Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.86 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc ở Việt Nam, các
doanh nghiệp Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo. Để thực hiện vai trò này, trong
những năm qua Chính phủ và các cơ quan chức năng đã đánh giá lại các doanh
nghiệp Nhà nớc, bán khoán cho thuê các doanh nghiệp Nhà nớc yếu kém. Thực
hiện một cách triệt để các nguyên tắc hạch toán kinh tế. Doanh nghiệp phải đảm
bảo vốn cho hoạt động của mình và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là cơ sở cho doanh nghiệp
đứng vững trên thơng trờng, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm
và nâng cao mức sống cho ngời lao động. Hiệu quả sử dụng từng đồng vốn cao
hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp
trong môi trờng cạnh tranh đầy biến động nh hiện nay.
Cũng nh các Tổng công ty trong ngành giao thông vận tải nói chung, Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 1 nói riêng đang phải đơng đầu với
những khó khăn thách thức về vốn, quản lý, sản xuất và các nguồn lực khác.
Xuất phát từ nhận thức về vai trò của vốn và tầm quan trọng của việc sử
dụng vốn, sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty xây dựng công trình giao
thông 1, tôi đã chọn đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 1 để nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về tình hình sử dụng các nguồn
vốn của Tổng công ty từ đó đa ra các giải pháp hữu ích.
Các phơng pháp đợc sử dụng để nghiên cứu là: các phơng pháp phân tích
kinh doanh, các phơng pháp của khoa học thống kê nh so sánh số tơng đối, tuyệt
đối và số chênh lệch.
Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của chuyên đề đợc trình bày thành ba chơng.
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
Chơng I - Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trờng.


Chơng II - Phân tích tình hình sử dụng vốn tại tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 1.
Chơng III - Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 1.
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
Ch ơng I
Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trờng.
I - Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp.
Tất cả các yếu tố thị trờng trên quyết định tới hành vi của doanh nghiệp và
mọi quyết định của doanh nghiệp về các vấn đề nh sản phẩm, tài chính, sản xuất,
dự trữ tiêu thụ... đều có ý nghĩa và có tác động trực tiếp tới doanh nghiệp. Ngoài
ra cơ chế pháp lý cũng là một trong những yếu tố có tác động gián tiếp tới doanh
nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của
nhà nớc thì phải tuân thủ theo sự quản lý vĩ mô của nhà nớc và theo quy định của
pháp luật cho nên trớc khi tiến hành một hoạt động kinh doanh bất kỳ, doanh
nghiệp cần phải có một lợng vốn nhất định tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh
mà lợng vốn yêu cầu nhiều hay ít. Và việc tìm hiểu các khái niệm về vốn và vai
trò của nó là hết sức cần thiết.
2. Các khái niệm về vốn và phân loại vốn
2.1. Các khái niệm về vốn.
Có rất nhiều học giả đã định nghĩa về vốn theo những cách khác nhau nh-
ng ta có thể hiểu vốn qua các quan điểm sau:
Theo quan điểm của Các Mác, dới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác cho
rằng: Vốn là giá trị mang lại giá trị thặng d (Kinh tế chính trị tr ĐH KTQD).
Vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất và nó vận động theo công thức chung
của t bản:
T - H - T..
Định nghĩa của Mác về vốn có một mức độ khái quát lớn vì nó bao hàm

đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị cho dù nó
có thể đợc biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau nh tài sản, nhà xởng, tiền
công...
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
Theo quan điểm của một số nhà tài chính thì: Vốn là tổng số tiền do
những ngời có cổ phần trong công ty đóng góp và họ nhận đợc phần thu nhập
chia cho các chứng khoán của công ty. Quan điểm này đã làm rõ đợc nguồn
vốn cơ bản của doanh nghiệp. Đồng thời cũng cho các nhà đầu t thấy đợc lợi ích
để khuyến khích họ tăng cờng đầu t vốn cho doanh nghiệp. Tuy vậy, quan điểm
này có hạn chế là không cho thấy rõ nội dung và trạng thái của vốn cũng nh quá
trình sử dụng nó trong doanh nghiệp, do vậy đã làm giảm vai trò, ý nghĩa của vốn
trong công tác quản trị doanh nghiệp.
Theo David Begg, Stanley Ficher, Rudiger Darnbusch trong kinh tế học:
Vốn bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác.Vốn
tài chính là các giấy tờ có giá trị và các loại tiền của doanh nghiệp (Kinh tế
học- David Begg, tập1).
Một số nhà kinh tế khác cho rằng: Vốn có ý nghĩa là phần lợng sản
phẩm tạm thời phải hy sinh tiêu dùng hiện tại của nhà đầu t để đẩy mạnh sản
xuất tăng tiêu dùng trong tơng lai (Giáo trình kinh tế và tổ chức sản xuất - NXB
Giáo dục). Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu t nhiều hơn nguồn
gốc và biểu hiện của vốn, do vậy mà quan điểm này không đáp ứng đợc nhu cầu
về quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nh phân tích về vốn.
Các quan điểm trên đây về vốn, một mặt thể hiện đợc vai trò, tác dụng của
vốn trong những điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ
thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trờng hiện nay, đứng trên goc độ hạch toán và
quản lý, các quan điểm đó cha đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý, phân tích
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tựu trung lại, chúng ta có thê hiểu vốn trên bốn vấn đề cơ bản sau:

