Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

202 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại tổng công ty may 10 CTCP,Khoá luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 127 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
—&><&

£3 ^<^—

">*t∣Ht

∙0∙Λ5

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TẠI TỎNG CÔNG TY MAY 10- CTCP

Sinh viên thực hiện : ĐẶNG THU TRANG
Lớp

: K18TCK

Khóa học

: 2015 - 2019

Mã sinh viên

: 18A4010540

Giáo viên hướng dẫn : Th.S BÙI THỊ LAN HƯƠNG



Hà Nội, tháng 06 năm 2019


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH

^>^ £3 ^<^∙

KHOA LUAN TOT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TẠI TỎNG CÔNG TY MAY 10- CTCP

Sinh viên thực hiện

: ĐẶNG THU TRANG

Lớp

: K18TCK

Khóa học

: 2015 - 2019

Mã sinh viên

: 18A4010540


Giáo viên hướng dẫn

: Th.S BÙI THỊ LAN HƯƠNG

Hà Nội, tháng 06 năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp là do bản thân tự thực hiện dưới sự
hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu. Các
dữ liệu thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Đặng Thu Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn:
Thạc sĩ Bùi Thị Lan Hương đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Tài chính, các
thầy cơ giáo đang giảng dạy tại trường Học viện Ngân hàng đã trang bị cho em
những kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại trường và đã nhiệt tình giúp đỡ
em trong thời gian thực hiện đề tài.
Em cũng xin cảm ơn các anh, chị, CBCNV trong Tổng Công ty May 10 Cơng ty Cổ phần đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các tài liệu cần thiết và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành đề tài trên nhưng với trình độ và năng lực
có hạn nên khóa luận tốt nghiệp của em khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo bổ sung của các thầy cô để khóa luận
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
PHẦN I - LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
PHẦN II - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................................2
PHẦN III - SỐ LIỆU SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............5
PHẦN IV - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG
DOANH NGHIỆP...................................................................................................7
1.1 Khái quát về tài sản của doanh nghiệp....................................................... 7
1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp......................................................................7
1.1.2 Khái quát về tài sản trong doanh nghiệp..................................................9
1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.............................................17
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản..................................................17
1.2.2. Nội dung đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp..........18
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.............................22
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản.......................23
1.3.1 Nhân tố chủ quan................................................................................... 24
1.3.2 Nhân tố khách quan............................................................................... 26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI TỔNG CÔNG TY MAY 10 - CÔNG TY CỔ PHẦN..................................30
2.1 Giới thiệu về Tổng Công ty May 10 - Cơng ty Cổ phần..........................30
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển.........................................................30

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh........................................................... 41
2.1.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng cơng ty May 10 qua ba
năm (2016-2018)....'................................................... ............................'......45
2.2 Phân tích thực trạng sử dụng tài sản tại Tổng công ty May 10 CTCP ..50
2.2.1 Phân tích khái qt tình hình tài sản tại cơng ty giai đoạn 2016-2018...50
2.2.2 Phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của cơng ty.....................52
2.2.3 Phân tích tình hình sử dụng tài sản dài hạn...........................................54
2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng Cơng ty cổ phần May
10....59
2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản................................................. 59

iii


2.3.2 Các chỉ tiêuDANH
thành phần
MỤCphân
KÝtích
HIỆU
hiệu
VIẾT
quả TẮT
sử dụng tài sản ngắn hạn...61
2.3.3 Các chỉ tiêu thành phần phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.....63
2.4 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty May 10CTCP..............’.. ............. ............................................................................ 64
2.4.1 Ket quả đạt được....................................................................................64
2.4.2 Hạn chế................................................................................................. 66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
TỔNG CÔNG TY MAY 10 - CTCP..................................................................... 72
3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển của Tổng Công ty May 10 trong

tương lai..............................................................................................................72
3.1.1 Mục tiêu tổng quát................................................................................72
3.1.2 Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 73
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản...............................74
3.2.1 Nhóm giải pháp tăngdoanh thu vàlợi nhuận...........................................74
3.2.2 Nhóm giải pháp nâng caochất lượngquản trị tài sản.............................. 76
3.3 Kiến nghị..................................................................................................... 82
PHẦN V - KẾT LUẬN........................................................................................ 85

STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

TCT

Tổng công ty

2

CTCP

Công ty cổ phần

3

DN

Doanh nghiệp


4

DTT

Doanh thu thuần

5

HTK

Hàng tồn kho

6

LNST

Lợi nhuận sau thuế

7

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

8

SXKD

Sản xuất kinh doanh


9

TSCĐ

Tài sản cố định

10

TSNH

Tài sản ngắn hạn

11

TSDH

Tài sản dài hạn

12

HQSD

Hiệu quả sử dụng

13

HSSD

Hiệu suất sử dụng


iv


14

XN

Xí nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 2.1 - Tỷ trọng doanh thu của các mảng sản xuất kinh doanh

42

Bảng 2.2 - Tỷ trọng doanh thu theo từng mặt hàng

43

Bảng 2.3 - Thực trạng nguồn nhân lực tại TCT Cổ phần May 10 (2018)

44

Bảng 2.4 - Tổng hợp kết quả kinh doanh của TCT May10 (2016- 2018)

46


Bảng 2.5 - Tỷ lệ chi phí/ doanh thu 2016-2018

48

Bảng 2.6 - Hiệu quả đầu tư dự án TT TM & SX CNC Hưng Hà

49

Bảng 2.7 - Tăng trưởng các cấu phần thành phần tài sản 2016-2018

51

Bảng 2.8 - Hàng tồn kho 2016-2018

53

Bảng 2.9 - Cơ cấu tài sản dài hạn

56

Bảng 2.10 - Các dự án đầu tư

58

Bảng 2.11 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại TCT CP
May10 (2016-2018)

59


Bảng 2.12 - Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSNH

62

Bảng 3.1 - Bảng chỉ tiêu kế hoạch 2019

73

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Trang

Blểu đồ 2.1 - Kết quả klnh doanh 2014 - 2018

47

Blểu đồ 2.2 - Tình hình lợl nhuận 2014 - 2016

48

Blểu đồ 2.3 - Cơ cấu tàl sản công ty

50

Blểu đồ 2.4 - Tỷ trọng các khoản mục thành phần của tàl sản ngắn hạn

52


Blểu đồ 2.5 - Tỷ trọng tàl sản dàl hạn T12/2018

54

Blểu đồ 2.6 - Tỷ lệ chl phí so vớl doanh thu thuần (2016-2018)

65

vi


Vll


PHẦN I - LỜI MỞ ĐẦU

Hội nhập quốc tế chính là chìa khóa để nâng cao tầm vóc của các doanh
nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, đây cũng là thử thách cho chính các cơng ty nội địa,
khi phải cạnh tranh trực tiếp với các hãng sản xuất may mặc nước ngồi. Vì vậy,
mỗi doanh nghiệp Việt nói chung, cũng như các cơng ty về sản xuất may mặc nói
riêng, cần phải tận dụng mọi ưu điểm mới có thể cạnh tranh được với các đối thủ
quốc tế. Để làm được điều này bất cứ công ty nào cũng cần chú trọng đến việc nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận.
Tổng cơng ty May 10 - CTCP (Garco 10) là một trong những công ty hàng
đầu về ngành may mặc tại Việt Nam, đóng góp khơng nhỏ vào nền sản xuất trong
nước. Hiện tại, Tổng Công ty đã và đang phát triển các sản phẩm mới, đẩy mạnh
xuất khẩu sản phẩm chủ lực ra tồn thế giới. Bởi vậy cơng ty ln nỗ lực tìm cách
cải thiện cũng như chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của mình,
giúp tránh các hao phí trong q trình sản xuất, gia tăng lợi nhuân. Tuy nhiên, kết

quả đạt được vẫn chưa thực sự tốt như kỳ vọng. Nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề, em quyết định lựa chọn đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN TẠI TỔNG CÔNG TY MAY 10
- CTCP (GARCO 10)”.
Trong khuôn khổ bài nghiên cứu này, em sẽ đưa ra một góc nhìn tổng quan về các
tiêu thức đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, từ đó phân tích thực trạng, kết quả và
hạn chế đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng Công ty May 10
khoảng thời gian 2016-2018. Để từ đó đưa ra các định hướng chiến lược cho công
ty, kiến nghị chính sách cho Nhà nước và các Cơ quan quản lý, tạo ra môi trường
hoạt động lý tưởng nhất cho doanh nghiệp.

