Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) vận dụng chính sách phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm bảo long phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THANH TÙNG

VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM
BẢO LONG PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THANH TÙNG

VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM
BẢO LONG PHÚ THỌ

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn nghiên cứu là cơng trình của riêng tơi, dựa
trên cơ sở lý thuyết đã được học tập và qua tìm hiểu tình hình thực tiễn tại
Cơng ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ, dưới dự hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Hữu Đạt.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, kinh
nghiệm phù hợp với nơi công tác và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ
một luận văn nào.
Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Việt Trì, ngày

năm 2018


tháng
Học viên

Lê Thanh Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN

download by :




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Vận dụng chính sách phát triển
dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ” tơi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi
xin chân thành cảm ơn người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Hữu
Đạt đã tận tâm hướng dẫn, giúp tơi hồn thành việc nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc, các
phịng chức năng của Công ty Bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ đã cung cấp số
liệu phục vụ cho nghiên cứu của tôi một cách đầy đủ, nhanh chóng, chính xác
và có những tư vấn, nhận xét, đóng góp ý kiến giúp tơi hồn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phịng Đào tạo và khoa
chun mơn và các phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu tại Nhà trường.
Học viên


Lê Thanh Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 2
4. Đóng góp của luận văn................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẬN DỤNG CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ ......................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về vận dụng chính sách phát triển DVBH phi nhân thọ4
1.1.1. Dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ ............................................................... 4

1.1.2. Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ trên cơ sở vận dụng chính
sách .................................................................................................................. 14
1.1.3. Nội dung phát triển DVBH phi nhân thọ trên cơ sở vận dụng chính sách18
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
trên cơ sở vận dụng chính sách ....................................................................... 30
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ............ 32
1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty
Bảo hiểm Bưu điện (PTI) ................................................................................ 32
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty
Bảo Việt Tuyên Quang.................................................................................... 33
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ .......... 35
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 37

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 37
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................... 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




iv

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 39
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của công ty BH Bảo Long Phú
Thọ................................................................................................................... 39

2.3.2. Các chỉ tiêu để đánh giá phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ trên
cơ sở vận dụng chính sách .............................................................................. 41
Chương 3 THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO LONG
PHÚ THỌ ................................................................................................................ 43

3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Long ........... 43
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bảo hiểm Bảo
Long Phú Thọ .................................................................................................. 43
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ ..... 44
3.1.3. Các nguồn lực kinh doanh của Công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Long
Phú Thọ trong giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................. 45
3.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần bảo hiểm Bảo
Long Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................. 48
3.2. Thực trạng vận dụng chính sách phát triển dịch vụ bảo hiểm phi
nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ ................................... 50
3.2.1. Thực trạng phát triển DVBH phi nhân thọ ở Việt Nam trong thời gian
qua ................................................................................................................... 50
3.2.2. Thực trạng vận dụng chính sách phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân
thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ ................................................. 55
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chính sách phát triển dịch vụ bảo
hiểm phi nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ ......................... 76
3.2.4. Đánh giá chung về việc vận dụng chính sách phát triển dịch vụ bảo
hiểm phi nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ ......................... 89
Chương 4 .................................................................................................................. 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :





v
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO
LONG PHÚ THỌ .................................................................................................... 92

4.1. Dự báo về môi trường marketing dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ và
mục tiêu định hướng phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ .............. 92
4.1.1. Dự báo về môi trường marketing dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ ........ 92
4.1.2. Các mục tiêu định hướng phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ .... 93
4.2. Xác định thị trường mục tiêu trên cơ sở vận dụng chính sách.......... 94
4.2.1. Phân đoạn thị trường bảo hiểm ............................................................. 94
4.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu................................................................ 94
4.2.3. Định vị thị trường mục tiêu ................................................................... 95
4.3.Một số giải phát tăng cường vận dụng chính sách phát triển dịch vụ
bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ ............ 95
4.3.1. Giải pháp về danh mục và chủng loại dịch vụ ...................................... 95
4.3.2. Giải pháp về phát triển chất lượng và thương hiệu ............................... 98
4.3.3. Giải pháp về phát triển dịch vụ mới .................................................... 102
4.3.4. Giải pháp về hoạt động marketing hỗ trợ triển khai ........................... 103
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 109

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :





vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BH

: Bảo hiểm

BHPNT

: Bảo hiểm phi nhân thọ

CBNV

: Cán bộ nhân viên

DNBH

: Doanh nghiệp bảo hiểm

DN

: Doanh nghiệp

DV

: Dịch vụ


DVBH

: Dịch vụ bảo hiểm

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

HSBT

: Hồ sơ bồi thường

KD

: Kinh doanh

KH

: Khách hàng

KDBH

: Kinh doanh bảo hiểm

PNT

: Phi nhân thọ

TNDS


: Trách nhiệm dân sự

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu
Bảng 3.1: Tình hình tài chính của công ty Bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ qua các
năm 2015 - 2017 ....................................................................................................... 46
Bảng 3.2: Tình hình lao động của công ty qua các năm 2015-2017.................... 47
Bảng 3.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty BHBL Phú Thọ.......... 48
Bảng 3.4: Bảng thị phần bảo hiểm phi nhân thọ giai đoạn 2008-2014............... 52
Bảng 3.5: Số lượng khách hàng giai đoạn 2015 - 2017 ........................................ 62
Bảng 3.6: Doanh thu và thị phần của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
tại Việt Nam giai đoạn 2015- 2017 ......................................................................... 63
Bảng 3.7: Một số tiêu thức đánh giá chất lượng dịch vụ của các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường BH PNT tại Việt Nam ........................................................ 64
Bảng 3.8: Doanh thu BH theo từng nhóm khách hàng của BH Bảo Long Phú
Thọ ............................................................................................................................ 66
Bảng 3.9: Thời gian trung bình giải quyết hồ sơ bồi thường giai đoạn 2015 2017 ........................................................................................................................... 72
Bảng 3.10. Đánh giá sự tin cậy đến việc vận dụng chính sách ............................ 76

