
mục đích tích luỹ của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp có trớc khi diễn ra
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn phải đạt tới mục tiêu sinh lời và luôn thay
đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dới hình thái tiền, vừa tồn tại dới hình thái vật
t hoặc tài sản vô hình, nhng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
2
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Chúng ta cần phân biệt ở đây giữa tiền và vốn. Tiền đợc gọi là vốn phải đồng
thời thoả mãn những điều kiện sau:
Thứ nhất, tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định (tiền phải đợc
đảm bảo bằng một lợng tài sản có thực).
Thứ hai, tiền phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định, đủ sức để
đầu t cho một dự án kinh doanh.
Thứ ba, khi đã đủ về số lợng, tiền phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lời.
Cách vận động và phơng thức vận động của tiền lại do phơng thức đầu t kinh
doanh quyết định. Trong thực tế, các doanh nghiệp có thể sử dụng các phơng thức
đầu t vốn theo các mô hình khác nhau miễn sao đạt đợc mục tiêu có mức doanh
lợi cao và nằm trong khuôn khổ của pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trờng, giá trị thực của một doanh nghiệp không phải chỉ
là phép cộng giản đơn các loại vốn cố định và vốn lu động hiện có mà còn tính
đến giá trị của những tài sản khác có khả năng sinh lời của doanh nghiệp nh vị trí
địa lý của doanh nghiệp, bí quyết về công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín
của nhãn hiệu sản phẩm trên thị trờng, uy tín của ngời lãnh đạo doanh nghiệp,
trình độ tay nghề công nhân Những tài sản trên đợc gọi là tài sản vô hình.
Những tài sản này có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Vì thế, khi góp vốn liên doanh, các hội viên có thể góp bằng tiền,
vật t, máy móc thiết bị, nhà xởng, đất kinh doanh và cả bí quyết kỹ thuật hoặc khả
năng uy tín kinh doanh. Tất nhiên, khi góp vốn, những tài sản đó đều phải đợc l-
ợng hoá để quy về giá trị, đó chính là giá trị thực của doanh nghiệp. Nh vậy, nhận
thức đúng các đặc trng cơ bản của vốn không chỉ giúp cho việc xác định giá trị
thực của một doanh nghiệp, mà còn giúp cho công tác quản lý vốn có tầm nhìn
rộng để khai thác, sử dụng những tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp phục vụ cho
đầu t kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.
I.2/ Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để một doanh nghiệp đợc thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu
tiên là phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu bằng vốn pháp định,
khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới đợc xác lập. Trờng hợp trong quá
3
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện
mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ phải tuyên bố chấm dứt hoạt động nh phá
sản, giải thể, sáp nhập, Nh vậy, vốn có thể đợc xem là một trong những cơ sở
quan trọng nhất đảm bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của doanh nghiệp trớc pháp
luật.
- Về mặt kinh tế : Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một
trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn
không những bảo đảm cho khả năng mua sắm máy móc, thiết bị, dây chuyền
công nghệ (TSCĐ) để phục vụ cho sản xuất mà còn đầu t vào nguyên vật liệu,
hàng hoá, đối tợng lao động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc diễn
ra thờng xuyên, liên tục.
Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn hơn của doanh nghiệp đòi
hỏi phải có lợng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ của khoa
học và công nghệ phát triển với tốc độ cao; thêm vào đó, các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày
càng cao, sự cạnh tranh trên thị trờng ngày càng mạnh mẽ. Do vậy, nhu cầu vốn
cho hoạt động kinh doanh và nhất là nhu cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp
cho sự đầu t phát triển ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy
động cao độ nguồn vốn bên trong đồng thời phải tìm cách huy động nguồn vốn
bên ngoài để đáp ứng nhu cầu đầu t phát triển.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp làm phát sinh lợi nhuận, tức là hoạt động kinh
doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển. Đó là
cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu t mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị
trờng tiềm năng; từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thơng trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới có thể
sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
I.3/ Phân loại vốn của doanh nghiệp.
I.3.1/ Phân loại theo nguồn hình thành
4
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
a) Nguồn vốn chủ sở hữu
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm các bộ phận chủ yếu sau:
* Vốn góp ban đầu:
Khi doanh nghiệp đợc thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một
số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của
doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn
của bản thân doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu t của Nhà
nớc. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp Nhà nớc là Nhà nớc. Hiện nay, cơ chế
quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng
đang có những thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế.
Đối với các doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có
một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng kí thành lập doanh nghiệp.
