Tải bản đầy đủ (.docx) (161 trang)

559 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán do BOD thực hiện,khoá luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 161 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

KHOA LUAN TOT NGHIỆP
Đề tài:

HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CHI
PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY
TNHH KIỂM TỐN BDO THỰC HIỆN

Sinh viên thực hiện

TRỊNH CƠNG MINH

Lớp

K19KTD

Khóa học

19

Mã sinh viên

19A4020520

Giảng viên hướng dẫn

TS. BÙI THỊ THANH TÌNH



Hà Nội, tháng 06 năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp về đề tài: “Hồn thiện quy trình kiểm
tốn khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH
Kiểm tốn BDO thực hiện” là cơng trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu và kết quả trong khóa luận là hồn tồn trung thực và phản ánh
đúng tình hình thực tế tại đơn vị thực tập. Kết quả nghiên cứu do chính em thực
hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên: TS. Bùi Thị Thanh Tình và các anh chị
trong Cơng ty TNHH Kiểm tốn BDO.
Sinh viên thực hiện

TRỊNH CÔNG MINH

1


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được bày tỏ
lòng biết ơn đến tất cả các cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Trong suốt thời gian từ khi
học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q
thầy cơ và bạn bè.
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cơ ở Khoa Kế tốn Kiểm tốn đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian
học tập tại trường. Những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cơ khơng những
giúp em có thể hồn thành tốt bài khóa luận này, mà cịn cho em một hành trang
vững chắc để tiến bước trên con đường sự nghiệp trong tương lai.
Em xin trân trọng cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của TS. Bùi Thị Thanh Tình và

sự giúp đỡ của Ban giám đốc, các anh chị Kiểm tốn viên cùng các nhân viên phịng
hành chính trong Cơng ty TNHH Kiểm tốn BDO đã trực tiếp giúp đỡ, quan tâm,
hướng dẫn em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Bài khóa luận thực hiện trong khoảng thời gian gần 3 tuần. Bước đầu đi vào
thực tế của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ nên khơng tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô để
kiến thức của em trong lĩnh vực này được hồn thiện hơn, đồng thời có điều kiên bổ
sung, nâng cao ý thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

TRỊNH CÔNG MINH

1
1


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN
KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.............................. 5
1.1. Đặc điểm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp..........5
1.1.1. Khái niệm....................................................................................5
1.1.2. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . . 6
1.1.3. Sai sót, rủi ro thường gặp đối với khoản mục chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.......................................................7
1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi

phí quản lý doanh nghiệp..........................................................................9
1.2. Quy trình kiểm tốn đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm tốn báo cáo tài chính.....................10
1.2.1. Mục tiêu, căn cứ kiểm tốn khoản mục chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp..................................................................10
1.2.2. Quy trình kiểm tốn đối với khoản mục chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm tốn báo cáo tài chính .... 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC CPBH VÀ CPQLDN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN BDO THỰC HIỆN..................26
2.1. Khái qt về Cơng ty TNHH Kiểm tốn BDO................................26
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển............................................26
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty........................................ 28
2.1.3. Hệ thống hồ sơ của Công ty TNHH Kiểm toán BDO...............30
2.1.4. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán.........................33
2.1.5. Quy trình kiểm tốn BCTC chung do
BDOthực hiện.........35
2.2. Thực trạng quy trình kiểm tốn đối với khoản mục chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm tốn báo cáo tài
chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn BDO thực hiện..................................38

iii


MỤCkiểm
CÁCtốn
TỪ VIẾT
TẮTkhoản mục chi phí bán
2.3. Thực trạng DANH

quy trình
đối với
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm tốn báo cáo tài
chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn BDO thực hiện đối với Công ty cổ
phần ABC .......................................................................................
48

2.3.1. Khái qt về cuộc kiểm tốn BCTC tại Cơng ty Cổ phần
ABC 48
2.3.2. Thực trạng quy trình kiểm tốn CPBH và CPQLDN trong
ty Cổnghĩa
phần ABC do BDO thực hiện............58
Từ viết tắt kiểm tốn BCTC tại Cơng
Ngun
2.4. Nhận xét, đánh giá về quy trình kiểm tốn đối với khoản mục
BCĐKT
tốnphí quản lý doanh nghiệp trong kiểm tốn báo
chi phí Bảng
bán cân
hàngđốivàkếchi
cáo tài chính
dokết
Cơng
TNHH
tốn BDO thực hiện.......................68
BCKQHĐKD
Báo cáo
quả ty
hoạt
động Kiểm