Bảng 3.11. Đánh giá sự đảm bảo đến việc vận dụng chính sách ......................... 78
Bảng 3.12. Đánh giá năng lực phục vụ đến việc vận dụng chính sách ............... 80
Bảng 3.13. Đánh giá sự đồng cảm đến việc vận dụng chính sách ....................... 82
Bảng 3.14. Đánh giá sản phẩm bảo hiểm cung cấp ảnh hưởng đến việc vận
dụng chính sách ....................................................................................................... 84
Bảng 3.15. Đánh giá của cơng tác giám định, bồi thường đến việc vận dụng
chính sách ................................................................................................................. 87
Biểu đồ

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ . 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm (BH) là một lĩnh vực rất quan trọng đối với các quốc gia nói chung
và Việt Nam nói riêng. Khơng chỉ là một biện pháp di chuyển rủi ro, BH ngày nay
đã trở thành một trong những kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế, kích
thích đầu tư, góp phần đảm bảo ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình, tổ chức
kinh doanh để ổn định đời sống và phục vụ sản xuất.
Thực tế hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT) thời gian qua
đã cho thấy sự lớn mạnh không ngừng của ngành BHPNT và nhiều tiềm năng phát
triển trong tương lai. Tuy nhiên, thị trường BHPNT Việt Nam đang được đa dạng

hóa với tốc độ cao, sức ép mở cửa thị trường và thách thức hội nhập ngày càng lớn.
Đứng trước thách thức này, để nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững
trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Long –
Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ phải không ngừng đổi mới, phát triển doanh
nghiệp về mọi mặt, trong đó nội dung then chốt, cơ bản là phát dịch vụ bảo hiểm
phi nhân thọ của mình.
Thị trường BHPNT tại Việt Nam được đánh giá là một trong những thị
trường tiềm năng của các nước Đông Nam Á. Tuy nhiên, trước sức ép cạnh tranh
chiếm lĩnh thị phần trên thị trường ngày càng gay gắt, việc hạ phí bảo hiểm, tình
trạng nợ phí bảo hiểm diễn biến phức tạp, trong khi các khoản nợ phí từ nhiều năm
trước vẫn cịn tồn đọng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, gia tăng lợi nhuận, các
công ty bảo hiểm cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển
dịch vụ BHPNT, đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
Với mục tiêu là “Nhà bảo hiểm chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam, doanh
nghiệp bảo hiểm có bản sắc riêng”. Với các kết quả kinh doanh năm sau luôn cao
hơn năm trước, sau 3 năm hoạt động, Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ đã đạt
được nhiều kết quả đáng tự hào cả về thương hiệu, doanh thu, quy mơ, hiệu quả và
chun nghiệp; bên cạnh đó việc vận dụng chính sách của Nhà nước trong q trình
hoạt động, đặc biệt là phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ còn gặp nhiều bất
cập và hạn chế. Trong quá trình phát triển do quá tập trung vào việc đẩy mạnh phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




2
triển doanh thu, mở rộng hệ thống phân phối, chi nhánh, phòng giao dịch trên cả
nước để gia tăng thị phần nên việc phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ thơng

qua việc xây dựng hình ảnh – thương hiệu, thực hiện đúng cam kết, đảm bảo bồi
thường cho khách hàng nhanh chóng, kịp thời, thỏa đáng theo đúng quy định hiện
hành của Bộ Tài chính chưa thực sự được Công ty quan tâm đúng mức.
Khắc phục những hạn chế nêu trên là vấn đề bức súc đặt ra đối với Công ty và
là lý do để tôi chọn đề tài: "Vận dụng chính sách phát triển dịch vụ bảo hiểm phi
nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ” làm luận văn cho chương trình
Cao học Quản lý kinh tế của mình, với mong muốn góp phần phát triển công ty
trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng q trình vận dụng chính sách của Nhà nước trong
phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ;
đề xuất giải pháp tăng cường vận dụng chính sách của Nhà nước trong phát triển
dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát, hệ thống hoá một số vấn đề ở lý luận và thực tiễn về phát triển
dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ;
- Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến q
trình vận dụng chính sách của Nhà nước trong phát triển dịch vụ bảo hiểm phi
nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ;
- Đề xuất giải pháp tăng cường vận dụng chính sách của Nhà nước trong phát
triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số vấn đề lý luận về dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ và
thực tiễn vận dụng chính sách của Nhà nước trong việc phát triển dịch vụ bảo hiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN


download by :




3
phi nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu một số vấn đề lý luận về dịch vụ bảo hiểm phi nhân
thọ, sự vận dụng chính sách và giải pháp tăng cường vận dụng chính sách của Nhà
nước trong phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Long
Phú Thọ.
- Về không gian: tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ.
- Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm 2016 đến 2018.
4. Đóng góp của luận văn
Với những kết quả đạt được, luận văn có những đóng góp mới như sau:
- Làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về về dịch vụ và phát triển dịch vụ; nội
dung và tiến trình phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ;
- Cung cấp thống thông tin, số liệu về thực trạng quá trình vận dụng chính
sách của Nhà nước trong việc phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty
bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ;
- Góp phần làm rõ các yếu tố ảnh hưởng, các thuận lợi cũng như hạn chế của
việc vận dụng chính sách của Nhà nước trong phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân
thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ;
- Đưa ra một số định hướng, giải pháp tăng cường vận dụng chính sách của Nhà
nước trong phát triển dịch vụ BHPNT tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, được
cấu tạo gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vận dụng chính sách phát triển dịch

vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng vận dụng chính sách phát triển dịch vụ bảo hiểm phi
nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp tăng cường vận dụng chính sách phát triển dịch vụ bảo
hiểm phi nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1. Cơ sở lý luận về vận dụng chính sách phát triển DVBH phi nhân thọ
1.1.1. Dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
a. Định nghĩa bảo hiểm
Trải qua quá trình hình thành và phát triển của ngành bảo hiểm, đến nay có rất
nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm, như: “Bảo hiểm là sự đóng góp của số đơng
vào sự bất hạnh của số ít” (Cơng ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ, 2015, 2016, 2017);
“Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả
một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho
người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn
thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách
nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống
kê” (Lê Thế Giới, Nguyễn Xuân Lãn, Võ Quan Trí, 2011); “Bảo hiểm là một cơ chế,

theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro
cho công ty bảo hiểm, cơng ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn
thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người
được bảo hiểm” Quốc hội nước CHXHXN Việt Nam, 2000)
Từ những định nghĩa nêu trên, để có một khái niệm chung nhất về bảo hiểm,
có thể đưa ra định nghĩa như sau: “Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của
người bảo hiểm với người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối
tượng bảo hiểm do một rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo
hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí
bảo hiểm”.
b. Định nghĩa dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ là một trong hai loại hình bảo hiểm thương mại. Bảo
hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm qua đó cơng ty bảo hiểm cam kết sẽ trả một số
tiền thỏa thuận khi có sự kiện quy định xảy ra liên quan đên sinh mạng và sức khỏe
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




5
của con người. Bảo hiểm phi nhân thọ là các nghiệp vụ bảo hiểm thương mại khác
không phải là bảo hiểm nhân thọ, là loại hình bảo hiểm qua đó công ty bảo hiểm
cam kêt sẽ chi trả bồi thường khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra liên quan đên tổn thất
về vật chất và tai nạn con người, trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm.
Theo luật KDBH Việt Nam 2000, giải thích về thuật ngữ Bảo hiểm phi nhân
thọ như sau: “Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ BH tài sản, trách nhiệm dân
sự và các nghiệp vụ BH khác không thuộc BH nhân thọ” (Ngô Công Thành, 2009).
c. So sánh dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ với nhân thọ

Căn cứ theo nhận thức thực tê về sản phâm của hai nghiệp vụ bảo hiểm, có
điểm khác nhau cơ bản như sau:
Tiêu chí so sánh

Bảo hiểm nhân thọ

Đối tượng bảo hiểm chính
- Tính mạng (con người)
hợp đồng
Thời hạn hiệu lực hợp đồng

Bảo hiểm phi nhân thọ
- Các đối tượng còn lại (tài
sản, trách nhiệm dân sự).

- Có thể liên tục suốt cả đời
- Hiệu lực trong 1 năm.
người.

Thời gian đóng phí của hợp - Đóng phí trong: 4 - 20
- Đóng phí trong: 1 năm.
đồng
năm
Khi khơng có rủi ro xảy ra

- Được nhận lại: khoản - Mất hồn tồn phí đóng
tiền+ lãi chia (nếu có).
(nên phí đóng rất thấp).

Tổng số tiền tối đa bồi - Bồi thường tất cả hợp - Không vượt quá giá trị tài

thường khi tham gia nhiều đồng khi rủi ro xảy ra (vì sản dù có mua nhiều hợp
hợp đồng bảo hiểm cùng lúc tính mạng là vơ giá).
đồng.

d. Đặc điểm của dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Đặc điểm BH và BHPNT là một dịch vụ bởi vậy nó mang đầy đủ đặc trưng
của một dịch vụ là: (1) tính vơ hình, (2) tính khơng tách rời, (3) tính khơng đồng
nhất và (4) khơng thể cất trữ được (Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2012).
Tính vơ hình của dịch vụ: dịch vụ khơng có hình khối cụ thể, không thể
cân đo, đong đếm, sờ, nếm hay ngửi. Trải nghiệm về dịch vụ của khách hàng ảnh
hưởng tới cách họ nhận thức (Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2012). Chính tính
vơ hình được coi là một đặc điểm để phân biệt dịch vụ và các hàng hóa hữu hình
khác (Lê Thế Giới, Chủ biên), tạo ra khó khăn cho khách hàng khi nhận biết về dịch
vụ và đánh giá chất lượng dịch vụ (Lê Thế Giới, Chủ biên).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




6
Tính khơng tách rời: dịch vụ khơng thể tách rời giữa q trình phân phối
và tiêu thụ, nó ln diễn ra đồng thời với nhau (Trường Đại học Kinh tế quốc dân,
2012). Điều này không đúng với sản phẩm hữu hình được xuất, nhập thơng qua
nhiều bước trung gian phân phối. Đối với hàng hóa, khách hàng chỉ sử dụng sản
phẩm ở giai đoạn cuối cùng, còn đối với dịch vụ, khách hàng đồng thời sử dụng
trong suốt quá trình tạo ra dịch vụ.
Tính khơng đồng nhất: do tính khơng thể tách rời, việc thực hiện dịch vụ
phụ thuộc vào nhiều nhân tố: cách thức phục vụ, nhà cung cấp, người phục vụ, thời

gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ và đối tượng phục vụ nên dịch vụ có tính khơng
đồng nhất. Một khách hàng có thể cảm thấy nhận được dịch vụ rất tốt trong ngày
hơm qua khơng có nghĩa họ tiếp tục đánh giá cao dịch vụ này trong lần sử dụng tiếp
theo bởi nguyên nhân từ người phục vụ hoặc do chính khách hàng do sự ảnh hưởng
của sức khỏe, cảm xúc,…
Tính khơng thể cất trữ: dịch vụ không thể cất trữ, lưu kho rồi đem bán
như hàng hóa khác. Chúng ta có thể ưu tiên thực hiện dịch vụ theo thứ tự trước
sau nhưng không thể đem cất dịch vụ rồi sau đó đem ra sử dụng vì dịch vụ thực
hiện xong là hết, khơng thể để dành cho việc tái sử dụng hay phục hồi lại. Chính vì
vậy, dịch vụ là sản phẩm được sử dụng khi tạo thành và kết thúc ngay sau đó.
Trong nghiên cứu về đặc tính của sản phẩm dịch vụ tác giả Trần Trung Tính
(2010) cho rằng bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ nào cũng có ba thuộc tính là: (1)
thuộc tính phải có; (2) thuộc tính một chiều và (3) thuộc tính gây thích thú. Đối với
dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ cũng vậy, các dịch vụ được cung cấp cung hội tụ đủ
các đặc trưng này.
1.1.1.2. Các hình thức dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Để không ngừng phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước,
bảo hiểm phi nhân thọ đã luôn chú trọng phát triển các nghiệp vụ nhằm đa dạng hoá
sản phẩm BH, đáp ứng được nhu cầu da dạng và phong phú của con người. Hiện
nay nếu căn cứ vào đối tượng bảo hiểm phi nhân thọ được chia làm 3 loại (Nguyễn
Văn Định, 2004).
- Bảo hiểm tài sản.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :





7
- Bảo hiểm con người phi nhân thọ.
a. Bảo hiểm tài sản
Đây là loại bảo hiểm mà đối tượng bảo hiểm là tài sản (cố định hay lưu động)
của người được bảo hiểm. Ví dụ như: Bảo hiểm cho thiệt hại vật chất xe cơ giới,
bảo hiểm cho hàng hoá của các chủ hàng trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu,
bảo hiểm tài sản của ông chủ nhà trong bảo hiểm trộm cắp.
Các bảo hiểm về tài sản đều có một số đặc điểm chung sau:
+) Áp dụng nguyên tắc bồi thường khi thanh toán chi trả bảo hiểm. Số tiền bồi
thường mà bên được bảo hiểm nhận được trong mọi trường hợp không được vượt
quá thiệt hại thực tế trong sự cố bảo hiểm. Ví dụ, một chủ xe máy tham gia bảo
hiểm cho toàn bộ chiếc xe của mình trị giá 20 triệu đồng. Trong một vụ tai nạn, xe
bị hư hỏng giá trị thiệt hại là 8 triệu đồng, số tiền bồi thường mà chủ xe nhận được
trong bất kỳ trường hợp nào cũng chỉ là 8 triệu đồng.
+) Áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp khi xuất hiện người thứ ba có lỗi
và do đó có trách nhiệm đối với thiệt hại của người được bảo hiểm. Theo nguyên
tắc này, sau khi trả tiền bồi thường, người bảo hiểm sẽ được hưởng các quyền và
hành động của người bảo hiểm để thực hiện việc truy địi trách nhiệm của người thứ
ba có lỗi. Ngun tắc thế quyền hợp pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của người bảo
hiểm, chống lại hành vi rũ bỏ trách nhiệm của người thứ ba có lỗi, đồng thời đảm
bảo cả nguyên tắc bồi thường.
Lấy lại ví dụ trên, trong vụ tai nạn lỗi một phần là của xe ô tô đi ngược chiều
(70%). Lúc này, thiệt hại 8 triệu đồng của chủ xe máy sẽ được truy cứu rách nhiệm
5,6 triệu đồng của ông chủ xe ô tô (70% x 8 tr.đ = 5,6 triệu đồng). Sau khi bồi
thường 8 triệu đồng theo hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cho chủ xe máy, công ty
bảo hiểm được thay quyền của chủ xe máy này truy đòi trách nhiệm 5,6 triệu đồng
đối với chủ xe ô tô. Nguyên tắc thế quyền được áp dụng, và người được bảo hiểm
trong ví dụ này (chủ xe máy) cũng khơng thể nhận số tiền bồi thường vượt quá 8
triệu đồng thiệt hại, như vậy nguyên tắc bồi thường được đảm bảo. Tuy nhiên, có
một số ngoại lệ khi áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp, đó là khi người thứ ba

gây lỗi là trẻ em, hoặc là con cái, vợ chồng, cha mẹ… của người được bảo hiểm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




8
+) Bảo hiểm trùng: trong bảo hiểm tài sản, nếu một đối tượng bảo hiểm đồng thời
được bảo đảm bằng nhiều hợp đồng bảo hiểm cho cùng một rủi ro với những người
bảo hiểm khác nhau, những hợp đồng bảo hiểm này có điều kiện bảo hiểm giống nhau,
thời hạn bảo hiểm trùng nhau và tổng số tiền bảo hiểm từ tất cả những hợp đồng này
lớn hơn giá trị bảo hiểm của đối tượng bảo hiểm đó thì gọi là bảo hiểm trung.
Trong trường hợp có bảo hiểm trung, tuỳ thuộc vào nguyên nhân xảy ra để
giải quyết. Thông thường, bảo hiểm trung liên quan đến sự gian lận của bên tham
gia bảo hiểm nhằm trục lợi bảo hiểm. Do đó, về ngun tắc chung, cơng ty bảo
hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nếu phát hiện thấy gian lận. Ngược lại, nếu
các công ty bảo hiểm chấp nhận bồi thường thì lúc này, trách nhiệm của mỗi công
ty đối với tổn thất sẽ được phân chia theo tỷ lệ trách nhiệm mà họ đảm nhận.
Trên thực tế, một trong số các công ty bảo hiểm đã cấp hợp đồng cho đối
tượng được bảo hiểm trùng này có thể sẽ đứng ra bồi thường theo số thiệt hại thực
tế, sau đó sẽ địi lại các cơng ty khác phần trách nhiệm của họ.
*) Một số chế độ bồi thường bảo hiểm áp dụng trong bảo hiểm tài sản:
- Chế độ bảo hiểm theo nguyên tắc trách nhiệm vượt giới hạn (theo mức miễn
thường):
Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm đối với những tổn thất mà giá trị thiệt
hại thực tế vượt quá một mức đã thoả thuận (mức miễn thường). Miễn thường là
một hình thức từ chối bồi thường của công ty bảo hiểm dựa trên một số tiền quy
định. Có hai loại miễn thường: miễn thường có khấu trừ và miễn thường khơng

