Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

đánh giá khái quát về công ty imexin và một số ý kiến đóng góp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.75 KB, 35 trang )

Phần I: Giới thiệu khái quát về công ty xuất nhập
khẩu và đầu t (IMEXIN)
Tên công ty: Công ty xuất nhập khẩu và đầu t.
Tên giao dịch: The Import Export and Investment Company (IMEXIN).
Trụ sở tại: 62 Giảng Võ - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại: (+844) 8256552/ 8262919/ 8253435.
Fax: (+844) 8253435.
I.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty IMEXIN.
+ Công ty xuất nhập khẩu và đầu t -tên giao dịch là IMEXIN - đợc
thành lập từ năm 1970 với tên ban đầu là Công ty kinh doanh tổng hợp cấp I
theo quyết định thành lập số 204/HT-TC ngày 10/4/1970 do Bộ Nội thơng
(nay là Bộ Thơng Mại) ký. Công ty có trụ sở đặt tại 62- Giảng Võ- Quận
Đống Đa- Hà Nội. Là công ty cấp I chuyên ngành của Nhà nớc nên chức năng
chính của công ty là: tổ chức thu mua, bán buôn bán lẻ nông sản, thực phẩm,
lâm sản, thuỷ hải sản, cho các thành phần kinh tế thuộc trung ơng và địa ph-
ơng, chủ yếu phân bố trên toàn miền Bắc nớc ta.
+ Đến năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, cả nớc thống nhất.
Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng mở rộng và phát triển nền kinh tế nhằm khôi
phục đất nớc sau chiến tranh. Nhờ đó mà công ty có điều kiện để mở rộng
phạm vi và loại hình kinh doanh. Công ty đề nghị Bộ Nội thơng ra quyết định
thành lập thêm một số trạm kinh doanh:
* Trạm kinh doanh số I và trạm kinh doanh số II tại Hà Nội với chức
năng tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trên toàn địa bàn miền Bắc.
* Trạm kinh doanh số III đặt trụ sở tại thành phố Quy Nhơn- tỉnh Nghĩa
Bình (nay là Bình Định) có chức năng tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
ở miền Trung.
1
* Trạm kinh doanh số IV đặt trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh phụ
trách tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trên toàn địa bàn phía Nam.
Mặc dù, hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung của Nhà nớc
song công ty vẫn luôn là đơn vị đầu nghành của Bộ Thơng Mại.


+ Năm 1978 công ty đổi tên là Công ty kinh doanh tổng hợp hợp tác xã
mua bán miền Bắc theo quyết định số 124/NT- QĐ ngày 01/12/1998.
+ Ngày 29/12/1994 công ty đợc thành lập lại theo quyết định số
4286/QĐ- UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội với tên là: Công ty xuất
nhập khẩu và đầu t (IMEXIN) trực thuộc Hội đồng liên minh các hợp tác xã
Việt Nam.
Từ đó đến nay hoạt động của công ty không ngừng phát triển và đợc mở
rộng. Phạm vi hoạt động của công ty không chỉ còn bó hẹp trong phạm vi
quốc gia mà sản phẩm của công ty đã có uy tín trên thị trờng Đông Âu. Sản
phẩm tiêu thụ của công ty ngày càng phong phú đa dạng hơn. Ngoài các mặt
hàng truyền thống nh: nông lâm sản, thuỷ hải sản, thủ công mỹ nghệ, hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, vật t, vật liệu xây dựng,
của công ty ngày càng thu đựơc nhiều lợi nhuận và có hiệu quả.
Với số vốn pháp định ban đầu là 3.782.039.000 đồng, sau hơn 30 năm
hoạt động nguồn vốn của công ty đã lên đến 22.252.300 đồng. Doanh thu bình
quân hàng năm tăng 11%, tỉ trọng doanh thu hàng xuất khẩu trong tổng doanh
thu ngày càng tăng nhanh. Bộ máy tổ chức của công ty hoạt động ngày càng
năng động và có hiệu quả. Đời sống công nhân viên ngày càng ổn định và đợc
cải thiện.
I.2. Chức năng - nhiệm vụ - quyền hạn:
I.2.a) Chức năng của công ty:
Công ty IMEXIN là một doanh nghiệp Nhà nớc thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế độc lập, công ty có chức năng chính là kinh doanh và xuất khẩu
2
hàng nông sản, thực phẩm, mỹ nghệ; tổ chức sản xuất sản phẩm bán trong nớc
và xuất khẩu.
I.2.b) Nhiệm vụ của công ty:
* Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
* Tuân thủ pháp luật và chế độ kinh tế, kế toán tài chính Nhà nớc quy định.
* Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, sử dụng các biện pháp