kinh doanh
2.4.1. Ưu điểm.....................................................................................68
BCKT
cáo kiêm
toán
2.4.2.Báo Hạn
chế và
nguyên nhân của hạn chế.......................................71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TỐN KHOẢN MỤC CPBH VÀ CPQLDN TRONG KIỂM TỐN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN BDO THỰC
HIỆN.............................................................................................................. 75
3.1. Định hướng phát triển Cơng ty TNHH Kiểm tốn BDO...............75
3.2. Giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn đối với khoản mục
CPBH và CPQLDN trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty BDO thực hiện
76
3.2.1. Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch............................................76
3.2.2. Hoàn thiện giai đoạn thực hiện kiểm tốn................................ 77
3.2.3. Hồn thiện giai đoạn kết thúc kiểm toán.................................. 78
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp..........................................................79
3.3.1. Về phía Nhà nước, Bộ tài chính, Hội KTV hành nghề............79
3.3.2. Về phía KTV và Cơng ty kiểm tốn......................................... 80
3.3.3. Về phía khách hàng...................................................................80
KẾT LUẬN.....................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................1
PHỤ LỤC..........................................................................................................2

iv



BCTC

Báo cáo tài chính

CSDL

Cơ sở dẫn liệu

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

CCDC

Cơng cụ, dụng cụ

FSA

Phân hành kiêm tốn

GTLV

Giấy tờ làm việc

HSKT


Hơ sơ kiêm tốn

KSNB

Kiêm sốt nội bộ

KTV

Kiêm tốn viên

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NVCSH

Ngn vốn chủ sở hữu

NVL

Nguyên vật liệu

RRKS

Rủi ro kiêm soát


RRTT

Rủi ro tiềm tàng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

VACPA

Hiệp hội Kiêm toán viên hành nghề Việt Nam


v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Chỉ mục hồ sơ khoản mục CPBH..........................................................31
Bảng 2.2: Chỉ mục hồ sơ khoản mục CPQLDN....................................................32
Bảng 2.3: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần ABC...................52
Bảng 2.4: Phân tích sơ bộ BCTC Cơng ty Cổ phần ABC......................................53
Bảng 2.5: Xác định mức trọng yếu Công ty Cổ phần ABC...................................55

Bảng 2.6: Đánh giá rủi ro tiềm tàng khoản mục CPBH và CPQLDN tại Công ty Cổ
phần ABC................................................................................................................ 58
Bảng 2.7: Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với CPBH và CPQLDN.........................60
Bảng 2.8: Phân tích sơ bộ về khoản mục CPBH và CPQLDN..............................61
Bảng 2.9: Bảng chọn mẫu kiểm tra chi tiết khoản mục CPBH.............................. 65
Bảng 2.10: Bảng chọn mẫu kiểm tra chi tiết khoản mục CPQLDN........................67

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu các dịch vụ BDO cung cấp theo doanh thu.............................28
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức, quản lý Cơng ty TNHH Kiểm tốn BDO................... 29
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm tốn BCTC Cơng ty TNHH Kiểm toán BDO...............37

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
tuy có nhiều biến động nhưng đã có những bước phát triển vơ cùng mạnh mẽ.
Trước sự ra đời của nền kinh tế thị trường cùng với những yêu cầu mà nền kinh tế
thị trường đặt ra, hoạt động kiểm tốn được hình thành và phát triển ở Việt Nam với
sự ra đời của các tổ chức độc lập về kiểm toán. Kiểm toán độc lập do đứng dưới góc
độ là bên thứ ba độc lập khách quan có chun mơn cao, có năng lực pháp lý, sẽ
làm tăng mức độ tin cậy đối với các thông tin trình bày trên BCTC. Dựa vào kết quả
kiểm tốn, các đối tượng sử dụng được cung cấp các thông tin trung thực, hợp lý
trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực quy định. Từ đó có thể đánh giá một cách
đúng đắn tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của DN, làm
cơ sở để đưa ra các quyết định kinh tế một cách chính xác. Ngày nay, hoạt động
kiểm tốn đã trở thành một bộ phận quan trọng, không thể thiếu trong nền kinh tế và

ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong khu vực và trên thế giới.
Kiểm tốn BCTC là sự tổng hợp kết quả các phần hành, các chu trình khác
nhau, từ giai đoạn lập kế hoạch đến giai đoạn kết thúc và phát hành BCKT. Mỗi
phần hành, mỗi chu trình là một quy trình kiểm tốn riêng biệt nhưng lại liên quan
mật thiết và bổ sung cho nhau trong suốt q trình kiểm tốn. Kiểm tốn khoản mục
CPBH và CPQLDN là một phần quan trọng trong kiểm toán BCTC do khoản mục
CPBH và CPQLDN liên quan mật thiết với các khoản mục khác, ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Bên cạnh đó, các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến khoản mục CPBH và CPQLDN rất phong phú, phức tạp và ảnh
hưởng trực tiếp đến việc hạch toán kế toán, nên thường xảy ra sai sót. Thêm vào đó,
các DN thường có xu hướng phản ánh tăng chi phí để giảm lợi nhuận, từ đó giảm
thuế phải nộp. Ngược lại, giảm chi phí để tăng lợi nhuận nhằm khuếch trương kết
quả hoạt động kinh doanh của DN, thu hút đầu tư, dễ dàng vay vốn ngân hàng. Các
sai sót này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và thuế TNDN phải nộp.

