Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Luận văn Kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A C thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.19 KB, 133 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
Chương 1: Lý luận cơ bản về kiểm toán chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1. Lý luận cơ bản về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
1.1.1. Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa vận
chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ).
Chi phí vật liệu bao bì: là khoản chi phí về vật liệu bao bì để đóng gói
bảo quản sản phẩm hàng hóa vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá
trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ dụng cụ đồ dùng đo
lường tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho cửa hàng phương tiện vận chuyển
bốc dỡ.
Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm hàng hóa trong thời gian bảo hành (riêng chi phí bảo hành
công trình xây lắp được hạch toán vào TK 627)
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như chi phí
thuê tài sản thuê kho thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển tiền hoa hồng đại
lý,…
Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như chi phí tiếp
khách hội nghị khách hàng chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm hàng hóa,…


SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
Ngoài ra tùy hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng ngành,
từng đơn vị mà TK641 có thể mở thêm một số nội dung chi phí.
CPQLDN là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh
nghiệp.
Theo quy định của chế độ hiên hành, CPQLDN chi tiết thành các yếu tố
chi phí sau:
Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho Ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỉ lệ quy định.
Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ
của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh nghiệp.
Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
trong công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng vật kiến trúc phương tiện
truyền dẫn,…
Thuế, phí và lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài,…và
các khoản phí lệ phí giao thông cầu phà,…
Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung toàn doanh nghiệp như tiền điện, nước thuê sửa chữa TSCĐ; tiền mua
và sử dụng các tài liệu kĩ thuật bằng phát minh sáng chế phân bổ dần (không
đủ tiêu chuẩn TSCĐ); CP trả cho nhà thầu phụ.
Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các

khoản đã kể trên như chi hội nghị tiếp khách chi công tác phí chi đào tạo cán
bộ và các khoản chi khác,…
1.1.2. Đặc điểm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
- CPBH là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có: chi phí
quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán
hàng và chi phí khác gắn liền với bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Đặc biệt với doanh nghiệp thương mại, những doanh nghiệp mà hoạt động
chính là việc tiêu thụ sản phẩm thì hoạt động bán hàng càng có vai trò quan
trọng, đó là hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp.
- CPQLDN là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý
sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp, bao gồm: chi phí
nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng – khấu
hao tài sản cố định dùng chung toàn doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính
chất chi phí, chi phí khánh tiết, hội nghị.
Qua khái niệm, nội dung có thể thấy CPBH và CPQLDN bao gồm rất
nhiều khoản chi phí, những chi phí này đều gián tiếp tham gia vào hoạt động
sản xuất sản phẩm nhưng chúng đóng vai trò vô cùng quan trọng vì tham gia
vào quá trình tiêu thụ và bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
1.1.3.Kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp xây dựng và ban hành và thực hiện các quy định về quản
lý nói chung và kiểm soát nội bộ nói riêng cho các công việc cụ thể trong hoạt
động bán hàng và quản lý:
- Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của
người hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc trong hoạt động bán hàng
và quản lý (như quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của người

hay bộ phận kiểm tra và phê duyệt chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh
nghiệp, Các quy định về công tác phí, hoa hồng, tiếp thị, các định mức về chi
phí bảo hành, điện, nước, điện thoại …)
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
- Quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua trình tự thủ tục
thực hiện xử lý công việc trong hoạt động bán hàng và quản lý (như thủ tục
kiểm tra phê duyệt các khoản chi phí,…)
- Tổ chức triển khai và thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát
nói trên: tổ chức phân công, bố trí nhân sự; phổ biến quán triệt về chức năng,
nhiệm vụ; kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định trên; …
Các bước công việc trong hoạt động bán hàng và quản lý được tổ chức
thực hiện hợp lý và được kiểm soát chặt chẽ sẽ góp phần quan trọng cho
thành công kinh doanh của đơn vị nói chung và góp phần đảm bảo thông tin
tài chính có liên quan được tin cậy hơn.
1.2. Kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.2.1. Sự cần thiết kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Kiểm toán CPBH, CPQLDN là một phần hành quan trọng trong kiểm
toán BCTC. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có một đặc
điểm quan trọng là chúng là những chi phí gián tiếp đối với quá trình sản xuất
nhưng lại là chỉ tiêu trực tiếp để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
- Khoản mục chi phí này tham gia trực tiếp vào việc xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp nên những sai sót về CPBH và CPQLDN
thường dẫn đến những sai sót trọng yếu về kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- CPBH và CPQLDN cũng ảnh hưởng tới các khoản mục trên bảng cân
đối kế toán. Một sự thay đổi lớn về CPBH và CPQLDN sẽ làm thay đổi số dư

của tài khoản lợi nhuận, thuế phải nộp nhà nước, …
- CPBH và CPQLDN phát sinh thường xuyên liên quan đến các khoản
phải trả ngắn hạn hay các khoản phải trả ngay. Đây là những yếu tố có khả
năng tồn tại gian lận cao.
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
- CPBH và CPQLDN là cơ sở để xác định thu nhập chịu thuế do đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán theo đúng quy định, điều này đòi hỏi các
KTV phải thận trọng khi kiểm toán khoản mục này.
Đặc điểm CPBH và CPQLDN làm nảy sinh nhiều vấn đề trong công tác
kế toán cũng như kiểm toán đối với khoản mục này. CPBH và CPQLDN có
những ảnh hưởng nhất định đến một cuộc kiểm toán BCTC:
- Thông qua việc đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết,
đối với các khoản mục liên quan trên Bảng cân đối kế toán KTV có thể phát
hiện ra những sai sót, gian lận về CPBH, CPQLDN và ngược lại, thông qua
việc kiểm tra chi tiết CPBH, CPQLDN có thể phát hiện ra những gian lận và
sai sót trong việc hạch toán các khoản mục có liên quan khác trên BCTC.
- CPBH, CPQLDN liên quan mật thiết tới khâu tiêu thụ trong một
doanh nghiệp, nó bao gồm cả những chi phí rất nhạy cảm, tuỳ thuộc vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm về quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Kiểm tra tính đúng đắn trong việc tập hợp, phân loại và ghi nhận CPBH,
CPQLDN không chỉ giúp KTV đưa ra ý kiến nhận xét về việc tiêu thụ và
quản lý trong doanh nghiệp góp phần tư vấn cho doanh nghiệp để nâng cao
hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn là cơ sở để KTV đánh
giá mức độ tin cậy đối với BCTC của doanh nghiệp
1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp
1.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán đối với chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp:

Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ
tin cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu nói chung của kiểm toán CPBH,
CPQLDN là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác
nhận về tính trung thực hay mức độ tin cậy của các khoản mục chi phí và việc
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
trình bày các khoản chi phí trên BCTC đảm bảo tính đầy đủ đúng đắn hợp lí
theo quy định của chuẩn mực kiểm toán. Đồng thời cung cấp những thông tin
tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục khác.
Để đạt được mục tiêu nói chung này, tromg quá trình kiểm toán, KTV phải
khảo sát và đánh giá lại hiệu lực trên thực tế của hoạt động kiểm soát nội bộ
đối với các khoản chi phí để làm cơ sở thiết kế và thực hiện các khảo sát cơ
bản nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
- Kiểm tra xem các khoản chi phí được hạch toán vào CPBH, CPQLDN
đảm bảo có căn cứ hợp lí (CSDL “phát sinh”), tính toán đánh giá đúng
(CSDL “tính toán, đánh giá”) và ghi sổ kế toán kịp thời, đầy đủ đúng khoản
mục hay không (CSDL “phân loại và hạch toán đầy đủ, đúng đắn, đúng kỳ”).
- Kiểm tra việc tính và phân bổ CPBH, CPQLDN cho các đối tượng chịu
chi phí có đúng đắn hợp lí và nhất quán hay không (CSDL “tính toán, đánh
giá” và “phân loại và hạch toán đúng đắn”).
- Kiểm tra việc trình bày vá công bố CPBH, CPQLDN trên BCTC có
đúng đắn hay không (CSDL “cộng dồn và công bố”).
1.2.2.2. Căn cứ kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp:
- Quy định và việc thực hiện quy định về các thủ tục kiểm soát nội bộ
đối với CPBH, CPQLDN.
- Các chứng từ gốc (bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu,
phiếu chi,…), các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi tiết có liên quan (sổ
TK 641, TK 642, TK 334…), bảng tổng hợp phân bổ CPBH, CPQLDN.

- Báo cáo tài chính: báo cáo kết quả kinh doanh.
- Tài liệu về định mức, kế hoạch, dự toán CPBH, CPQLDN.
- Tài liệu, thông tin có liên quan khác (kế hoạch bán hàng, chiến lược
kinh doanh,…).
.1.2.3. Quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính.
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
Kiểm toán CPBH, CPQLDN là một phần của kiểm toán BCTC do đó
tuân theo quy trình BCTC, gồm ba bước : lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện
kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán CPBH, CPQLDN nằm trong kế hoạch kiểm toán
chung cả BCTC nên khi lập kế hoạch kiểm toán CPBH, CPQLDN, có những
bước được KTV lập chung cho cả cuộc kiểm toán BCTC, có những bước
được KTV lập riêng cho phần kiểm toán CPBH, CPQLDN.
Tìm hiểu các thông tin cơ bản của khách hàng
Bước này được thực hiện cho toàn bộ kiểm toán BCTC, trong đó có
những thông tin liên quan tới từng khoản mục, đối với CPBH và CPQLDN có
thể tìm hiểu một số thông tin :
- Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp; những
đặc thù về bộ máy quản lý (cơ cấu, việc phân quyền, phân cấp trong quản lý),
tìm hiểu về hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường
(cách thức bán hàng, các hoạt động về quảng cáo, khuyến mại, … phục vụ
cho tiêu thụ sản phẩm); những hoạt động này sẽ làm phát sinh chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Những văn bản, quy định của Nhà nước về CPBH, CPQLDN mà
doanh nghiệp đang áp dụng.
- Những thông tin ghi trong điều lệ công ty liên quan đến hoạt động bán

hàng và bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu kết quả kiểm toán CPBH, CPQLDN lần trước.
Những thông tin này có liên quan trực tiếp tới các chi phí về bán hàng
và quản lý doanh nghiệp, KTV có thể có nhận định xem CPBH và CPQLDN
sẽ phát sinh ở những khâu nào và mức độ hợp lý của số tiền chi phí phát sinh
so với hiệu quả của hoạt động bán hàng và quản lý của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
Những hiểu biết về các tài liệu này sẽ giúp KTV giải thích bằng chứng
kiểm toán về CPBH, CPQLDN có liên quan trong suốt cuộc kiểm toán.Việc
tìm hiểu này còn nhằm mục đích khái quát toàn bộ mối quan hệ kinh tế của
đơn vị được kiểm toán trong niên độ hạch toán để có thể phát hiện các nghiệp
vụ có sai phạm về CPBH, CPQLDN tập trung ở các CSDL nào.
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Quy trình phân tích áp dụng trong lập kế hoạch kiểm toán CPBH,
CPQLDN được dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính
nhằm đánh giá hoạt động tiêu thụ và bộ máy quản lý, chỉ ra những khả năng
sai sót có thể qua đó giảm được khối lượng công việc khảo sát chi tiết. Tuỳ
đặc điểm riêng từng doanh nghiệp mà KTV sẽ lựa chọn sử dụng một hoặc
một số những tính toán sau để phân tích:
- Thực hiện so sánh CPBH, CPQLDN kỳ này với các kỳ trước để xem
xét biến động qua đó có được cái nhìn tổng quát về hoạt động bán hàng và
quản lý của doanh nghiệp.
- So sánh CPBH, CPQLDN giữa thực tế với kế hoạch để đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch về hoạt động bán hàng và quản lý.
- So sánh CPBH, CPQLDN thực tế của đơn vị với ước tính của KTV.
- So sánh CPBH, CPQLDN thực tế của đơn vị với các đơn vị trong
cùng ngành có cùng quy mô hoạt động hoặc với số liệu thống kê định mức
cùng ngành, từ đó đánh giá khả năng quản lý chi phí của đơn vị