khuyến khích vật chất, tinh thần theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nớc.
* Nâng cao trình độ tổ chức quản lý; đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ, công
nhân viên có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, thành thạo, phù hợp
với công việc.
* Quản lý, sử dụng vốn và lao động một cách có hiệu quả nhất.
* Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và không ngừng áp
dụng, cải tiến trang thiết bị máy móc cho phù hợp với trình độ chuyên môn
chung của nghành và công ty.
* Nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, các môi trờng pháp luật - kinh tế -
văn hoá - xã hội, nắm vững nhu cầu, thị hiếu, phạm vi hoạt động để đạt đợc
hiệu quả cao nhất.
* Đảm bảo chất lợng, giá cả, chủng loại hàng hoá và các quy định chung của
Nhà nớc khi sản xuất, kinh doanh hàng hoá.
I.2.c) Quyền hạn của công ty:
* Công ty đợc quyền ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị trong và
ngoài nớc; tham dự hội chợ, triển lãm, quảng cáo trong nớc và quốc tế để phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty; mời khách nớc ngoài hoặc cử cán
bộ ra nớc ngoài để trao đổi nghiệp vụ, khảo sát thị trờng và ký kết các hợp
đồng kinh tế.
* Công ty đợc quyền kinh doanh, buôn bán tất cả các mặt hàng nh đã đăng ký
và đợc phép mở rộng phạm vi hoạt động theo quy định của pháp luật.
3
* Công ty đợc quyền đặt ra các đại diện hoặc chi nhánh trong và ngoài nớc
theo quy định của Nhà nớc Việt Nam và Nhà nớc sở tại.
* Công ty đựơc phép mở tài khoản tiền gửi, tiền vay tại ngân hàng Việt Nam
hoặc tổ chức ngân hàng nớc ngoài tại Việt Nam và huy động vốn theo luật
định.
* Công ty đợc phép khiếu nại trớc cơ quan pháp luật đối với những cá nhân,
đơn vị vi phạm hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế hay các hợp đồng khác
gây thiệt hại đến tài sản và danh dự của công ty.

* Công ty đợc phép trích lập, sử dụng các quỹ theo chế độ và quy của pháp
luật hiện hành.
I.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty IMEXIN:
Hình thức sở hữu vốn: Sở hữu nhà nớc.
Hình thức hoạt động: sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu.
Công ty IMEXIN là một doanh nghiệp Nhà nớc song hoạt động trong
cơ chế thị trờng một cách linh hoạt và năng động, do vậy công ty không chỉ có
tiếng trên thị trờng trong nớc mà còn có uy tín đối với các bạn hàng nớc ngoài.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty bao gồm:
* Kinh doanh nội địa:
- Nông lâm hải sản.
- Thủ công mỹ nghệ.
- Hàng tiêu dùng.
- Phơng tiện, thiết bị, vật t.
* Xuất khẩu:
- Nông lâm hải sản.
- Thủ công mỹ nghệ.
- Dầu thực vật các loại.
- Bách hoá, công nghệ.
* Nhập khẩu:
4
- Nguyên vật liệu, vật t.
- Phơng tiện thiết bị.
- Hàng tiêu dùng.
- Vật liệu xây dựng.
Hoạt động kinh doanh nội địa của công ty ngoài các mặt hàng nông lâm
hải sản, thủ công mỹ nghệ truyền thống, hiện nay công ty còn kinh doanh
thêm hàng tiêu dùng, thiết bị, vật t nhập ngoại mà nớc ta cha sản xuất đợc. So
với khi bắt đầu thành lập, hiện nay loại mặt hàng công ty kinh doanh đa dạng
và phong phú hơn nhiều. Trớc đây công ty chỉ kinh doanh trong phạm vi nội