1


Do đó, việc nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục
CPBH và CPQLDN trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn BDO
thực hiện” là vấn đề thời sự cấp thiết về lý luận và thực tiễn. Bài viết góp phần hồn
thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN cũng như nâng cao chất
lượng kiểm tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn BDO.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện bài khóa luận này, em đã tham khảo các bài khóa
luận khác nhau và em nhận thấy rằng, đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản
mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC” đã được rất nhiều tác giả nghiên
cứu. Mỗi cơng trình nghiên cứu đều góp phần hồn thiện cơng tác kiểm tốn BCTC,
tuy nhiên vẫn cịn tồn tại một số khoảng trống và hạn chế nhất định. Cụ thể:
Luận văn tốt nghiệp năm 2014 của tác giả Tống Huyền Trang, CQ48/22.04

trường Học viện tài chính thực hiện với đề tài: “Hồn thiện quy trình kiểm tốn chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty
TNHH Kiểm tốn Quốc gia VIA” nhìn chung khá đầy đủ về mặt nội dung cũng như
đưa ra được lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN
trong kiểm toán BCTC, nhưng vẫn chưa đi sâu vào nghiên cứu kỹ quy trình kiểm
tốn khoản mục CPBH và CPQLDN.
Bài nghiên cứu: “Hồn thiện quy trình kiểm tốn các chi phí hoạt động trong
kiểm tốn BCTC tại Cơng ty TNHH kiểm tốn và tư vấn thuế ATAX” của Trần Mỹ
Hương - K41 Kế toán - Kiểm toán, trường Đại học kinh tế Huế năm 2011 là một bài
nghiên cứu tương đối chi tiết từ cơ sở lý luận chung cho đến thực trạng quy trình
kiểm tốn các chi phí hoạt động tại DN. Từ đó chỉ ra được những ưu điểm cũng như
hạn chế và khoảng trống còn tồn tại. Tuy nhiên, giải pháp được đưa ra lại khá chung
chung, không gắn với những hạn chế đã được đề cập đến và không có những giải
pháp hồn thiện cụ thể đối với từng giai đoạn của quy trình kiểm tốn BCTC.
Đề tài “Hồn thiện quy trình kiểm tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kiểm tốn Báo cáo tài chính” khơng cịn là đề tài mới, tuy nhiên
tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn BDO chưa có ai nghiên cứu. Do đó, em quyết định

2


nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục CPBH và
CPQLDN trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHHKiểm toán BDO thực hiện”,
mong muốn khắc phục được những hạn chế và khoảng trống còn tồn tại của các
cơng trình nghiên cứu trước, nghiên cứu sâu hơn về quy trình kiểm tốn khoản mục
CPBH và CPQLDN trong kiểm tốn BCTC. Từ đó đề xuất một số giải pháp góp
phần hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục CPBH và CPQLDN tại Cơng ty
TNHH Kiểm tốn BDO.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn CPBH và

CPQLDN trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn độc lập thực hiện.
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng và tăng thêm hiểu biết trong thực tế về
quy trình kiểm tốn CPBH và CPQLDN trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH
Kiểm toán BDO thực hiện.
Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế trong q trình kiểm
tốn. Đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPBH
và CPQLDN trong kiểm toán BCTC tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn BDO hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn CPBH và CPQLDN trong kiểm
tốn BCTC do Cơng ty kiểm toán độc lập thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn CPBH và CPQLDN trong kiểm
tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn BDO thực hiện trong khoảng thời gian từ
2018 đến 2020.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu được đưa ra để trả lời các câu hỏi sau:
Quy trình kiểm tốn khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC
bao gồm những giai đoạn nào và các cơng việc cần thực hiện trong mỗi giai đoạn là
gì?

