Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng Công ty May Hưng Thịnh –Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.74 KB, 71 trang )

Lời Mở Đầu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ,các doanh nghiệp cần phải có
một lợng vốn nhất định tuỳ thuộc vào qui mô, lĩnh vực mà doanh nghịêp đó
hoạt động. Lợng vốn này bao gồm vốn cố định,vốn lu động và các nguồn vốn
chuyên dụng khác. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải huy động và sử
đúng sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc chính và
chấp hành pháp luật.
Từ khi nền kinh tế hàng hoá còn cha phát huy hết chức năng của nó, sản
suất kinh doanh còn manh mún thì vốn đã nắm giữ vai trò quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, ngày nay khi nền kinh tế hàng hoá đã thực
sự hoàn tiện thì vai trò của vốn . Vẫn không có sự thay đổi nó cùng với yếu tố
con ngời và khoa học công nghệ góp phần vào sự hình thành tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp
nhng điều mà các nhà quản lý và lãnh đạo thực sự quan tâm đó là vốn đợc đa
vào sự dụng nh thế nào, có hiệu quả hay không? Ngày nay trong nền kinh tế thị
trờng kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu
hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Để đạt đợc lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản suất kinh doanh trong đó quản
lý vốn là một bộ phận quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức thực của bản thân về tầm quan trong của việc sự
dụng vốn và những kiến thức đã đợc học tại trờng cùng với sự hớng dẫn của cô
Hồ Bích Vân và sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán thống kê Công ty may
thêu xuất nhập khẩu Hng Thịnh- Hà Tây em chọn đề tài Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sự dụng vốn ở công ty may Hng Thịnh Hà Tây
nhng do kiến thức còn hạn chế và do phạm vi đề tài em chỉ xin đề cập đến
những giải pháp trong việc sử dụng vốn của công ty may thêu xuất nhập khẩu
Hng Thịnh.
1
Cuối cùng em xin cảm ơn cô Hồ Bích Vân và cán bộ phòng kế toán thống


kê công ty may Thêu xuất nhập khẩu Hng Thịng-Hà Tây đã hớng dẫn tận tình
để em hoàn thành đề tài này.
Bố cục của bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận ra, nội dung bài viết
gồm 3 chơng.
Chơng 1 : Tổng quan về vốn trong các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp Dệt may nói riêng.
Chơng 2: đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty may
xuất nhập khẩu hng thịnh.
Chơng 3: một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiểu
quả sử dụng vốn của công ty May thêu xuất nhập khẩu
hng thịnh.
2
Chơng I
Tổng quan về vốn trong các doanh nghiệp nói chung
và các doanh nghiệp dệt may nói riêng.
I. Các khái niệm cơ bản :
1. Khái niệm về vốn:
Vốn hiểu theo nghĩa hẹp là tiềm lực về tài chính của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Nếu hiểu theo nghĩa rộng, vốn bao gồm nguồn
nhân lực, nguồn tài lực, chất xám, tiền bạc và cả quan hệ đã tích luỹ của mỗi cá
nhân, một doanh nghiệp, một Quốc gia. Trong đó vốn tiền tệ có vị trí rất quan
trọng, là điểm xuất phát đợc ứng ra để chuyển hoá thành các yếu tố của các quá
trình sản xuất kinh doanh.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng mọi vận hành kinh tế đều đợc tiền tệ
hoá do vậy phạm trù vốn đợc biểu hiện bằng giá trị vốn, đợc phản ánh bằng
động tiền. Nó đại diện cho một lợng giá trị nhất định của tài sản. Vốn đợc biểu
hiện dới hai hình thái giá trị và hình thái hiện thật. Tuy nhiên, nó luôn tồn tại ở
những hình thái vật chất khác nhau. Chính sự khác nhau nay sẽ quyết định đặc
điểm chu chuyển vốn. Mà đặc điểm chu chuyển vốn lại là căn cứ khoa học để
xác định phơng thức quản lý vốn.

Vốn luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì
vậy mà vốn luôn vận động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật chất, từ đó cho
thấy chỉ những tài sản đợc đa vào kinh doanh, thơng xuyên vận động trong quá
trình sản xuất kinh doanh mới đợc gọi là vốn.
Vốn là một lợng hàng hoá đặc biệt, đợc trao đổi trên thị trờng tài chính, khi
doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hoặc do đặc
điểm chu chuyển vốn của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần có thêm vốn thì
doanh nghiệp phải huy động vốn trên thị trờng tài chính bằng cách mua quyền
sử dụng, quyền định đoạt trong một thời kỳ nhất định. Ngời bán quyền sử dụng,
quyền định đoạt vốn thu đợc một khoản tiền gọi là lợi tức. Hiện nay ở nớc ta thị
trờng tài chính đang phát triển và hoàn thiện dần biểu hiện bằng việc hình thành
thị trờng chứng khoán. điều đó đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đa dạng
3
hoá các kênh huy động vốn thay vì chỉ có thể huy động vốn từ các ngân hàng
trong và ngoài nớc, nhà nớc nh trớc đây.
2. Phân loại vốn.
Vốn có thể đợc phân loại theo nhiều cách khác nhau
2.1 Căn cứ vào cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, vốn đợc chia thành.
- Vốn sản xuất.
Vốn sản xuất là giá trị toàn bộ t liệu sản xuất đợc doạnh nghiệp sử dụng
hợp lý và có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm theo kế hoạch. Vốn
sản xuất đợc huy động từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ thuộc vào loại hình của
doanh nghiệp. Nếu là doanh nghiệp nhà nờc thì đại bộ phận vốn sản xuất đợc
nhà nớc cấp. Còn các loại hình doanh nghiệp khác nh doanh nghiệp t nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh vốn sản xuất đ ợc hình thành
từ nhiều nguồn góp lại.
Xét theo hình thái vật chất, vốn sản xuất gồm hai yếu tố cơ bản là t liệu lao
động và đối tợng lao động. Đây là hai yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh trong bất kỳ đơn vị kinh tế nào. Hai yếu tố cơ bản này giữ một vị trí rất

quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ đơn vị kinh tế nào.
- Vốn đầu t :
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo
ra tiềm lực lớn hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh, sinh hoạt xã hội và sinh
hoạt trong mỗi gia đình.
Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lần đầu tiên đợc thành lập vốn đầu t đợc
dùng để xây dựng nhà xởng, mua sắm trang thiết bị để tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật, mua sắm nguyên vật liệu, trả lơng cho công nhân trong kỳ sản xuất kinh
doanh lần đầu tiên
Đồi với các cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động, vốn đầu t dùng để
mua sắm thêm trang thiết bị, xây dựng nhà xởng ,và tăng thêm vốn lu động
nhằm mở rộng quy mô hoạt động hiện có, sửa chữa hoặc mua sắm tài sản cố
định mới đã bị h hỏng, hao mòn hữu hình và vô hình. Quá trình sử dụng vốn
4
đầu t xét về mặt bản chất, chính là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng
tiền (vốn đầu t) thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất
kinh doanh và sinh hoạt. Nh vậy quá trình sử dụng vốn đầu t là nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực mới lớn hơn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và sinh hoạt đời sống.
2.2 Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì có thể chia vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thành :
- Vốn cố định :
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh
doanh, là khoản tiền ứng ra hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định là một khoản đầu t mua sắm tài sản cố định vì vậy quy mô
của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định song đặc điểm vận
động của tài sản cố định lại quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của

vốn cố định.
-Vốn lu động của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài sức lao động và t liệu
lao động thì doanh nghiệp phải có đối tợng lao động. Đối tợng lao động biểu
hiện dới hình thái hiện vật gọi là tài sản lu động của doanh nghiệp.
Tài sản lu động là tài sản bằng tiền mặt hoặc có thể chuyển đổi thành tiền
trong một chu kỳ kinh doanh hay một chu kỳ hoạch toán của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mọi vận hành kinh tế đợc tiền tệ hoá đòi
hỏi doanh nghiệp phải ứng trớc một số tiền để đầu t mua sắm các tài sản lu
động, nhằm bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc
tiến hành thờng xuyên hay nói một cách khác vốn lu động là giá trị của tài sản
lu động. Nó bao gồm khoản phải thu, tiền mặt, dự trữ của doanh nghiệp....
2.3 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành vốn sản xuất kinh doanh, vốn
của doanh nghiệp :
Vốn của doanh nghiệp đợc chia làm hai loại
- Vốn chủ sở hữu :
Là số tiền vốn của chủ sở hữu, các nhà đầu t đóng góp. Số này không phải
là khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Tuỳ theo loại hình
5
doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu đợc hình thành khác nhau. Thông thờng vốn chủ
sở hu bao gồm.:
+Vốn góp: Vốn góp là số vốn của các bên tham gia thành lập liên doanh
tiến hành đóng góp và đợc sử dụng vào mục đích kinh doanh. Số vốn này có thể
đợc bổ xung tăng thêm hoặc rút bớt trong quá trình kinh doanh
+Lãi cha phân phối: Lãi là phần chênh lệch giữa một bên là toàn bộ doanh
thu của các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các khoản thu nhập
bất thờng với một bên là chi phí kinh doanh, chi phí từ hoạt động tài chính và
các khoản chi bất thờng. Số lãi này khi cha phân phối cho các lĩnh vực đợc sử
dụng trong quá trình kinh doanh sẽ đợc coi nh vốn chủ sở hữu.
- Vốn vay:

Là số tiền mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị tổ chức,
cá nhân. Do đó doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. Phần vốn này doanh
nghiệp đợc sử dụng với những điều kiện nhất định nh thời hạn sử dụng, lãi
xuất nh ng không thuộc quyền sở hữu. Vốn vay có thể huy động từ hai nguồn
chính: vay từ các tổ chức tài chính nh ngân hàng, một phần vay dới dạng tài trợ
phát triển và phát hành trái phiếu và cổ phiếu doanh nghiệp.
2.4 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia
nguồn vốn kinh của doanh thành hai loại.
- Nguồn vốn thờng xuyên:
Bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn đây là nguồn có tính
chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này đợc
dành cho việc đầu t mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lu động tối
thiểu thờng xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời:
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn(dới một năm)mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất ngắn hạn, bất thờng phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn nay bao
gồm cac khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
2.5. Căn cứ vào phạm vi huy động, có thể chia làm hai loại :
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp :
6
Là nguồn vốn có thể huy động từ bên trong doanh nghiệp, bao gồm tiền
khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, các khoản thu từ
nhợng bán- thanh lý tài sản cố định .
- Nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp :
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm vay vốn ngân
hàng, và các tổ chức kinh tế khác, phát hành cổ phiếu, trái phiếu,nợ ngời cung
cấp và các khoản nợ khác.

Cách phân loại này chủ yếu giúp cho việc xem xét huy động nguồn vốn của
các doanh nghiệp đang hoạt động.
3. Vai trò của vốn trong ngành dệt may xuất khẩu ở việt nam :
Ngành dệt may nớc ta là ngành có truyền thống lâu đời, là ngành gắn bó với
đời sống nhân dân từ thành thị đến nông thôn, cung cấp hàng hoá tiêu dùng
thiết yếu cho nên kinh tế quốc dân đồng thời còn là ngành xuất khẩu chiếm tỷ
trọng cao trong tổng số kim ngạch xuất khẩu cụ thể năm 1998, ngành dệt may
việt nam xuất khẩu đạt kim ngạch 1320USD, đứng thứ hai trong mời mặt hàng
xuất khẩu có giá trị lớn. Với giá trị xuất khẩu khoảng415USD (chiếm 30% tổng
kim ngạch xuất khẩu 1387 triệu USD của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài)
Ngành dệt may không chỉ có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng hàng dệt may trong nớc và tham gia xuất khẩu mà nó còn có vai trò
hết sức quan trọng trong việc giải quyết việc làm, mang lại thu nhập cho ngời
lao động, góp phần tạo sự ổn định, về mặt kinh tế, chính trị và xã hội là một vần
đề mà không phải ngành nào cũng làm đợc. Trong số 38 triệu ngời ở độ tuổi lao
động, chúng ta còn hàng chục triệu ngời thiêú việc làm và hàng trục triệu ngời
cha có việc làm, trong khi đó ngành dệt may còn nhiêu công đoạn sản xuất
mang tính chất thủ công phải sử dụng nhiều lao động do đó tạo điều kiện cho
việc giải quyết việc làm cho ngời lao động ở nớc ta. Mặt khác nớc ta so với nớc
khác giá sinh hoạt thấp hơn do đó giá nhân công rẻ hơn đây cũng là u thế của n-
ớc ta nói chung và cũng là u thế của ngành dệt may nói riêng trong việc giảm
giá thành sản phẩm tạo sức cạnh tranh cho hàng hoá ở thị trờng trong nớc và
trên thế giới. Hơn nữa,ngành dệt may nớc ta có đội ngũ nhân công lành nghề,
có khả năng tiếp thu kỹ thuật nhanh và có thể sản xuất đợc nhiều sản phẩm
7
chất lợng cao do đó may công nghiệp việt nam đang là một thị trờng gia công
hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của nghành và giải quyết đợc vấn đề trên
thì nghành cần có một lợng vốn đáng kể. Vốn có vai trò rất quan trọng trong
việc phát triển của nghành, con giải quyết đợc những nhu cầu bức xúc cho việc