địa thì bây giờ hoạt động xuất nhập khẩu của công ty lại chiếm tỉ trọng cao
trong doanh thu. Mặt hàng xuất khẩu của công ty ngày càng phong phú. Các
mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu chủ yếu là: chiếu tre, đũa, các dụng cụ
gia dụng, Mặt hàng nông lâm hải sản nh: tôm, cua, cá, ngao, sò, đợc chế
biến rồi xuất khẩu hoặc bán ngay trong nội địa. Các thị trờng truyền thống của
công ty là thị trờng Đông Âu nh: Trung Quốc, Hồng Kông, Thái Lan,
Singapo, Đài Loan và một số nớc khác nh: Đức, Mỹ, Balan. Trong đó, Trung
quốc vừa là thị trờng xuất khẩu cũng vừa là thị trờng nhập khẩu lớn của công
ty. Hàng năm kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 70% tổng kim
ngạch xuất khẩu của công ty. Mặt hàng nhập khẩu của công ty chủ yếu là:
nguyên vật liệu, vật t, thiết bị, hàng tiêu dùng cao cấp, vật liệu xây dựng.
Riêng máy móc công nghiệp, linh kiện điện tử công ty nhập từ Đức, Ba Lan và
Pháp. Chủng loại hàng công ty đang kinh doanh ngày càng đa dạng nên ngày
càng đáp ứng đợc đầy đủ hơn nhu cầu của khách hàng. Tổng kim ngạch hàng
năm của công ty ngày càng tăng, đặc biệt là kim ngạch hàng xuất khẩu và
nhập khẩu của công ty.
5
Bảng 1: Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động qua các năm.
Ngoài các hoạt động kinh doanh trên, công ty còn có cơ sở sản xuất
chiếu tre tại Thanh Hoá. Cơ sở này hàng năm đã sản xuất lợng sản phẩm lớn
để cung cấp trong nớc và xuất khẩu ra nớc ngoài. Hoạt động của cơ sở đã tạo
công ăn việc làm ổn định cho hàng trăm lao động, đóng góp phần không nhỏ
trong tổng doanh thu của công ty. Bên cạnh đó, phòng du lịch của công ty phụ
trách phần du lịch trong cả nớc, các trung tâm văn phòng với chức năng môi
giới, đại lý cho công ty vừa giới thiệu, thu hút khách hàng cho công ty, vừa t
vấn cho khách hàng của công ty.
Hàng năm, hoạt động của công ty không những mang lại lợi nhuận cho
công ty, tạo công ăn việc làm đầy đủ cho cán bộ công nhân viên mà còn nộp
cho ngân sách Nhà nớc lợng tiền lớn góp phần không nhỏ trong việc củng cố
nền kinh tế trong nớc, tạo việc làm cho ngời lao động.

Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
Tổng doanh thu (triệu đồng) 112572 140746 145791 152896
Tổng kim ngạch xuất khẩu (USD) 21192 19517 28572 32572
Tổng kim ngạch nhập khẩu (USD) 18256 20812 19765 25657
Kinh doanh nội địa (triệu đồng) 51265 56126 72591 75591
6
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Giá trị tổng sản lợng 412658000 420825000 425198000
Vốn sản xuất kinh doanh 239615635812 239615388450 241567000000
Vốn cố định 90560142000 90591142000 92101132000
Vốn lu động 149055493812 149024264450 150698720000
Doanh thu 130058694000 140746886795 152896710245
Lợi nhuận 190998600 191009589 200195689
Các khoản nộp ngân sách 1096000000 11898900000 11378078900
Số công nhân bình quân 192 195 200
Thu nhập bình quân 750000 850000 850000
Bảng 2: Bảng kết quả kinh doanh và một số chỉ tiêu 1999- 2001
Công ty IMEXIN hoạt động trong cơ chế thị trờng với tinh thần Nhà
buôn phải giành lấy khách hàng và với khẩu hiệu chữ tín quí hơn vàng làm
tôn chỉ cho hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đặc biệt quan tâm đến
nhu cầu của thị trờng, nhu cầu của toàn xã hội, cố gắng huy động và sử dụng
hợp lý nguồn vốn kinh doanh, nguồn nhân lực sẵn có. Những phơng hớng,
biện pháp, chính sách đúng đắn, linh hoạt mà ban lãnh đạo công ty đề ra đã đa
công ty đến với những thắng lợi lớn trong những năm gần đây. Tổng doanh
thu tăng nhanh, tổng tài sản cũng tăng, nguồn vốn kinh doanh của công ty
ngày càng lớn, nợ phải trả cũng giảm. Do vậy, sau hơn 30 năm hoạt động công
ty đã củng cố và khẳng định rõ vị thế của mình trên thị trờng trong nớc và cả
thị trờng quốc tế.
Hiện nay, sự biến động của tình hình trong nớc và quốc tế đã tạo ra cho
công ty không ít những thuận lợi và khó khăn. Trớc hết là sự biến động của