3


Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm
tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn BDO là như thế nào?
Cơng ty TNHH Kiểm tốn BDO cần những giải pháp gì để hồn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC?
6. Phương pháp nghiên cứu
Ve phương pháp luận: Khóa luận được nghiên cứu và thực hiện dựa trên
phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy khoa học logic, giúp
tìm hiểu về mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tế trong việc áp dụng quy trình cũng

như phương pháp thực hiện của cơng việc kiểm toán khoản mục CPBH và
CPQLDN được thực hiện thực tế bởi Cơng ty TNHH Kiểm tốn BDO.
Về phương pháp kỹ thuật: Khóa luận đã sử dụng kết hợp các phương pháp
phân tích tài liệu, chọn mẫu, ước lượng khả năng sai sót, nghiên cứu tổng hợp,
phỏng vấn khách hàng, đối chiếu so sánh tài liệu và thực tiễn được sử dụng tại Cơng
ty TNHH Kiểm tốn BDO. Ngồi ra, khóa luận còn sử dụng phương pháp quan sát
trực tiếp thực tế tại đơn vị khách hàng trong quá trình thực hiện cùng đồn kiểm
tốn.
7. Ket cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu và phụ lục, nội dung
khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục CPBH và
CPQLDN trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục CPBH và CPQLDN
trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn BDO thực hiện.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn BDO
thực hiện.

4


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Đặc điểm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung”, mục 31, “Chi
phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến

làm giảm VCSH, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở
hữu”.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC tài khoản 641 - CPBH “phản ánh những
khoản chi phí thực tế phát sinh trong q trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm,
hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp),
chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyên,.”
CPBH được chi tiết theo từng nội dung chi phí bao gồm: “Chi phí nhân viên
bán hàng; Chi phí vật liệu, bao bì; Chi phí dụng cụ, đồ dùng; Chi phí khấu hao
TSCĐ; Chi phí bảo hành; Chi phí dịch vụ mua ngồi; Chi phí bằng tiền khác”. Chi
phí bằng tiền khác là “những khoản chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán
hàng ngoài các chi phí đã kê trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí
giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách
hàng,.”
Thông tư 200/2014/TT-BTC cũng quy định tài khoản 642 - CPQLDN “phản
ánh các chi phí quản lý chung của DN gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận
quản lý DN (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,.); bảo hiêm xã hội, bảo
hiêm y tế, kinh phí cơng đoàn, bảo hiêm thất nghiệp của nhân viên quản lý DN; chi
phí vật liệu văn phịng, cơng cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý DN;
tiền thuê đất, thuế mơn bài; khoản lập dự phịng phải thu khó địi; dịch vụ mua
ngồi (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiêm tài sản, cháy nổ.); chi phí bằng tiền
khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng.).”

5


Tùy theo yêu cầu của từng lĩnh vực, từng DN, CPQLDN bao gồm nhiều loại
khác nhau nhưng nhìn chung đều được chi tiết và bao gồm các khoản chi phí sau:
“Chi phí nhân viên quản lý; Chi phí vật liệu quản lý; Chi phí đồ dùng văn phịng;
Chi phí khấu hao tài sản cố định; Thuế, phí và lệ phí; Chi phí dự phịng; Chi phí

dịch vụ mua ngồi; và Chi phí bằng tiền khác.”
1.1.2. Ke tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 641 - CPBH để phản ánh tập hợp và kết chuyển
các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Kế toán sử dụng tài khoản 642 - CPQLDN để phản ánh tập hợp và kết
chuyển CPQLDN hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung
của DN.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Tài khoản 641:
- Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến q trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm CPBH trong kỳ.
+ Kết chuyển CPBH vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 641 khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642:
Bên Nợ:
+ Các CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Số dự phịng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm CPQLDN trong kỳ.

6


+ Hồn nhập dự phịng phải thu khó địi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng
hết).

+ Kết chuyển CPQLDN vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế tốn
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về CPBH và CPQLDN được thể hiện
dưới sơ đồ sau:
Phụ lục 1.1: Sơ đồ hạch tốn chi phí bán hàng
Phụ lục 1.2: Sơ đồ hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.3. Sai sót, rủi ro thường gặp đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp
Sai sót, rủi ro thường gặp đối với khoản mục CPBH và CPQLDN được phân
loại ra như sau:
Trường hợp 1: CPBH và CPQLDN phản ánh trên BCTC, sổ kế toán cao hơn
CPBH và CPQLDN thực tế phát sinh, cụ thể:
DN hạch toán những khoản CPBH và CPQLDN khơng có đầy đủ bộ hóa
đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lý, hợp lệ.
DN hạch toán trùng nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPBH và CPQLDN.
DN có sự sai sót, nhầm lẫn trong quá trình tính tốn, ghi sổ sai giá trị của
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPBH, CPQLDN theo hướng tăng.
DN hạch tốn nhầm những nghiệp vụ phát sinh chi phí nhưng không phải là
CPBH và CPQLDN vào khoản mục CPBH và CPQLDN.
DN hạch tốn tồn bộ những khoản CPBH và CPQLDN vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ nhưng do nội dung, tính chất và độ lớn của các khoản chi nên
theo quy định các khoản chi này phải phân bổ cho nhiều kỳ sản xuất kinh doanh.