Chẳng hạn, đối với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết
định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ
chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các
công ty cổ phần cũng có một số dạng tơng đối khác nhau, do đó cách thức huy
động vốn cổ phần cũng khác nhau. Trong các loại hình doanh nghiệp khác nh
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), các
nguồn vốn cũng tơng tự nh trên; tức là vốn có thể do chủ đầu t bỏ ra, do các bên
tham gia, các đối tác góp v.v Tỷ lệ và quy mô góp vốn của các bên tham gia
công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (nh luật pháp, đặc điểm ngành kinh
tế kỹ thuật, cơ cấu liên doanh).
* Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy
nhiên, thông thờng, số vốn này cần đợc tăng theo quy mô phát triển của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trởng
nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận đợc
sử dụng tái đầu t, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia nguồn vốn nội bộ là một phơng thức
tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh
nghiệp giảm đợc chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh
nghiệp coi trọng chính sách tái đầu t từ lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu phải
có một khối lợng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng
tăng.
Nguồn vốn tái đầu t từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện đợc nếu nh doanh
nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận, đợc phép tiếp tục đầu t. Đối với các
doanh nghiệp Nhà nớc thì việc tái đầu t phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh
lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái
đầu t của Nhà nớc.
Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến
một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho
tái đầu t, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông
không đợc nhận tiền lãi cổ phần (cổ tức) nhng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn
cổ phần tăng lên của công ty.
Nh vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ
bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt, khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu
lâu dài, nhng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ trớc
mắt (ngắn hạn) do cổ đông chỉ nhận đợc một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chi
trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm
sút.
Khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu t, chính sách phân phối cổ tức của
công ty cổ phần phải lu ý đến một số yếu tố có liên quan nh:
- Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ.
- Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trớc.
- Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trờng và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của
công ty, tâm lý và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó.
- Hiệu quả của việc tái đầu t.
* Phát hành cổ phiếu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở
hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới.
6
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy
động vốn cho doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu đợc gọi là hoạt động tài trợ dài
hạn của doanh nghiêp.
* Ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu còn đợc bổ sung từ một số nguồn khác nh
phần chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá, quỹ đầu t phát
triển, quỹ dự trữ tài chính
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh
nghiệp chủ động hoàn toàn trong sản xuất. Chủ doanh nghiệp có cơ sở để chủ
động và kịp thời đa ra các quyết sách quyết định trong kinh doanh để đạt đợc các
mục tiêu của mình mà không phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn vốn tài trợ.
Tuy nhiên, nguồn vốn này thờng bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng mọi
nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, mặt khác, việc sử dụng nguồn vốn này
không chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu sự kiểm tra, giám sát
hoặc t vấn của các chuyên gia, các tổ chức nh trong sử dụng nguồn vốn đi vay, do
đó có thể hiệu quả sử dụng vốn không cao hoặc có thể sẽ có những quyết định
đầu t không khôn ngoan.
b) Các khoản nợ phải trả
Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ thể khác
qua vay nợ, thuê mua, ứng trớc tiền hàng Doanh nghiệp đợc quyền sử dụng tạm
thời trong một thời gian sau đó phải hoàn trả cho chủ nợ.
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả gồm:
* Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho chủ nợ trong
một thời gian ngắn, bao gồm các khoản nh: vay ngắn hạn; phải trả cho ngời bán,
ngời nhận thầu; ngời mua trả tiền trớc; thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc;
các khoản phải trả, phải nộp khác
* Nợ dài hạn: là các khoản vốn mà doanh nghiệp nợ các chủ thể khác trên
một năm mới phải hoàn trả, bao gồm vay dài hạn cho đầu t phát triển, nợ thuê
mua tài sản cố định, phát hành trái phiếu.
* Nợ khác: là các khoản phải trả nh nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn, các khoản
chi phí phải trả khác.
Việc huy động các nguồn vốn này là rất quan trọng đối với doanh nghiệp để
đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh. Với sức ép về
7
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
chi phí sử dụng vốn vay, thời hạn hoàn trả vốn sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng
vốn tiết kiệm và hiệu quả. Mặt khác, việc tranh thủ chiếm dụng sử dụng các
khoản nợ phải trả trong thời hạn cho phép cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh.
Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này cũng có những mặt trái của nó.
Doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn vay, tốn kém về chi phí, về thời gian. Mặt
khác, nếu không tính toán chính xác và thận trọng, hiệu quả kinh doanh và lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hởng bởi lãi suất tiền vay. Vì vậy, doanh nghiệp
khi vay cần phải cân nhắc xem xét kỹ:
- Nếu hiệu quả thực tế của khoản vay không đủ để trả giá cả khoản vay thì
không nên vay.
- Nếu hiệu quả thực tế của khoản vay tơng đơng với giá cả khoản vay thì cân
nhắc kỹ, nhất là phải tính tới các rủi ro có thể xảy ra.