tình hình trong nớc. Để hoạt động kinh tế trong nớc ngày càng đợc mở rộng,
phát triển và tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, Đảng và Nhà nớc ta
đã ban hành nhiều chính sách u đãi đối với hoạt động kinh doanh thơng mại.
Nhờ đó, hoạt động kinh doanh của công ty càng có điều kiện để mở rộng, việc
thông thơng với nớc ngoài không còn khó khăn nh trớc, các mặt hàng kinh
doanh ngày càng phong phú. Song bên cạnh đó, số lợng các doanh nghiệp đợc
7
phép tham gia hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp ngày càng
nhiều đã tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp, các đơn vị.
Nhiều khách hàng nội địa đã tự tổ chức kinh doanh, trong khi các khách hàng
quốc tế cũng trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị sản xuất trong nớc khác
đều khiến công ty vấp phải những trở ngại lớn. Thêm vào đó thị trờng quốc tế
cũng có nhiều biến động lớn. Thị trờng Châu á giờ đây đã trở thành mảnh đất
màu mỡ cho các nhà đầu t do tính chất an toàn, ít biến động của nó khi tham
gia kinh doanh. Song chính tính chất ổn định, ít rủi ro của thị trờng này lại ít
khi mang lại những món lợi lớn cho nhà đầu t, điều này đã ít nhiều làm giảm
mục tiêu đầu t của các nhà đầu t vào nớc ta. Việc thông thơng không chỉ với
các nớc trong khu vực mà cả với các nớc Châu Âu không còn quá phức tạp
nh trớc song những thủ tục rờm rà, nhiều khâu, nhiều công đoạn của nớc ta lại
là những rào cản sự đầu t của nớc ngoài . Và đó cũng chính là những khó khăn
trở ngại đối với công ty hiện nay. Trớc tình hình đó, chiến lợc hoạt động của
công ty cũng có nhiều thay đổi. Để thu hút khách hàng, công ty đã đa ra nhiều
chính sách u đãi, marketing với đối với khách hàng nh: một số mặt hàng công
ty không yêu cầu thanh toán ngay, khách hàng có thể trả chậm, mua nhiều sẽ
đợc giảm giá, Với phơng châm chữ tín quý hơn vàng công ty luôn đảm
bảo chất lợng, chủng loại hàng hoá và có nhiều u đãi đối với khách hàng hơn
các công ty khác nên lợng khách hàng đến với công ty ngày càng nhiều, uy tín
của công ty trên thị trờng ngày càng lớn.
* Trong 3 năm tới (2003- 2005) công ty đã đặt ra mục tiêu:
- Tổng doanh thu: tăng 20%.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu: tăng 30%.
- Tổng kim ngạch nhập khẩu: tăng 10%.
- Kinh doanh nội địa: tăng 17,64%.
* Phơng hớng hoạt động kinh doanh trong kỳ tới:
8
- Tăng cờng công tác quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Nghiên cứu thị trờng để tìm kiếm thị trờng mới và sản phẩm mới.
- Quản lý và nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên.
- Tăng cờng tích luỹ, đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ đối với nhà nớc.
I.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
I.4.a) Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:
Công ty IMEXIN là doanh nghiệp nhà nớc áp dụng mô hình quản lý
trực tuyến chức năng. Theo mô hình này, ban giám đốc công ty có thể nắm bắt
một cách chính xác tình hình thực tế kinh doanh và quản lý, điều hành mọi
hoạt động một cách kịp thời.
Hình 2: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của Viglacera
9
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
I
IX
I
II