1/Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập
quốc dân đợc tái đầu t , để phân biệt với vốn đất đai và vốn nhân lực.
2/Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ)và tài sản tài chính(tiền mặt,
tiền gửi, tín phiếu...) là cơ sở đề ra các biện pháp quản lý vốn kinh doanh của
doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
3/ Vốn trong mối liên hê với các nhân tố khác của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp (đất đai, lao động) điều này đòi hỏi nhà quản
trị phải xem xét quá trình sử dụng vốn nh thế có hiệu quả.
4/Phải thể hiện đợc mục đích quản lý sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi
ích kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại. Vấn đề này sẽ đợc định hớng cho quá
trình quản lý kinh tế nói chung, quản lý vốn của doanh nghiệp nói riêng.
2.2. Phân loại vốn kinh doanh
Tuỳ theo từng mục đích sử dụng và quản lý vốn mà có thể phân loại vốn
nh sau:
2.2.1. Căn cứ theo nguồn hình thành.
+ Vốn sở hữu của doanh nghiệp : Là do chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu t
hoặc mua cổ phần. Đối với các doanh nghiệp nhà nớc, vốn này bao gồm:
* Nguồn vốn ngân sách cấp và có nguồn gốc từ ngân sách nh: chênh
lệch giá và các khoản phải nộp ngân sách nhng đợc nhà nớc cho phép giữ lại, vốn
viện trợ, quyên tặng, hoặc cho tiếp nhân từ chế độ cũ để lại.
* Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn đợc hình thành từ lợi nhuận để lại.
Hai nguồn vốn này cần đợc ghi chung vào một loại gọi là vốn nhà nớc. Bởi
vì nếu ta tách ra thì nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung nh quy định trên dễ bị
nhầm lẫn, vốn bổ sung là của sở hữu tập thể thì doanh nghiệp tự ý sử dụng hoặc
sử dụng kém hiệu quả và không chịu sự kiểm soát của nhà nớc về bảo toàn vốn.
* Nguồn vốn cổ phần do nhà nớc phát hành cổ phiếu : Theo điều 3 và 51
- Luật doanh nghiệp nhà nớc ngày 20/04/1995.

+ Nguồn vốn liên doanh liên kết là nguồn vốn do các đơn vị trong và ngoài
nớc tham gia liêm doanh liên kết với doanh nghiệp về vốn, vì lợi ích chung của
các bên.
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
+ Vốn vay là các khoản tiền vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhân đợc
từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cán bộ nhân viên, các cá nhân trong
và ngoài nớc. Vốn này đợc bổ sung vào vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua các hình thức nh phát hành tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, vay
bảo lãnh, vay thế chấp, tín chấp, tín dụng thơng mại...
Vốn sở hữu và vốn vay dài hạn là vốn thờng xuyên của doanh nghiệp.
chúng có những đặc tính khác biệt, do vậy cần có những biện pháp phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả.
2.2.2. Căn cứ theo tính chất sở hữu.
Đây là cách chia phổ biến nhất nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm các
khoản nợ và vốn chủ sở hữu.
+ Nợ bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
* Nợ ngắn hạn: là khoản vay dự trù phải hoàn trả trong vòng một năm.
Các nguồn tài trợ thờng là tín dụng thơng mại và tin dụng ngân hàng.
- Tín dụng thơng mại: Các doanh nghiệp thờng khai thác nguồn vốn tín
dụng thơng mại nh một nguồn vốn ngắn hạn. nguồn vốn nay đợc khai thác một
cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua chậm trả hay mua trả góp. Tín
dụng thơng mại là phơng thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh, mặt
khác còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách tiện lợi
và lâu bền.
- Tín dụng ngân hàng: Đây là khoản vay tại Ngân hàng thơng mại. Doanh
nghiệp có thể đợc đáp ứng nhu cầu về vốn tức thời bởi sự tài trợ của các ngân
hàng với thời hạn nhất định, với số lợng vốn theo nhu cầu kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Nợ dài hạn bao gồm vốn tự có, vốn tín dụng dài hạn, vốn phát hành trái

phiếu, cổ phiếu công ty, các công cụ có thể chuyển đổi, tài trợ nội bộ.
+ Vốn của chủ có thể gồm vốn huy động bằng cổ phiếu thờng, cổ phiếu u
tiên, lợi nhuận không chia.
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
2.2.3. Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn.
Cách phân loại này dựa vào mục đích sử dụng tiền vốn mà chia thành:
+ Vốn cố định: là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố
định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần giá trị vào sản
phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành vòng tuần hoàn
khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng (Giáo trình Kinh tế và tổ chức sản xuất
- NXB Giáo dục).
ở nớc ta, đối với những t liệu lao động có thời gian sử dụng từ một năm
trở lên và có giá trị trên 5 triệu đồng Việt Nam đợc gọi là tài sản cố định.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn
kinh doanh. Quy mô của vốn cố định cũng nh trình độ quản lý và sử dụng nó là
nhân tố ảnh hởng quyết định tới trình độ trang bị kỹ thuật. Vì vậy sử dụng có
hiệu quả vốn cố định đợc coi là một vấn đề quan trọng của công tác quản trị tài
chính trong doanh nghiệp.
+ Vốn lu động của doanh nghiệp: Vốn lu động của doanh nghiệp là số
tiền ứng trớc về tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình táo sản xuất của
doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên liên tục (Giáo trình tài chính doanh
nghiệp sản xuất - NXB Thống kê, 1991).
Vốn lu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của
vật t, cũng tức là phản ánh quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp.Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn là phản ánh sự vận động
của vật t, nhìn chung vốn lu động ít nhiều là phản ánh số lợng vật t hàng hoá dự
trữ ở các khâu mhiều hay ít. Nhng mặt khác, vốn lu động luân chuyển nhanh hay
chậm còn phản ánh số lợng vật t sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở
khâu sản xuất và lu thông sản phẩm có hợp lý hay không. Bởi vậy thông qua tình