đầu t vào tài sản cố định, tài sản lu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành. Là một ngành may phục vụ thị trờng trong nớc và xuất khẩu
và nhất là trong điều kiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng hiện nay,ngành
rất cần vốn để đầu t đổi mới máy móc và lắp đặt dây truyền công nghệ mới
nhất. Nguồn vốn tự có của ngành có hạn vì vậy sự hỗ trợ từ bên ngoài là rất cần
thiết. Nhờ các nguồn vốn này mà ngành dệt may của nớc ta bắt đầu hoà nhập
vào thị trờng ngành dệt may thế giới.
Nguồn vốn của ngành có thể huy động từ các nguồn sau đây:
* Nguồn vốn do ngân sách nhà nớc cấp :
Đây là nguồn vốn đợc nhà nớc duyệt chỉ cho phát triển kinh tế. Nó là số
chênh lệch giữa tổng thu so với tổng chi của ngân sach nhà nớc.
* Vốn tự bổ xung của ngành :
Đây là nguồn vốn rất quan trọng cho phát triển của ngành. Nguồn vốn này
đợc hình thành từ hai nguồn:
- Trích khấu hao cơ bản
- Phần lợi nhuận còn lại bổ xung vào vốn kinh doanh.
Ngoài ra ngành có thể bổ xung vốn hình thành từ chênh lệch giá không
phải nộp, vốn vay sau khi đã trả nợ và lãi xuất tiền vay. Việc tăng hay giảm vốn
này tuỳ thuộc vào hoạt động kinh doanh và việc phân cấp quản lý của nhà nớc
đối với mỗi doanh nghiệp.
* Nguồn vốn vay ngân hàng , các tổ chức tín dụng :
Vốn vay của ngân hàng có thể chia thành hai loại:
- Vốn dài hạn và trung hạn: Là các khoản vay mà ngành dệt may sử
dụng vào đầu t dài hạn cho tài sản cố định. Hình thức này có thời hạn sử dụng
lâu dài và lãi xuất u đãi.
- Vốn ngắn hạn : Chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn lu động. Sử dụng vốn
này phải chịu sức ép lớn về thời gian và lãi xuất.
Vốn vay ngân hàng là một nguồn vốn rất quan trọng mà các doanh
nghiệp sử dụng bởi dễ huy động để phục vụ cho nhu cầu của hoạt động sản xuất
8

kinh doanh của doanh nghiệp. Với các hình thức huy động doanh nghiệp có thể
tập trung đợc một lợng vốn lớn nhanh chóng phục vụ mục tiêu sản xuất kinh
doanh .
Nếu doanh nghiệp đạt tỷ suất lợi nhuận cao nhờ vốn này thì đây là hình
thức tín dụng có lợi nhất so với các hình thức góp vốn khác nh cổ phiếu,trái
phiếu .
* Nguồn vốn huy động thông qua liên doanh :
Công ty liên doanh là hình thức đầu t trong đó bên nớc ngoài và bên Việt
Nam cùng góp vốn thành lập một doanh nghiệp theo tỷ lệ đã thoả thuận.
* Tiền trả trớc của khách hàng.
* Vốn trong dân:
Nguồn vốn nhàn rỗi của dân đợc hình thành từ nhiều nguồn: Đó là sự tiết
kiệm trong nớc của đại bộ phận dân c, tiền tiết kiệm của những ngời đi lao
động, công tác ở nớc ngoài.Thế nhng do ở nớc ta trình độ phát triển kinh tế còn
thấp , thu nhập cha cao nên tiết kiệm từ thu nhập của dân còn rất hạn chế.
Hiện nay phần lớn nguồn vốn các doanh nghiệp may xuất khẩu huy động
đợc là nhờ vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
II. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn :
1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định :
Việc phân tích tính hình sử dụng tài sản cố định có biện pháp sử dụng
triết để và có hiệu quả về số lợng , thời gian và công suất của máy móc thiết bị
sản xuất và tài sản cố định khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì vốn cố định chiếm
tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
sẽ góp phần quyết định đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó sẽ quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ngời ta sử dụng một số chỉ tiêu
sau :



* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
9

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
=
Số d bình quân TSCĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt .

* Sức sản xuất của TSCĐ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
=
Nguyên giã TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng TSCĐ. Chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.

* Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Tổng lợi nhuận trong kỳ
= _____________________________ 100%

Vốn cố định bình quân trong kỳ
Nếu chỉ căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận theo số tuyệt đối thì mới chỉ đánh
giá đơc hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh mà cha thể đánh giá đúng
đợc chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy ta phải
sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận để nói lên chất lợng của hoat. động sản xuất
kinh doanh đồng thơì còn để đánh giá và so sánh hiệu quả sử dụng vốn ở trong
doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với nhau.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định đợc sử dụng trong kỳ tạo ra
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.nếu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định cao hơn tỷ suất

lợi nhuận vốn sản xuất kinh doanh thì chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng vốn
này có hiệu quả.
10
Trong quá trình phân tích , đánh giá nhà quản lý phải kết hợp các chỉ tiêu
trên , so sánh giữa các thời kỳ , so sánh với các doanh nghiệp có điều kiện tơng
đơng và so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành để đánh giá chính xác hiệu quả
sử dụng vốn cố định để từ đó kịp thời đa ra các giải pháp hợp lý .
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động :
Tài sản lu động là những tài sản ngắn hạn và thờng xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Do đó phân tích , đánh giá ,xem
xét hiệu quả sử dụng vốn lu động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phân
tích , đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động thờng dùng các chỉ tiêu sau:

* Sức sản xuất của vốn lu động

Tổng doanh thu thuần
= _________________________
Vốn lu động bình quân

* Sức sinh lời của vốn lu động
Lợi nhuận thuần
= ___________________________
Vốn lu động bình quân
Hai chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra
đợc bao nhiêu đồng giá trị sản lợng , doanh thu thuần , hay lợi nhuận thuần (lợi
nhuận sau thuế ). Khi phân tích nhà quản lý có thể so sánh giữa các năm , giữa
thực tế đạt đơc với số kế hoạch. Nêú sức sản xuất và sức sinh lời của vốn lu
động tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng lên và ngợc lại nếu
sức sản xuất và sức sinh lời của vốn lu động giảm đi thì chứng tỏ hiệu quả sử

dụng vốn lu động giảm đi .
* Số vòng quay của vốn lu động:
11

Tổng số doanh thu thuần
= ______________________
Vốn lu động bình quân
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lu động thờng xuyên tăng lên
hoặc giảm xuống xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất do đó đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động sẽ góp giải quyết nhu cầu về vốn lu
động.
Chỉ tiêu số vòng quay của vốn cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng
trong kỳ, nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng và ngợc
lại.
* Thời gian của một vòng luân chuyển
Thời gian của kỳ phân tích
= _____________________________
Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ
Chỉ tiêu nay thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng ngắn thì tốc độ luân chuyển
vốn càng nhanh tức là vốn lu động đợc sử dụng triệt để hơn.
* Hệ số đảm nhiệm lu động
vốn lu động bình quân
= ______________________
tổng số doanh thu thuần
Khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ngoài những chỉ tiêu
trên ngời ta con tính đến hệ số đảm nhiệm vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ thì
hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều. Thông
qua chỉ tiêu này ta biết đợc để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng
vốn lu động.

12
Trong khi tính hệ số đảm bảo nhiệm vốn lu động thì doanh thu thuần và
tổng số doanh thu thuần đợc xác định nh sau.
Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu bán hàng trong kỳ-(tổng thuế phải
nộp + chiết khấu+giảm giá hàng bán+doanh thu hàng bán bị trả lại)-Vốn lu
động bình quân năm
= Tổng vốn l u động bình quân 3 quý
4

3. Hệ thống chỉ tiêu và tỉ lệ tài chính chủ yếu :
a. Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán :
Tình hình tài chính doanh nghiệp đợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu sau
* Khả năng thanh toán hiện hành
Tổng số tài sản lu động
= ________________________
Số nợ ngắn hạn
* Khả năng thanh toán nhanh
tiền +chứng khoán gắn hạn +khoản phải thu
=
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ .
* Hệ số thanh toán tức thời
Vốn bằng tiền
= _____________
Nợ đến hạn
13
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đã đến hạn
phải thanh toán của doanh nghiệp. Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ gắn hạn

và các khoản nợ dài hạn đã đến hạn phải thanh toán
b. Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn :
Chỉ tiêu nay dùng để đo lờng phần góp vốn của các chủ sở hữu doanh
nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Các chủ nợ nhìn vào
số vốn chủ sở hữu để thể hiện mức độ tin cậy vào sự bảo đảm an toàn cho các
món nợ. Nếu nh sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số
vốn thì rủi do trong sản xuất kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặt
khác, bằng các huy động vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm
đợc quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra nếu doanh nghiệp
thu đợc lợi nhuận từ tiền vay lớn hơn số tiền lãi phải trả thì lợi nhuận dành cho
các chủ doanh nghiệp sẽ tăng lên đáng kể.
Bao gồm các chỉ tiêu sau:
* Chỉ số mắc nợ chung
tổng nợ
=
tổng tài sản
* Khả năng thanh toán lãi vay
= lợi nhuận tr ớc thuế + lãi vay
Lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm
nh thế nào.
c. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động :
Các chỉ tiêu hoạt động đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà phân tích, quản lý không chỉ đo l-
ờng hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn mà còn chủ động tới hiệu quả sử dụng
của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp ngời ta thờng sử dụng
các chỉ tiêu sau.
14
* Vòng quay tiền
= Doanh thu tiêu thụ

Tiền mặt và chứng khoán dễ chuyển nhợng
Tỷ lệ này cho biết số vòng quay của tiền trong năm
* Vòng quay dự trữ

= Doanh thu tiêu thụ
Gía trị hàng tồn kho
* Kỳ thu tiền bảo quản
Các khoản phải thu
= x 360
Doanh thu tiêu thụ
Chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trên cơ sở các
khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân.
Để thấy đợc khả năng hoạt động của từng loại tài sản trong phân tích ngời
ta đề cập đến hiệu suất sử dụng tài sản.
* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
= Doanh thu tiêu thụ
Tổng tài sản
d. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi :
Nhóm chỉ tiêu này không phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của
doanh nghiệp nh các nhóm tỷ lệ trên mà nó phán ánh tổng hợp nhất hiệu quả
sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý vốn có của doanh nghiệp.
15
* Chỉ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.
= Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ
Chỉ số này phản ánh số lợi nhuận sau thuế cho một đồng doanh thu
* Doanh lợi vốn tự có
= lợi nhuận sau thuế
Vốn tự có
Chỉ số này đợc các nhà đầu t đặc biệt quan tâm khi họ quyết định đầu t vào