khấu trừ.
Trong chế độ bảo hiểm miễn thường có khấu trừ, tổn thất được bồi thường
phải đảm bảo yêu cầu lớn hơn mức miễn thường quy định nhưng khi bồi thường sẽ
bị trừ đi mức miễn giảm này.
Chế độ bảo hiểm miễn thường không khấu trừ bảo đảm chi trả cho những tổn
thất vượt quá mức miễn thường, nhưng số tiền bồi thường không bị khấu trừ theo
mức miễn thường:
Chế độ miễn thường được áp dụng nhằm loại trừ các hao hụt tự nhiên thương
mại thường phát sinh trong quá trình chuyên chở đối với một số loại hàng hố đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




9
biệt ra khỏi trách nhiệm của người bảo hiểm. Tránh cho người bảo hiểm phải bồi
thường những tổn thất quá nhỏ so với giá trị bảo hiểm, đồng thời dành một tỷ lệ
không bồi thường để bên được bảo hiểm cùng chịu trách nhiệm và có ý thức hơn
trong đề phòng hạn chế rủi ro.
- Chế độ bảo hiểm theo tỷ lệ:
Có hai loại bảo hiểm được áp dụng: tỷ lệ số tiền bảo hiểm/giá trị bảo hiểm
(STBH/GTBH) và tỷ lệ số phí đã nộp. Tỷ lệ STBH/STBH được áp dụng trong các
trường hợp bảo hiểm dưới giá trị:
Còn trong trường hợp có sự khai báo khơng chính xác rủi ro, bên bảo hiểm
thường áp dụng tỷ lệ thứ hai để thanh toán nếu chấp nhận bồi thường.
- Chế độ bảo hiểm theo rủi ro đầu tiên:
Số tiền bồi thường bảo hiểm được trả sẽ dựa vào số tiền bảo hiểm được thoả
thuận , tức là: số tiền bồi thường ≤ số tiền bảo hiểm.

b. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bên cạnh các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản còn có các nghiệp vụ bảo hiểm trách
nhiệm dân sự như : bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới, bảo hiểm TNDS của chủ
lao động , bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm , bảo hiểm trách nhiệm công cộng,…
Theo luật dân sự , trách nhiệm dân sự của một chủ thể ( như chủ tài sản, chủ doanh
nghiệp, chủ nghề nghiệp,…) được hiểu là trách nhiệm phải bồi thường các thiệt hại
về tài sản, về con người,… gây ra cho người khác do lỗi của người chủ đó. Trách
nhiệm dân sự bao gồm trach nhiệm dân sự trong hợp đồng và trách nhiệm dân sự
ngồi hợp đồng. Thơng thường các dịch vụ bảo hiểm cung cấp sự bảo đảm cho các
trách nhiệm dân sự ngồi hợp đồng.
Vì đối tượng được bảo hiểm là phần trách nhiệm dân sự phát sinh của người
được bảo hiểm đối với người bị thiệt hại (một người thứ ba khác) nên trong loại bảo
hiểm này, người được bảo hiểm là người có trách nhiệm dân sự cần được bảo đảm
và cũng thường là người tham gia bảo hiểm. Còn người thụ hưởng quyền lợi bảo
hiểm lại là những người thứ ba khác. Người thứ ba trong bảo hiểm trách nhiệm dân
sự là những người có tính mạng, tài sản bị thiệt hại trong sự cố bảo hiểm và được
quyền nhận bồi thường từ người bảo hiểm với tư cách là người thụ hưởng. Người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




10
thứ ba có quan hệ về mặt trách nhiệm dân sự với người được bảo hiểm nhưng chỉ có
mối quan hệ gián tiếp với người bảo hiểm.
Cần chú ý trong một số nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự, người thụ
hưởng có thể xác định cụ thể hơn tên gọi của nghiệp vụ. Ví dụ, đó là người lao động
gặp tai nạn lao động trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ lao dộng đối với người