hình luân chuyển vốn lu động còn có thể đợc đánh giá một cách kịp thời đối với
các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
3. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp.
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
Vai trò quan trọng của vốn đã đợc Các Mác khẳng định nh sau: T bản
đứng ở vị trí hàng đầu vì t bản là tơng lai.. Trong nền kinh tế thị trờng mọi vận
hành kinh tế đều đợc tiền tệ hoá, do vậy bất kỳ một quá trình sản xuất, kinh
doanh nào, dù ở bất kỳ cấp độ nào, giai đoạn nào, doanh nghiệp nào, quốc gia
nào luôn cần có một lợng vốn nhất định dới dạng tiền tệ, tài nguyên đã đợc khai
thác, của cải của các thế hệ trớc, sở hữu về trí tuệ, bản quyền tác giả .
Trên phơng diện toàn bộ nền kinh tế, vốn có vai trò vô cùng quan trọng
cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nớc. Quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá diễn ra nhanh hay chậm là do nguồn vốn quy định.
Xét trên góc đọ từng doanh nghiệp vốn đợc coi là máu của doanh nghiệp,
thiếu nó cơ thể doanh nghiệp không thể tồn tại. Đ
Sản xuất trong điều kiện kinh tế thị trờng đòi hỏi sự tồn tại một lợng vốn
nh một tiền đề bắt buộc, không có vốn sẽ không có bất kỳ một công việc sản xuất
kinh doanh nào đợc tiến hành.
Mặt khác vốn quyết định mức độ trang thiết bị cơ sở vật chất, ứng dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, quyết định khả năng
đổi mới máy móc thiết bị, quy trình công nghệ, phơng pháp quản lý mới cho
doanh nghiệp. Bên cạnh đó vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để
phân loại quy mô của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp là loại lớn hay loại
nhỏ và là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu
quả các nguồn lực hiện có và tơng lai về sức lao động, nguồn cung ứng phát triển
mở rộng thị trờng, bởi vậy mà các doanh nhân thờng nói : buôn tài không bằng
dài vốn.
II- hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
II 1. Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn

1.1 Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn.
Mác cho rằng: không một hệ thống nào có thể tồn tại đợc nếu không vợt
sự suy giảm về hiệu quả của t bản.
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
Vậy hiệu quả t bản là gì chúng ta sẽ đi tìm hiểu và làm rõ các khái niệm về
nó.
* Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc mục tiêu xác định
trong quá trình sản xuất kinh doanh. (Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp -
1997).
* Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp có liên hệ với nhiều yếu tố
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh: đối tợng lao động, t liệu lao động, con
ngời... từ định nghĩa trên ta có công thức khái quát về hiệu quả:
Chi phí đầu vào
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Công thức trên đây cho phép ta kết luận một cách khái quát về hiệu quả
kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp trong một thời kỳ. hiệu quả kinh doanh
tổng hợp không nói lên một cách chi tiếtvề các lĩnh vực hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Bởi vậy chúng ta cần xem xét về hiệu quả bộ phận bởi hiệu quả
kinh doanh bộ phận chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động nh sử dụng vốn, lao động,
thiết bị... trong khuôn khổ bài viết này chúng ta chỉ tập trung nghiên cứu về hiệu
quả sử dụng vốn. Vậy nên có thể khái quát hiệu quả sử dụng vốn nh sau:
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa
kết quả thu đợc từ hoạt đông sản xuất kinh doanh với số vốn bình quân đầu t
cho hoạt động sản xuất kinh doanh đó trong một thời kỳ nhất định.
Ta có thể minh hoạ mối quan hệ này qua công thức sau:
Kết quả (K)
Hiệu quả sử dụng vốn (H) =

Vốn kinh doanh bình quân(V)
Trong đó H: hiệu quả.
K: kết quả.
V: vốn kinh doanh bình quân.
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
Kết quả thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
đợc thể hiện qua các chỉ tiêu nh doanh thu, lãi gộp, lãi ròng. Tuỳ theo mục đích
và yêu cầu nghiên cứu mà ta chọn chỉ tiêu cho phù hợp. Chẳng hạn, nếu ta cần
tính xem doanh thu đạt đợc trên một đồng vốn là bao nhiêu thì ta sử dụng kết quả
là doanh thu.
Vốn kinh doanh bình quân là toàn bộ vốn đợc đầu t cho một thời kỳ nhất
định. Nó đợc tính nh sau:
V
1
/ 2 + V
2
+ V
3
+ ... + V
n
/ 2 Tổng vốn trong 4 quý
V = =
n - 1 4
V1, V2...là vốn hiện có vào các đầu tháng.
Đánh gia, phân tích hiệu quả sử dụng đồng vốn cho phép doanh nghiệp
thấy đợc tình hình sử dụng vốn của mình từ đó không ngừng khắc phục những
mặt hạn chế và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục tỉêu chủ
yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá giá trị tài sản. do vậy việc sử
dụng vốn một cách có hiệu quả nghĩa là kinh doanh có hiệu quả đạt lợi nhuận