- Xem xét mối quan hệ giữa CPBH, CPQLDN với các chỉ tiêu khác
trên BCTC như: Doanh thu, giá vốn, tổng tài sản, tổng chi phí hoặc mối quan
hệ giữa CPBH, CPQLDN với thông tin phi tài chính (như mối quan hệ giữa
chi phí nhân công với số lượng nhân viên).
Xác định mức trọng yếu, đánh giá rủi ro.
Quá trình xác định tính trọng yếu đối với kiểm toán BCTC trải qua 5
bước:
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
- Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu, bước này thường được thực hiện
chung cho cả cuộc kiểm toán BCTC.
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho từng bộ phận, từng
khoản mục.
- Ước tính sai sót trong từng bộ phận.
- Ước tính sai sót kết hợp của các bộ phận.
- So sánh ước tính sai sót kết hợp ước tính với ước lượng ban đầu (hoặc
đã điều chỉnh) về tính trọng yếu.
Đối với khoản mục CPBH và CPQLDN, sau khi bước thứ nhất trong
quy trình trên được thực hiện với toàn bộ BCTC đến bước thư hai KTV sẽ
phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho CPBH, CPQLDN. Cơ sở
phân bổ là bản chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát được
đánh giá sơ bộ đối với CPBH, CPQLDN dựa vào kinh nghiệm KTV về sai sót
của các khoản mục và chi phí kiểm toán cho từng khoản mục. CPBH,
CPQLDN bao gồm nhiều khoản chi phí phức tạp liên quan đến nhiều khoản
mục khác trên BCTC, ảnh hưởng đến việc xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó CPBH, CPQLDN luôn được xem là
trọng yếu. Tới bước thứ ba KTV sẽ chọn mẫu và dựa trên những sai sót phát
hiện được trong chọn mẫu để ước tính sai sót cho khoản mục CPBH,
CPQLDN. Bước thứ tư và thứ năm thực hiện chung cho toàn bộ BCTC.

Ngoài ra trọng yếu và rủi ro là hai khái niệm gắn bó chặt chẽ với nhau,
do đó đồng thời với việc thực hiện đánh giá và phân bổ trọng yếu, KTV cần
thực hiện xác định những rủi ro đối với từng khoản mục trong đó có CPBH,
CPQLDN.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát đối với CPBH, CPQLDN.
Đối với kiểm toán CPBH và CPQLDN, cần tìm hiểu một số thông tin
sau về hệ thống kiểm soát nội bộ:
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
- Môi trường kiểm soát và thủ tục kiểm soát:
+ Tìm hiểu triết lý kinh doanh, phong cách điều hành của ban quản lý:
quan điểm, đường lối trong chiến lược lâu dài về hoạt động kinh doanh của
đơn vị được kiểm toán cách thức điều hành quan liêu hay tỉ mỉ, chủ quan hay
duy ý chí, cơ cấu tổ chức quyền lực,…
+ Cơ chế kiểm soát, kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ. Cơ chế uỷ ban
kiểm tra hay kiểm toán nội bộ, kiểm toán nội bộ được tổ chức như thế nào:
kiểm toán nội bộ có tổ chức kiểm tra độc lập sẽ tạo môi trường kiểm soát nội
bộ ổn định hơn.
+ Thái độ, sự ủng hộ của công nhân viên trong đơn vị hoặc từ các tổ
chức đối tác cũng có ảnh hưởng tới môi trường kiểm soát.
- Hệ thống kế toán:
+ Hoạt động kế toán của đơn vị được tổ chức như thế nào, theo hình
thức sổ kế toán gì? Sự phát triển hệ thống kế toán quản trị đến đâu, chế độ kế
toán áp dụng.
+ Những quy định của doanh nghiệp về hạch toán CPBH, CPQLDN:
Quy định hạch toán lương, thưởng cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh
nghiệp. Các quy định về công tác phí, hoa hồng, tiếp thị, các định mức về chi
phí bảo hành, điện, nước, điện thoại.

+ Quy định về phê duyệt chứng từ, luân chuyển chứng từ. Việc hạch
toán CPBH, CPQLDN đi từ chứng từ gốc vào các sổ nào,…
Tóm lại, dựa trên sự hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ, KTV và công ty kiểm toán sẽ đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm
soát đối với cơ sở dữ liệu cho từng khoản mục, từng loại nghiệp vụ kinh tế
chủ yếu khi kiểm toán CPBH, CPQLDN
Thiết kế chương trình kiểm toán
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
Thiết kế chương trình kiểm toán là bước quan trọng cuối cùng trong
giai đoạn lập kế hoạch. Chương trình kiểm toán thường được thiết kế theo 3
phần:
+ Thử nghiệm kiểm soát.
+ Thủ tục phân tích.
+ Thủ tục kiểm tra chi tiết.
Chương trình kiểm toán CPBH, CPQLDN là chương trình kiểm toán cụ
thể nằm trong chương trình kiểm toán tổng thể cả BCTC, cũng được thiết kế
theo 3 phần như trên. Trong nội dung chương trình kiểm toán cũng ghi các
bước công việc kiểm toán chi tiết và trình tự sử dụng các biện pháp cần thiết
đồng thời có sự phối hợp với kiểm toán các khoản mục khác giữa các KTV
với nhau để đạt được hiệu quả cao trong công việc.
Chương trình kiểm toán sẽ là sợi dây gắn chặt các phần việc cụ thể
trong kế hoạch kiểm toán theo thời gian. Sự bố trí nhân lực và sự phối hợp
giữa các bước công việc. Sau khi lập được chương trình kiểm toán KTV tiến
hành thực hiện kiểm toán.
1.2.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.2.3.2.1. khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với CPBH, CPQLDN
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi tìm hiểu về hệ thống
kiểm soát nội bộ với đánh giá ban đầu là có hiệu lực. Khi đó, thủ tục kiểm

soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và
hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ để có kết luận về mức độ rủi ro kiểm
soát phù hợp, làm cơ sở cho việc kiểm tra chi tiết CPBH, CPQLDN. Khi khảo
sát CPBH, CPQLDN, KTV thường kết hợp cùng với các khảo sát về chi phí
khấu hao TSCĐ, khảo sát chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương,
khảo sát chi phí nguyên vật liệu, khảo sát tiền…
Đối với CPBH, CPQLDN có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán sau:
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
- kiểm tra tài liệu: xem xét các chính sách, quy định của khách hàng đối
với việc hạch toán đồng thời kiểm tra việc thực hiện các quy định, kế hoạch
CPBH, CPQLDN năm nay so với năm trước trong thực tế, đánh giá hiệu quả
của các quy định đó.
- Quan sát thực tế và xác minh tính hiệu quả của các thủ tục về bán
hàng, quản lý doanh nghiệp trên các chứng từ và báo cáo kế toán.
- Đối với các khoản chi như chi phí hoa hồng cho đại lý, chi phí quảng
cáo, chi phí tiếp khách, chi phí mua ngoài,… cần kiểm tra dấu hiệu sự phê
duyệt, đó là: có đầy đủ chứng từ gốc, hoá đơn, các chứng từ đầy đủ dấu, chữ
ký, hợp lý hợp lệ. Kiểm tra xem có hay không sự kiểm soát định kỳ đối với
các chi phí như: chi phí vận chuyển hàng bán, các chi phí do nhân viên tự
quyết định để đảm bảo số tiền chi ra là hợp lý và trong định mức của đơn vị.
- Kiểm tra xem những TSCĐ đang được trích khấu hao có thật sự được
dùng cho bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp không, phương pháp
trích khấu hao có nhất quán và đã đăng ký với cơ quan thuế hay chưa.
- Kiểm tra trình tự xuất vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho bán hàng
và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát đối với việc tập hợp, phân loại, ghi nhận,
cộng sổ và chuyển sổ CPBH, CPQLDN. Kiểm tra xem có sự đối chiếu giữa
sổ chi tiết và sổ tổng hợp hay không.

- Kiểm tra từ đầu đến cuối diễn biến qua từng bước của một số nghiệp
vụ trọng yếu cụ thể đã được ghi lại trong sổ cái để xem xét, đánh giá các bước
kiểm soát áp dụng trong quá trình hạch toán một nghiệp vụ đến khi vào sổ cái.
Đối với những thủ tục kiểm soát không để lại dấu vết cần tiến hành phỏng vấn
người có liên quan: Ban Giám đốc, cán bộ, nhân viên, kế toán trực tiếp hạch
toán, …. Ngoài ra có thể tham khảo tài liệu của kiểm toán nội bộ (nếu có).
1.2.3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích đối với CPBH, CPQLDN
KTV thực hiện thủ tục phân tích đối với CPBH, CPQLDN nhằm:
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
- Giúp KTV đánh giá khái quát về CPBH, CPQLDN của đơn vị trong
mối quan hệ với các khoản mục khác trên BCTC.
- Hiểu biết chi tiết hơn về việc hạch toán và sự biến động của CPBH,
CPQLDN.
- Tìm ra nguyên nhân của những dấu hiệu bất thường phát sinh trong
kỳ đối với CPBH, CPQLDN.
- Qua phân tích KTV xác định trọng yếu trong kiểm toán CPBH,
CPQLDN từ đó định hướng nội dung và cách thức tiến hành thủ tục kiểm tra
tiếp theo sau phân tích.
- Cần xem xét mức độ tin cậy, nguồn gốc các thông tin, mức độ chi tiết
và khả năng so sánh của công ty.
Tuỳ đặc điểm từng doanh nghiệp, mức chi phí kiểm toán và thời gian
kiểm toán mà KTV có thể lựa chọn thực hiện một hoặc một số nội kỹ thuật
phân tích sau:
- So sánh CPBH, QLDN kì này với kỳ trước hoặc số kế hoạch, số dự
toán đã điều chỉnh theo sản lượng tiêu thụ, doanh thu… mọi sự biến động cần
được tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để xem xét tính hợp lý hay những nghi ngờ
về khả năng sai phạm.
- So sánh tỷ trọng CPBH trên doanh thu, CPQLDN trên doanh thu và

thu nhập khác giữa kì này với kì trước hoặc với số kế hoạch, số dự toán (có
thể là số bình quân ngành) để xem xét có khả năng biến động bất thường hay
không.
- Xem xét sự biến động của từng khoản mục chi phí trong CPBH,
CPQLDN giữa các tháng trong năm hoặc giữa kì này với kì trước để phát hiện
biến động bất thường; nếu có, cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để kết luận.
- So sánh CPBH, CPQLDN trên BCTC kì này với số ước tính của KTV
về CPBH, CPQLDN kì này (ước tính dựa trên CPBH, CPQLDN kỳ trước và
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
tỷ lệ tiêu thụ, doanh thu bán hàng của kì này so với kì trước) nhằm phát hiện
biến động bất hợp lý nếu có.
KTV cũng cần phân tích các thông tin phi tài chính có liên quan trong
mối quan hệ với sự biến động của CPBH, CPQLDN, để có thể xét đoán rủi ro
và đưa ra định hướng kiểm tra chi tiết cho phù hợp.
Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp được kiểm toán mà thủ tục phân tích
cần được sử dụng một cách linh hoạt nhằm có sự đánh giá một cách đúng đắn
nhất về CPBH, CPQLDN.
1.2.3.2.3. Kiểm tra chi tiết
Trước tiên là việc kiểm tra tổng hợp CPBH, CPQLDN bằng cách rà
soát việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Nếu số lượng nghiệp vụ
nhiều KTV có thể tập trung vào những khoản chi lớn, những khoản chi không
bình thường, những khoản chi chứa đựng nhiều sai sót, gian lận như : CPBH
bằng tiền, chi phí QLDN bằng tiền, chi phí văn phòng, chi phí quảng cáo, tiếp
thị… Cần rà soát xem nghiệp vụ đã được ghi nhận đúng tài khoản, khoản mục
chi phí quy định hay chưa
Tiếp theo là việc kiểm tra chi tiết đối với từng bộ phận chi phí cấu
thành nên CPBH, CPQLDN:
+ Kiểm tra chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: thực hiện