doanh nghiệp. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có.
* Doanh lợi vốn = Lợi nhuận tr ớc thuế + lãi hoặc lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một số đồng vốn đầu
t, chỉ tiêu này còn gọi là chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn.
Trong khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn áp dụng tổng hợp hệ
thống chỉ tiêu trên cho phép chúng ta có đợc một cái nhìn đầy đủ và đúng đắn
về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp từ đó để tìm ra các giải pháp hữu
hiệu
16
4. Sự cần thiết phải sử dụng hệ thống chỉ tiêu nêu trên để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp.
Việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu nêu trên cho phép doanh nghiệp nhìn thấy
đợc thực lực hoạt động cuả mình, thấy đợc vốn của doanh nghiệp mình có đợc,
sử dụng có hiệu quả hay không, có hợp lý hay không và đúng mục đích không
đồng thời cũng thấy đợc là doanh nghiệp hoạt động đang trên đà phát triển hay
đi xuống và nguyên nhân đó là do đâu để từ đó có cơ sở để đánh giá, xem xét và
vạch ra yêu cầu đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả sử dụng
vốn có của doanh nghiệp .từ đó có biện pháp phát huy những mặt tích cực và
có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục những mặt hạn chế.
5. Đánh giá chung về ngành dệt may xuất khẩu.
Thế mạnh và khả năng khai thác nội lực của nớc ta hiện nay chính là
nguồn nhân lực trong tổng số 38 triệu ngời trong độ tuổi lao động chúng ta còn
hàng chục triệu ngời thiếu việc làm và hàng triệu ngời cha có việc làm. Trong
đó ngành dệt - may (nhất là may) còn nhiều công đoạn sản xuất mang tích thủ
công nếu có khả năng giải quyết nhiều lao động mà suất đầu t cho một chỗ làm
việc lại rất thấp (khoảng 8 đến 10 triệu đồng).
Ngành dệt - may Việt Nam đang đón nhận sự chuyển dịch từ các nớc đang
phát triển với đội ngũ lao động khéo tay và có kỷ luật, nếu chúng ta có cơ chế,
chính sách tốt sẽ khai thác nhanh và có hiệu quả những u thế đó. Rút ra kinh

nghiệm từ bài học đi lên công nghiệp hoá giai đoạn đầu ở các nớc NIC (Nam
Triều tiên, Đài Loan, Hồng Kông, Singapo) và các nớc Đông nam á (Thái
Lan, Indonêxia,Malayxia, Philipins...) cũng bắt đầu từ ngành công nghiệp dệt
may. Hiện nay có nớc có trên nửa triệu ngời lao động làm việc trong ngành
công nghiệp dệt may và khoảng nửa triệu ngời làm dệt may gia đình, thủ công.
Ngành dệt may còn có nghĩa vụ quan trọng đảm bảo đầy đủ nhu cầu thiết
yếu của nhân dân trong nớc Sau ăn mặc Đồng thời còn có khả năng vơn lên
trở thành một ngành xuất khẩu chủ lực năm 1996 xuất đợc 1,1 tỷ USD.
Tuy vậy, ngành dệt may Việt Nam vẫn còn nhiều thiết bị cũ, lạc hậu, sản l-
ợng vải cho xuất khẩu cha cao, uy tín nhãn hiệu hàng hoá thấp, phụ liệu thiếu
và cha đồng bộ, mẫu mã thời trang chỉ mới bắt đầu đợc quan tâm. Phần lớn sản
phẩm xuất khẩu vẫn chiếm tỷ lệ gia công là chính. Do vậy đòi hỏi toàn ngành
17
phải nỗ lực hơn để thực hiện nhiệm vụ hớng ra xuất khẩu và khai thác triệt để
tiềm năng nội lực về lao động.
Trong hai năm 1997,1998 tổng công ty dệt may và các đơn vị thành viên
đã chuyển dịch sản xuất từ 2 ca, 3 ca sang 1 ca/ngày, tiếp tục mở rộng quy mô
chất lợng sản phẩm. Đặc biệt là việc chuyển dịch cơ cấu, đ0a các nhà máy về
thị trấn ở các địa phơng để vừa tận dụng nhà xởng, vừa thu hút lao động nông
nhàn, vừa công nghiệp hoá nông thôn. Hai năm qua tổng công ty và các đơn vị
thành viên đã liên kết, liên doanh với các ngành, các địa phơng mở mang đợc
45 xí nghiệp, giải quyết đợc gần 2 vạn lao động. Thuộc 18 tỉnh thành trong cả
nớc, nếu tính toàn ngành thì mỗi năm có thêm hàng trăm nhà máy mới ra đời,
thu hút thêm 3 đến 4 vạn lao động, góp phần tăng kim ngạch bình quân khoảng
35% năm.
Mục tiêu đặt ra của ngành là tiếp tục mở rộng thị trờng, nhất là thị trờng
mới (Mỹ). Thị trờng truyền thống (Đông Âu, Liên Xô), thị trờng Phi quata.
Đẩy mạnh và tăng cờng hình thức mua đứt bán đoạn (FOB) giảm dần tỷ lệ
gia công, coi trọng thị trờng nội địa, hình thức siêu thị, cửa hàng, đại lý phục vụ
nhân dân vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh đầu t nâng cấp chất lợng vải, đồng bộ