cao.
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.1. Các chỉ tiêu chung.
Các chỉ tiêu chung là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
*Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
Hệ số hiệu quả sử dụng vốn là trong những chỉ tiêu phản ánh kết quả một
cách chung nhất của doanh nghiệp trong việc sử dụng quản lý các loại vốn. Nó đ-
ợc biểu hiện bằng kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ trên toàn bộ vốn kinh
doanh bình quân.
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
Doanh thu trong kỳ
Hệ số hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn =
Tổng số vốn bình quân
Hệ số này cho biết một đồng vốn bỏ ra sẽ đem về cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng doanh thu. Nếu mức doanh thu trên một đồng vốn càng cao thì hiệu
quả sử dụng vốn càng cao và ngợc lại.
* Hệ số lãi gộp trên toàn bộ vốn kinh doanh.
Hệ số này phản ánh kết quả của quá trình sản xuất và quá trình mua bán
hàng hoá của doanh nghiệp. Nó mang tính chất quyết định đến kết quả cuối cùng
của doanh nghiệp và phản ánh mức tiết kiệm mà doanh nghiệp đã đạt đợc. Nó đ-
ợc thể hiện qua công thức:
Lãi gộp
Hệ số lãi gộp trên vốn =
Vốn kinh doanh bình quân
Trong đó lãi gộp đợc tính theo kỳ kinh doanh và nó còn tuỳ thuộc vào loại
hình doanh nghiệp.
- Nếu là doanh nghiệp thơng mại thì lãi gộp là phần chênh lệch giữa giá
bán ra và giá mua vào. Khoản chênh lệch này lớn hay nhỏ sẽ cho biêt mức lãi

gộp này cao hay thấp và tơng ứng với hiệu quả đồng vốn là cao hay thấp.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất thì lãi gộp là mức chênh lệch giữa giá
bán, giá quyết toán công trình và giá thành sản xuất ra sản phẩm. Mức chênh
lệch này mà lớn nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, vốn, hạ
giá thành sản phẩm.
Chỉ tiêu này phản ánh mức lãi gộp mà doanh nghiệp đạt đợc trong quá
trình sản xuất, mua bán trên một đồng vốn bỏ ra.
* Hệ số sinh lời của vốn.
Đây là chỉ tiêu đánh giá ở mức độ cao nhất, đầy đủ nhất tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này khắc phục hạn chế của chỉ tiêu trên là nó đã
loại bỏ đợc chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, bằng cách dung
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
chỉ tiêu lãi ròng (lãi sau thuế). Hệ số sinh lời của vốn đợc tình bằng cách so sánh
lãi ròng với vốn bình quân trong kỳ.
Lãi ròng
Hệ số sinh lời =
Tổng vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đem đầu t vào sản
xuất thì thu đợc bao nhiêu đồng lãi ròng. Nó đánh giá khả năng sinh lời của đồng
vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh.
* Cơ cấu vốn: sau khi nghiên cứu các chỉ tiêu trên ta tiếp tục xem xét tới
cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Xem xét sự hợp lý của nó nh thế nào? vốn của
doanh nghiệp đợc đầu t chủ yếu vào tài sản cố định và tài sản lu động. Vậy,
muốn biết cơ cấu vốn đã hợp lý hay cha ta xem xét tỷ trọng vốn đầu t vào mỗi
loại tài sản ra sao.
TSCĐ và đầu t dài hạn
Tỷ trọng TSCĐ =
Tổng tài sản
Tỷ trọng TSLĐ = 1 - Tỷ trọng TSCĐ

Công thức này cho biết một động vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có
bao nhiêu đợc đầu t vào tài sản cố định, bao nhiêu đợc đầu t vào tài sản lu động.
* Kỳ thu tiền trung bình.
Trong quá trình hoạt động viêc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là
điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn càng chứng tỏ vốn của doanh
nghiệp đang bị chiếm dụng nhiều (ứ đọng vốn trong khâu thanh toán) nhanh
chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là nhiêm vụ quan trọng
trong công tác tài chính. Vì vậy các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thời
gian thu hồi các khoản phải thu và chỉ tiêu kỳ thu tiên trung bình với mục đích
thông tin về khả năng thu hồi vốn trong khâu thanh toán. Chỉ tiêu này đợc xác
định:
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
Doanh thu bình quân ngày
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Lợi nhuận sau thuế
Mức doanh lợi vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu mức doanh lợi của vốn cố định cho biết một đồng cố định vốn
đem lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Vốn cố định bình quân
Hàm lợng vốn cố định =
Doanh thu
Qua chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu cần có bao nhiêu
đồng vốn cố định.
Sau khi tính đợc các chỉ tiêu trên, ngời ta thờng so sánh chúng qua các
năm với nhau để xem xét sự biến động và đánh giá xu hớng của sự biến động đó.
Hơn nữa cũng có thể đem so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành,

một lĩnh vực để xét xem khả năng cạnh tranh, tình trạng quản lý, kinh doanh có
hiệu quả không.
Có nhiều chỉ tiêu biểu đạt hiệu quả sử dụng tài sản cố định nhng chỉ tiêu
khái quát nhất là chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Nếu ta chỉ xem xét các chỉ tiêu trên trong một thời kỳ nhất định nào đó thì
cha thể đánh giá chính xác doanh nghiệp đó đã sử dụng có hiệu quả lợng vốn của
mình mà phải đảm bảo cho các chỉ tiêu đó so sánh đợc với các thời kỳ khác nhau
nghĩa là các chỉ tiêu đó phải đồng nhất về mặt giá trị. Phân tích so sánh các chỉ
tiêu đó giữa các doanh nghiệp với nhau, so sánh giữa các doanh nghiệp với mức
trung bình của ngành để từ đó rút ra đợc những u, khuyết điểm, kịp thời đa ra
những biện pháp hữu hiệu.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
Mức doanh lợi vốn lu động:
Lãi ròng
Mức doanh lợi vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra đợc mấy đồng lãi ròng.
Số vòng quay vốn lu động:
Doanh thu
Số vòng quay vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lu động và cho biết trong
một năm vốn lu động luân chuyển đợc mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều
chứng hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
360