lao động.
Mặc dù, đối tượng được bảo hiểm của loại bảo hiểm này là một khái niệm trừu
trượng khi hợp đồng được ký kết. Tuy vậy, trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm vẫn
căn cứ vào các thiệt hại thực tế xảy ra cho người thứ ba. Vì vậy, bảo hiểm trách
nhiệm dân sự cũng được coi là bảo hiểm thiệt hại như bảo hiểm tài sản và cũng áp
dụng một số nguyên tắc như: nguyên tắc bồi thường, nguyên tắc thế quyền hợp pháp.
c. Bảo hiểm con người phi nhân thọ
Mặc dù cũng là loại hình BH con người, nhưng BH con người phi nhân thọ
trong BHTM có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
+ Hậu quả của những rủi ro mang tính chất thiệt hại vì rủi ro bảo hiểm ở đây
là tai nạn, bệnh tật, ốm đau, thai sản liên quan đến thân thể và sức khoẻ của con
người. Những rủi ro ở đây khác với 2 sự kiện “sống” và “chết” trong bảo hiểm
nhân thọ và vì thế tính chất rủi ro được bộc lộ khá rõ cịn tính chất tiết kiệm không
được thể hiện.
+ Người được bảo hiểm thường được quy định trong một khoảng tuổi nào đó,
các công ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho những có độ tuổi q thấp
hoặc q cao, tình trạng rủi ro diễn biến phức tạp, xác suất rủi ro cao, việc kiểm sốt
và quản lý rủi ro rất khó thực hiện. Chẳng hạn ở nước ta, các công ty bảo hiểm
không chấp nhận bảo hiểm cho những em bé dưới 12 tháng tuổi và những người
trên 65 tuổi. Nhưng ở nước Anh lại quy định khác, những đứa trẻ dưới 3 tuổi và
những người trên 65 tuổi không được các công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm.
+ So với bảo hiểm nhân thọ, thời hạn bảo hiểm con người phi nhân thọ ngắn
hơn và thường là 1 năm như: bảo hiểm tai nạn 24/24, bảo hiểm trợ cấp nằm viện
phẫu thuật... Thậm chí có nghiệp vụ, thời hạn bảo hiểm chỉ trong vịng vài ngày, phí
bảo hiểm thường được nộp 1 lần khi ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

download by :





11
+ Các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ thường được triển khai kết
hợp với các nghiệp vụ bảo hiểm khác trong cùng một hợp đồng bảo hiểm. Chẳng
hạn: bảo hiểm tai nạn được lồng ghép trong bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, bảo hiểm
tai nạn lái phụ xe được triển khai kết hợp với bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo
hiểm vật chất thân xe trong trường hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới v.v.... Việc triển
khai kết hợp náy sẽ làm cho chi phí khai thác, chi phí quản lý.... của cơng ty bảo
hiểm giảm đi từ đó có điều kiện giảm phí bảo hiểm.
+ Ở hầu hết các nước trên thế giới, trong giai đoạn đầu của sự phát triển ngành
bảo hiểm con người phi nhân thọ được triển khai, vừa rút kinh nghiệm, đến khi điều
kiện kinh tế - xã hội đã chín muồi mới tổ chức triển khai bảo hiểm nhân thọ. Chính
vì vậy, bảo hiểm con người phi nhân thọ được coi là loại hình bảo hiểm bổ sung
hữu hiệu nhất cho các loại hình BHXH, BHYT. Ở Việt Nam, hầu hết các nghiệp vụ
bảo hiểm con người phi nhân thọ đều ra đời trong những năm cuối thập kỷ 80 và
đầu thập kỷ 90, mãi đến năm 1996 mới tổ chức triển khai bảo hiểm nhân thọ.
* Các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ:
Bảo hiểm con người phi nhân thọ được triển khai rất đa dạng và linh hoạt tùy
theo tình hình cụ thể ở từng nước và ngay trong phạm vi một nước, cũng có sự khác
nhau giữa các thời kỳ, giữa các công ty bảo hiểm về một số nội dung cơ bản như:
phạm vi bảo hiểm, phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm, thủ tục trả tiền bảo hiểm v.v....
Điều này cũng thật dễ hiểu vì BHTM là hoạt động mang tính kinh doanh vì mục
tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên trong quá trình ký kết hợp đồng hoặc triển khai một sản
phẩm mới đều phải tuân thủ khung pháp lý của mỗi nước. Vì thế nội dung của phần
này chỉ xin được đề cập đến một số nghiệp vụ chủ yếu mang tính phổ biến.
- Bảo hiểm tai nạn con người 24/24:
Bảo hiểm tai nạn cong người 24/24 là một nghiệp vụ của BHTM mà ở đây,
nhà bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm (hay người được
hưởng quyền lợi bảo hiểm) khi người được bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vị bảo

hiểm, đổi lại người được bảo hiểm (hay người tham gia bảo hiểm) phải nộp phí bảo
hiểm khi họ ký kết hợp đồng.
- Bảo hiểm tai nạn hành khách:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




12
Đã trở thành quy luật , khi nền kinh tế - xã hội ngay càng phát triển, nhu cầu đi
lại của nhân dân ngày càng tăng và lưu lượng hành khách tham gai giao thơng ngày
càng lớn. Kéo theo đó là số lượng các loại phương tiện tham gia giao thông cũng
ngày càng gia tăng và hết sức đa dạng, phong phú. Mặc dù các loại phương tiện
tham gia giao thông ngày càng được cải tiến và hiện đại, cơ sở hạ tầng giao thông
ngày càng được mở rộng, nâng cấp và hồn thiện, song tai nạn giao thơng vẫn ngày
một gia tăng đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng và tình trạng sức khoẻ của
mọi hành khách. Theo số liệu thống kê trên thế giới, hàng năm có hơn 70% lượng
hành khách tham gia giao thơng đều là những người chủ chốt trong trong gia đình,
cơ quan và doanh nghiệp, mỗi khi tai nạn giao thông không may đối với họ đã làm
ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của mỗi gia đình, người dân, cơ quan, doanh
nghiệp và tồn xã hội. Vì thế, bảo hiểm tai nạn hành khách ra đời là hết sức cần
thiết mà ở nhiều nước trên thế giới đã được triển khai dưới hình thức bắt buộc.
- Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật:
Các rủi ro ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị hoặc phẫu thuật thường ít
người tránh khỏi. Khi tình trạng này diễn ra đã làm phát sinh các chi phí điều trị và
phẫu thuật, đồng thời còn làm người bệnh phải ngừng lao động hoặc mất khả năng
lao động. Trong khi đó, chi phí cho các dịch vụ khám chữa bệnh, điều trị và phẫu
thuật có xu hướng ngày càng tăng do kỹ thuật và phương tiện chẩn đoán của ngành