- Nếu hiệu quả thực tế các khoản vay cao hơn giá cả các khoản vay thì nên
vay vì vay tốt hơn là phát hành cổ phiếu (bán bớt quyền sở hữu tài sản).
Mỗi một loại hình doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai thác huy động vốn trên
một số nguồn nhất định. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh,
doanh nghiệp t nhân ngoài nguồn vốn tự có của mình thì có thể vay của các tổ
chức tài chính trung gian để bổ sung vốn sản xuất kinh doanh nhng không thể sử
dụng giải pháp phát hành chứng khoán. Trong khi đó, đối với các công ty cổ
phần, để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh thì thông qua việc phát hành
chứng khoán lại là chủ yếu. Việc nghiên cứu các nguồn vốn không chỉ giúp cho
các doanh nghiệp lựa chọn nguồn vốn và khai thác các nguồn vốn đó phục vụ quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tạo cho doanh nghiệp có biện
pháp huy động vốn nhanh, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu của doanh nghiệp với chi
phí (giá cả) thấp nhất, đồng thời có phơng hớng sử dụng hợp lý số vốn đã huy
động đợc từ các nguồn vốn khác nhau cho các nhu cầu khác nhau của doanh
nghiệp. Chẳng hạn, khi cần huy động vốn bổ sung cho quá trình kinh doanh của
mình thì doanh nghiệp có thể xem xét lựa chọn hình thức nào là có lợi nhất giữa
phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu, đi vay vốn của các tổ chức tài chính
trung gian hay còn gọi là vốn liên doanh. Dù huy động dới hình thức nào cũng
phải trả một khoản chi phí và đảm bảo những điều kiện nhất định đòi hỏi doanh
nghiệp phải tính toán hiệu quả, cân nhắc lãi suất, thời hạn và điều kiện.
8
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Đối với doanh nghiệp, cũng cần phải hiểu rằng khi có nhu cầu đầu t vốn dài
hạn, trớc hết doanh nghiệp phải huy động tối đa nguồn vốn từ bên trong để thực
hiện kế hoạch đầu t của mình. Chỉ khi nguồn vốn từ bên trong không đủ đáp ứng
thì doanh nghiệp mới bổ sung nguồn vốn từ bên ngoài. Việc huy động nguồn vốn
bên trong doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng trong sự phát triển của
doanh nghiệp. Nguồn tài trợ từ bên ngoài là cần thiết nhng không nên trông đợi
quá mức vào nguồn vốn đó.
I.3.2/ Phân loại theo chu trình luân chuyển
a) Vốn cố định
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền.
Số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô
hình đợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu t ứng trớc vì số
vốn này nếu đợc sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại
đợc sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình.
Là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô của
vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng
lại có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn
cố định. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong
quá trình sản xuất kinh doanh nh sau:
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều
này do đặc điểm của TSCĐ đợc sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất
quyết định.
Hai là, vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định đợc luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu hao) t-
ơng ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
9
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần
dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho đến
khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc chuyển dịch hết vào giá trị sản
phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý
vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các
TSCĐ của doanh nghiệp.
Từ những phân tích nêu trên có thể đa ra khái niệm về vốn cố định nh sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
b) Vốn l u động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các t liệu lao động (TLLĐ) các
doanh nghiệp còn cần có các đối tợng lao động (ĐTLĐ). Khác với các TLLĐ, các
ĐTLĐ (nh nguyên, nhiên, vật liệu; bán thành phẩm ) chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc
chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những ĐTLĐ nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là các tài sản lu
động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn lu động
luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp, ng-
ời ta thờng chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông. TSLĐ sản
xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu; phụ tùng thay thế; bán thành
phẩm; sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất,
chế biến. Còn TSLĐ lu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trớc Trong quá trình sản xuất kinh doanh các TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lu thông, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu t ban đầu
nhất định. Vì vậy, cũng có thể nói vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ
ứng trớc để đầu t, mua sắm các TSLĐ của doanh nghiệp.
10
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, vốn lu động của doanh nghiệp cũng
không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ sản xuất,
sản xuất và lu thông. Quá trình này đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp lại
theo chu kỳ và đợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lu động. Qua
mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lu động lại thay đổi hình thái biểu hiện,
từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật t hàng hoá dự trữ và
vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản
xuất, vốn lu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
I.3.3/ Phân loại theo tính chất sở hữu.
a) Vốn chủ sở hữu:
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp: vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm
các bộ phận chủ yếu sau:
Vốn góp ban đầu:
Khi doanh nghiệp đợc thành lập, chủ doanh nghiệp bao giờ cũng phải có một số
vốn nhất định gọi là vốn pháp định. Loại hình doanh nghiệp sẽ quyết định tính
chất và hình thức tạo vốn góp ban đầu:
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu t của Nhà nớc,
chủ sở hữu doanh nghiệp là Nhà nớc.