Thời gian luân chuyển =
Số vòng quay vốn lu động
Chỉ tiêu này cho thấy số ngày cần thiết để vốn lu động luân chuyển đợc
một vòng, thời gian để một vòng luân chuyển vốn lu động càng nhỏ thì tốc độ
luân chuyển vốn lu động càng lớn.
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động:
Vốn lu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Doanh thu
V
1
/ 2 + V
2
+ V
3
+ ... + V
n
/ 2 Tổng vốn lu động trong 4 quý
V = =
n - 1 4
Với V
i
là vốn lu động hiện có vào đầu các tháng.
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
Ch ơng II
Phân tích thực trạng sử dụng vốn tại tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 1
I - giới thiệu chung về tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1
1. Quá trình hình thành và phát triển.

Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 là một doanh nghiệp
Nhà nớc, thành lập ngày 03 tháng 08 năm 1964, trực thuộc Bộ giao thông vận tải.
Là một Tổng công ty đợc thành lập theo quyết định 90 QĐ\TTg, Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 1 là sự hợp thành của nhiều công ty, xí nghiệp,
công trờng giao thông vận tải vốn đã có truyền thống từ những năm 1950-1960.
Do phát triển nhanh chóng nên từ những năm đầu của thập kỷ 70, Tổng
công ty đã đợc giao thi công, xây dựng nhiều công trình cầu đờng bộ, đờng sắt,
nhà máy, đóng mới và sửa chữa tàu biển, nhà đân dụng... trên khắp mọi miền đất
nớc. Trong thời kỳ này, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã hợp
tác xây dựng với các nớc nh: Trung Quốc, Triều Tiên, Liên Xô (cũ), Cu Ba, Đan
Mạch, Phần Lan, Lào... xây dựng đợc nhiều công trình hạ tầng có quy mô lớn,
kỹ thuật cao góp phần tái thiết đất nớc trong giai đoạn 1970-1990.
Từ những năm 1990 trở về đây, Tổng công ty bắt đầu mở rộng phạm vi
hoạt động của mình ra nớc ngoài và tham gia đấu thầu quốc tế.
Với số lợng công trình tăng lên hàng năm, Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 1 đã không ngừng lớn mạnh, phát triển với mc tăng trởng nhanh,
doanh thu năm sau cao hơn năm trớc, trở thành một Tổng công ty mạnh và khẳng
định đợc vị trí của mình trong ngành Giao thông Vận tải. Hiện nay Tổng công ty
đã và đang hợp tác, liên doanh với các tập đoàn của Nhật, Thái Lan, Hàn Quốc,
Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Thuỵ Sỹ...Tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều dự án vốn
đầu t nớc ngoài với tổng giá trị các hợp đồng trên 6000 tỷ VND.
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
2. Các ngành nghề kinh doanh.
Là một Tổng công ty trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 1 gồm có các ngành nghề sản xuất kinh doanh sau:
2.1. Công trình đờng bộ.
Xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp đờng bộ là ngành mũi nhọn chủ yếu
của Tổng công ty. Lực lợng xây dựng đờng bộ của Tổng công ty đã không ngừng
lớn mạnh với 10 công ty đã từng thi công nhiều loại đờng các cấp khác nhau, từ

giản đơn đến hiện đại (đá dăm nớc, bán thấm nhập, láng nhựa, bê tông
Asphalt...).
2.2. Công trình cầu.
Tổng công ty có lực lợng xây dựng cầu lớn mạnh tập trung ở hai công ty
cầu 12 và cầu 14. Trong 35 năm qua, Tổng công ty đã xây dựng hanhg trăm cây
cầu với tất cả các kết cấu đã có ở Việt Nam, bằng tất cả các giải pháp thi công
hiện có. Một số công trình cầu nh: Cầu Chơng Dơng, cầu Phú Lơng, cầu Hoà
Bình, cầu Hoàng Thạch, cầu Quán Toan, cầu Kroong...
2.3. Công trình Cảng.
Trong lĩnh vực xây dựng Cảng, Tổng công ty có công ty xây dựng công
trình thuỷ bao gồm 8 xí nghiệp lớn nhỏ và các chi nhánh trực thuộc tại Đà Nẵng,
Bình Định, Vũng Tàu, và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra các công ty cầu của
Tổng công ty cũng tham gia xây dựng các Cảng lớn của Việt Nam. Trong các
năm qua Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã xây dựng phần lớn
các Cảng biển, Cảng sông, Cảng chuyên dùng cho các ngành công nghiệp quốc
phòng, năng lợng... trên cả nớc.
2.4. Công trình xây dựng đờng sắt.
Giao thông vận tải bằng đờng sắt là một ngành giao thông chiếm phần
quan trọng không nhỏ trong việc giao lu phát triển kinh tế của các miền. Việc
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
vận tải bằng đờng sắt sẽ làm giảm cớc phí vận tải, tăng đợc số lợng hàng hoá. Do
vậy sẽ góp phần tăng nhanh lợng hàng hoá lu thông trên thị trờng, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Với vai trò rất quan trọng của đờng sắt trong ngành giao thông
vận tải, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 có công ty chuyên lắp đặt
mới và đại tu, nâng cấp đờng sắt.
2.5. Xây dựng sân bay.
Ngay từ đầu thập kỷ 60, các lực lợng của Tổng công ty đã tham gia xây
dựng các công trình sân bay quân sự và sân bay dân dụng góp phần bảo vệ đất n-
ớc. Và liên tục từ đó tơí nay Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã

xây dựng tới 7 sân bay trong nớc nh: Sân bay Kép Hà Bắc, sân bay Yên Bái, sân
bay Nội Bài, sân bay Sao Vàng Thanh Hoá, sân bay Đà Nẵng, sân bay Phú Bài,
sân bay Điện Biên.
Hiện nay Tổng công ty đang thi công đờng lăn đầu Đông, đầu Tây, nhà ga
T1 sân bay Nội Bài và tham gia đấu thầu các dự án xây dựng sân bay Tân Sơn
Nhất.
2.6. Xây dựng nhà máy, khu công nghiệp và các công trình dân dụng.
Từ đầu thập kỷ 70 đến nay, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông
1 đã góp phần xây dựng các nhà máy, đóng mới và sửa chữa tầu biển. Đồng thời
xây dựng các công trình giao thông phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện, thuỷ
điện, giấy, xi măng, khu công nghiệp... góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
2.7. Thí nghiệm vật liệu xây dựng.
Hiện tại Tổng công ty có một trung tâm nghiên cứu ứng dụng, triển khai
các tiến bộ khoa học kỹ thuật và chín trung tâm thí nghiệm vật liệu.
2.8. Khảo sát thiết kế.
Công tác khảo sát thiết kế là một bộ phận không thể thiếu của Tổng công
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
ty xây dựng công trình giao thông 1. Cùng với việc đầu t các thiết bị thi công
Tổng công ty đã đầu t thêm nhiều thiết bị hiện đại phục vụ công tác khảo sát thiết
kế. Ngoài ra Tổng công ty còn có đội ngũ kỹ s làm công tác tin học hùng hậu
chuyên xây dựng các phần mềm phục vụ công tác khảo sát và thiết kế.
2.9. Đào tạo công nhân kỹ thuật.
Sự nghiệp đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên
và từng bớc trẻ hoá lực lợng đã đợc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông
1 quan tâm đúng mức. Ngoài việc Tổng công ty đã mạnh dạn đa các cán bộ quản
lý, các cán bộ kỹ thuật đi học, bồi dỡng, đào tạo thêm Tổng công ty còn mở các
lớp học ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao hiệu qua công tác. Tổng công ty có 01
trờng kỹ thuật nghiệp vụ công trình giao thông. Những năm qua Tổng công ty đã

phát huy khả năng đào tạo của trờng để đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dỡng nâng
cao tay nghề cho lực lợng công nhân thuật.
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
3. Hệ thống cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
1 - Hội đồng Quản trị: Bao gồm Chủ tịch Hội đồng Quản trị và các uỷ
viên. Hội đồng Quản trị thực hiện chức năng quản lý các hoat động của Tổng
công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo quyền hạn,
trách nhiệm Nhà nớc giao.
2 - Ban kiểm soát: Hội đồng Quản trị thành lập ban kiểm soát để giúp Hội
đồng Quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát Tổng Giám đốc, bộ máy giúp
việc và các đơn vị thành viển trong hoạt động điều hành,hoạt động tài chính,
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Hội đồng Quản trị
Tổng Giám Đốc
P.Tổng Giam Đốc
Kinh doanh
P.Tổng Giám Đốc
Vật t - Thiết bị
Công nghệ
P.Tổng Giám Đốc
Kỹ thuật - Công
nghệ thi công
P.Tổng Giám Đốc
Quản lý thi công
P.Tổng Giám Đốc
Nội chính
Phòng

kế
hoạch
thống

Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
quản lý
thiết bị
vật t
Phòng
thông
tin thị
trờng
Phòng
quản lý
dự án
Phòng
tổ chức
cán bộ
lao
động
Văn
phòng
Ban
ĐH các
dự án
trong

nớc
Ban
ĐH các
dự án
ngoài
nớc
Khối xây dựng
cầu, cảng
Khối xây dựng
đờng sân bay
Khối xây dựng
hỗn hợp
Khối dịch vụ,
phục vụ
Ban kiểm soát
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
chấp hành điều lệ của Tổng công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản
trị và luật pháp.
3- Tổng Giám đốc và bộ máy giúp việc.
Tổng Giám đốc: Là ngời do Bộ trởng bộ Giao thông Vận tải bổ nhiệm,
miễm nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo điều lệ của Hội đồng Quản trị. Tổng
Giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc
Hội đồng Quản trị, trớc Bộ trởng và trớc pháp luật về điều hành hoạt động
của Tổng công ty. Tổng Giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất
trong Tổng công ty.
Bộ máy giúp việc:
-Các phó tổng Giám đốc: Là ngời giúp tổng Giám đốc điều hành một số
lĩnh vực nh: Kinh doanh, vật t, thiết bị, công nghệ, kỹ thuật thi công, quản lý thi
công và nội chính. Các phó tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc
và trớc pháp luật về nhiệm vụ đợc Tổng Giám đốc giao phó.