lựa chọn một số nghiệp vụ về tiền lương phát sinh trong kỳ để kiểm tra đối
chiếu với bảng chấm công, bảng tổng hợp thanh toán lương, phiếu chi lương.
Lựa chọn một số nhân viên để thực hiện kiểm tra về: Hợp đồng lao động, mức
lương và hệ số lương được nhận, kiểm tra việc ký nhận trên bảng thanh toán
lương, xem xét các khoản đã nhận và các khoản đơn vị còn đang giữ hộ. Xem
xét việc tính toán và phân bổ chi phí tiền lương cho các bộ phận sử dụng bằng
cách rà soát trên bảng tính và phân bổ lương, tránh tình trạng phân bổ nhầm.
Tính toán tổng lương và các kkoản phụ cấp làm cơ sở cho việc kiểm tra và
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
tính toán lại các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) đối chiếu với
số phát sinh trên các tài khoản có liên quan.
+ Kiểm tra chi tiết chi phí khấu hao TSCĐ: Việc kiểm toán chi phí
khấu hao TSCĐ trong CPBH, CPQLDN gắn liền với kiểm toán TSCĐ trong
cùng cuộc kiểm toán. Do đó việc kiểm tra chi tiết đối với TSCĐ hướng tới
kiểm tra việc phân bổ chi phí khấu hao cho bộ phận bán hàng và bộ phận
quản lý doanh nghiệp có hợp lý và khớp đúng với ghi chép ở sổ chi tiết tài
khoản khấu hao TSCĐ hay không. KTV tiến hành đối chiếu phối hợp với
người thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ. Nếu phát hiện chênh lệch sẽ
tiến hành điều chỉnh lại cho phù hợp.
+ Kiểm tra chi tiết các bộ phận chi phí khác trong CPBH, CPQLDN:
KTV tiến hành chọn mẫu một số nghiệp vụ đã phát sinh, đối chiếu với chứng
từ gốc và số dư tài khoản, các khoản mục trên BCTC có liên quan từ đó kiểm
tra việc ghi nhận các nghiệp vụ đồng thời KTV có thể căn cứ vào đó để tiến
hành tính toán lại các chi phí đã được ghi nhận, kiểm tra tính nhất quán trong
việc phân bổ CPBH, CPQLDN. Đối với chi phí bằng tiền khác cần thực hiện
kiểm tra tính hợp lý và xem xét các chi tiêu này có thực sự phục vụ cho hoạt
động bán hàng và quản lý doanh nghiệp hay không.
* Sau khi kiểm tra chi tiết, KTV sẽ tiến hành lập “trang tổng hợp” hay

“biên bản kiểm toán” để tổng hợp kết quả kiểm toán CPBH, CPQLDN theo
các nội dung sau:
+ sai phạm đã tìm ra khi kiểm toán chi tiết CPBH, CPQLDN, kết luận về
mức độ sai phạm, các bút toán điều chỉnh sai phạm.
+ nguyên nhân của sai lệch (nếu có).
+ kết luận về mục tiêu kiểm toán đã đạt được hay chưa.
+ ý kiến của KTV về sai phạm và hạn chế của kiểm soát nội bộ đối với
CPBH, CPQLDN.
+ vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán sau (nếu có).
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
Tổng hợp kết quả kiểm toán CPBH, CPQLDN là một căn cứ quan trọng
cho KTV tổng hợp lập báo cáo kiểm toán.
1.2.4.3. Kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng và được thực hiện cho toàn bộ cuộc kiểm
toán BCTC. Ở giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV cần tiến hành tổng hợp kết
quả kiểm toán của tất cả các khoản mục đã được kiểm toán và đưa ra ý kiến
nhận xét, trong đó có khoản mục CPBH, CPQLDN thể hiện qua một số thủ
tục sau đây:
- Rà soát lại toàn bộ hồ sơ kiểm toán : các thông tin thu được từ khi lập
kế hoạch kiểm toán, kết quả thực hiện kiểm toán từng khoản mục, các bằng
chứng thu thập được,…Trong đó đối với CPBH, CPQLDN cần rà soát lại
xem kết quả kiểm toán đưa ra đã hợp lý chưa, đã lưu đầy đủ bằng chứng để
chứng minh cho kết quả đó chưa.
- Yêu cầu khách hàng cung cấp thư giải trình
- Xem xét các thông tin liên quan trong BCTC
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán
- Xem xét vấn đề hoạt động liên tục của khách hàng: KTV và công ty
kiểm toán có trách nhiệm xem xét tính hợp lý của giả định hoạt động liên tục