phụ liệu, đầu t những sản phẩm mới, sản phẩm quốc gia, huy động mọi nguồn
lực phục vụ các chơng trình đầu t kể cả tạo mode và uy tín nhãn hiệu hàng hoá,
bản quyền. Đầu t chiều sâu, đầu t mới, đầu t mở rộng, tiếp tục phát huy việc đầu
t liên doanh, liên kết kể cả trong và ngoài nớc để tranh thủ vốn, công nghệ, thị
trờng và kinh nghiệm quản lý.
Để làm tròn nhiệm vụ đặt ra ngành cần có chính sách đầu t phát triển, giải
quyết về vốn, tài chính, thuế, đào tạo nguồn nhân lực tạo cho ngành thu hút
thêm nhiều lao động hơn nữa để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu cho đất nớc.
Một thời gian dài việc xuất khẩu hàng dệt may dựa vào nghị định th hàng
năm hoạt động tiếp thị thời kỳ này vẫn còn yếu kém nhất là khi tiếp cận với thị
trờng các nớc có nền kinh tế phát triển, nhng khách hàng yêu cầu cao, khó tính
lại cha quen thuộc với thị trờng Việt Nam. Hạn ngạch EU giành cho Việt Nam
đã hạn chế những số lợng ký hợp đồng trực tiếp với EU còn ít, phần lớn dựa vào
nớc thứ ba nh Nam Triều Tiên, Hồng Kông, Đài Loan..) gia công cho họ dựa
vào thị trờng EU.
Từ khi nhà nớc ta có chủ trơng thực hiện chính sách đổi mới đa quyền chủ
động sản xuất kinh doanh về cơ sở, các doanh nghiệp trở nên năng động và sản
18
xuất kinh doanh có hiệu quả, song bên cạnh những kết quả tốt đẹp đã đạt đợc
cũng bộc lộ nhiều những sai sót nh sự thiếu quản lý chặt chẽ về tài chính, cha
có một thị trờng tài chính hoàn thiện đã khiến cho việc huy động vốn hết sức
khó khăn đây là một hạn chế. Đây là yếu tố mà tự doanh nghiệp không có khả
năng khắc phục và gây ảnh hởng không nhỏ đến hiêiụ qủa quản lý, sử dụng vốn
của doanh nghiệp hơn nữa trong ngành dệt may của ta, các cơ sở còn thiếu sự
phối hợp giúp đỡ nhau nhất làgiá cả gia công với nớc ngoài, cạnh tranh không
có tổ chức dẫn tới thiệt thòi chung cho ngành, chất lợng sản phẩm không đợc
quản lý chặt chẽ, hiện tợng làm xấu của một số cơ sở đã gây ảnh hởng xấu đến
uy tín hàng dệt may Việt Nam. Đầu t thiếu sự định hớng, tập trung vào một số
mặt hàng nêu hầu nh cha tạo đợc hệ thống các mặt hàng chủ lực. Tất nhiên, để
hiểu sâu hơn về tình hình hoạt động và sử dụng vốn của ngành may, các phần d-

ới đây sẽ phân tích kỹ về tình hình sử dụng vốn ở xí nghiệp may thuê xuất nhập
khẩu Hng Thịnh nhằm đa ra những giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp may nh góp phần tạo ra một diện mạo mới cho
ngành dệt may trong tổ chức công nghiệp nhẹ và có thể hội nhập quốc tế và
khu vực.
Chơng II
19
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty may thêu
xuất nhập khẩu Hng Thịnh - Hà Tây.
I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
của công ty may thêu xuất nhập khẩu Hng Thịnh - Hà
Tây :
Công ty may thêu Xuất nhập khẩu Hng Thịnh Hà Tây đợc thành lập ngày
30/05/1989 theo Quyết định số 183/QĐ - UB và sau đó công ty đợc thành lập
lại theo quyết định số 203/QĐ - UB ngày 24/04/1993 của UBND tỉnh Hà Tây,
Công ty trực thuộc ban tài chính - quận chi thành uỷ Hà Tây, là đơn vị trực tiếp
làm kinh tế xây dựng ngân sách của Đảng.
Ra đời từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp ngành dệt may Việt Nam cho
đến giai đoạn trớc khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, chủ yếu là sản xuất
theo kế hoạch nhà nớc và nằm trong chơng trình hiệp định 19/5 giữa Chính phủ
Việt Nam và Chính phủ Liên Xô cũ. Hàng hoá sản xuất ra chủ yếu xuất sang
Liên Xô theo kế hoạch phân bổ của nhà nớc.
Đến năm 1990 khi Liên Xô tan rã hiệp định 19/5 bị phá vỡ toàn bộ ngành
dệt may lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng không có thị trờng tiêu
thụ, công nghệ máy móc thiết bị lạc hậu và không có kinh nghiệm trong thị tr-
ờng may mặc thế giới, nhiều doanh nghiệp đã không thể đứng vững đợc trớc
sóng gió của cơ chế thị trờng.
Sau những biến động của các sự kiện chính trị quốc tế năm 1990 công ty
may thêu xuất nhập khẩu Hng Thịnh mất đi thị trờng cung cấp nguyên vật liệu
và thị trờng tiêu thụ chủ yếu, sản xuất bị đình đốn, đời sống của cán bộ công

nhân viên gặp rất nhiều khó khăn, lúc này công cuộc đổi mới do Đảng khởi x-
ớng và lãnh đạo đã có những kết quả ban đầu đánh kích lệ. Với niềm tin mãnh
liệt vào đờng lối của Đảng vào thành qủa tất yếu của công cuộc đổi mới và sự tự
tin vào bàn tay, khối óc của tập thể, công ty đã tháo gỡ dần khó khăn tìm kiếm
thị trờng mới vào tháng 4/1992 công ty đã chính thức ký hợp đồng trực tiếp với
khách hàng Nam Triều Tiên, tháng 6/1992 chuyến hàng đầu tiên đã đợc giao
đúng thời hạn hợp đồng với chất lợng đảm bảo, từ đó khách hàng trong và ngoài
nớc đến quan hệ đặt hàng ngày càng nhiều công ty đã giữ vững đợc mối quan
20
hệ lâu dài với nhiều khách hàng nh: Nam Triều Tiên, Nhật Bản, Hồng Kông,
Đài Loan, Hà Lan. Thành công lớn nhất của công ty là công ty đã ký đợc hợp
đồng gia công dài hạn 5 năm với hãng Hahabacinternation (Nam Triều Tiên)
tạo khả năng ổn định sản xuất, giải quyết việc làm với thu nhập ổn định cho
công nhân viên của công ty.
Bảng số 1: Kết quả sản xuất từ năm 1998 đến năm 2000
Stt Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000
1 Tài sản cố định
Triệu 6.080,9 9.290,3 9.764,3
2 Nguồn vốn kinh
doanh
Nt 5.990 8.130,6 8.825,2
3 Doanh thu sản xuất
kinh doanh
Nt 18.200 25.300 30.000
4 Phân xởng sản xuất
quy ra áo jacket làm
chuẩn
Cái 292.400 350.900 400.900
5 Lợi nhuận trớc thuế
1000 354.000 516.000 857.000