Các phòng ban:
+ Phòng kế hoạch- thống kê: Làm chức năng tham mu cho Tổng Giám
đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức giám sát thực hiện các
kế hoạch.
+ Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Thu thập, phân loại, tổng hợp
và xử lý các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty nhằm
cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình sử dụng vốn, lập kế hoạch huy động vốn, phân phối các nguồn
vốn cho các đơn vị thành viên.
+ Phòng quản lý thiết bị vật t : Có các nhiệm vụ sau:
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú

Tổ chức quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất về mặt kỹ thuật thi công, áp
dụng công nghệ mới

Đa ra các giải pháp kỹ thuật mới đảm bảo tiến độ thi công các công trình
đạt hiệu quả cao, chuyển giao công nghệ, mua máy móc thiết bị vật t.
+ Phòng thông tin thị tr ờng: Có các chức năng sau

Tìm kiếm các gói thầu, chuẩn bị các thông tin cần thiết cho đấu thầu, lập
hồ sơ dự thầu các công trình.

Tìm kiếm các nguồn cung ứng, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị với giá
rẻ hơn.
+ Phòng quản lý các dự án: Giúp Tổng Giám đốc quản lý các dự án đã
thắng thầu.
+ Phòng tổ chức cán bộ lao động: Có các chức năng nhiệm vụ sau


Quản lý lao động: Tuyển dụng, tuyển mới, thuyên chuyển lao động,
kiểm tra năng lực, tay nghề của công nhân, tổ chức thi nâng bậc thợ, thực hiện
các báo cáo về lao động, thực hiện công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ công nhân
viên

Thực hiện chế độ đối với ngời lao động: chế độ tiền lơng, thởng, phạt, hu
trí, bảo hiểm.

Công tác an toàn: Nghiên cứu, xây dựng và sửa đổi quy chế công tác an
toàn lao động trong Tổng công ty cho phù hợp với thực tế sản xuất. Tham gia
cùng phong thiết bị vật t xây dựng các biện pháp an toàn lao động ở từng đơn vị.
Cùng với các đơn vị giải quyết hậu quả và các chế độ cho ngời lao động bị tai
nạn khi có tai nạn lao động xảy ra
+ Văn phòng : Giúp cho Tổng Giám đốc và các phòng ban chức năng
trong việc sau:

Tổ chức quản trị và giải quyết văn bản: Tổ chức quản trị và giải quyết các
văn bản đến, văn bản đi, tổ chức lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ tài liệu và lu trữ tại
Tổng công ty, soạn thảo văn bản, trình duyệt văn bản, xử lý kỹ thuật văn bản.
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú

Công tác hành chính: Lập kế hoạch tổ chức, chuẩn bị các cuộc họp, hội
nghị cho Tổng công ty, tổ chức các chuyến đi công tác cho lãnh đạo.
+ Các ban điều hành các dự án trong và ngoài n ớc : Các ban này đợc
thành lập theo đòi hỏi của các dự án. Khi thắng thầu một dự án nào đó thì các
ban này đợc thành lập nhằm giúp Tổng Giám đốc điều hành các hoạt động khi
tiến hành các dự án
4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Tổng công ty có ảnh hởng tới

việc sử dụng vốn.
4.1.Đặc điểm về sản phẩm.
Do sản phẩm của Tổng công ty là các công trình đờng bộ, đờng sắt, cầu,
cảng, sân bay... nên nó có những đặc điểm chung về sản phẩm của ngành xây
dựng. Sản phẩm xây dựng với t cách là một công trình xây dựng hoàn chỉnh th-
ờng có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng là các công trình đợc xây dựng tại chỗ, đứng cố định
tại địa điễm và phân bố tản mạn ở nhiều nơi. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây
dựng có tính chất lu động cao và thiếu ổn định dẫn tới chi phí cho khâu vận
chuyển máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, điều động nhân công cao, từ đó nó ảnh
hởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng từng đồng vốn của doanh nghiệp .
- Sản phẩm xây dựng thờng có kích thớc lớn, giá trị rất cao, thời gian thi
công lâu và sử dụng lâu dài. Do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây ra sự
lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa. Điều này đẫn tới việc chi ra một
khoản để bảo hành các công trình đã hoàn thành (thờng là 5% giá trị thanh lý
hợp đồng) gây ra tình trạng ứ đọng lãng phí vốn. Do vậy, làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn cả Tổng công ty.
- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện khí hậu, địa hình
của địa phơng và mang nhiều tính đa dạng, cá biệt cao về công dụng, cách cấu
tạo và phơng pháp sản xuất. Do đặc điểm này mà chi phí cho việc khảo sát, thiết
kế, tìm kiếm nguồn nguyên liệu, thí nghiệm vật liệu, giao dịch với khách hàng
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
(các chủ đầu t) là rất lớn. Do đó làm tốt công tác này sẽ tiết kiệm đợc chi phí,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phơng diện cung
ứng nguyên vật liệu và cả về phơng diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra.
Đặc điểm này yêu cầu Tổng công ty phải có sự hợp tác với các ngành có liên
quan thì mới đảm bảo đợc yêu cầu của chủ đầu t, nâng cao uy tín của Tổng công
ty trên thị trờng.