III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty IMEXIN.
I.4.b) Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
+ Giám đốc: Là ngời đứng đầu công ty, là đại diện pháp nhân của đơn
vị, đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trớc cơ quan quản lý
cấp trên và trớc pháp luật. Giám đốc chịu trách nhiệm toàn diện và điều hành
toàn bộ hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc: thực hiện các công việc giám đốc giao phó hoặc uỷ
quyền, trợ giúp giám đốc trong việc theo dõi, giám sát, đôn đốc, chỉ đạo mọi
hoạt động kinh doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính: trợ giúp giám đốc trong việc thoe dõi,
kiểm tra, đánh giá về nghiệp vụ quản lý lao động tiền lơng; thực hiện sắp xếp,
10
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức hành
chính
Phòng tài chính kế
toán
Phòng xuất nhập
khẩu

Phòng kinh doanh
Chi
nhánh
TP
HCM
Chi
nhánh
Quảng
Bình
Chi
nhánh
Đắc
Lắc
Chi
nhánh
Lạng
Sơn
Chi
nhánh
Thanh
Hoá
Văn phòng đaị
diện tại Nga,
Bungari, Cộng
Hoà Séc
bố trí cán bộ; đào tạo, phân loại lao động để phân công đúng ngời, đúng việc
hợp lý; thanh toán, quyết toán các chế độ cho ngời lao động theo quy định,
chính sách của Nhà nớc và theo quy chế, điều lệ của công ty.
+ Phòng kế toán tài chính: thực hiện các chính sách về tài chính kế toán
của Nhà nớc tại công ty một cách hợp lý; theo dõi, kiểm tra, đánh giá về các

nghiệp vụ kế toán và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, trợ giúp
giám đốc trong việc ra quyết định chỉ đạo mọi hoạt động của công ty.
+ Phòng kinh doanh: thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chế độ thông
tin báo cáo; tiếp thị và trực tiếp cung ứng hàng hoá cho mọi đối tợng; mua
hàng hoá trong nớc hoặc nhập từ nớc ngoài rồi bán buôn hoặc bán đại lý; quản
lý tiền, tài sản đợc giao để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phòng xuất nhập khẩu: thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu các mặt
hàng do công ty sản xuất, kinh doanh.
+ Các chi nhánh: thực hiện việc thu mua, bán buôn bán lẻ và các giao
dịch kinh tế tại địa bàn và các vùng phụ cận.
+ Các cửa hàng kinh doanh: bán buôn, bán lẻ các mặt hàng của công ty.
+ Trạm kinh doanh: tập kết hàng hoá thu mua từ các đại lý, các địa ph-
ơng rồi vận chuyển về kho của công ty, bán buôn hàng hoá cho các đối tợng.
+ Văn phòng đại diện: đại diện cho công ty để thực hiện các giao dịch
kinh tế.
Nhờ mô hình quản lý chặt chẽ này mà từ khi thành lập tới nay mọi hoạt
động của các phòng ban trong công ty đều rất ăn khớp, phối hợp nhịp nhàng.
Mặc dù hiện nay phạm vi hoạt động và chủng loại hàng hoá mà công ty sản
xuất kinh doanh ngày càng đợc mở rộng, công ty đã mở thêm nhiều văn phòng
đại diện, chi nhánh tại Hà Nội và các tỉnh song nhờ mô hình quản lý này mà
hoạt động quản lý của ban lãnh đạo công ty luôn hoàn thành một cách xuất
sắc.
I.4.c) Cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động:
11
Công ty có gần 200 cán bộ công nhân viên đợc phân bổ trên toàn quốc,
trong đó: nam chiếm 70%, nữ 30%, số ngời có trình độ đại học trở lên chiếm
75%, trình độ trung cấp 20%, trình độ phổ thông 5%.Với số lợng cán bộ công
nhân viên lớn, việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả
là trách nhiệm hết sức nặng nề đối với ban giám đốc của công ty. Trải qua
những năm tháng khó khăn, giờ đây lực lợng lao động của công ty ngày càng