7


DN hạch toán vào CPQLDN cả những khoản chi mà theo quy định của Bộ
Tài Chính khơng được tính vào chi phí như các khoản tiền phạt do vi phạm luật,
phạt do nộp thuế chậm, chi cơng tác phí vượt quá định mức của DN....

DN hạch toán những khoản CPBH và CPQLDN của kỳ sau vào kỳ báo cáo.
Đặc biệt lưu ý đến CSDL này khi kiểm tốn chi phí. Trên thực tế DN thường đẩy
chi phí của kỳ trước hoặc kỳ sau vào kỳ báo cáo để đẩy CPBH và CPQLDN tăng
lên nhằm giảm lợi nhuận trong kỳ, giảm số thuế TNDN phải nộp.
Trường hợp 2: CPBH và CPQLDN phản ánh trên BCTC, sổ kế toán thấp
hơn CPBH và CPQLDN thực tế phát sinh, cụ thể:
Những khoản CPBH và CPQLDN thực tế đã phát sinh nhưng chứng từ liên
quan bị thất lạc mà DN khơng có những biện pháp để có thể tìm kiếm, hoặc làm lại
bổ sung hồn thiện chứng từ nên những khoản này đang không được hạch toán vào
CPBH và CPQLDN mà được treo ở một tài khoản khác để chờ xử lý.
Những khoản CPBH và CPQLDN thực tế đã chi và phát sinh trong kỳ nhưng
thủ tục thanh tốn chưa được hồn thiện.
DN gặp phải sai sót trong tính tốn giá trị nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
CPBH và CPQLDN theo hướng sai giảm.
DN hạch tốn sót nghiệp vụ phát sinh.
DN nhầm lẫn hoặc cố ý hạch toán những khoản CPBH và CPQLDN sang
khoản mục chi phí khác.
DN hạch tốn những khoản CPBH và CPQLDN phát sinh ở kỳ báo cáo sang
kỳ trước hoặc kỳ sau.
DN khơng ghi nhận những chi phí đã chi ra kỳ trước nhưng được phân bổ
cho chi phí ở kỳ này.
DN không ghi nhận khoản CPBH đối với hàng hóa khuyến mại, quảng cáo
khơng thu tiền, khơng kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm.

8


1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
CPBH và CPQLDN có vai trị rất quan trọng đối với q trình sản xuất kinh

doanh của DN. Quản lý tốt chi phí đồng nghĩa với chi tiêu hợp lý, chi đúng mục
đích: từ đó giúp DN xác định chính xác lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của mình.
Để đạt được các mục tiêu về kiểm soát CPBH và CPQLDN, DN cần xây
dựng, ban hành và thực hiện các công việc kiểm soát cụ thể sau đây:
Quy định về chức năng, có sự phân cơng rõ ràng về quyền hạn và trách
nhiệm giữa các cá nhân, bộ phận có liên quan đến CPBH và CPQLDN trong tổ
chức bộ máy kế toán của DN.
Ban hành các chính sách, thủ tục về trách nhiệm phê chuẩn đối với các
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPBH và CPQLDN. Mọi nghiệp vụ phát sinh cần
được sự phê duyệt của quản lý DN và được kiểm tra thường xuyên bởi các cấp quản
lý.
Đối với các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân
viên bán hàng và nhân viên quản lý DN cần có những quy chế, quy định chặt chẽ từ
khâu tiếp nhận và quản lý nhân sự; theo dõi và ghi nhận thời gian lao động; tính
lương, lập bảng lương và ghi chép sổ sách; thanh toán lương và các khoản khác chi
nhân viên đến khâu giải quyết chế độ về lương, các khoản trích theo lương và chấm
dứt hợp đồng lao động, đặc biệt là đối với nhân viên quản lý.
Đối với các khoản chi phí NVL, CCDC, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận
bán hàng và quản lý DN, cần ban hành văn bản quy định về định mức chi phí tiêu
hao NVL, CCDC; phương thức phân bổ vật liệu, CCDC dùng cho hoạt động bán
hàng và quản lý DN; kế hoạch mua sắm và xây dựng mới TSCĐ cũng như quy định
về chính sách khấu hao đối với TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng và quản lý DN.
Đối với chi phí bảo hành sản phẩm, cần có quy định cụ thể về chính sách bảo
hành, phương thức bảo hành đối với từng loại sản phẩm, hàng hóa.

