Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Dược Trung ương - Mediplantex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.66 KB, 95 trang )

mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nớc
đang tập trung nỗ lực để tìm kiếm các biện pháp đa nền kinh tế nớc ta phát triển
về mọi mặt. Đặc biệt, sau khi gia nhập Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO) bức
tranh kinh tế Việt Nam đã có nhiều khởi sắc. Các doanh nghiệp thuộc nhiều
thành phần kinh tế phát triển mạnh cả về số lợng và quy mô; tuy nhiên, năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam mặc dù đã đợc cải thiện nhng còn
biểu hiện rất nhiều hạn chế về mọi mặt.
Nh chúng ta đã biết, ngành Dợc là một trong những ngành quan trọng
nhất của bất kỳ Quốc gia nào, do có liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và tính
mạng của con ngời. Tại Việt Nam, ngành Dợc đợc sự quan tâm hỗ trợ cũng nh
giám sát chặt chẽ của Nhà nớc trong quá trình hoạt động. Các công ty, xí
nghiệp Dợc ngoài mục tiêu lợi nhuận còn luôn hớng tới mục tiêu chung của xã
hội, đó là sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Hiện nay, thiếu vốn và sử dụng vốn kém hiệu quả là tình trạng phổ biến
và là cản trở rất lớn đối với các doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp Dợc ở
Việt Nam hiện nay chỉ đủ vốn để duy trì sản xuất kinh doanh ở mức độ trung
bình với kỹ thuật công nghệ còn chậm đợc đổi mới. Trong điều kiện hội nhập
kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt trực tiếp với các
doanh nghiệp nớc ngoài trên một sân chơi bình đẳng. Các doanh nghiệp kinh
doanh dợc phẩm nớc ngoài ở Việt Nam không chỉ có đợc thuận lợi trong việc
giảm thuế mà còn đợc phép trực tiếp xuất nhập khẩu dợc phẩm từ ngày
01/01/2009. Ngành Dợc Việt Nam phải đối mặt với nguy cơ mất thị phần, thị tr-
ờng do năng lực cạnh tranh thấp.
Vì vậy, để có thể đứng vững và hội nhập đợc trên thị trờng trong và ngoài
nớc thì các doanh nghiệp Dợc Việt Nam cần huy động đợc tối đa nguồn vốn
- 1 -
cho hoạt động sản suất kinh doanh với chi phí sử dụng vốn thấp nhất; sử dụng
vốn có hiệu quả, tránh lãng phí và thất thoát từ đó tích luỹ mở rộng sản xuất
kinh doanh.


Công ty Cổ phần Dợc Trung ơng - Mediplantex không đứng ngoài những
cơ hội và thách thức trên; do đó đề tài luận văn: "Huy động vốn và giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Dợc Trung ơng -
Mediplantex" đợc chọn nhằm mục đích nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Căn cứ vào lý luận và thực tế công tác huy động và sử dụng vốn tại Công
ty Cổ phần Dợc Trung ơng - Mediplantex để phân tích đánh giá một số khía
cạnh về tình hình huy động và sử dụng vốn. Xem xét những mặt hạn chế để đa
ra một số giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử
dụng vốn tại Công ty thời gian tới.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn,
huy động và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cụ thể tại Công ty Cổ
phần Dợc Trung ơng - Mediplantex.
Phạm vi của đề tài đợc giới hạn trong việc nghiên cứu, phân tích công tác
huy động và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dợc Trung ơng -
Mediplantex trong các năm 2005-2007 và đa ra một số giải pháp trong công tác
huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về vốn, huy động vốn, các chỉ
tiêu đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn của các Doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.
Đánh giá thực trạng, phân tích các nguyên nhân ảnh hởng đến vấn đề huy
động và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Dợc Trung ơng -
Mediplantex.
- 2 -
Đề xuất các giải pháp nhằm huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty Cổ phần Dợc Trung ơng - Mediplantex.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đ-

ợc kết cấu theo 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn và hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp
Chơng 2: Thực trạng huy động và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Dợc Trung ơng - Mediplantex
Chơng 3: Giải pháp huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty Cổ phần Dợc Trung ơng - Mediplantex
- 3 -
Chơng 1
NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về Huy động vốn
và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.1. Vốn và tầm quan trọng của vốn đối với doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động cơ bản trong bất cứ một nền
kinh tế nào và để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh cần phải có vốn.
Cho đến nay có không ít cách hiểu khác nhau về vốn của doanh nghiệp.
Theo Karl Marx vốn (t bản) là giá trị mang lại giá trị thặng d, tức là
một yếu tố mà khi đợc sử dụng vào quá trình sản xuất sẽ tạo ra một lợng giá trị
lớn hơn giá trị của bản thân nó. Tuy vậy, quan điểm này của K.Marx cũng chỉ
mới đề cập đến phạm trù t bản là tiền khi đợc dùng để mua sắm các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất để tạo ra giá trị thặng d. Nói cách khác, vốn có đặc
trng là luôn gắn liền với hoạt động của khu vực sản xuất vật chất trực tiếp vì
theo K.Marx, chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra của cải vật chất và giá
trị thặng d mà thôi.
Paul A.Samuelson có quan niệm về vốn trên một giác độ rộng hơn khi
ông cho rằng vốn là hàng hoá đợc sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình
sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp. Nh
vậy, vốn có thể tồn tại cả dới hình thái tiền tệ và hiện vật nh là máy móc, thiết
bị, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, hàng hoá trung gian vv Những tài sản nh