Đối với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp. Mỗi cổ đông là một chủ
sở hữu công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm
giữ.
11
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Các loại hình doanh nghiệp khác nh công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, cũng tơng tự nh trên; tức là vốn có thể do chủ
đầu t bỏ ra, do các bên tham gia, các đối tác góp Tỷ lệ và quy mô góp vốn
của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:
Đây là bộ phận lợi nhuận đợc sử dụng để tái đầu t, mở rộng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện đợc nếu doanh nghiệp đã - đang
hoạt động, có lợi nhuận, và đợc phép tiếp tục đầu t.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia-nguồn vốn nội bộ là một phơng thức tạo
nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh
nghiệp giảm đợc chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài.
Phát hành cổ phiếu:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu
bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Đó là một nguồn tài chính dài hạn rất
quan trọng của doanh nghiệp.
b) Vốn nợ:
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng
nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng; tín dụng thơng mại và tín dụng thuê
mua; vay thông qua phát hành trái phiếu.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng:
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất đối với một
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thờng vay ngân
hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là đảm bảo đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu t chiều sâu của
doanh nghiệp. Với nguồn tài trợ này, doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu
vốn một cách nhanh chóng và với số lợng khá lớn.
Tuy vậy nguồn vốn này cũng có những hạn chế nhất định. Đó là việc doanh
nghiệp phải đáp ứng đợc các điều kiện tín dụng của ngân hàng, chịu sự kiểm
soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất).
Vốn tín dụng thơng mại và tín dụng thuê mua:
12
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Tín dụng thơng mại (tín dụng của ngời cung cấp) là nguồn vốn hình thành một
cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp.
Đây là phơng thức tài trợ rẻ, tiện dụng, linh hoạt trong kinh doanh, tạo khả
năng mở rộng quan hệ hợp tác một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ
thể đợc ghi rõ trong hợp đồng kinh tế, chi phí lãi vay đợc tính vào giá thành
sản phẩm hay dịch vụ.
Tín dụng thuê mua là hình thức tín dụng dài hạn đợc thực hiện thông qua việc cho
thuê máy móc, thiết bị, các động sản, và bất động sản khác. Đó là hình thức
tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng của tài sản. Phơng thức tài trợ này
ngày càng đợc áp dụng rộng rãi bởi những u điểm vợt trội của nó.
Phát hành trái phiếu công ty:
Trái phiếu là tên chung của giấy vay nợ dài và trung hạn. Trái phiếu doanh nghiệp
có nhiều loại, do đó, trớc khi phát hành, cần hiểu rõ đặc điểm và u nhợc điểm của
mỗi loại (chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lu hành, và tính hấp dẫn của
trái phiếu).
II/ Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
II.1/ Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp, ngời ta sử dụng thớc đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên hai góc độ:
Hiệu quả kinh tế và xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, ngời ta chủ yếu
quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí hợp
lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có
tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thờng xuyên và bắt buộc đối
với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy đợc hiệu quả
của hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng nguồn vốn vào hoạt động sản xuất kinh
13
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí. Nói một cách cụ
thể, hiệu quả sử dụng vốn chính là sự so sánh giữa lợi ích và chi phí, giữa lợi
nhuận thu đợc và vốn bỏ ra để thu đợc lợi nhuận đó.
Ngời ta đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng nhiều phơng pháp khác nhau và
thờng đợc lợng hoá thông qua các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh
lời, tốc độ luân chuyển vốn, Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của
quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thớc đo tiền tệ hay cụ thể là mối tơng
quan giữa chi phí bỏ ra với kết quả thu đợc để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh. Kết quả thu đợc càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan
trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Khai thác nguồn vốn một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi bị ứ đọng, sử
dụng không hiệu quả.
- Sử dụng vốn một cách có hiệu quả và hợp lý nhất.
- Quản lý vốn chặt chẽ để vốn không bị thất thoát hoặc sử dụng sai mục đích.
Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp cần phải luôn luôn phân tích đánh
giá tình hình sử dụng vốn để phát hiện những hạn chế để có biện pháp khắc phục
kịp thời, đảm bảo cho quản lý sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
Mặt khác, mục tiêu của mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hớng tới hiệu
quả kinh tế dựa trên việc khai thác và sử dụng các nguồn lực có đợc. Vì vậy, các
nguồn lực kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có ảnh hởng chính tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nh vậy, nhiệm vụ mang tính bắt buộc và thờng
xuyên đối với doanh nghiệp là nghiên cứu hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.