9


- Đối với các khoản chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng tiền khác,
cần có những quy định về định mức, quy chế chi tiêu nội bộ; kế hoạch chi tiêu

nhằm kiểm soát và tối thiểu hóa chi phí. Khơng những thế, đơn vị cần đặc biệt chú
trọng đến kiểm soát nội bộ đối với các khoản chi phí dễ xảy ra gian lận, sai sót như
chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí hoa hồng bán hàng,...
Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định, quy chế về KSNB nói trên
đối với khoản mục CPBH và CPQLDN như: tổ chức phân công, bố trí nhân sự; phổ
biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận có liên quan;
kiểm tra việc thực hiện các quy định;.
Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với khoản mục CPBH và CPQLDN được
xây dựng và thực hiện một cách khoa học, hợp lý, chặt chẽ sẽ góp phần quan trọng
trong việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của DN nói chung và góp phần đảm
bảo sự khách quan trung thực đối với các thông tin về khoản mục CPBH và
CPQLDN.
1.2. Quy trình kiểm tốn đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp trong kiểm tốn báo cáo tài chính
1.2.1. Mục tiêu, căn cứ kiểm tốn khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp
1.2.1.1. Mục tiêu kiểm tốn
Khơng nằm ngồi mục tiêu chung của kiểm toán BCTC, mục tiêu của kiểm
toán khoản mục CPBH và CPQLDN bao gồm:
Mục tiêu chung: Nhằm thu thập tất cả các bằng chứng thích hợp, từ đó cho ý
kiến về mức độ trung thực, hợp lý của khoản mục CPBH và CPQLDN được trình
bày trên BCTC. Đồng thời cung cấp các thông tin, tài liệu làm cơ sở tham chiếu khi
KTV thực hiện kiếm toán các khoản mục, chu trình liên quan khác.
Mục tiêu cụ thể: KTV cần thu thập các BCKT đầy đủ và thích hợp để chứng
minh cho nội dung của các cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản mục CPBH và
CPQLDN bao gồm:

10



Mục tiêu về tính hiện hữu và phát sinh: Các nghiệp vụ liên quan đến CPBH
và CPQLDN đã ghi sổ đều có căn cứ hợp lý và thực sự phát sinh thực tế tại đơn vị
tại thời điểm kết thúc năm tài chính.
Mục tiêu về tính đầy đủ: Các nghiệp vụ phát sinh trong năm tài chính liên
quan đến CPBH và CPQLDN phải được ghi chép và phản ánh đầy đủ lên sổ sách,
khơng bỏ sót hay phản ánh thiếu.
Mục tiêu về tính chính xác: Giá trị các khoản CPBH và CPQLDN được tính
tốn một cách chính xác, số liệu cộng trên các sổ chi tiết khớp đúng với số liệu trên
sổ cái, cộng dồn và ghi sổ đúng số tiền hợp lý.
Mục tiêu về tính quyền và nghĩa vụ: Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
CPBH và CPQLDN đều thuộc về DN.
Mục tiêu về tính đánh giá và phân bổ: Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
CPBH và CPQLDN trong kỳ được đánh giá đúng về mặt số tiền, giá trị (bao gồm cả
chi phí phát sinh bằng ngoại tệ).
Mục tiêu về tính trình bày và thuyết minh: Các khoản CPBH và CPQLDN
được hạch toán và phân loại đúng theo chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành.
Để đạt được mục tiêu trên, KTV cần tiến hành khảo sát và xác định mức độ
tin cậy của hoạt động kiểm soát nội bộ mà DN thực hiện đối với khoản mục này,
làm cơ sở xác định phạm vi và triển khai các thử nghiệm cơ bản.
1.2.1.2. Căn cứ kiểm toán
Tùy thuộc vào mỗi khâu liên quan và cũng tùy thuộc vào từng loại hình DN
với cách luân chuyển chứng từ khác nhau từ đó dẫn đến căn cứ kiểm toán sẽ khác
nhau. Nhưng hầu hết mọi cuộc kiểm tốn CPBH và CPQLDN đều có các căn cứ
sau:
Các quy định pháp lý, các chính sách, quy chế về kiểm soát nội bộ đối với
khoản mục CPBH và CPQLDN.