1


PHẦN II - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Để phát triển hoạt động sản xuất, tạo giá trị gia tăng trong từng sản phẩm thì
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những công việc mà các công ty
bắt buộc phải chú trọng. Bên cạnh đó, tại Việt Nam, có rất nhiều doanh nghiệp rơi
vào tình trạng bị mất khả năng thanh tốn, chưa có những kế hoạch quản trị tài
chính và tài sản hiệu quả. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn như vậy, trong thời gian
qua đã có rất nhiều các cơng trình, luận văn thạc sỹ, luận văn cao học nghiên cứu về
hiệu quả sử dụng tài sản của các doanh nghiệp, mỗi cơng trình nghiên cứu đều có
những quan điểm riêng và cụ thể về những vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng
tài sản. Các đề tài thường phân tích, đưa ra giải pháp và kiến nghị đối với phương
pháp sử dụng tài sản hiệu quả, cụ thể như các đề tài sau:
Đề tài: “Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần than Vàng DanhVinacomin”, Luận văn thạc sỹ - Nguyễn Thị Thủy (Đại học Kinh tế - ĐH QG Hà
Nội). Tác giả đã đưa ra lý thuyết về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản chi tiết, rõ
ràng, tuy nhiên chưa có sự đánh giá đúng về một số chỉ tiêu, ví dụ như hệ số hao

mịn tài sản cố định.
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại cơng ty TNHH Sơn Mài
Truyền Thống”. Khóa luận tốt nghiệp - Nguyễn Thị Hà (Đại học Thăng Long). Tác
giả trình bày khá chi tiết, khoa học, kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, tuy nhiên lại
chưa giải quyết được những vấn đề đặt ra tại công ty.
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà”, Luận văn thạc sĩ 2014 - Nguyễn Thị Thanh Loan (Đại học Kinh tế - ĐH QG
Hà Nội), tác giả đã có góc nhìn mới và chỉ rõ các chỉ tiêu, cách phân loại, có sự so
sánh khách quan. Tuy nhiên các khái niệm, thuật ngữ chưa được nhất quán, có sự
nhầm lẫn giữa vốn và tài sản.
Các cơng trình trên đã hệ thống hóa được những vấn đề chung nhất về hiệu
quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, và đều đã có những kết quả nhất định, khi

2


đã đưa ra được những mặt tích cực cũng như khó khăn, những thành quả cũng như
hạn chế, từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm tối ưu hơn hiệu quả sử dụng tài
sản trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong khoảng thời gian qua, vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể và
chuyên sâu nào trong nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Tổng công ty May 10. Từ
thực trạng và yêu cầu phát triển nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần
(Garco 10)” làm chủ đề cho bài khóa luận này.
Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích định tính, phân tích
định lượng, tổng hợp so sánh để thu thập các dữ liệu và sử dụng những dữ liệu đã
thu thấp được để phân tích thực trạng hoạt động quản lý tài sản, hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những hạn chế trong công tác quản lý tài sản
để đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế đó nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản tại Tổng cơng ty May 10 - CTCP.

2. Mục đích nghiên cứu
Với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong các doanh nghiệp,
luận văn đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng Công ty May 10 CTCP, tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn gặp phải của cơng ty. Qua đó, đề xuất ra
những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực tế sử dụng tài sản tại TCT May 10 - CTCP
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài
sản của Tổng công ty cổ phần MAY 10 thơng qua việc quan sát, phân tích và thu
thập dữ liệu, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ở Tổng công ty trong 3 năm
gần nhất 2016-2019

3


4. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng Công ty May 10 CTCP
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

4


PHẦN III - SỐ LIỆU SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Số liệu sử dụng
Bài nghiên cứu thu thập và phân tích số liệu từ nguồn Tổng Cơng ty May
10- Công ty Cổ phần, bao gồm: Báo cáo tài chính đã kiểm tốn, số liệu
thống kê hàng năm từ phịng Ke tốn Tài chính, phịng Ke hoạch, phịng