II.2/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thờng đặt ra nhiều
mục tiêu và tuỳ thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu đ-
ợc u tiên thực hiện nhng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá giá trị
tài sản của chủ sở hữu, có nh vậy, doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển đ-
ợc.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải tiến hành
đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong tất cả các khâu
14
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
công việc vô cùng cần thiết và quan trọng đối với doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý điều tiết của Nhà nớc thì cạnh tranh
là quy luật của thị trờng, nó cho phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh
nghiệp và của toàn xã hội; buộc doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành
sản phẩm để có thể đứng vững trên thơng trờng và làm tăng giá trị tài sản của chủ
sở hữu. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu của
doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trờng với những rủi ro tiềm tàng về tài chính
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài
chính. Đây là vấn đề có ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán đợc bảo đảm,
doanh nghiệp có tiềm lực để khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong
kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trờng. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, doanh nghiệp phải có vốn, trong
khi đó vốn của doanh nghiệp lại có hạn, vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp nh nâng cao
uy tín sản phẩm trên thị trờng, nâng cao mức sống của ngời lao động Vì khi hoạt
động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể nâng cao đợc uy tín
của mình trên thị trờng, mở rộng quy mô sản xuất tạo, thêm công ăn việc làm cho
ngời lao động và mức sống của ngời lao động cũng ngày càng đợc cải thiện. Điều
đó góp phần làm tăng năng suất lao động, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và
các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân
sách Nhà nớc.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những
đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp nói riêng mà nó còn ảnh hởng tích
15
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
cực đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Do đó, các doanh nghiệp phải
luôn tìm mọi biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Qua việc phân tích trên đây, có thể thấy rõ sự cần thiết mang tính tất yếu
khách quan phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp. Để thực hiện đợc vấn đề này một trong các phơng pháp hết sức quan
trọng là các doanh nghiệp phải thiết lập và nghiên cứu các đặc trng tài chính của
doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
II.3/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
II.3.1/ Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Tài sản cố định (TSCĐ) là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Vì
vậy, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
+ Hiệu suất sử dụng = Doanh thu trong kỳ
TSCĐ trong 1 kỳ TSCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị TSCĐ trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đơn vị
doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ cao. Do vậy,
chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
TSCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ là bình quân số học của nguyên giá
TSCĐ có ở đầu và cuối kỳ. Với khấu hao luỹ kế ở cuối kỳ trớc chuyển sang.
+ Suất hao phí TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
+ Sức sinh lời của TSCĐ = Lợi nhuận sau thuế
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ là có hiệu quả.
Bên cạnh đó, ngời ta còn sử dụng hai chỉ tiêu: hệ số đổi mới TSCĐ và hệ số
loại bỏ TSCĐ để xem xét tình hình đổi mới nâng cao năng lực sản xuất của
TSCĐ.
- Hệ số đổi mới TSCĐ = Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ cuối kỳ
- Hệ số loại bỏ TSCĐ = Giá trị TSCĐ lạc hậu giảm trong kỳ
16
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Giá trị TSCĐ đầu kỳ
Hai chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về TSCĐ mà còn
phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của
doanh nghiệp.
Để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ), doanh nghiệp sử
dụng hai chỉ tiêu sau:
+ Hiệu suất sử dụng = Doanh thu trong kỳ
VCĐ trong 1 kỳ Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị VCĐ đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh đem
lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng
VCĐ càng cao.
VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ là bình quân số học của VCĐ có ở đầu kỳ
và cuối kỳ.
VCĐ đầu (hoặc cuối kỳ) là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ có ở đầu (hoặc
cuối kỳ) với khấu hao luỹ kế trong kỳ.
Khấu hao luỹ kế đầu kỳ là khấu hao luỹ kế ở cuối kỳ trớc chuyển sang.
Khấu hao luỹ kế = Khấu hao luỹ kế + Khấu hao tăng Khấu hao giảm
cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ trong kỳ
+ Hiệu quả sử dụng = Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)
VCĐ trong 1 kỳ VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đơn vị VCĐ đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh
đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế). Nó phản ánh khả
năng sinh lời của VCĐ, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế tính ở đây là phần lợi nhuận đợc tạo ra từ việc trực tiếp sử
dụng TSCĐ, không tính các khoản lãi do các hoạt động khác tạo ra nh: hoạt động
tài chính, góp vốn liên doanh
+ Ngoài ra, còn có chỉ tiêu hàm lợng vốn, TSCĐ:
Hàm lợng = Vốn (hoặc TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ
vốn, TSCĐ Doanh thu trong 1 kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu
đơn vị vốn, TSCĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, điều đó chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn, TSCĐ sẽ càng cao.