11



Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh BCTC phần liên quan
đến khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN.
Các sổ kế tốn tổng hợp, sổ kế tốn chi tiết có liên quan (sổ TK 641, TK 642,
TK 111, TK 112,...).
Bảng chấm công hàng tháng, bảng thanh toán tiền lương, chứng từ thanh
toán tiền lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,.
Bảng phân bổ vật liệu - công cụ dụng cụ. Các chứng từ liên quan đến chi phí
nhiên vật liệu; chi phí về cơng cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phịng; chi phí vận chuyển
hàng hóa; chi phí văn phịng phẩm;.
Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại
TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Biên bản đối chiếu công nợ, biên bản giao nhận hàng kèm phiếu xuất kho,
bảng trích lập dự phịng phải thu khó địi,.
Tờ khai thuế mơn bài; các chứng từ nộp phí, lệ phí của DN,...
Các chứng từ kế tốn liên quan: phiếu thu, chi, giấy báo của ngân hàng, đề
nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh tốn, hóa đơn GTGT, phiếu xuất nhập kho,.
Các tài liệu khác có liên quan, bao gồm: hợp đồng lao động, quy chế lương
thưởng, quyết định tăng lương; chính sách bán hàng, chính sách bảo hành sản phẩm,
hàng hóa; quy định về trích lập dự phịng; hợp đồng bán hàng hóa cung ứng dịch
vụ; hợp đồng thuê văn phịng, nhà xưởng,.
1.2.2. Quy trình kiểm tốn đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp trong kiểm tốn báo cáo tài chính
1.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán sẽ đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành hiệu quả,
KTV và cơng ty kiểm tốn chủ động về cơng việc trong suốt q trình kiểm tốn,
giúp các KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và chất lượng.
Việc lập kế hoạch kiểm toán được quy định trong chuẩn mực kiểm tốn số 300, địi

12



hỏi “cơng tác kiểm tốn phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý nếu có phải
được giám sát đúng đắn”. Như vậy, giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn rất quan trọng bởi
nó chi phối tới chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Trước khi lập kế hoạch cho một cuộc kiểm toán. KTV tiền hành xử lý thư
mời kiểm toán và bước đầu thu thập những thơng tin ban đầu về DN được kiểm
tốn:
Xử lý thư mời kiểm tốn, thu thập thơng tin khách hàng
Điều tra cơng ty khách hàng để có những thơng tin cần thiết như vị trí của
cơng ty khách hàng trong giới kinh doanh, qua đó có thể tìm hiểu thêm về hoạt động
tiêu thụ sản phẩm; tình trạng ổn định về mặt tài chính; các mối quan hệ của cơng ty
đó với cơng ty kiểm tốn trước kia, lý do kiểm tốn,...
Quyết định có chấp nhận lời mời kiểm tốn hay khơng (Nếu có thì sẽ tiếp tục
các bước sau).
Làm hợp đồng kiểm toán.
Lựa chọn nhân sự cho cuộc kiểm toán.
* Thu thập thông tin liên quan đến CPBH và CPQLDN
Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh hiện tại của DN; những đặc thù về bộ máy
quản lý (cơ cấu, việc phân quyền, phân cấp trong quản lý), tìm hiểu về hoạt động
tiêu thụ hàng hoá của DN trên thị trường (cách thức bán hàng, các hoạt động về
quảng cáo, khuyến mại,. phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm). Những hoạt động này sẽ
làm phát sinh CPBH và CPQLDN.
Những văn bản, quy định của Nhà nước về CPBH và CPQLDN mà DN đang
áp dụng.
Những thông tin ghi trong điều lệ công ty liên quan đến hoạt động bán hàng
và bộ máy quản lý của DN.
Tìm hiểu kết quả kiểm tốn CPBH và CPQLDN năm trước.

13



KTV có thể có nhận định xem CPBH và CPQLDN sẽ phát sinh ở những
khâu nào và mức độ hợp lý của số tiền chi phí phát sinh so với hiệu quả của hoạt
động bán hàng và quản lý của DN. Những hiểu biết về các tài liệu này sẽ giúp KTV
giải thích bằng chứng kiểm tốn về CPBH và CPQLDN có liên quan trong suốt
cuộc kiểm tốn và đảm bảo có những cơng khai đúng đắn trong các BCTC.
* Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý nhằm mục đích giúp KTV nắm bắt được
các quy trình mang tính chất pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
khách hàng, những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với ban
giám đốc của khách thể kiểm toán, báo cáo kiểm toán của những năm trước. Ngồi
ra cịn có các biên bản họp cổ đơng, hội đồng quản trị, các hợp đồng và các cam kết
quan trọng.
Thực hiện thủ tục phân tích
KTV thực hiện thủ tục phân tích đối với CPBH và CPQLDN nhằm:
Giúp KTV đánh giá khái quát về CPBH và CPQLDN của đơn vị trong mối
quan hệ với các khoản mục khác trên BCTC.
Hiểu biết chi tiết hơn về việc hạch toán và sự biến động của CPBH và
CPQLDN.
Tìm ra nguyên nhân của những dấu hiệu bất thường phát sinh trong kỳ đối
với CPBH và CPQLDN.
Xác định mức trọng yếu trong kiểm toán CPBH và CPQLDN từ đó định
hướng nội dung và cách thức tiến hành thủ tục kiểm tra tiếp theo sau phân tích.
Cần xem xét mức độ tin cậy, nguồn gốc các thông tin, mức độ chi tiết và khả
năng so sánh của công ty.
Tuỳ đặc điểm từng DN, mức chi phí kiểm tốn và thời gian kiểm tốn mà
KTV có thể lựa chọn thực hiện một hoặc một số nội kỹ thuật phân tích sau:

14



So sánh CPBH và CPQLDN kỳ này với kỳ trước hoặc số kế hoạch, số dự
toán đã điều chỉnh theo doanh thu, sản lượng tiêu thụ,... Mọi biến động cần được
tìm hiểu ngun nhân cụ thể để xem xét tính hợp lý hay nghi ngờ về khả năng sai
sót.
So sánh tỷ trọng CPBH trên doanh thu, CPQLDN trên doanh thu giữa kỳ này
với kỳ trước hoặc với số dự toán, số kế hoạch (hay số bình quân ngành) để xem xét
có biến động bất thường hay khơng.
Xem xét tỉ trọng và sự biến động của từng khoản mục chi phí trong CPBH và
CPQLDN giữa các tháng trong năm hoặc giữa kỳ này với kỳ trước để phát hiện biến
động bất thường.
So sánh CPBH và CPQLDN trên BCTC kỳ này với số ước tính của KTV về
CPBH, CPQLDN kỳ này (ước tính dựa trên CPBH và CPQLDN kỳ trước và tỷ lệ
tiêu thụ, DTBH của kỳ này so với kỳ trước) nhằm phát hiện biến động bất thường.
KTV cũng cần phân tích các thơng tin phi tài chính có liên quan trong mối
quan hệ với sự biến động của CPBH và CPQLDN, để có thể xét đốn rủi ro và đưa
ra định hướng kiểm tra chi tiết cho phù hợp.
Tuỳ thuộc vào từng DN mà thủ tục phân tích cần được sử dụng một cách linh
hoạt nhằm có sự đánh giá một cách đúng đắn nhất về CPBH và CPQLDN.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Việc xác định tính trọng yếu mang tính tương đối để làm cơ sở cho KTV đưa
ra những kết luận và nhận xét là các thơng tin về các chỉ tiêu trên BCTC có sai sót
nghiêm trọng khơng. Việc xác định tính trọng yếu mà KTV có thể tập trung kiểm
tra chi tiết một số nghiệp vụ, tránh phải kiểm tra số lớn, không tập trung.
Q trình xác định tính trọng yếu đối với kiểm toán BCTC trải qua 5 bước:
Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu, bước này thường được thực hiện chung
cho cả cuộc kiểm toán BCTC
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận

15



Ước tính tổng số sai sót trong từng bộ phận
Ước tính sai số tồn bộ
So sánh ước tính sai số tổng hợp với ước lượng ban đầu.
Đối với khoản mục CPBH và CPQLDN khơng sử dụng tồn bộ 5 bước để
xác định tính trọng yếu của khoản mục. Ban đầu, dựa trên ước lượng sơ bộ cho toàn
bộ BCTC, KTV sẽ phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho CPBH và
CPQLDN. Cơ sở phân bổ là bản chất của khoản mục, RRTT, RRKS được đánh giá
sơ bộ đối với CPBH và CPQLDN dựa vào kinh nghiệm KTV và chi phí kiểm tốn.
CPBH và CPQLDN gồm nhiều khoản chi phí phức tạp liên quan đến nhiều khoản
mục khác trên BCTC, ảnh hưởng đến việc xác định kết quả hoạt động SXKD của
DN, do đó CPBH và CPQLDN ln được xem là trọng yếu. Cuối cùng, KTV sẽ
chọn mẫu và dựa trên những sai sót phát hiện được trong chọn mẫu để ước tính sai
sót cho khoản mục CPBH và CPQLDN.
Rủi ro cơ bản đối với CPBH và CPQLDN là bị ghi tăng bằng cách vào sổ các
chi phí khơng hợp lệ hoặc các chi phí khơng thuộc về DN. Có thể nhận diện các rủi
ro này bằng cách dựa vào các đặc điểm sau:
Các nghiệp vụ được hạch tốn bất thường, khơng theo hệ thống hay các
nghiệp vụ phức tạp.
Các nghiệp vụ do Ban giám đốc can thiệp một cách bất thường, liên quan
đến đạo đức và tính liêm chính của Ban giám đốc.
Các nghiệp vụ phát sinh không phổ biến trong hoạt động SXKD của DN.
Các nghiệp vụ có quy mơ và bản chất bất thường với các bên liên quan, có
khả năng bất hợp pháp.
Các nghiệp vụ thường có khả năng sai sót cao cho dù nghiệp vụ đó DN đã
từng xảy ra sai sót hay chưa.
Các sai sót cũ thường gặp của DN, mang tính ước tính của DN, thiếu sự sốt
xét hay đối chiếu định kỳ...


16


×