Thị trường. Ngoài ra, tác giả sử dụng thêm các số liệu tự tổng hợp thống
kê từ các nguồn được trích dẫn trong phần phụ lục tham khảo.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: Sách báo, số liệu thống kê, tạp chí, báo cáo tài chính....
+ Dữ liệu sơ cấp: Là các số liệu thu thập từ phịng kế tốn,.
- Phương pháp phân tích. xử lý số liệu:
+ Phương pháp định tính: “Phương pháp tiếp cận nhằm mơ tả và phân tích
đặc điểm của nhóm đối tượng theo quan điểm của nhà nghiên cứu. Từ đó. chỉ ra
được thơng tin tồn diện về đặc điểm tài sản công ty, thấy được mối liên hệ giữa các
yếu tố, từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của Cơng ty”- Chương 10 Giáo trình
Giảng dạy kinh tế Fullbright
+ Phương pháp diễn dịch: Đề tài tiếp cận nghiên cứu từ khái quát đến cụ thể.
Theo đó. khi nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản của TCT May 10, phân tích
những nguyên nhân chủ quan, khách quan thực trạng sử dụng tài sản của Công ty
trong từng điều kiện cụ thể.
+ Phương pháp quy nạp: Đề tài tiếp cận từ cái cụ thể đến khái quát. Từ
những vấn đề thực tiễn về hiệu quả sử dụng tài sản và tác động của nó đến hiệu quả
sản xuất, kinh doanh của TCT May 10 để đưa ra những đánh giá khái quát thành
những kết luận có tính quy luật, hệ thống.
+ Phương pháp phân tích: Từ những báo cáo tài chính, dựa trên hệ thống chỉ
tiêu đánh giá. luận văn sử dụng phương pháp phân tích từng chỉ tiêu hiệu quả sử

5


dụng tài sản của Tổng công ty Cổ phần May 10, để từ đó thấy được thực trạng sử
dụng tài sản của Công ty.
+ Phương pháp so sánh: Thông qua các số liệu thu thập được từ các phòng
ban, số liệu thứ cấp tiến hành so sánh hiệu quả sử dụng tài sản của Cơng ty qua từng

năm từ đó thấy được hiệu quả sử dụng tài sản cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.

6


PHẦN IV - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về tài sản của doanh nghiệp
1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp
Doanh nghiệp được ví như một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế
quốc dân. Tại đây, diễn ra các hoạt động tạo ra sản phẩm - thực hiện cung cấp các
loại sản phẩm đó - phục vụ nhu cầu xã hội.
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 16/11/2014 giải thích “Doanh
nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành
lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Theo đó, doanh
nghiệp được định nghĩa là những đơn vị tồn tại trước tiên vì mục đích kinh doanh.
Cũng theo Luật doanh nghiệp, kinh doanh là “việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Như vậy, doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi mặc dù doanh nghiệp có các hoạt động khơng hồn
tồn nhằm mục tiêu lợi nhuận. Cũng theo Luật doanh nghiệp 2014 thì những thực
thể pháp lý khơng lấy kinh doanh làm mục tiêu chính cho hoạt động của mình thì
khơng được coi là doanh nghiệp.
Có nhiều cách để phân loại doanh nghiệp: Theo bản chất kinh tế của chủ sở
hữu; theo hình thức pháp lý của doanh nghiệp, hay theo chế độ trách nhiệm. Tuy
nhiên cách phổ biến nhất được biết đến là theo hình thức pháp lý của doanh nghiệp.
Theo đó, doanh nghiệp bao gồm:

- Cơng ty Cổ phần: Là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được
thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của cơng ty được
chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động
vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế. Cổ đơng của cơng ty
có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số

7


lượng tối đa. Cổ đông của công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp. Cơng ty có quyền chuyển nhượng cổ phần. Cơng ty cổ phần có quyền phát
phát hành chứng khốn các loại để huy động vốn.
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn: Là loại hình cơng ty mà thành viên cơng ty
có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn không
vượt quá năm mươi. Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
cam kết góp vào doanh nghiệp. Phần vốn góp của thành viên cơng ty được chuyển
nhượng theo các quy định của Luật doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn
khơng được quyền phát hành cổ phần. Có hai loại hình: Cơng ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên là cá nhân,
trong đó phải có ít nhất một thành viên hợp danh, ngồi thành viên hợp danh có thể
có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân còn thành viên góp vốn
có thể là cá nhân, tổ chức. Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm liên đới vô hạn
bằng tồn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ khác của doanh
nghiệp, còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi giá trị số vốn
góp vào cơng ty Thành viên hợp danh có quyền quản lý và điều hành hoạt động
kinh doanh của cơng ty cịn thành viên góp vốn khơng có quyền quản lý cơng ty.
Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân và khơng được phát hành chứng khốn.