17
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
II.3.2/ Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động (VLĐ), ngời ta thờng
dùng các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số đảm nhiệm = Vốn l u động bình quân trong kì
VLĐ Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu
đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn
tiết kiệm đợc càng nhiều và ngợc lại.
+ Sức sinh lời = Lợi nhuận sau thuế
của VLĐ VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Đồng thời, để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, ngời ta cũng đặc biệt quan
tâm đến tốc độ luân chuyển lu động vì trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ
vận động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển VLĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngời ta thờng
dùng các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay = Doanh thu
VLĐ VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này đợc gọi là hệ số luân chuyển vốn lu động, nó cho biết vốn lu
động đợc quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn lu động tăng và ngợc lại.
+ Thời gian của 1 vòng quay = Thời gian của 1 kỳ phân tích
VLĐ Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay đợc một vòng, thời
gian của một vòng quay VLĐ càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và làm
ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
+ Vòng quay = Giá vốn hàng hoá
dự trữ, tồn kho Tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ
nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật t,
hàng hoá hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
18
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật t, hàng hoá dự trữ đầu và
cuối kỳ.
Mặt khác, VLĐ thể hiện dới nhiều dạng TSLĐ khác nhau nh tiền mặt,
nguyên vật liệu, các khoản phải thu, nên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ chính
là đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản nhất phản
ánh chất lợng của công tác quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu:
+ Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tổng số TSLĐ
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh
toán trong vòng một năm, hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao
hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thờng
hoặc khả quan.
+ Tỷ suất thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
+ Kỳ thu tiền = Khoản phải thu = Khoản phải thu x360
bình quân Doanh thu bình quân ngày Doanh thu bình quân năm
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản thu nhanh là tốt.
+ Thời gian của 1 vòng quay = Thời gian của kỳ phân tích
khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này cho biết để thu hồi đợc các khoản phải thu cần một thời gian là
bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian quy định cho khách hàng thì
thu hồi các khoản phải thu chậm và ngợc lại số ngày quy định bán chịu cho khách
lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trớc kế hoạch
về thời gian.
II.3.3/ Nhóm chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp, ngời ta thờng
dùng một số chỉ tiêu tổng quát nh: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, hệ số doanh
lợi tổng tài sản, hệ số doanh lợi vốn, hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu.
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu
19
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng tài sản
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần; vì vậy, nó càng lớn càng tốt.
+ Hệ số doanh lợi = Lợi nhuận tr ớc thuế và lãi vay
tổng tài sản Tổng tài sản
= Lợi nhuận tr ớc thuế = Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản Tổng tài sản
+ Hệ số doanh lợi vốn = Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất, đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu t. Chỉ tiêu này còn đợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu t, nó cho biết
một đồng vốn đầu t đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng
vốn của ngời quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Trên đây các chỉ tiêu cơ bản đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của các doanh nghiệp.
III/ Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng nh
quản lý và sử dụng vốn nói riêng, doanh nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều
các nhân tố. Do vậy khi phân tích, đánh giá để đa ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến các nhân tố khách quan cũng
nh chủ quan ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình.
III.1/ Các nhân tố khách quan
Môi trờng tự nhiên
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp và đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: khí hậu, thời tiết, môi trờng, Các điều
kiện làm việc trong môi trờng tự nhiên thuận lợi sẽ góp phần làm tăng năng suất
lao động và tăng hiệu quả công việc, từ đó sẽ ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
20
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Môi trờng kinh tế
Bao gồm hệ thống pháp luật về kinh tế, các chủ trơng chính sách của Nhà n-
ớc, thị trờng với mức độ cạnh tranh gay gắt, các yếu tố lạm phát, thất nghiệp, ,
môi trờng kinh tế tác động đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, và do vậy, tác động mạnh mẽ đến công tác sử dụng vốn, đặc biệt là chiến
lợc vốn trong dài hạn. Trong đó phải chú ý đến sự ảnh hởng mạnh mẽ của ba nhân
tố ba chính sách của Nhà nớc:
Chính sách lãi suất:
Lãi suất có thể đợc coi nh chi phí sử dụng vốn, do đó là nhân tố quan trọng
trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ theo lãi suất cao hay thấp, mà doanh
nghiệp có thể quyết định đầu t và sản xuất-kinh doanh hay dự trữ, gây thay đổi
về chi phí, sản lợng và doanh thu.