mà ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đã sử dụng khi lập và trình bày
BCTC. Xem xét các yếu tố không chắc chắn, trọng yếu liên quan tới khả năng
hoạt động liên tục của khách hàng thì cần phải được trình bày đầy đủ trên
BCTC.
Đối với khoản mục CPBH, CPQLDN nếu có các sai phạm trọng
yếu, KTV sẽ đưa ý kiến về các sai phạm này trong Báo cáo kiểm toán; nếu bị
hạn chế bởi phạm vi kiểm toán KTV sẽ đưa ra ý kiến “Tuỳ thuộc vào”; nếu có
bất đồng ý kiến với nhà quản lý thì KTV sẽ đưa ra ý kiến “Ngoại trừ”.
Trong thư quản lý, đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp, KTV sẽ nêu những quan sát về việc hạch toán CPBH,
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
CPQLDN, nêu những sai phạm ở mức độ nhỏ, không trọng yếu hoặc những
nhược điểm khi hạch toán CPBH, CPQLDN, qua đó giúp đơn vị được kiểm
toán có những điều chỉnh để hoàn thiện hệ thống KSNB.
1.2.4. Những rủi ro thường gặp khi kiểm toán CPBH và CPQLDN
Trong quá trình kiểm toán CPBH và CPQLDN, KTV có thể gặp một số
rủi ro được khái quát qua hai trường hợp sau:
1.2.4.1. Những chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán lớn
hơn chi phí thực tế
Doanh nghiệp hạch toán vào CPBH, CPQLDN những khoản chi không
có chứng từ hoặc hạch toán trùng hóa đơn.
Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH, CPQLDN cả những khoản chi
mà theo quy định của nhà nước không được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh như : các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản chi phí
kinh doanh, chi phí công tác nước ngoài vượt quá định mức, các khoản chi
đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ, các khoản chi thuộc nguồn kinh phí
khác đài thọ, các khoản chi ủng hộ các cơ quan, tổ chức, xã hội,…
Kế toán có sự nhầm lẫn trong việc tính toán, ghi sổ, do đó đã làm cho

chi phí ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với phản ánh trên chứng
từ kế toán.
Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH, CPQLDN cả những khoản chi
thực tế chưa phát sinh trong kỳ kế toán, hoặc ghi vào kỳ này những khoản
trích trước thực tế chưa chi hết như : trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,
chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí lãi vay,…
Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH, CPQLDN trong kỳ những khoản
thực tế đã chi nhưng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của các khoản chi nên
theo quy định các khoản chi này cần được phân bổ vào nhiều kỳ sản xuất kinh
doanh ví dụ như các khoản chi phí trả trước mà đáng ra doanh nghiệp phải
phân bổ cho nhiều kỳ kinh doanh, …
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
1.2.4.2. Những chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán thấp
hơn chi phí thực tế
Một số khoản thực tế đã chi nhưng vì chứng từ thất lạc mà doanh nghiệp
không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên khoản chi này
không được hạch toán vào chi phí hợp lý hợp lệ trong kỳ mà phẫn phải treo ở
các tài khoản tạm ứng, nợ phải thu, ứng trước cho nhà cung cấp.
Một số khoản thực tế đã chi ra như khoản tạm ứng cho cán bộ đi thực
hiện nhiệm vụ, họ hoàn thành ngay trong kỳ nhưng đến cuối kỳ chưa làm thủ
tục thanh toán do đó những khoản chi này chưa ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
Doanh nghiệp đã theo dõi, hạch toán các khoản chi tiêu theo những công
việc chưa hoàn thành trong kỳ kế toán (chi phí dở dang) thấp hơn so với chi
phí thực tế của những công việc này mà không có sự điều chỉnh sau đó.
Doanh nghiệp không ghi nhận các chi phí phát sinh từ kỳ trước nhưng
được phân bổ trong nhiều kỳ.
Doanh nghiệp chưa hạch toán vào CPBH, CPQLDN những khoản đã tiêu
dùng trong kỳ nhưng đến kỳ sau mới phải thanh toán cho kỳ này như chi phí

điện, nước, điện thoại của tháng 12, sang tháng 1 năm sau mới có giấy báo
của người cung cấp.
Doanh nghiệp hạch toán nhầm chi phí sản xuất kinh doanh vào chi phí
hoạt động tài chính hoặc chi phí khác,…
Những rủi ro thường gặp nói trên có nhiều nguyên nhân song nguyên
nhân chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa nắm được đầy đủ các quy định về
hạch toán chi phí hoặc do sự hạn chế về trình độ chuyên môn của các nhân
viên kế toán, cũng có thể vì một lý do nào đó mà nhân viên kế toán đã hạch
toán không đúng quy định.
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
Chương 2: thực trạng kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công
ty TNHH kiểm toán và tư vấn (A&C) thực hiện
2. 1 TỔNG QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
TƯ VẤN (A&C)
2. 1. 1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Kiểm toán và Tư vấn (A&C) là Doanh nghiệp Nhà nước được
thành lập theo Quyết định số 140 TC/QĐ/TCCB ngày 26 tháng 3 năm 1992,
Quyết định số 107 TC/QĐ/TCCB ngày 13 tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và hoạt động theo Giấy phép kinh doanh số 102218 ngày 13
tháng 3 năm 1995 do Ủy ban Kế hoạch Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Công ty Kiểm toán và Tư vấn đã được Bộ Tài chính chọn là một trong
những công ty lớn đầu tiên của Bộ Tài chính tiến hành chuyển đổi hình thức
sở hữu từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo Quyết định số
1962/QĐ-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công
ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) hoạt động theo Giấy phép đăng ký
kinh doanh số 4103001964 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí
Minh cấp ngày 09 tháng 12 năm 2003.