4.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu phục vụ cho ngành sản xuất của Tổng công ty chủ yếu
gồm: sắt, thép, nhựa đờng, đá, xi măng, nhựa BBH, phụ gia dẻo ASP, bê tông
cách âm, bê tông cách nhiệt... Hầu hết các vật liệu trên hiện tại Tổng công ty
đang nhập từ nớc ngoài với giá thành, chi phí hải quan, thuế nhập khẩu khá cao.
Ngoài ra các nguyên vật liệu trên có giá trị lớn, khó bảo quản, dễ xảy ra tình
trạng, hao mòn, thất thoát, dẫn tới chi phí vân chuyển bảo quản là rất lớn . Do
vậy việc tổ chức tốt các khâu kể trên sẽ giúp Tổng công ty tiết kiệm chi phí nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
4.3. Đặc điểm về sản xuất trong xây dựng .
Không giống nh các ngành sản xuất hàng hoá bình thờng khác, doanh
nghiệp sản xuất trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông có các đặc
điểm sau:
- Sản xuất xây dựng các công trình giao thông đợc tiến hành ngoài trời nên
chịu ảnh hởng của điêù kiện thời tiết. Đặc điểm này đòi hỏi Tổng công ty phải
chỉ đạo các đơn vị lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm
cách hoạt động tròn năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xởng một cách
hợp lý để giảm bớt thời gian thi công trên hiện trờng, áp dụng cơ giới hoá hợp lý,
chú ý sự bền chắc của máy móc thiết bị . Đăc biệt quan tâm đến việc cải thiện
điều kiện làm việc của công nhân, chú ý tới các nhân tố rủi ro về thời tiết khi tính
toán đấu thầu.
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo từng gói thầu cụ thể vì sản xuất xây
dựng có tính cá biệt cao và chi phi lớn. Với các ngành khác, ngời ta có thể sản
xuất đại trà, hàng loạt lớn để bán ra thị trờng nhng với các công tác xây dựng thi
phải phụ thuộc vào chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Nhà nớc. Đặc điểm này
đẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả sản phẩm trớc khi sản phẩm đợc làm ra
và hình thức giao nhận thầu cho từng công trình cụ thể trở lên phổ biến trong sản
xuất xây dựng.

- Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia xây dựng
các công trình giao thông thờng thi công với một diện tích có hạn theo một trình
tự nhất định về không gian và thời gian. Đặc điểm này đòi hỏi Tổng công ty phải
có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác lập kế hoạch,
chiến lợc chuẩn bị và thiết kế thi công.
-Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn
biến đổi theo địa diểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây ra khó
khăn cho việc tổ chc sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao động,
làm nảy sinh chi phí cho khâu di chuyển lực lợng sản xuất. Do vậy làm tốt công
tác quản trị sản xuất sẽ dẫn tới việc tiết kiệm chi phi, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh trong xây dựng thờng kéo dài, đặc điểm này
làm cho vốn đầu t công trình và vốn sản xuất của Tổng công ty bị ứ đọng lâu dài
tại các công trình còn đang thi công dở dang, ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn
của Tổng công ty.
5. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty những năm qua.
Theo tính toán từ bảng 1, ta thấy chỉ tiêu tổng doanh thu của Tổng công ty
liên tục tăng qua các năm:
Đào Ngọc Tú Lớp 545B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Tú
+ Năm 1998 tăng cao hơn năm 1997 206.599 triệu đồng (28,7%) đây cũng
là năm mà tổng doanh thu của Tổng công ty tăng nhanh nhất.
+ Năm1999 tăng cao hơn năm 1998 là23.740 triệu đồng ( 2,6% )
+Năm 2000 tổng doanh thu tăng cao hơn năm 1999 là 200.000 triệu
đồng(21%)
Về chỉ tiêu tổng chi phí ta thấy: + Năm 1998 tổng chi phí tăng cao hơn
năm 1997 là 205.348 triệu đồng (29,1%)
+ Năm 1999 chi phí giảm so với năm 1998 là 27.167 triệu đồng ( hay giảm
2,98% ).
+Năm 2000 so với năm 1999 tổng chi phí tăng 145.000 triệu đồng (hay

16.4% ).
Nhìn chung các năm qua Tổng công ty đã cố gắng trong việc tiết kiệm chi
phí Xét về chỉ tiêu lãi trớc thuế ta thấy:+ Năm 1998 lãi trớc thuế tăng cao hơn so
năm 1997 là 1.251 triệu đồng ( hay 8,4% ).
+ Năm 1999 lãi trớc thuế tăng cao hơn năm 1998 là 1.907 triệu đồng (hay
11,8% ).
+ Năm 2000 lãi trớc thuế tăng cao hơn năm 1999 là 4000 triệu đồng (hay
22,8% ).
Nh vậy qua các năm lãi trớc thuế liên tục tăng, điều này cho thấy hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty rất khả quan.
Cũng từ bảng 1 ta thấy: +Năm 1998 số thuế mà Tổng công ty nộp cho Nhà
nớc tăng cao hơn so năm 1997 là 662 triệu đồng ( hay 19,1% )
+ Năm1999 so với năm 1998 số thuế nộp tăng 379 triệu đồng ( hay 9,2% )
+ Năm 2000 so với năm 1999 số thuế nộp tăng tuyệt đối 1000 triệu đồng
(hay 22.2% ).
Vậy qua các năm Tổng công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với
Nhà nớc.
6. Tình hình lao động của Tổng công ty
Đào Ngọc Tú Lớp 545B

×