Chính sách tỷ giá:
Chính sách tỷ giá của Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của
các doanh nghiệp dịch vụ thơng mại, xuất nhập khẩu. Chính sách tỷ giá
là một trong những công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam ta hiện nay, Nhà n-
ớc dùng công cụ này nhằm các mục tiêu cân đối, tăng trởng kinh tế, ổn định
giá trị đồng tiền.
Chính sách thuế:
Các loại thuế nh thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, đều có ảnh
hởng đến quyết định sử dụng vốn, cũng nh khả năng tiêu thụ hàng hoá của các
doanh nghiệp.
Môi trờng pháp lý
Đây là hệ thống các chủ trơng, chính sách của Nhà nớc nhằm chi phối, quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời, các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc có tác động không nhỏ
tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, từ cơ chế giao vốn, đánh
giá TSCĐ, sự thay đổi các chính sách tín dụng thơng mại, bảo hộ, các quy định
của Nhà nớc về phơng hớng, định hớng phát triển của các ngành nghề kinh tế đều
có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Môi trờng khoa học công nghệ
Trong điều kiện hiện nay, khoa học công nghệ phát triển với tốc độ chóng
mặt, các tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng nhiều, thị trờng công nghệ biến
21
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
động không ngừng và chênh lệch trình độ công nghệ giữa các nớc là rất lớn, làn
sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng một mặt nó tạo điều kiện cho
doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào môi
trờng cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp phải
xem xét đầu t vào công nghệ phù hợp, đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng phơng
thức sản xuất hiện đại và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển của khoa
học kỹ thuật.
III.2/ Các nhân tố chủ quan
Loại hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Loại hình doanh nghiệp là một trong những yếu tố đầu tiên quyết định việc tổ
chức hoạt động của từng doanh nghiệp, quyết định quy mô cũng nh cơ cấu vốn
của doanh nghiệp đó. Với doanh nghiệp Nhà nớc, vốn do Ngân sách Nhà nớc cấp,
có những quy định sử dụng khác với các doanh nghiệp cổ phần, trách nhiệm hữu
hạn
Cùng với loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh hay đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng trong tìm nguồn
tài trợ, chính sách tài trợ tài sản, quay vòng luân chuyển vốn của doanh
nghiệp. Đối với ngành sản xuất vật chất, chu kì sản xuất thờng là dài, đòi hỏi quy
mô vốn lớn, trong đó tỷ trọng vốn cố định cao. Nhng với ngành thơng mại dịch
vụ, chu kì kinh doanh ngắn hơn, hàm lợng vốn lu động sử dụng thờng cao hơn
Đặc điểm về lực lợng lao động quản lý của doanh nghiệp
Con ngời là yếu tố không kém phần quan trọng trong việc sử dụng vốn hiệu quả
của doanh nghiệp. Con ngời phân tích, lập kế hoạch, dự toán nhu cầu vốn, cơ cấu
và chi phí vốn; con ngời trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh sử dụng vốn;
con ngời quản lý giám sát mọi hoạt động huy động, tài trợ vốn Nh vậy, trình độ
nhận thức, cũng nh quan niệm kinh doanh của các nhà quản lý; trình độ tay nghề,
ý thức kỉ luật của lực lợng lao động sẽ quyết định việc huy động, sử dụng vốn
hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận.
Cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp.
Trong tổng nguồn vốn, mỗi nguồn lại đợc sử dụng với một tỷ lệ khác nhau đối
với từng doanh nghiệp. Đó chính là cơ cấu nguồn vốn của từng doanh nghiệp.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau về cơ cấu vốn của mỗi
22
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
doanh nghiệp là chi phí vốn. Bởi vốn xét cho cùng là một yếu tố đầu vào, là một
loại hàng hoá đặc biệt. Để sử dụng một nguồn vốn nào đó, tất nhiên doanh nghiệp
phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định - đó là giá để có đợc quyền sử dụng vốn.
Đối với vốn chủ sở hữu, chi phí đó là chi phí cơ hội; đối với vốn vay, đó là lãi vay
Khi doanh nghiệp xác định đợc một cơ cấu vốn hợp lý với chi phí vốn thấp, thì
doanh nghiệp sẽ giảm đợc chi phí, mà vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong trờng hợp này, doanh nghiệp đã
xây dựng đợc cho mình một cơ cấu vốn tối u, khi đó, chi phí bình quân gia quyền
của vốn là thấp nhất.