6 Thực hiện nghĩa vụ
với nhà nớc
Nt 360.000 4.500.000 5.300.000
7 Số lợng công nhân
viên
Ngời 490 550 640
8 Thu nhập bình quân
đầu ngời
đ/ngời 440.000 460.000 500.000
Mặc dù với số vốn ban đầu khi thành lập rất ít
Vốn cố định: 851.500.000đ
Vốn lu động: 163.500.000đ
Nhng qua những năm hoạt động doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu t mở rộng
sản xuất, thay thế các thiết bị đã cũ, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Toàn bộ nguồn vốn đầu t doanh nghiệp huy động bằng nguồn vay ngân
hàng với thời hạn trả nợ từ 3 đến 5 năm. Năm 1993 Công ty đầu t một dàn máy
thêu tự động TA - SI - MA của Nhật và dây chuyền may dệt kim với tổng số
vốn đầu t của Nhật và dây chuyền may dệt kim với tổng vốn đầu t là 2,3 tỷ
đồng. Chỉ đến năm 1995 công ty hoàn thành kế hoạch trả nợ, nguồn vốn trả nợ
chiếm tới 80% là từ khấu hao cơ bản của bản thân tài sản hình thành bằng
21
nguồn vốn vay. Đầu năm 1996 công ty lập luận chứng kinh tế đầu t mở rộng
nhà xởng mua sắm máy móc thiết bị trị giá 3,8 tỷ đồng, đa vào khai thác ngay
năm1997 và đã trả nợ vay đợc 1 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho hơn 100 lao
động trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Qúa trình hình thành và phát triển về mọi mặt của công ty may thêu xuất
nhập khẩu Hng Thịnh nh trở thành hình mẫu của sự chuyển hớng kịp thời của
doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp dệt may nói riêng nhằm hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Nó khẳng định sự tồn tại và phát
triển đi lên của một doanh nghiệp bằng cách luôn giữ đợc khách hàng truyền

thống nh Hồng Kông, Nhật Bản, Ba Lan và không ngừng mở rộng các khách
hàng mới nh Malaixia, Plestin. Sản phẩm của công ty có mặt ở nhiều thị trờng
thế giới nh khối ASEAN, Đông Âu, và Nam Phi.... khởi đầu một cơ hội phát
triển cho ngành dệt may mặc xuất nhập khẩu của tỉnh Hà Tây nhất là về năng
lực cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, giải quyết đợc việc làm ổn định cho trên
640 lao động.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng hiện nay thì
trớc những yêu cầu về chất lợng sản phẩm, kỹ mỹ thuật ngày càng cao thì ngoài
việc mở rộng mặt bằng sản xuất, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất doanh
nghiệp còn phải quan tâm đến vấn đề đổi mới thiết bị và công nghệ tiên tiến,
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá trên thị trờng trong và ngoài n-
ớc.
Sớm nhận thức đợc điều đó, năm 1998 công ty đã lập dự án vay ngân hàng
1400 triệu đồng để đầu t mua sắm máy giác mẫu và bắt đầu dựa vào thiết kế
bằng máy vi tính, chấm dứt việc giác mẫu thủ công sơ đồ và chỉ sau 5 tháng
hoạt động công ty đã gặt hái đựơc những thành công. Toàn bộ giác mẫu đợc
chuyển đến phòng kỹ thuật và 8 công nhân giác mẫu đã đợc bố trí sắp xếp công
việc khác. Thay vào đó việc sử dụng CAD/CAM với nhân viên kỹ thuật có trình
độ cao đẳng và đại học. Thành công này đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng
trong công tác chuẩn bị sản xuất của công ty, đồng thời cũng là mốc son đánh
dấu sự tiến bộ vợt bậc trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất của ngành dệt may Việt Nam.
Vừa qua, do ảnh hởng của sự khủng hoảng tiền tệ ở các thị trờng lớn tiêu
thụ sản phẩm của công ty bị giảm sút, công ty đã mạnh dạn tiếp cận với thị tr-
22
ờng ở một số nớc phát triển nh Pháp, Đức..... và bớc đầu đã có những đơn đặt
hàng đảm bảo mức sản xuất bình thờng, ổn định.
2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty.
Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty có thể đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty may thêu Xuất nhập khẩu Hng

Thịnh.
( Biểu hình sơ đồ 1)
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa với số lợng công nhân là 600ngời,
việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty đòi hỏi phải hợp lý và gọn nhẹ, phân
công từng bộ phận có chức năng và nhiệm vụ cụ thể đáp ứng yêu cầu quản lý
khoa học và chất lợng cao.
Chức năng của giám đốc và các phòng ban ta có thể hiểu nh sau:
- Ban giám đốc
Là ngời điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
đồng thời là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về tất cả các hoạt động của công ty,
đồng thời ban giám đốc cũng phải tham mu ý kiến các phòng ban.
- Phòng hành chính.
Là phòng thực hiện chức năng tham mu giúp giám đốc trong công tác cơ
cấu tổ chức bộ máy, công tác nhân sự, quản lý cán bộ và lao động, công tác tiền
thởng, giải quyết chế độ chính sách và quyền lợi đối với ngời lao động theo quy
định của nhà nớc và công ty. Phòng hành chính thực hiện mọi vấn đề quản lý
hành chính pháp chế công tác quản trị, công tác đời sống.
- Phòng kế toán tài vụ.
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng quản lý tài sản, quản lý sản
xuất bằng tiền vốn, quản lý công tác thu chi, tổng hợp và hệ thống hoá các số
liệu hạch toán. Phòng này tham mu giúp giám đốc xây dựng phơng hớng, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch và phơng án thực
hiện có hiệu quả các chỉ tiêu đề ra. Để làm đợc điều đó công ty phải thờng
xuyên nắm vững diễn biến và nhu cầu của thị trờng, điều chỉnh kịp thời kế
hoạch sản xuất nhằm sản xuất kinh doanh có lãi.
- Bộ phận KCS.
23
Là bộ phận thuộc sự chỉ đạo của giám đốc công ty làm chức năng tham mu
về kỹ thuạt sản xuất hàng hoá cùng với phòng kỹ thuật. Nhiệm vụ chính của bộ
phận này là tiến hành kiểm tra chất lợng từ khâu nhập nguyên liệu đến khi hoàn