y tế ngày càng tinh xảo và hiện đại, do các loại thuốc đặc trị ngày càng được sử
dụng phổ biến. Để đối phó với tình hình này, nhiều người đã tìm đến bảo hiểm trợ
cấp nằm viện phẫu thuật. Thực chất đây là loại hình bảo hiểm sức khoẻ, nhưng có
phạm vi hẹp hơn, song nó đã mang lại lợi ích to lớn cho con người.
- Bảo hiểm học sinh:
Bảo hiểm trẻ em và bảo hiểm sinh viên đại học là những nghiệp vụ được nhiều
nước trên thế giới áp dụng. Đây là những nghiệp vụ bảo hiểm hỗn hợp cả “tai nạn"
và "ốm đau, bệnh tật". Còn bảo hiểm học sinh thực chất là sự kết hợp giữa 2 nghiệp
vụ, song thực tế triển khai ở nước ta lại tỏ ra rất phù hợp và có hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




13
1.1.1.3. Vai trò của dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Thứ nhất, bảo hiểm phi nhân thọ góp phần ổn định tài chính và đảm bảo cho các
khoản đầu tư. Bởi lẽ khi rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với các đối tượng bảo
hiểm nếu bị tổn thất các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trợ cấp hoặc bồi thường kịp thời
để người tham gia nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn định cuộc sống và sản xuất
làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển bình thường.
Trong nền kinh tế hiện đại, bảo hiểm đã trực tiếp tham gia đảm bảo cho các
khoản đầu tư. Hầu hết các dự án đầu tư hiện nay đều địi hỏi phải có bảo hiểm. Nếu
khơng có bảo hiểm thì các chủ đầu tư, đặc biệt là các ngân hàng liên quan sẽ không
mạo hiểm đầu tư vốn cho dự án. Bởi vậy có thể xem hoạt động bảo hiểm như một
loại kích thích đầu tư.
Thứ hai, bảo hiểm phi nhân thọ là một kênh huy động vốn hữu hiệu để đầu

tư cho phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện ở chỗ các doanh nghiệp bảo hiểm thu
phí bảo hiểm trước khi rủi ro và sự kiện bảo hiểm xảy ra với đối tượng bảo hiểm.
Điều đó cho phép doanh nghiệp có một số tiền rất lớn đòi hỏi họ phải quản lý chặt
chẽ và sử dụng có hiệu quả để đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm.
Ngoài ra thời điểm xảy ra rủi ro và thời điểm thu phí bảo hiểm ln có một khoảng
cách. Bởi vậy các doanh nghiệp bảo hiểm phải thiết lập các quỹ dự phòng và phải
đem đầu tư để thu lãi. Theo số liệu năm 2005 quỹ dự phòng của các doanh nghiệp
bảo hiểm tại các nước phát triển là rất lớn: Như tại Pháp là khoảng 630 tỷ EUR,
Anh là khoảng 1.119 tỷ bảng Anh và tại Mỹ là vào khoảng 2.500 tỷ USD. Đây là
những con số rất lớn, được đầu tư vào một danh mục đầu tư đa dạng nhằm mục đích
sinh lời để đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Hoạt động đầu tư này
lại cung cấp một khoản vốn rất lớn cho nền kinh tế.
Thứ ba, góp phần ổn định và tăng thu ngân sách nhà nước. Với các loại
quỹ bảo hiểm ngày càng tăng do người tham gia đóng góp, các doanh nghiệp bảo
hiểm sẽ chi trả hoặc bồi thường khi rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm xảy ra. Vì vậy,
ngân sách nhà nước khơng phải chi tiền để trợ cấp cho các thành viên, doanh nghiệp
khi gặp rủi ro. Mặt khác, hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm cịn đóng góp vào
ngân sách thơng qua các loại thuế doanh nghiệp phải nộp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




14
Thứ tư, góp phần ngăn ngừa, đề phịng và hạn chế tổn thất giúp cho con
người có cuộc sống an tồn hơn, xã hội trật tự hơn. Trong q trình tham gia bảo
hiểm các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với người tham gia bảo hiểm phối hợp để
thực hiện các biện pháp đề phịng hạn chế tổn thất thơng qua các hoạt động như:

tuyên truyền phòng tránh tai nạn, tư vấn hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại, yêu cầu đảm
bảo các quy tắc về an tồn lao động, phịng chống cháy nổ…. những hoạt động này
góp phần ổn định cuộc sống, sản xuất, đảm bảo an sinh xã hội.
Thứ năm, các hoạt động BHPNT nói riêng và hoạt động BH nói chung phát
triển sẽ tạo thêm cơng ăn việc làm cho người lao động.
Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm: hoạt động BHPNT giúp doanh nghiệp thu
được các nguồn thu, thơng qua đó bù đắp được các chi phí, hình thành được nguồn
quỹ phục vụ cho hoạt động đầu tư, cũng như góp phần tăng thêm lợi nhuận và khả
năng tài chính cho các doanh nghiệp.
Đối với người tham gia bảo hiểm: bảo hiểm phi nhân thọ còn là chỗ dựa tinh
thần cho người dân. Chỉ với mức phí bảo hiểm không lớn nhưng các cá nhân sẽ
nhận được khoản tiền bồi thường khi không may rủi ro xảy ra. Người tham gia bảo
hiểm cũng yên tâm đầu tư vốn vào qúa trình sản xuất kinh doanh, tham gia vào
nhiều hoạt động của đời sống xã hội; nếu không có rủi ro xảy ra thì phần phí bảo
hiểm đã đóng góp sẽ được san sẻ cho các cá nhân khơng may mắn. Đây cũng chính
là ý nghĩa nhân văn mà nhiều cá nhân tích cực tham gia bảo hiểm phi nhân thọ [2].
1.1.2. Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ trên cơ sở vận dụng chính sách
1.1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
a. Khái niệm phát triển:
Theo marketing: phát triển là sự việc gia tăng thị phần, gia tăng doanh số,
tăng lợi nhuận, gia tăng quy mô và hiệu quả, cải thiện về chất lượng dịch vụ, tăng
số lượng dịch vụ cung cấp, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ.
b. Nội dung phát triển:
Bao gồm sự tăng trưởng và đồng thời có sự hồn chỉnh về mặt quy trình, chất
lượng dịch vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