Bốn nhân tố tác động đến quyết định về cơ cấu vốn:
Rủi ro kinh doanh: tiềm ẩn trong tài sản của doanh nghiệp. Rủi ro
kinh doanh càng lớn, tỷ lệ nợ tối u càng thấp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: ảnh hởng đến chi phí nợ vay thông qua
điều tiết phần tiết kiệm nhờ thuế. Khi thuế suất cao, các doanh nghiệp
có xu hớng sử dụng nợ.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp, thể hiện rõ trong khả năng huy
động vốn trong các điều kiện khác nhau, kể cả trong các trờng hợp
xấu.
Quan điểm của các nhà quản lý: tuỳ theo quan điểm thích sử
dụng nợ, hay sử dụng vốn chủ sở hữu của các nhả quản lý mà
quyết định lựa chọn của mỗi doanh nghiệp trong từng trờng hợp
là khác nhau.
Các nhân tố khác:
Các nhân tố nh: phơng án đầu t của doanh nghiệp, các mối quan hệ của doanh
nghiệp với khách hàng, với nhà cung cấp, với ngân hàng , đều có tác động
đến khả năng tạo uy tín trong huy động vốn, cũng nh đảm bảo vũng chắc cho
việc sử dụng vốn một cách hiệu quả.
23
Đặng Hải Dơng - Lớp TCC 46 Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
CHƯƠNG II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty cổ phần
giám định Vinacontrol chi nhánh Hà Nội .
I/ Tổng quan về công ty cổ phần Vinacontrol
I.1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vinacontrol
I.1.1/ Quá trình hình thành phát triển của công ty
Ngay sau ngay min Bc hon ton gii phúng ,cụng tỏc xut nhp khu c
hỡnh thnh v ngy cng m rng phc v cho cụng cuc xõy dng t
nc .Nh nc ta ó quan tõm n vic qun ly hng húa xut nhp khu .Vỡ
vy ngay t thỏng 4/1955 ,Phũng kim nghim hng húa xut nhp khu ó ra
i ,nm trong S Hi Quan Trung ng .
Trc tỡnh hỡnh cụng tỏc XNK ngy cng phỏt trin , B Thng nghip
(tin than ca B Ngoi Thng sau ny ) ó cú quyt inh s 514/BTN-TCCB
ngy 24/10/1957 tỏch phũng Kim nghim thuc S Hi Quan , thnh lp
Cc Kim nghim hng húa XNK .Cc Kim nghim hng húa XNK hot ng
theo iu l kim nghim hng húa XNK ó c Th tng Chớnh ph ban
hnh theo quyt nh s 1045/TTG ngy 13/9/1956 nhm qun lý hng húa
XNK v cht lng , s lng khi lng bao bỡ ,úng gúi ,ký mó hiu v.v v
cp giy chng nhn cho cỏc lụ hng hp cỏch xut khu nhm bo v v gi
uy tớn hng húa XNK ca Vit Nam trờn th trng th gii ,bo v quyn li
chớnh ỏng ca 2 bờn mua bỏn .
24
§Æng H¶i D¬ng - Líp TCC 46 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp
Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Giám định Vinacontrol
được xác định qua 4 thời điểm quan trọng sau đây :
Ngày 24/10/1957: Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp ra quyết định số 514/BTN-
TCCB ngày 24/10/1957 thành lập Cục Kiểm nghiệm hàng hóa XNK trực thuộc
Bộ Thương nghiệp (kiêm Sở Giám định hàng hóa XNK).
Ngày 16/7/1974: Bộ trưởng Ngoại Thương ra quyết định số 513/BNgT-TCCB
ngày 16/7/1974: Tách Sở Giám định hàng hóa XNK ra khỏi Cục Kiểm nghiệm
hàng hóa XNK và đổi tên thành Công ty Giám định hàng hóa XNK Việt Nam
(Vinacontrol).
Ngày 12/11/1988: Bộ trưởng Bộ Kinh tế đối ngoại ra quyết định số
420/KTĐN-TCCB ngày 12/11/1988 : Hợp nhất Công ty Giám định hàng hóa
XNK và Cục Kiểm nghiệm hàng hóa XNK thành Công ty Giám định hàng hóa
XNK Việt Nam (Vinacontrol).
Năm 2004 và 2005: Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định số
1758/2004/QĐ-BTM ngày 29/11/2004 và quyết định số 1525/QĐ-BTM ngày
24/5/2005 chuyển Công ty Giám định hàng hóa XNK thành Công ty Cổ phần
Giám định Vinacontrol.
Từ ngày 1 tháng 6 năm 2005, Công ty chính thức hoạt động theo chế độ sở
hữu cổ phần với:
• Tên công ty : Công ty cổ phần giám định Vinacontrol
• Tên giao dịch : The Vietnam Superintendence and Inspection Joint Stock
Company
• Tên viết tắt : VINACONTROL
25