vậy sẽ đợc tiêu dùng cho sản xuất, chúng không chỉ có thể tái tạo ra giá trị của
bản thân mà còn, theo tiêu thức của K.Marx, có thể tạo ra giá trị thặng d.
Còn theo quan niệm của David Begg thì vốn bao gồm tất cả các loại tài
sản đợc dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn không chỉ tồn tại ở các
- 4 -
hình thái hiện vật nh giá trị của tài sản cố định, hàng hoá, mặt bằng sản xuất
kinh doanh vv Mà còn ở các hình thái giá trị nh tiền mặt và các giấy tờ có giá
thuộc quyền sở hữu và thụ hởng của doanh nghiệp.
Quan niệm về vốn ngày nay không chỉ đề cập tới vốn bao gồm những tài
sản hữu hình của doanh nghiệp mà còn đề cập tới cả những tài sản vô hình hay
vốn vô hình. Khái niệm vốn vô hình là những nguồn lực tiềm ẩn, tuy không l-
ợng hoá đợc nhng lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nh: trình độ kỹ thuật của ngời lao
động, kinh nghiệm trong công tác quản lý, vị trí mặt bằng thuận lợi, thơng hiệu
của doanh nghiệp vv Tuy vậy, việc nghiên cứu và đánh giá về hiệu quả sử
dụng vốn vô hình không phải là đơn giản. Trong khuôn khổ của luận văn này
chúng ta cũng sẽ chỉ đề cập tới vấn đề vốn của doanh nghiệp theo nghĩa là vốn
hữu hình tức là vốn hoàn toàn có thể lợng hoá đợc mà thôi.
Vốn ban đầu là hình thái tiền tệ, đợc dùng để mua sắm các yếu tố đầu
vào nh sức lao động và t liệu sản xuất (gồm đối tợng lao động và t liệu lao
động). Sau quá trình sản xuất, sản phẩm đợc tạo ra và tiêu thụ. Cuối cùng các
hình thái vật chất khác nhau đó đợc chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu.
Từ việc phân tích trên, có thể hiểu: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình đợc đầu
t và kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Nhìn chung, ta có thể thấy vốn của doanh nghiệp có những đặc trng cơ
bản nh sau:
Thứ nhất: vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định
Vốn đợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình nh
nhà xởng, đất đai, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, bằng phát minh sáng chế

vv ở đây cần phân biệt vốn và tài sản, bởi giữa hai khái niệm này có sự giao
nhau nhng lại khác nhau. Vốn là một bộ phận của tài sản, nhng không phải toàn
bộ tài sản là vốn. Tài sản ở trạng thái tĩnh chỉ là vốn tiềm năng, tài sản hoạt
- 5 -
động mới gọi là vốn. Với t cách là vốn, các tài sản này tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh nhng nó không bị tiêu mất đi mà đợc thu hồi giá trị.
Nhận thức đợc đặc trng này, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để huy
động đợc nhiều tài sản vào quá trình sản xuất kinh doanh, biến vốn tiềm năng
thành vốn hoạt động.
Thứ hai: vốn phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lời
Vốn đợc biểu hiện bằng tiền, nhng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để
tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải đợc vận động sinh lời, không bị ứ
đọng (vốn chết). Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình
thái biểu hiện nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải
là giá trị - là tiền. Đồng tiền phải trở về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó
cũng là nguyên lý của đầu t, sử dụng và bảo toàn vốn. Cách vận động và phơng
thức vận động của tiền là do phơng thức đầu t kinh doanh (đầu t vào lĩnh vực
sản xuất, lĩnh vực thơng mại hay lĩnh vực tài chính) quy định.
Thứ ba: vốn phải đợc tích tụ, tập trung đến một lợng nhất định, đủ sức để
đầu t vào một dự án kinh doanh
Nhận thức đợc đặc trng này, doanh nghiệp không chỉ khai thác các tiềm
năng về vốn của mình mà phải tìm cách thu hút nguồn vốn khác nhau nh phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn, liên doanh vv
Thứ t: vốn có giá trị về mặt thời gian
Do ảnh hởng của sự biến động giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng
tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau. Đặc trng này giúp doanh nghiệp
tránh những so sánh kết quả kinh doanh một cách đơn thuần.
Thứ năm: vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định
Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong quản lý vốn. Thực tế cho thấy ở
đâu có những đồng vốn vô chủ ở đó vốn sẽ bị sử dụng lãng phí, kém hiệu quả.

Chỉ khi xác định rõ chủ sở hữu có nghĩa gắn đợc quyền lợi và nghĩa vụ của ngời
- 6 -
sở hữu với đồng vốn của mình thì đồng vốn mới đợc sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả.
Thứ sáu: trong nền kinh tế thị trờng vốn đợc quan niệm là một loại hàng
hoá đặc biệt
Nh mọi hàng hoá khác, hàng hoá vốn có giá trị và giá trị sử dụng, đợc
mua bán trên thị trờng (cụ thể là thị trờng tài chính) và có giá cả. Song khác với
các hàng hoá thông thờng, giá cả của hàng hoá vốn lại do giá trị sử dụng của
vốn và quan hệ cung cầu về vốn trên thị trờng quyết định. Việc mua bán ở đây
chỉ là mua bán quyền sử dụng vốn mà không có sự di chuyển của quyền sở hữu
vốn. Chính đặc trng này của vốn trong nền kinh tế thị trờng làm xuất hiện một
khái niệm về chi phí sử dụng vốn; do đó các doanh nghiệp cần tìm các biện
pháp khai thác nguồn vốn sao cho hiệu quả và chi phí thấp nhất.
Thứ bảy: trong nền kinh tế thị trờng, vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền
của những tài sản hữu hình mà còn là biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô
hình nh: bằng phát minh sáng chế, bản quyền, uy tín của doanh nghiệp vv đó
là những lợi thế trong kinh doanh.
Nh vậy, việc phân tích các đặc trng của vốn kinh doanh trong nền kinh tế
thị trờng là hết sức cần thiết. Nó cung cấp những vấn đề có tính chất nguyên lý,
là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách và cơ chế quản lý cũng nh nâng cao
trình độ tổ chức, sử dụng vốn ở các doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn
1.1.2.1. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển
Vốn kinh doanh đợc chia làm hai loại: Vốn cố định và vốn lu động
- Vốn cố định (VCĐ):
Vốn cố định là lợng vốn đầu t ứng trớc để hình thành nên tài sản cố định
(TSCĐ) của doanh nghiệp. Quy mô VCĐ sẽ quyết định đến lợng TSCĐ đợc
hình thành, do đó ảnh hởng lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, đến
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngợc lại, đặc điểm kinh tế của