download by :





15
c. Vai trò phát triển dịch vụ bảo hiểm:
- Chất lượng dịch vụ bảo hiểm được nâng cao, đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
- Doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động bền vững, nâng cao khả năng cạnh tranh.
d. Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ:
Các nghiệp vụ của BH PNT hết sức phong phú.Theo Luật KDBH Việt Nam
(ban hành 09/12/2000) thì BH PNT gồm: BH sức khoẻ và BH tai nạn con người;
BH tài sản và BH thiệt hại; BH hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường
sông, đường sắt và đường không; BH hàng không; BH xe cơ giới; BH cháy, nổ; BH
thân tàu và TNDS của chủ tàu; BH trách nhiệm chung; BH tín dụng và rủi ro tài
chính; BH thiệt hại KD; BH nơng nghiệp...Ngồi ra, BH PNT cũng cịn một số loại
nghiệp vụ khác như: BH xây dựng và lắp đặt, BH dầu khí, BH du lịch, BH trách
nhiệm của người sử dụng lao động.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ là sự cam kết giữa người tham gia bảo hiểm với người
bảo hiểm mà trong đó, người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia hoặc người thụ
hưởng quyền lợi bảo hiểm một số tiền nhất định khi có các sự kiện đã định trước
xảy ra, cịn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn.
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nhưu hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người vẫn có nguy cơ gặp
phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó do nhiều ngun nhân, ví dụ như:
- Các rủi ro do môi trường thiên nhiên: bão, lụt, động đất, rét, hạn, sương
muối, dịch bệnh v.v..
- Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học và kỹ thuật. Khoa
học và kỹ thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho
cuộc sống của con người; nhưng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ như tai
nạn ô tô, hàng không, tai nạn lao động v.v..

- Các rủi ro do môi trường xã hội: đây cũng là một trong những nguyên nhân
gây ra rủi ro cho con người. Chẳng hạn, nếu xã hội tổ chức quản lý chặt chẽ - mọi
người làm việc và sống theo pháp luật thì sẽ khơng xảy ra hiện tượng thất nghiệp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




16
trộm cắp; nếu làm tốt cơng tác chăm sóc sức khoẻ sẽ hạn chế được các rủi ro khơng
đáng có như hoả hoạn, bạo lực, v v...
Bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thường đem lại cho con người
những khó khăn trong cuộc sống như mất việc hoặc giảm thu nhập, phá hoại nhiều
tài sản, làm ngưng trệ sản xuất và kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân,
v.v.. làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội nói chung.
Để đối phó với các rủi ro, con người đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm kiểm
soát cũng như khắc phục hậu quả do rủi ro gây nên. Hiện nay, theo quan điểm của các
nhà quản lý rủi ro, có hai nhóm biện pháp đối phó với rủi ro và hậu quả do rủi ro gây ra
- đó là nhóm các biện pháp kiểm sốt rủi ro và nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro.
+ Nhóm các biện pháp kiểm sốt rủi ro bao gồm: các hiện tượng tránh né rủi
ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiếu rủi ro. Các biện pháp này thường được sử dụng
để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro.
- Tránh né được rủi ro là biện pháp được sử dụng thường xuyên trong cuộc
sống. Mỗi người, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh đều lựa chọn những biện pháp
thích hợp để né tránh rủi ro có thể xảy ra, tức loại trừ cơ hội dẫn đến tổn thất. Chẳng
hạn, để tránh các tai nạn giao thông người ta hạn chế việc đi lại; để tránh các tai nạn
lao động người ta chọn những nghề không nguy hiểm… Tránh né rủi ro chỉ với
những rủi ro có thể né tránh được, nhưng trong cuộc sống có rất nhiều rủi ro bất ngờ

khơng thể né tránh được.
Ngăn ngừa tổn thất: các biện pháp ngăn ngừa tổn thất đưa ra các hành động
làm giảm tổn thất hoặc giảm mức thiệt hại do tổn thất gây ra. Ví dụ, để giảm thiểu
các tai nạn lao động, người ta tổ chức các khóa học nâng cao trình độ của người lao
động hay nâng cao chất lượng các hoạt động đảm bảo an tồn lao động; đề phịng
chống hoả hoạn người ta thực hiện tốt việc phòng cháy chữa cháy.
Giảm thiểu tổn thất: người ta có thể giảm thiểu tổn thất thông qua các biện
pháp làm giảm giá trị thiệt hại khi tổn thất đã xảy ra. Ví dụ, như khi có hoả hoạn, để
giảm thiểu tổn thất, người ta cố gắng cứu các tài sản còn dùng được; hay trong một
tai nạn giao thông, để giảm thiểu các thiệt hại về người và của người ta đưa ra ngay
những người bị thương đến nơi cấp cứu và điều trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




×