Theo quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 và
Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ về kiểm toán
độc lập, Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) đã chính thức chuyển
đổi thành Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) từ ngày 06/02/2007
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102047448 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Công ty A&C là một trong những Công ty đầu tiên và đã nhiều năm nay
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận đủ điều kiện kiểm toán các
tổ chức niêm yết.
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) hiện nay là công ty đại diện
chính thức tại Việt Nam của Baker Tilly International. Tư cách thành viên
Baker Tilly International của Công ty A&C đã khẳng định vị thế của công ty
trên trường quốc tế và là một lợi thế để công ty nâng cao chuyên môn và kinh
nghiệm phục vụ khách hàng.
TRỤ SỞ CHÍNH VÀ CÁC CHI NHÁNH
Trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 229 Đồng Khởi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84.8) 38.272.295
Fax: (84.8) 38.272.300
Email:
Chi nhánh Nha Trang
Địa chỉ: 18 Trần Khánh Dư, Tp. Nha Trang, Khánh Hòa
Điện thoại: (84.58) 3876.555
Fax: (84.58) 3875.327
Email:
Chi nhánh Cần Thơ
Địa chỉ: 162C/4 Trần Ngọc Quế, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ

Điện thoại: (84.71) 3764.995
Fax: (84.71) 3764.996
Email:
Chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ: 40 Giảng Võ, Phường Cát Linh, Quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 37.367.879
Fax: (84.4) 37.367.869
Email:
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
* Chi nhánh công ty Kiểm toán và tư vấn A&C tại Hà Nội là chi nhánh
lớn nhất của công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C. Chi nhánh Hà Nội
ban đầu được thành lập và hoạt động như một văn phòng đại diện của công ty
Kiểm toán và Tư vấn đặt tại 41B Lý thái Tổ Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như thực hiện được chiến lược
của công ty muốn mở rộng phạm vi kiểm toán và kế toán, từ năm 2001 văn
phòng đại diện tại Hà Nội đã chính thức trở thành chi nhánh hoạt động độc
lập theo Quyết định số 1144/QĐUB của UBND TP. Hà Nội và hoạt động theo
Giấy phép kinh doanh số 312448 ngày 16/03/2001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội cấp. Sự kiện này thực sự là một mốc đánh dấu cho sự mở rộng về quy
mô hoạt động của A&C, công tác kiểm toán được mở rộng hơn và phục vụ
khách hàng tại Hà Nội tốt hơn, đồng thời giảm thiểu được những chi phí kiểm
toán, tăng doanh thu lợi nhuận cho chi nhánh nói riêng và cho toàn công ty
nói chung.
Sau ngày 30/06/2003, khi công ty chuyển đổi hình thức sở hữu thành
công ty cổ phần, Hội đồng quản trị công ty đã ban hành quyết định số 02/QĐ-
KTTV-HĐQT ngày 29/12/2003 đổi tên chi nhánh thành Chi nhánh Công ty
cổ phần Kiểm toán và tư vấn tại Hà Nội, hoạt động theo giấy đăng ký kinh
doanh mới số 0113003559 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp

ngày 15/01/2004.
Vào năm 2007 khi công ty tiến hành chuyển đổi hình thức sở hữu lần 2
từ công ty cổ phần thành công ty TNHH, chi nhánh đã chuyển đổi từ Công ty
Cổ phần kiểm toán và tư vấn chi nhánh Hà Nội thành Chi nhánh công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội hoạt động theo đăng ký kinh doanh
mới số 0112030013 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
14/02/2007.
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
2.1.2. các dịch vụ do công ty cung cấp
Dịch vụ kiểm toán: Đây là hoạt động chủ yếu cho công ty, hoạt động
kiểm toán của công ty bao gồm các lĩnh vực sau:
- Kiểm toán báo cáo tài chính: Đây có thể xem là lĩnh vực kinh doanh
đóng vai trò chủ chốt đối với công ty. Loại hình dịch vụ này đã mang về cho
công ty hơn 1000 khách hàng thuộc nhiều loại hình doanh nghiệp, kinh doanh
nhiều ngành nghề khác nhau…Doanh thu của hoạt động này luôn chiếm hơn
50% doanh thu hàng năm của toàn công ty.
- Bên cạnh đó công ty còn tiến hành các cuộc kiểm toán nội bộ, tuân thủ,
kiểm toán hoạt động và kiểm toán thong tin tài chính theo yêu cầu của khách
hàng. Cùng với quá trình kiểm toán công ty luôn cố gắng hỗ trợ khách hàng
bằng việc tư vấn, cung cấp các thong tin góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ, công tác tổ chức kế toán, quản lý tài chính của khách hàng
Dịch vụ thẩm định, kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản: thẩm định,
kiểm toán báo cáo dự toán, quyết toán công trình xây dựng cơ bản: đây là một
hoạt động khá nổi trội của công ty. Mỗi năm hoạt động này luôn đem lại cho
công ty một khoản doanh thu khá lớn, chiếm khoảng 12 - 13% tổng doanh thu
của công ty. Hoạt động này tập trung vào việc giúp khách hàng thẩm tra dự
án, lập và thẩm tra dự toán công trình;tư vấn xây dựng;hoàn tất, phê duyệt
vốn đầu tư, giá trị quyết toán công trình xây dựng cơ bản… Bên cạnh đó công

ty còn giúp khách hàng thực hiện giám định tài chính, xác định giá trị doanh
nghiệp phục vụ cho mục tiêu chuyển đổi sở hữu(cổ phần hoá, chia tách, sát
nhập, cho thuê, khoán)
Dịch vụ tư vấn: A&C thực hiện hoạt động tư vấn cho khách hàng khi
khách hàng có nhu cầu ký hợp đồng tư vấn. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh
nghiệm, có trình độ hiểu biểt sâu rộng, công ty luôn giúp khách hàng tìm ra
những giải pháp hữu hiệu nhất để tháo gỡ những khó khăn trong kinh doanh.
Hoạt động tư vấn của A&C bao gồm các mặt tư vấn chính sau đây:Tư vấn về
thuế, Tư vấn các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán, Tư vấn tài chính và
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
quản trị doanh nghiệp, Tư vấn dịch vụ pháp lý, Các hoạt động tư vấn khác
theo yêu cầu của khách hàng như các vấn đề về pháp luật, đầu tư…
Dịch vụ đào tạo: Hoạt động đào tạo của công ty bao gồm 4 lĩnh vực
chính:
 Đào tạo các lớp kế toán trưởng;
 Đào tạo chuyên đề về Kế toán tài chính, kế toán quản trị, kinh
doanh chứng khoán…
 Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, cung cấp những thông tin văn bản
nhà nước mới ban ban hành…
 Đào tạo nội bộ
Dịch vụ kế toán: bao gồm các hoạt động ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài
chính, soát xét báo cáo tài chính, thiết kế triển khai và vận hành hệ thống kế
toán, hệ thống kiểm soát nội bộ.
Quản lý dự án: A&C đã tổ chức dịch vụ quản lý dự án trong nhiều năm
và đã nhận được sự tín nhiệm cao của khách hàng. Hoạt động quản lý dự án
bao gồm: quản lý chung; tổ chức công tác giải phóng mặt bằng; tổ chức thẩm
định dự án vốn đầu tư; công tác thẩm định thiết kế.
2.1.3. Chính sách phục vụ