- 7 -
TSCĐ trong quá trình sử dụng có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần
hoàn và chu chuyển của VCĐ. Từ mối liên hệ này, ta có thể khái quát những
đặc thù của VCĐ:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ
nguyên hình thái hiện vật. Có đặc điểm này là do TSCĐ tham gia và phát huy
tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy, VCĐ là hình thái biểu hiện bằng
tiền của TSCĐ và cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất kinh doanh tơng ứng.
+ VCĐ đợc luân chuyển giá trị dần dần, từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái
hiện vật ban đầu nhng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị
hao mòn. Cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị
giảm đi, vì vậy VCĐ đợc tách làm hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất: tơng ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ, đợc luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dới hình thức chi phí khấu hao
và đợc tích luỹ thành quỹ khấu hao. Sau khi sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ,
quỹ khấu hao này sẽ đợc sử dụng để tái sản xuất TSCĐ nhằm duy trì năng lực
sản xuất của doanh nghiệp.
Bộ phận thứ hai: phần giá trị còn lại của TSCĐ
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển: sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản
phẩm và đợc thu hồi dần dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ
lại dần dần giảm xuống. Kết thúc quá trình vận động đó là lúc TSCĐ hết thời
gian sử dụng, giá trị của nó đợc chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản
xuất và khi đó VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
VCĐ thờng có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể thu hồi đủ
số vốn đầu t đã ứng ra ban đầu; vì vậy đồng vốn này có thể gặp nhiều rủi ro từ
cả nguyên nhân chủ quan và khách quan đem lại nh: do kinh doanh kém hiệu
quả thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn của TSCĐ; do sự tiến bộ của
- 8 -

khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao mòn vô hình của TSCĐ vợt qua mức dự
kiến về cả mặt hiện vật và giá trị; do sự thay đổi của tỷ giá hối đoái; do lạm phát
trong nền kinh tế, khi lạm phát xảy ra giá trị thực của đồng vốn bị thay đổi,
doanh nghiệp phải đánh giá và điều chỉnh lại giá trị tài sản để tránh tình trạng
mất vốn kinh doanh theo tốc độ lạm phát triển trên thị trờng.
Nghiên cứu đặc điểm VCĐ có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
VCĐ nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Quy mô VCĐ và trình độ quản lý
sử dụng nó quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh.
Quản lý VCĐ bao gồm quản lý cả mặt giá trị và mặt hiện vật do đó nó có ảnh h-
ởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
- Vốn lu động (VLĐ):
Vốn lu động là số vốn bằng tiền đợc ứng ra để hình thành các tài sản lu
động (TSLĐ) sản xuất và TSLĐ lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng
cụ, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang trong quá trình dự trữ
sản xuất hoặc chế biến. Các TSLĐ ở khâu lu thông bao gồm các sản phẩm,
thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh
toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trớc Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông luôn thay thế và đổi chỗ
cho nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục và
thuận lợi.
Khác TSCĐ, trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ của doanh
nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, hàng hoá. VLĐ
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ
sản xuất, sản xuất và lu thông. Quá trình này diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp
lại theo chu kỳ, đợc gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của VLĐ.
- 9 -
Trong quá trình vận động, VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ lại thay đổi hình thái

biểu hiện: ban đầu từ hình thái vốn tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật t hàng
hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật t đợc đa vào chế tạo thành các bán thành
phẩm và thành phẩm. Sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ, VLĐ trở về hình thái tiền
tệ nh điểm xuất phát triển ban đầu. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, VLĐ mới hoàn
thành một vòng chu chuyển.
Quá trình sản xuất kinh doanh luôn diễn ra thờng xuyên và liên tục nên
cùng một lúc VLĐ đợc phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại
dới nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy, muốn quá trình sản xuất đợc liên tục đòi
hỏi doanh nghiệp phải có đủ VLĐ, việc xác định thừa hoặc thiếu nhu cầu VLĐ
đều ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng và vốn kinh doanh nói
chung.
Khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm
dụng một cách thờng xuyên (nợ định mức), nếu còn thiếu mới huy động từ các
nguồn bên ngoài.
Đảm bảo sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với ban đầu, do đó
cần đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, kịp thời xử lý vật t, hàng hoá chậm luân
chuyển để giải phóng vốn. Thờng xuyên xác định phần chênh lệch giữa giá thị
trờng với vốn bỏ ra ban đầu về TSLĐ tồn kho để có biện pháp xử lý kịp thời. Có
biện pháp xử lý các khoản nợ khó đòi, hạn chế bị chiếm dụng vốn.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo hình thức sở hữu nguồn vốn
Theo cách phân loại này, nguồn vốn của doanh nghiệp đợc chia thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu (VCSH): đây là nguồn vốn của chính chủ sở hữu đầu
t ban đầu để hình thành doanh nghiệp và phần vốn bổ sung đợc hình thành từ
kết quả kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Tổng nợ phải trả
- 10 -
(tại một thời điểm)
Trong đó, vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản:
+ Với doanh nghiệp Nhà nớc, nguồn vốn này do Ngân sách Nhà nớc cấp