thành đóng gói và nhập kho mang đi tiêu thụ.
- Các phân xởng.
Là đơn vị trực thuộc, thực hiện chức năng sản xuất theo kế hoạch phục vụ
cho sản xuất chính và mục tiêu phát triển của công ty.
Vậy với một cơ cấu sản xuất nh vậy công ty may thêu xuất nhập khẩu Hng
Thịnh sẽ có điều kiện để hoạt động một cách có hiệu quả cao nhất.
3. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của công ty may thêu xuất nhập khẩu
Hng Thịnh :
Công ty may thêu xuất nhập khẩu Hng Thịnh là một doanh nghiệp chuyên
sản xuất hàng may mặc xuất khẩu nên cơ cấu tổ chức sản xuất đợc hình thành
theo nguyên tắc lập ra các phân xởng. Hiện nay công ty có 3 phân xởng may và
1 phân xởng thêu. Phân xởng thuê chủ yếu sản xuất tự động thêu trên quần áo
theo mẫu của đơn đặt hàng phục vụ cho phân xởng may. Các phân xởng may
chuyên sản xuất các mẫu hàng khác nhau nhng quy trình công nghệ bố trí tơng
đối nhau, liên hoàn từ khâu đầu đến khâu cuối. Trớc khi đa vào sản xuất cần
thực hiện một số công đoạn mang tính chất bắt buộc, công đoạn này do bộ phận
kỹ thuật của công ty tiến hành, đó là bộ phận giác mẫu theo mẫu của khách
hàng. Công tác kiểm tra đối chiếu tác nghiệp, kiểm tra chủng loại, màu sắc và
chất liệu cả vải và phụ liệu khác kèm theo có phù hợp không. Nếu vớng mắc
phải có biện pháp khắc phục kịp thời sau đó mới đa vào dây chuyền sản xuất.
Sau khi sản phẩm hoàn thành nó sẽ chuyển sang công đoạn đóng gói theo các
cỡ quy định tất nhiên trong quá trình may, trớc khi đa vào mỗi công đoạn đều
đợc bộ phận KCS kiểm nghiệm và giám sát trong quá trình thực hiện.
Để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất công ty đã bố trí bộ máy quản lý sản
xuất và quản lý doanh nghiệp một cách đồng bộ tại các phân xởng sản xuất.
Thờng thì mỗi phân xởng có một quản đốc và một nhân viên kinh tế. Trong mỗi
phân xởng đợc chia làm 5 đến 6 tổ sản xuất. Từ tổ cắt phục vụ cho toàn phân x-
ởng, còn các tổ khác đều đợc lập theo một dây chuyền khép kín. ở các tổ có tổ
24
trởng quản lý trực tiếp từ 33 đến 40 công nhân và một tổ phó chịu trách nhiệm

kỹ thuật và thu hàng, kiểm hàng khi sản xuất xong.
4. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các mặt hàng chủ yếu của Công
ty may thêu xuất nhập khẩu Hng Thịnh :
Công ty may thêu xuất nhập khẩu Hng Thịnh là một doanh nghiệp nhà nớc
trực tiếp làm kinh tế xây dựng ngân sách đảng với nhiệm vụ chủ yếu là may
thêu hàng may mặc xuất khẩu và phục vụ thị trờng trong nớc. Các mặt hàng
chính của công ty là áo Jacket và dệt kim.
Trớc đây, việc kinh doanh của công ty rất đơn giản nhà nớc cấp vốn hoàn
toàn, mặt hàng sản xuất thị trờng tiêu thụ đều do nhà nớc chỉ định và thị trờng
tiêu thụ chính là Liên Xô và Đông Âu.
Khi chuyển đổi sang cơ chế thị trờng dới sự cạnh tranh của rất nhiều
doanh nghiệp may mặc, việc kinh doanh của công ty may thêu xuất nhập khẩu
Hng Thịnh không còn đơn giản nữa, lúc này mọi doanh nghiệp đề phải tự tìm
kiếm cho mình nguồn hàng, nguyên liệu và cả khách hàng.... mặc dù gặp rất
nhiều khó khăn nhng công ty đã có nhiều cố gắng giữ vững lòng tin với khách
hàng và công ty đã bớc đầu gặt hái đợc những thành công.
Cũng nh nhiều đơn vị may khác, việc sản xuất kinh doanh của công ty
100% làm theo đơn đặt hàng trong đó 80% là hàng may gia công, chỉ còn lại
khoảng 20% là sản xuất theo mua nguyên liệu bán thành phẩm. Khách hàng
đến với công ty phần lớn là khách hàng truyền thống. Thờng ký kết các hợp
đồng dài hạn. Thế nhng để quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục công ty đã ký
những hợp đồng ngắn hạn, tăng cờng mở rộng thị trờng để tìm kiếm những
khách hàng mới.
Tuy nhiên, hiện nay công ty mới chỉ chú trọng đến thị trờng xuất khẩu mà
cha quan tâm tới thị trờng trong nớc. Hiện nay công ty chủ trơng tiếp tục củng
cố và giữ vững thị trờng xuất khẩu vốn có nh Nam Triều Tiên, Nhật Bản, Hồng
Kông, Hà Lan.. mở rộng sang các thị trờng nh Pháp, Đức.. thờng xuyên nâng
cao chất lợng hợp tác để có đợc thị trờng lâu dài, ổn định và hiệu quả. Công ty
tập trung mạnh mẽ vào đầu t chiều sâu bằng cách cải tạo, xây dựng nhà xởng,
lắp đặt thiết bị máy móc hiện đại theo dây chuyền công nghệ tiên tiến, đặc biệt

chú ý đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật. Đây là yếu tố quyết định
sự phát triển của công t
25

×