Đảm bảo chất lượng dịch vụ và thời gian thực hiện luôn là những yếu tố
quyết định đem đến sự tin tưởng và hài lòng cho tất cả khách hàng của A&C.
Trong nhiều tình huống, A&C sẵn sàng hỗ trợ giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh; đưa ra các ý kiến tư vấn để
củng cố, hoàn thiện công tác quản lý Doanh nghiệp và luôn thể hiện ý chí bảo
vệ quyền lợi chính đáng cho Doanh nghiệp.
Từ những ngày đầu thành lập cho đến nay, chúng tôi đã xây dựng được
thương hiệu A&C uy tín và vững mạnh với những điểm nổi bật cơ bản sau
đây:
• Phục vụ khách hàng là một niềm vinh hạnh rất lớn.
• Đội ngũ nhân viên A&C có đủ năng lực, được tuyển chọn và đào tạo
kỹ lưỡng với sự kết hợp tối ưu các kỹ năng nghiệp vụ và quản lý để cung cấp
những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
• Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc
kiểm toán các ngân hàng và các tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt
Nam.
• Được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc
kiểm toán các Công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam và các Công ty chứng khoán.
• Kỹ năng hành nghề và kinh nghiệm sâu rộng về kiểm toán các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực khác
nhau như: sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ, khách sạn, ngân hàng,
giao thông vận tải, dầu khí,
• Hiểu biết thấu đáo về đất nước, con người và luật pháp Việt Nam
• Có khả năng phối hợp với các cơ quan quản lý của Việt Nam để giải
quyết một cách có hiệu quả nhu cầu về dịch vụ của khách hàng.
• Được sự hỗ trợ của Tổ chức kế toán, kiểm toán và tư vấn kinh

doanh Quốc tế BAKER TILLY INTERNATIONAL về thông tin, kỹ thuật,
kinh nghiệm cũng như trong việc điều phối thực hiện dịch vụ trên phạm vi
toàn cầu.
• Mạng lưới hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam, hiện tại ngoài
văn phòng chính tại TP. Hồ Chí Minh A&C còn có chi nhánh tại TP. Hà Nội,
TP. Nha Trang, TP. Cần Thơ và 02 Công ty TNHH 1 thành viên: "Công ty
TNHH Dịch vụ kế toán và tư vấn Đồng Khởi" và "Công ty TNHH 1 thành
viên Thẩm định và Tư vấn Việt".
• Chất lượng dịch vụ cao với chi phí hợp lý.
2.1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý
2. 1. 4. 1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty kiểm toán
và tư vấn
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo mô hình tập trung, ban
Tổng giám đốc sẽ trực tiếp điều hành tại trụ sở chính và các chi nhánh, tại
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đậu Ngọc Châu
mỗi chi nhánh có bộ máy hoạt động độc lập và đều trực thuộc quyền quản lý,
điều hành của một thành viên trong ban Tổng giám đốc.
Có thể khái quát bộ máy quản lý của công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty A&C(xem tiếp
trang sau)
2. 1. 4. 2 Khái quát chung về chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Hà Nội được thành lập và hoạt động như một công ty con độc
lập, được hạch toán kết quả kinh doanh riêng dưới sự quản lý của Ban giám
đốc. (xem sơ đồ 2.2 trang sau)
- Giám đốc chi nhánh đống thời là Phó tổng giám đốc công ty, uỷ viên
của hội đồng thành viên của A&C. Giám đốc chi nhánh trực tiếp điều hành và
chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh trước Hội đồng thành viên.
- Phó giám đốc vừa tham gia điều hành hoạt động tại các phòng vừa chịu

trách nhiệm trực tiếp đối với giám đốc.
- Phòng quản trị tổng hợp: chịu trách nhiệm quản lý các công tác hành
chính, thư kí, phiên dịch, văn thư, tin học, lái xe, bảo vệ, thực hiện các công
việc chung, quản lý hoạt động của công ty nhằm đảm bảo công việc được
thực hiện tuần tự, nhịp nhàng.
- Các phòng nghiệp vụ kiểm toán BCTC thực hiện công tác kiểm toán
BCTC. Mỗi phòng nghiệp vụ có một trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý.
- Phòng nghiệp vụ kiểm toán XDCB Phòng này thực hiện công tác kiểm
toán các báo cáo quyết toán XDCB, thẩm định đầu tư, …
- Bộ phận kế toán Thực hiện các công tác về ghi sổ kế toán trong doanh
nghiệp, lập báo cáo định kì cho công ty mẹ.
- Bộ phận tư vấn - kiểm soát chất lượng Bộ phận này do các kiểm toán
viên có chuyên môn, trình độ cao đảm trách. Đây là bộ phận quan trọng của
công ty, thực hiện việc soát xét, kiểm tra nhằm đảm bảo chất lượng của các
cuộc kiểm toán. Đồng thời đây cũng là bộ phận thực hiện các dịch vụ tư vấn
khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Ngân Lớp: CQ 46/22.04
25

×