ban đầu và cấp bổ sung; với doanh nghiệp t nhân thì nguồn vốn này do chủ
doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp; với Công ty cổ phần hoặc liên
doanh nó bao gồm phần đóng góp của các chủ đầu t hoặc các cổ đông.
+ Phần lợi nhuận để lại tái đầu t sau các quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nợ phải trả: bao gồm các khoản đi vay của các cá nhân trong và ngoài
nớc, vay của các ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài
chính, vốn tạo lập từ thị trờng chứng khoán thông qua phát hành trái phiếu, vốn
liên doanh, các khoản phải trả ngời bán, trả cho Nhà nớc, khoản ngời mua ứng
trớc, phải trả cho lao động trong doanh nghiệp.
Thông thờng một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Sự kết hợp hai nguồn vốn này phụ thuộc vào đặc điểm của
ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, cũng nh quyết định của ngời quản lý
doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng nh tình
hình thực tế tại doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại vốn theo thời gian
Căn cứ vào thời gian huy động và cách sử dụng, vốn của doanh nghiệp đ-
ợc chia thành hai loại:
- Vốn đầu t ngắn hạn: là các khoản vốn có thời gian đầu t dới một năm.
Đặc điểm của loại vốn này là thu lợi nhanh, ít gặp rủi ro, lãi suất huy động thấp
nhng có nhợc điểm là nếu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả
thì sức ép trả nợ sẽ gây khó khăn về tài chính cho doanh nghiệp.
- Vốn đầu t dài hạn: là các khoản vốn đầu t có thời hạn trên một năm.
Đặc điểm của loại vốn này là thời gian sử dụng dài ngày, loại vốn này thờng đ-
- 11 -
ợc dùng để hình thành nên tài sản cố định cho doanh nghiệp. Sử dụng loại vốn
này phải chịu lãi suất huy động cao, khả năng rủi ro cao. Tuy vậy, nếu sử dụng
hiệu quả loại vốn này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng trả nợ dần
làm nhiều năm, sức ép trả nợ ít đè nặng một lúc lên tình hình tài chính của

doanh nghiệp.
1.1.2.4. Phân loại vốn theo phạm vi hoạt động
Căn cứ vào phạm vi hoạt động, vốn đợc hình thành từ hai nguồn:
- Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp: việc doanh nghiệp huy động,
sử dụng nguồn vốn bên trong có u điểm là doanh nghiệp đợc quyền tự chủ sử
dụng vốn cho sự phát triển của mình mà không phải chi phí cho việc sử dụng
vốn. Tuy nhiên, từ lợi thế này dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu
quả.
- Nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Loại vốn này bao gồm: vốn vay ngân hàng, vốn vay
các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợ ngời bán và các khoản nợ
khác vv
u điểm của nguồn vốn này là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính
linh động hơn. Nếu doanh nghiệp đạt đợc mức doanh lợi cao hơn chi phí sử
dụng vốn càng nhiều thì việc huy động vốn từ bên ngoài nhiều sẽ giúp doanh
nghiệp phát triển mạnh hơn. Ngợc lại, do doanh nghiệp phải trả lợi tức tiền vay
và hoàn trả vay đúng thời hạn, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả thì khoản nợ phải trả trở thành gánh nặng và doanh nghiệp
phải chịu rủi ro lớn. Từ phân tích trên sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả cả
hai nguồn vốn trên.
1.1.2.5. Phân loại vốn theo cách thức huy động và tạo lập vốn
Theo cách phân loại này vốn đợc phân ra nh sau:
- Vốn đợc cấp từ Ngân sách nhà nớc
- 12 -
- Vốn vay của các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng
- Vốn huy động và tạo lập từ nội bộ doanh nghiệp
- Vốn thu đợc từ việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu
- Vốn đợc huy động và tạo lập từ các nguồn khác (thuê tài chính, liên
doanh liên kết, tín dụng thơng mại, )

Việc phân loại này cho ta thấy bản chất của từng loại vốn, từ đó có các
giải pháp huy động và tạo lập nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp
Một là, vốn là điều kiện tiền đề, điều kiện tiên quyết của mọi quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để nghiên cứu vai trò của vốn nh một điều kiện tiền đề của quá trình sản
xuất kinh doanh, chúng ta xuất phát từ một hàm sản xuất thông dụng (P)
P = f(K, L, T)
Trong đó:
K: là yếu tố vốn
L: Lao động
T: Công nghệ
Từ hàm sản xuất trên ta thấy, bản thân vốn là một trong ba yếu tố tiền đề
đối với sự ra đời và tồn tại của bất kỳ loại hình sản xuất kinh doanh nào. Một
chủ doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, thậm chí ở giai đoạn
xin giấy phép kinh doanh cũng cần phải có một lợng vốn nhất định. Sau đó, chủ
doanh nghiệp phải có vốn để mua sức lao động, tức là đã thoả mãn yếu tố thứ
hai của hàm sản xuất hay nói cách khác là quá trình sản xuất. Quá trình lao
động sản xuất đòi hỏi cần có t liệu sản xuất mà cụ thể là máy móc, thiết bị, dây
chuyền sản xuất, nguyên nhiên vật liệu và sự kết hợp giữa sức lao động và máy
móc, thiết bị - tức là yếu tố công nghệ, bao gồm cả công nghệ sản xuất và công
nghệ quản lý. Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay không chỉ có sức lao
- 13 -
động là hàng hoá mà các yếu tố về công nghệ hoàn toàn cũng có thể chuyển
giao giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh với nhau. Điều này cho thấy trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng, vốn là điều kiện tiên quyết, là yếu tố không thể
thiếu đối với mọi loại hình sản xuất kinh doanh. Có đủ tiềm lực về vốn, các
doanh nghiệp sẽ có thể tiến hành các đầu t ban đầu, và có thể thoả mãn đợc các
yếu tố, điều kiện khác của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh.