- Công ty liên doanh: Công ty liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa 2 bên hoặc nhiều bên để tiến hành
đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt, Doanh nghiệp liên
doanh có thể được thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam
và chính phủ nước ngồi. Cơng ty liên doanh được thành lập theo hình thức cơng ty
trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn
cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư
cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động từ ngày được
cấp Giấy phép đầu tư.

8


- Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá
nhân. Và Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ
doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh
nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đồng thời có tồn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã
nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp tư nhân vẫn có Mã số thuế, con dấu tròn doanh nghiệp và vẫn được
quyền in và phát hành các loại hóa đơn, thực hiện các chế độ kế toán hiện hành theo
luật doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân khơng có điều lệ cơng ty.
Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu
lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế,
cơ cấu kinh tế giữa vùng, địa phương. Doanh nghiệp phát triển là nhân tố đảm bảo
cho việc thực hiện các mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng
cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Có thể nói vai trị của doanh nghiệp khơng

chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn
định và lành mạnh hóa các vấn đề xã hội. Để có thể hồn thành tốt vai trị đó, các
hoạt động quản trị đặc biệt là quản trị tài sản phải được diễn ra một cách có hiệu
quả. Chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này trong các phần tiếp theo của bài
luận văn này.
1.1.2 Khái quát về tài sản trong doanh nghiệp
* Khái niệm
Có nhiều cách định nghĩa về tài sản của doanh nghiệp, theo chuẩn mực Kế
toán quốc tế: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả của những
hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế trong tương lai có thể dự
kiến trước một cách hợp lý. Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn
lực mà doanh nghiệp kiểm sốt được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương
lai cho doanh nghiệp.

9


Tựu chung lại tài sản là các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, thể hiện
dưới dạng hữu hình hoặc vơ hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài
sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Mục tiêu của bất cứ doanh
nghiệp nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là tối đa hóa lợi
nhuận, tăng trưởng và nâng cao giá trị doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động và đối tượng lao động, doanh nghiệp cịn
cần có tư liệu lao động trong tay hay còn gọi là tài sản của doanh nghiệp.
* Phân loại
Tùy theo tiêu chí phân loại, tài sản trong doanh nghiệp có thể phân loại thành
các loại sau:
- Theo tính chất tuần hồn và ln chuyển, tài sản sản được chia thành tài
sản cố định và tài sản lưu động
- Theo hình thái biểu hiện, tài sản được chia thành tài sản hữu hình và tài

sản vơ hình
- Theo nguồn hình thành, tài sản bao gồm: Tài sản được tài trợ bởi vốn chủ
sở hữu và tài sản được tài trợ bởi nợ
- Theo thời hạn sử dụng, tài sản được chia thành tài sản dài hạn và tài sản
ngắn hạn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, bài luận sẽ đưa ra nghiên cứu theo
tiêu thức phân loại cuối, phân loại tài sản thành tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn.
Đây cũng là cách phân chia tài sản trong chuẩn mực báo cáo tài chính ở Việt Nam
Tài sản ngắn hạn
- Khái niệm: Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương
đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay
sử dụng trong vịng khơng q 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
- Đặc điểm:
Đối với DN kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại TSNH chiếm tỷ trọng
lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng.