Hai là, vốn góp phần bảo đảm sự ổn định, liên tục trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Sau khi xác định đợc nhu cầu về lợng vốn cần thiết, doanh nghiệp có thể
bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh. Song quá trình này lại bao gồm nhiều
giai đoạn khác nhau tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp nên tạo ra tính phức
tạp trong sự vận dộng của vốn. Tại mỗi giai đoạn, nhu cầu về vốn lại khác nhau
và luôn có những chi phí phát sinh ngoài dự kiến ban đầu. Vì vậy, doanh nghiệp
cần phải có những nguồn vốn lu động bổ sung để đảm bảo sự ổn định và liên
tục của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn là các chủ
thể độc lập, quá trình sản xuất lu thông hàng hoá luôn có sự không ăn khớp với
nhau, vì vậy mà sự vận động của vốn trong mỗi doanh nghiệp cũng nh giữa các
doanh nghiệp cũng không ăn khớp với nhau. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
có lúc ở vào thời điểm thiếu hoặc thừa vốn một cách tạm thời. Tại những thời
điểm tạm thời thiếu vốn do cha tiêu thụ đợc hàng hoá hoặc cha thu đợc tiền
hàng, nếu không có lợng vốn bổ sung kịp thời, quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ bị đứt đoạn, gây ra khó khăn và thiệt hại cho doanh nghiệp,
thậm chí những trờng hợp nghiêm trọng có thể gây ra cú sốc về cung cầu của
một loại hàng hoá trên thị trờng. Vì vậy, việc kế hoạch hoá đợc sự vận động của
luồng vốn trong doanh nghiệp cũng nh lập kế hoạch dự phòng vốn là vô cùng
cần thiết và quan trọng với mỗi doanh nghiệp.
Ba là, vốn với sự phát triển của doanh nghiệp
- 14 -
Trớc đây, trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nền kinh tế
trong nớc với chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nớc, đợc bao cấp toàn bộ từ các
yếu tố đầu vào đến tiêu thụ đầu ra của sản phẩm; mặt khác, các doanh nghiệp
chỉ đơn giản là gia công chế biến sản phẩm cho Nhà nớc theo một kế hoạch tập
trung thống nhất. Các doanh nghiệp không cần phải cạnh tranh, không lo bị phá
sản, ngời lao động trong biên chế không lo thất nghiệp. Chính vì vậy, việc đầu t
phát triển các doanh nghiệp nằm trong kế hoạch và chủ trơng của Nhà nớc, nhu

cầu vốn đầu t của doanh nghiệp nếu cần sẽ đợc thoả mãn bằng Ngân sách Nhà
nớc, bản thân doanh nghiệp không cần lo đến việc cần vốn hay không.
Trái lại trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn phải đơng đầu
với áp lực cạnh tranh gay gắt. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
buộc phải là ngời chiến thắng trên thơng trờng. Sản phẩm không những phải
phù hợp thị hiếu, tốt về chất lợng, hình thức mà còn phải có giá thành rẻ. Để đạt
đợc những tiêu chí đó, doanh nghiệp cần phải liên tục đầu t cho công nghệ sản
xuất mới, hiện đại, cho năng suất cao kết hợp với nghệ thuật quản lý phù hợp.
Điều này đòi hỏi tự bản thân doanh nghiệp phải có vốn hay phải có chiến lợc
thu hút vốn đầu t và việc sử dụng vốn phải phù hợp và thực sự có hiệu quả.
Bốn là, vốn có vai trò quan trọng trong định hớng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp sản xuất theo nhu cầu của thị
trờng do đó khi quyết định doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gì, đầu t vào lĩnh vực gì
đều đòi hỏi phải tính đến hiệu quả do đồng vốn đầu t đem lại. Xem xét cụ thể
nhu cầu cũng nh khả năng về vốn sau đó mới quyết định sử dụng vốn của mình
nh thế nào sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
Năm là, vốn có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thông qua các chỉ tiêu sinh lời của đồng vốn bỏ ra cho mỗi hoạt động
sản xuất kinh doanh có thể biết đợc doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay
- 15 -
không. Một doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao nhng vốn bị sử dụng lãng phí thì
không thể coi doanh nghiệp đó làm ăn hiệu quả. Hơn nữa, vốn tham gia vào mọi
khâu của quá trình sản xuất với nhiều hình thái biểu hiện khác nhau nên nó
phản ánh thực chất công tác quản lý và sử dụng vốn trong từng khâu, từng công
đoạn sản xuất. Điều mà doanh nghiệp luôn mong muốn là đạt đợc lợi nhuận cao
nhất trên cơ sở sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhất đồng vốn bỏ ra.
Từ việc phân tích tất cả các khía cạnh trên đây có thể thấy vốn có vai trò
đặc biệt quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để tồn tại và

phát triển trong cơ chế thị trờng các doanh nghiệp phải có những biện pháp để
huy động vốn kịp thời với chi phí rẻ nhất, đồng thời phải có biện pháp sử dụng
vốn hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn.
1.2. Các hình thức tạo lập, huy động vốn và các nhân
tố ảnh hởng tới quá trình hình thành vốn của doanh
nghiệp
1.2.1. Nguyên tắc huy động vốn
Trong quá trình tìm nguồn huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc:
- Phải dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nớc
hiện hành.
Nguyên tắc này thể hiện sự tôn trọng pháp luật của doanh nghiệp, giúp
cho doanh nghiệp có những đờng lối chính sách phù hợp, thuận lợi trong công
tác huy động vốn.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với chi phí thấp nhất.
Trong nền kinh tế thị trờng có nhiều hình thức huy động vốn có mức lãi
suất và phơng thức thanh toán khác nhau; tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn ngắn,
trung và dài hạn; mục đích sử dụng vốn phục vụ cho chơng trình, dự án đầu t
- 16 -
theo chiều sâu hay chiều rộng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ để tìm
nguồn huy động vốn hợp lý với chi phí huy động là thấp nhất có thể.
Ngoài các nguyên tắc trên, các doanh nghiệp còn phải lu ý một số yêu
cầu khác nh điều kiện vay vốn ngân hàng, điều kiện để phát hành cổ phiếu, trái
phiếu. Huy động vốn phải đảm bảo sử dụng có mục đích, có hiệu quả và đảm
bảo khả năng thanh toán sau này.
- 17 -
1.2.2. Cách thức tạo lập và huy động vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có
tính chất ổn định lâu dài. Nguồn vốn này đợc hình thành từ vốn đầu t ban đầu

(vốn điều lệ) và vốn tự bổ sung của các chủ sở hữu.
Nguồn vốn đầu t ban đầu: khi thành lập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp
phải đầu t một số vốn nhất định. Số vốn này phụ thuộc hình thức sở hữu của
doanh nghiệp, cụ thể: đối với doanh nghiệp Nhà nớc do Ngân sách Nhà nớc
cấp; đối với doanh nghiệp t nhân do chủ doanh nghiệp đầu t; đối với Công ty
trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần hay Công ty liên doanh do các chủ sở
hữu cùng góp vốn.
Nguồn vốn tự bổ sung: trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp tạo ra một luồng tiền nội bộ, luồng tiền này cho biết khả năng tự
tài trợ cao nhất mà doanh nghiệp có thể khai thác. Đó là số tiền tăng thêm trong
kỳ bao gồm một phần của lãi ròng và khấu hao tích luỹ trong kỳ nhng trong thời
gian cha tái đầu t tài sản cố định. Thực tế cho thấy đối với các doanh nghiệp
làm ăn phát đạt thì đây là một nguồn tài trợ đóng vai trò quan trọng và chiếm
một tỷ trọng lớn.
1.2.2.2. Vốn vay Ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng khác
Hiện nay, hình thức huy động vốn này đang đợc sử dụng phổ biến và là
nguồn bổ sung quan trọng của các doanh nghiệp. Bằng hình thức này doanh
nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn hay dài hạn của mình tuỳ thuộc
vào sự thoả thuận và các phơng thức vay khác nhau với ngân hàng và các tổ
chức tín dụng.
Việc sử dụng nguồn vốn này mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp nh:
lãi suất vay vốn đợc giới hạn ở mức độ nhất định, khi doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả, tỷ suất sinh lời cao hơn mức lãi suất tiền vay thì tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu sẽ cao do có tác động của đòn bảy tài chính.
- 18 -
Hình thức huy động này cũng có những hạn chế của nó, khi doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ thì khoản phí hay lợi tức tiền vay phải trả theo kỳ hạn sẽ
trở thành gánh nặng tài chính của doanh nghiệp. Hơn nữa, khi đến hạn thanh
toán doanh nghiệp phải hoàn trả cả nợ gốc và lãi, nếu tình hình sản xuất kinh
doanh xấu sẽ làm tăng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Một hạn chế nữa là

doanh nghiệp phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng và các tổ chức tín dụng mà
doanh nghiệp vay vốn. Trong khi đó, các ngân hàng thơng mại và các tổ chức
tín dụng chủ yếu chỉ đáp ứng đợc nhu cầu vốn ngắn hạn cho các doanh nghiệp
còn nhu cầu vay vốn trung và dài hạn chỉ đợc một phần, do đó doanh nghiệp sẽ
gặp nhiều khó khăn khi có nhu cầu mở rộng quy mô, đầu t dự án hay mua sắm
tài sản cố định.
1.2.2.3. Mua bán chịu hàng hoá (tín dụng thơng mại)
Nguồn vốn này đợc hình thành trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả
chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thơng mại là phơng thức tài trợ tiện lợi
và linh hoạt trong các doanh nghiệp.
Tín dụng thơng mại trong nớc là hình thức khá phổ biến trong kinh tế thị
trờng, chi phí sử dụng vốn thờng rất thấp, các doanh nghiệp thờng không phải
chịu lãi vay.
Tín dụng thơng mại nớc ngoài xảy ra trong trờng hợp doanh nghiệp mua
thiết bị trả chậm của các hãng cung cấp máy móc thiết bị nớc ngoài. Đây là giải
pháp tạo ra vốn trung hạn của doanh nghiệp khi dự án khả thi. Huy động vốn
bằng hình thức này doanh nghiệp thờng đợc hởng mức lãi suất thấp hơn lãi suất
vay vốn trong nớc. Nhng để thực hiện đợc biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp
phải có sự bảo lãnh của ngân hàng nhận bảo lãnh. Ngoài ra doanh nghiệp còn
phải đối mặt với rủi ro về chênh lệch tỷ giá hối đoái khi tỷ giá biến động theo
chiều hớng bất lợi cho doanh nghiệp.
Tín dụng thơng mại còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh
doanh một cách lâu bền, các điều kiện ràng buộc cụ thể đợc ấn định khi hai bên
- 19 -
ký kết hợp đồng kinh tế nói chung. Do tính rủi ro của quan hệ tín dụng thơng
mại khi quy mô tài trợ vợt quá giới hạn an toàn. Quy mô tín dụng này phụ thuộc
vào chính sách tín dụng của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp khác nhau thì nhà cung cấp sẽ áp dụng chính sách tín dụng khác nhau
sao cho phù hợp.
1.2.2.4. Vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài

nớc
Bản chất của hình thức huy động vốn này là quan hệ hùn vốn sản xuất
kinh doanh, một hình thức huy động vốn đầu t dài hạn của doanh nghiệp đứng
ra liên doanh. Các bên tham gia liên doanh có thể góp vốn bằng tiền hoặc hiện
vật nhà cửa, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu vv Có nhiều hình thức liên
doanh liên kết doanh nghiệp cần chọn cho mình phơng thức liên doanh hợp lý.
1.2.2.5. Các cách thức tạo lập và huy động vốn khác
Một là, thuê tài sản: là một hợp đồng thoả thuận giữa hai bên ngời thuê
và ngời cho thuê, trong đó ngời thuê đợc quyền sử dụng tài sản và phải trả tiền
thuê cho ngời cho thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả thuận. Phơng thức này
giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có đợc tài sản cần thiết sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Dới góc độ của doanh nghiệp với t
cách là ngời thuê thì thuê tài sản có hai phơng thức giao dịch chủ yếu là thuê
hoạt động và thuê tài chính; trong đó:
- Thuê hoạt động: là hình thức thuê ngắn hạn nên tổng số tiền mà ngời
thuê trả cho ngời cho thuê có giá trị thấp hơn nhiều so với toàn bộ giá trị của tài
sản. Do vậy, khi hợp đồng hết hạn, ngời cho thuê là ngời chủ sở hữu tài sản đó,
hoặc gia hạn hợp đồng cho thuê đối với ngời thuê hiện hành hay cho thuê với
khách hàng mới. Với hình thức này ngời thuê đợc quyền sử dụng tài sản trong
thời gian đã thoả thuận và có nghĩa vụ trả tiền thuê tài sản. Ngời thuê không
chịu trách nhiệm về bảo trì, bảo hiểm tài sản và những rủi ro liên quan đến tài
sản nếu không phải do lỗi của ngời thuê gây ra. Điều này tạo ra cho ngời thuê
- 20 -
một lợi thế đó là không phải gánh chịu những thiệt hại do sự lạc hậu về kỹ thuật
của tài sản. Đây là hình thức huy động vốn đợc sử dụng rất phổ biến ở nớc ta
hiện nay (thuê kho tàng, nhà xởng, phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị vv).
- Thuê tài chính: hay còn gọi là thuê vốn, là phơng thức tín dụng dài hạn.
Theo phơng thức này ngời đi thuê cam kết mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của
ngời cho thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản đi thuê. Ngời thuê sử
dụng tài sản và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã thoả thuận và không

đợc huỷ bỏ hợp đồng trớc thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc
chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản theo các điều kiện đã
thoả thuận trong hợp đồng thuê.
Thông thờng trong khoản tiền thuê ngời thuê phải trả cho ngời cho thuê
theo định kỳ bao gồm tiền vốn gốc, tiền lãi tín dụng, phần lợi nhuận hợp lý,
phân chi phí quản lý. Xét trên góc độ ngời thuê thì thuê tài chính là một hình
thức vay trung hạn hoặc dài hạn còn trên góc độ của ngời cho thuê thì đây là
một hình thức tín dụng.
Phơng thức thuê tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn trung và dài hạn mà không đủ điều kiện vay vốn
của các tổ chức tài chính để mở rộng hoạt động kinh doanh. Sử dụng thuê tài
chính giúp cho doanh nghiệp không phải huy động tập trung tức thời một lợng
vốn lớn để mua tài sản mà vẫn có tài sản để mở rộng sản xuất kinh doanh, chớp
đợc thời cơ kinh doanh. Ngời thuê có quyền lựa chọn tài sản thiết bị và thoả
thuận trớc về hợp đồng thuê với ngời sản xuất hay ngời cung ứng, sau đó mới
yêu cầu ngời cho thuê tài trợ, do vậy giúp ngời thuê sử dụng đợc tài sản thiết bị
đúng theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình và có thể rút ngắn đợc thời
gian tiến hành đầu t vào tài sản thiết bị.
Thuê tài chính, bên cạnh những u điểm trên cũng có những mặt hạn chế
đối với doanh nghiệp đó là chi phí sử dụng vốn với mức độ tơng đối cao so với
- 21 -
tín dụng thông thờng. Hơn nữa, doanh nghiệp đi thuê phải chịu rủi ro và thiệt
hại liên quan đến tài sản thuê khác với thuê vận hành.
Hai là, huy động vốn thông qua thị trờng tài chính: sự phát triển của
nền kinh tế thị trờng làm nảy sinh nhiều công cụ tài chính nh cổ phiếu, trái
phiếu vv cho phép các doanh nghiệp huy động một l ợng lớn tiền nhàn rỗi
trong các tầng lớp dân c cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phát hành trái phiếu công ty: là giấy nhận nợ do doanh nghiệp đi vay
phát hành cam kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi cho trái chủ sau một khoảng thời
gian nhất định, đây là công cụ tài chính thờng đợc các doanh nghiệp dùng để

vay dài hạn. Có nhiều hình thức phát hành trái phiếu, mỗi hình thức đều có
những u nhợc điểm riêng nên doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc thù cũng nh tình
hình tài chính của công ty để lựa chọn loại trái phiếu phù hợp. Các loại trái
phiếu nh: trái phiếu có lãi suất cố định, lãi suất thay đổi; trái phiếu có thể thu
hồi; trái phiếu có bảo đảm.
- Phát hành cổ phiếu: cổ phiếu là giấy chứng nhận số vốn đã đóng góp
vào công ty và quyền đợc hởng lợi tức (hay chịu lỗ) tơng ứng với phần vốn đã
góp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn góp
của mình. Cổ phiếu có những u, nhợc điểm sau:
Cổ phiếu là lá chắn chống lại sự phá sản của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp gặp khó khăn thì có thể cha cần phải trả hoặc trả rất
ít cổ tức cho cổ đông.
Có thể bị san sẻ quyền lãnh đạo doanh nghiệp bởi vì khi cổ phần mới đ-
ợc bán thì những cổ đông mới cũng hoàn toàn có quyền lợi nh các cổ đông
khác.
Chi phí của vốn cổ phần thờng cao hơn chi phí của các khoản vốn khác.
Cổ phiếu u đãi thờng chiếm tỷ trọng nhỏ, nó có u điểm nhất định là tăng
đợc vốn chủ sở hữu, chống lại sự phá sản nhng lại không bị san sẻ quyền lãnh
- 22 -
đạo. Tuy nhiên, khi khả năng tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn thì việc
trả lãi thờng xuyên và cố định cho cổ đông u đãi cùng là một điều bất lợi.
Ba là, huy động và tạo lập vốn từ nội bộ doanh nghiệp:
- Tạo lập vốn từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: khi
doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận, một phần lợi nhuận này sẽ đợc sử dụng
để tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên: thờng chỉ những doanh nghiệp
có dự án đầu t khả thi, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập của cán bộ công nhân
viên thì doanh nghiệp mới có khả năng động viên cán bộ công nhân viên cho
vay vốn. Hình thức này có u điểm là doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong
vay và sử dụng vốn vay, tránh đợc những phức tạp trong thủ tục vay vốn của