10


Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại TSNH có ảnh hưởng rất quan trọng
đối với việc hồn thành các nhiệm vụ chung của DN. Trong quá trình hoạt động DN
phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi loại TSNH là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả
sử dụng cao.
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng
phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, TSNH trong DN có các đặc
điểm sau:
+ Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán

của DN.
+ Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và ln
chuyển khơng ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ
nên cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý.
- Phân loại:
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán TSNH bao gồm: tiền
và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu,
hàng tồn kho và TSNH khác.
+ Tiền: Là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ngân hàng không
kỳ hạn và tiền đang chuyển. Tiền mặt bản thân là loại tài sản không sinh lãi, do vậy
trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu
quan trọng nhất.
+ Các khoản tương đương tiền: chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn
hạn có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư có khả năng chuyển
đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và khơng có rủi ro trong việc chuyển đổi
thành tiền tại thời điểm báo cáo. Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: tín
phiếu kho bạc, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc khơng quá 3 tháng...
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của
các khoản đầu tư ngăn hạn (sau khi đã trừ đi dự phịng giảm giá chứng khốn kinh

11


doanh), bao gồm: Chứng khốn nắm giữ vì mục đích kinh doanh, các khoản đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư khác có kỳ hạn cịn lại khơng q 12
tháng kể từ thời điểm báo cáo.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản cho hiệu quả
nhất. Các loại chứng khốn gần như tiền mặt giữ vai trị như một “bước đệm” cho

tiền mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khốn có
khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có khả năng thanh khoản cao
để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
của các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi cịn lại khơng q 12 tháng hoặc
trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ đi dự
phòng phải thu ngắn hạn khó địi), như: phải thu ngắn hạn của khách hàng, trả trước
cho người bán ngắn hạn, phải thu nội bộ ngắn hạn, phải thu theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng, phải thu về cho vay ngắn hạn, phải thu ngắn hạn khác, dự
phòng phải thu ngắn hạn khó địi và tài sản thiếu chờ xử lý.
Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là việc khơng thể thiếu. Các
doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng lúc bán mà
nhận sau một thời gian xác định mà cả hai bên thỏa thuận hình thành nên các khoản
phải thu của doanh nghiệp. Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy là hình thức
tín dụng thương mại. Với hình thức này, doanh nghiệp có thể sẽ có thêm chỗ đứng
trên thị trường nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với những rủi ro đặc biệt là rủi ro
tín dụng khi kinh doanh. Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà
quản lý không cân đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những
khó khăn thậm chí dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
+ Hàng tồn kho: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ giá trị hiện có các
loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đến
thời điểm báo cáo.
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết
cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng hóa tồn kho có ba

12


loại: ngun vật liệu thơ phục vụ cho q trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở

dang và thành phẩm.
+ Tài sản ngắn hạn khác: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài
sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng khơng q 12 tháng tại thời
điểm báo cáo, như chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các
khoản thuế phải thu, giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và tài sản ngắn hạn
khác tại thời điểm báo cáo.
Tài sản dài hạn
- Khái niệm:
Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi giá trị từ một
năm trở lên hoặc tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp tại các
thời điểm báo cáo.
- Đặc điểm:
+ Tài sản dài hạn thường là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài
do đó khả năng chuyển đổi thành tiền với giá trị tương đương tiền khó hơn tài sản
ngăn hạn, khó đáp ứng khả năng thanh tốn của doanh nghiệp hơn tài sản ngắn hạn.
+ Tài sản dài hạn khó chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên doanh
nghiệp tốn chi phí quản lý hơn tài sản ngắn hạn
- Phân loại:
Căn cứ vào quy định luật kế tốn Việt Nam và hình thái tồn tại, tài sản dài
hạn bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, tài
sản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Các khoản phái thu dài hạn: Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh tốn trên một năm.
Bất động sản đầu tư gồm: Quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà
hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp
đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng
giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay cho
các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.


13


Tài sản cố định: TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài,
khi tham gia vào q trình sản xuất, nó sẽ bị hao mịn dần và giá trị của nó được
chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng. TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vơ hình. Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam quy định:
- Tài sản cố định hữu hình "là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái
vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa,
vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...".
- Tài sản cố định vơ hình "là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định
vơ hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực
tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế,
bản quyền tác giả...”
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả ba (3) tiêu
chuẩn ghi nhận sau:
(1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
(2) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
(3) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng
khốn có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng
hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các
loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Tài sản tài chính dài hạn là các
khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra

nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Tài sản tài chính dài hạn bao gồm:

14


×