ngân hàng; cũng có thể huy động vốn vay với lãi suất thấp hơn lãi suất ngân
hàng thơng mại. Hơn nữa, làm cho cán bộ công nhân viên gắn bó hơn với doanh
nghiệp cũng nh ngời chủ doanh nghiệp có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng
vốn.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hởng tới quá trình huy động và tạo lập vốn
của doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
Thứ nhất, sự ổn định kinh tế:
Sự ổn định và tăng trởng của nền kinh tế có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp; cụ thể ảnh hởng tới mức
doanh thu, từ đó ảnh hởng tới nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh cũng nh có
thể ảnh hởng đến các khoản chi phí về đầu t, chi phí trả lãi vay hay chi phí tìm
nguồn tài trợ, tiền thuê nhà xởng, máy móc thiết bị. Nền kinh tế phát triển,
doanh nghiệp cũng phải tìm cách đứng vững và cạnh tranh phát triển, khi đó các
nhà quản trị tài chính cần tìm cách huy động và tạo lập nguồn vốn để tăng thêm
vốn cho mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, sự phát triển của thị trờng tài chính:
- 23 -
Thị trờng tài chính là một khâu trung gian, cung cấp cho doanh nghiệp
thêm một kênh huy động vốn quan trọng. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay,
sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
và quyết liệt do sự đòi hỏi của thị trờng và sự phát triển của khoa học công nghệ
với tốc độ cao. Theo đó, nhu cầu về vốn cho việc hình thành và mở rộng sản
xuất kinh doanh cũng ngày càng lớn. Các doanh nghiệp phải chủ động lựa chọn
cho mình những hình thức huy động vốn cả bên trong và bên ngoài phù hợp để
sử dụng vốn có hiệu quả với chi phí thấp nhất. Sự phát triển của thị trờng tài
chính đã trở thành yếu tố tác động to lớn đến việc ra quyết định đầu t kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, giá cả thị trờng, lãi suất và tiền thuế:
Giá cả thị trờng, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hởng

đến doanh thu, vì vậy ảnh hởng đến lợi nhuận. Cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp cũng đợc phản ánh nếu có sự thay đổi về giá cả. Sự tăng giảm lãi suất và
giá cổ phiếu cũng ảnh hởng tới sự tăng giảm về chi phí tài chính và sự hấp dẫn
của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo lờng
khả năng huy động vốn vay. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hởng trực tiếp tới
tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu t hay rút khỏi thị trờng. Tất cả
các yếu tố này đợc các nhà quản trị tài chính sử dụng để phân tích các hình thức
tài trợ và xác định thời gian tìm kiếm các nguồn vốn trên thị trờng tài chính.
Thứ t, hội nhập kinh tế thế giới:
Hội nhập kinh tế vừa tạo ra những cơ hội làm ăn mới vừa tạo ra những
thách thức mới cho các doanh nghiệp. Đây là yếu tố ảnh hởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và tài chính doanh nghiệp nói riêng.
Tài chính doanh nghiệp phải hoạt động nh thế nào để đảm bảo năng lực tài
chính đáp ứng cho yêu cầu đổi mới và phát triển của doanh nghiệp khi phải đối
- 24 -
mặt với không chỉ các đối thủ trong nớc mà cả các đối thủ nớc ngoài trớc sự cắt
giảm bảo hộ của Nhà nớc trong tiến trình hội nhập.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Thứ nhất, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp:
Một doanh nghiệp có tình hình kinh doanh và tình hình tài chính lành
mạnh, hệ số nợ hợp lý, khả năng thu hồi vốn nhanh sẽ là mục tiêu hàng đầu đối
với các nhà đầu t trong và ngoài nớc.
Thứ hai, tính khả thi của phơng án đầu t:
Một doanh nghiệp trớc khi quyết định huy động vốn để thực hiện một dự
án đầu t đã phải trải qua quá trình xem xét cân nhắc rất kỹ lỡng xem dự án đó
có khả thi hay không. Ngân hàng khi cho doanh nghiệp vay vốn họ cũng cần
biết phơng án kinh doanh của doanh nghiệp có thu đợc lợi nhuận hay không.
Các cổ đông của công ty cổ phần cũng vậy, họ chỉ đồng ý góp vốn và không
phân chia cổ tức mà dành lại lợi nhuận để tái đầu t nếu họ biết rằng đồng vốn ấy
sẽ mang lại nhiều lợi nhuận hơn trong tơng lai. Nói tóm lại, mặc dù việc đánh

giá tính khả thi của một dự án chỉ là những dự báo trên một số giả thuyết và căn
cứ nào đó nhng nó thật sự quan trọng trong việc ra quyết định có đầu t vốn để
thực hiện dự án hay không đối với cả ngời đi vay vốn và ngời cho vay vốn.
Thứ ba, cơ cấu vốn của doanh nghiệp:
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn bởi tỷ trọng các loại vốn
trong doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến doanh lợi vốn chủ sở hữu. Doanh
nghiệp không chỉ xem xét đến khả năng huy động vốn mà còn phải tính đến cơ
cấu vốn hiện tại và tơng lai. Các nhà quản lý cần tạo ra một cơ cấu vốn kinh
doanh hợp lý nhằm tận dụng tích cực đòn bảy tài chính cũng nh hạn chế những
ảnh hởng xấu của nó. Các nhà đầu t cũng quan tâm đến yếu tố cơ cấu vốn.
Thông thờng các doanh nghiệp có tỷ trọng vốn chủ sở hữu cao sẽ có nhiều cơ
hội để huy động thêm vốn kinh doanh từ bên ngoài vì ngời cho vay sẽ cảm thấy
yên tâm về khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp.
- 25 -

×