lớn mạnh về cả quy mô và chất lợng. Khi mới thành lập, công ty chỉ có vài
chục cán bộ công nhân viên, với cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu; lại
là một doanh nghiệp nhà nớc với số vốn ít ỏi nên hoạt động của công ty gặp
rất nhiều khó khăn, thiếu thốn. Nhng với sự lãnh đạo nhiệt tình, đầy kinh
nghiệm của ban lãnh đạo, cùng với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công
nhân viên, công ty đã từng bớc vợt qua khó khăn, đẩy lùi thiếu thốn, ngày
càng phát triển một cách vững chắc. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty luôn
đáp ứng đợc yêu cầu của mọi hoạt động trong công ty. Cán bộ công nhân viên
ngày càng có trình độ,chuyên môn nghiệp vụ tơng xứng với chức năng, nhiệm
vụ của mình.
12
Phần II:
Thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán tại
công ty IMEXIN.
II.1. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 hàng năm, kết thúc 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Công ty áp dụng thuế gia trị gia tăng (GTGT) theo phơng pháp khấu
trừ và sử dụng hoá đơn GTGT phù hợp với quy định của Bộ Tài chính.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phải phù
hợp với yêu cầu quản lý và trình độ của bộ máy kế toán; căn cứ vào đặc điểm
quy trình sản xuất, kinh doanh, ban lãnh đạo công ty IMEXIN đã quyết định
tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán. Theo hình
thức này thì các đơn vị phụ thuộc đều có bộ phận kế toán riêng, có trách
nhiệm lập, xử lý, lu trữ chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo để nộp về
phòng tài chính kế toán của công ty theo định kỳ. Kế toán của công ty tập hợp
chứng từ, sổ sách, phân tích, xử lý và lập báo cáo. Phòng kế toán của công ty
gồm 6 ngời với chức năng và nhiệm vụ riêng biệt hoàn toàn sử dụng kế toán

thủ công bằng tay để ghi chép, cập nhật, xử lý chứng từ.
13
Kế toán trởng
Kế
toán
ngân
hàng
Kế toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
doanh
thu
Thủ
quỹ
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ nghiệp vụ
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty IMEXIN.
+ Kế toán trởng là ngời đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ tổ chức
toàn diện công tác kế toán; kiểm tra việc hạch toán, chấp hành các chính sách,
quy định của Nhà nớc về công tác tổ chức kế toán tại công ty; trợ giúp cho
giám đốc về mọi mặt tổ chức kế toán và hoạt động tài chính, kinh doanh của
công ty.
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu số phát sinh của tất
cả các tài khoản, sổ cái vào cuối kỳ kế toán rồi tổng hợp, tính ra kết quả kinh

doanh trong kỳ, kê khai nộp thuế và lập báo cáo quyết toán toàn công ty.
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng: theo dõi tình hình biến động của tiền gửi
tại ngân hàng trong quý, cuối quý tổng hợp số liệu cung cấp cho kế toán tổng
hợp.
+ Kế toán doanh thu: theo dõi tình hình tiêu thụ, kinh doanh các mặt
hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
+ Kế toán tiền mặt: theo dõi số hiện có và tình hình biến động của tiền
mặt để ban giám đốc có kế hoạch chi tiêu hợp lý.
14
+ Kế toán tại các chi nhánh, cửa hàng, trạm kinh doanh, văn phòng đại
diện theo dõi toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ tài chính kế toán tại bộ phận
của mình phụ trách rồi hạch toán theo hình thức báo sổ về công ty.
+ Thủ quỹ: hàng ngày có nhiệm vụ cùng các bộ phận kế toán liên quan
quán triệt trực tiếp các lệnh thu chi tiền mặt, ngân phiếu.
II.2.Chế độ sổ sách áp dụng:
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, yêu cầu của công tác kế toán trong điều
kiện hiện nay, việc tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty
không ngừng đợc cải tiến và hoàn thiện theo chế độ kế toán hiện hành. Hiện
nay, công ty đang áp dụng chế độ kế toán đợc ban hành theo Quyết định số
1141TC/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ trởng Bộ Tài Chính. Hình thức sổ kế
toán công ty đang áp dụnglà hình thức nhật ký- chứng từ.
15
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Theo hình thức này, khối lợng công việc kế toán đợc giảm nhẹ, phù hợp
với trình độ quản lý và loại hình kinh doanh của công ty. Hình thức này kết
hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời

gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Đồng thời kết
hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và
trong cùng một quá trình ghi chép.
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ công ty sử dụng các loại sổ kế toán
sau:
+ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 6, 8.
16
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ
kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
+ Bảng kê số 1, 2, 8, 11.
+ Sổ cái TK 156, 511, 911.
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết dùng cho tài khoản 131, 331, 511.
II.3. Chế độ tài khoản:
Kế toán của công ty sử dụng chế độ tài khoản (TK) theo Hệ thống chế
độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính áp dụng thống nhất trong cả nớc từ
1-1-1996 và các văn bản sửa đổi, hớng dẫn thi hành áp dụng hệ thống chế độ
kế toán mới nhất.
II.4. Chế độ chứng từ:
Công ty sử dụng toàn bộ chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài
chính. Do đặc điểm của hoạt động sản xuất, kinh doanh công ty thờng sử dụng
các chứng từ sau: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận

chuyển nội bộ, hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn cớc
vận chuyển, hoá đơn giám định hàng xuất nhập khẩu,hoá đơn cảng phí, phiếu
thu, phiếu chi, Ngoài ra, do công ty còn có hoạt động xuất nhập khẩu nên sử
dụng thêm một số các chứng từ kèm theo nh: tờ khai hải quan nhập khẩu, hoá
đơn thơng mại, BIN tàu, BIN hàng không,
II.5. Chế độ báo cáo tài chính:
Cuối niên độ kế toán, kế toán tổng hợp của công ty tập hợp sổ sách, đối
chiếu sổ sách, tổng hợp và lập các báo cáo tài chính theo quy định của chế độ
hiện hành.
Báo cáo tài chính của công ty gồm:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Thuyết minh báo cáo.
17
II.6. Tổ chức công tác kế toán theo từng phần hành :
II.6.a) Kế toán ngân hàng:
* Nhiệm vụ: phản ánh số hiện có và tình hình biến động (tăng, giảm)
của tiền gửi ngân hàng, bao gồm cả tiền Việt Nam, ngoại tệ và các chứng chỉ
có giá trị.
* Tài khoản sử dụng: TK 112 (cùng các tài khoản liên quan khác).
1121- Tiền Việt Nam.
1122- Ngoại tệ.
Do công ty có hoạt động xuất nhập khẩu nên TK 1122 phải chi tiết theo
từng loại ngoại tệ.
* Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của
ngân hàng gửi tới kèm theo uỷ nhiệm thu, chi, hoá đơn
* Sổ sách sử dụng: sổ cái tài khoản 112; nhật ký chứng từ số 2, 3, bảng
kê số 2; sổ chi tiết theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ (phụ lục 2).
* Phơng pháp hạch toán:
- Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng kế toán định khoản:

Nợ TK 1121
Có TK 511, 512, 131
- Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng kế toán định khoản:
Nợ TK 156, 152, 211
Có TK 1121
- Do hoạt động xuất nhập khẩu của công ty có liên quan đến ngoại tệ và thờng
xuyên phát sinh các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ nên kế toán công ty
sử dụng tỷ giá hạch toán cố định. TK 1122 đợc sử dụng theo tỷ giá hạch toán
cố định cả một kỳ, các tài khoản đối ứng với tài khoản đợc sử dụng theo tỷ giá
hạch toán thì sử dụng theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh ngoại tệ theo thông
báo của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Chênh lệch giữa hai tỷ giá đợc hạch
toán vào TK 413, nguyên tệ đợc hạch toán vào TK 007.
18
- Cuối kỳ, căn cứ vào nguyên tệ, tỷ giá thực tế, tỷ giá hạch toán để điều chỉnh
ngoại tệ từ tỷ giá hạch toán về tỷ giá thực tế, cuối kỳ vẫn đảm bảo chính xác
tiền của công ty cân đối với các sổ khác.
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
+) Đối với nghiệp vụ rút tiền từ ngân hàng:
Từ giấy đề nghị chi tiền, hoá đơn báo nợ của ngân hàng, kế toán kiểm
tra chứng từ, hoá đơn rồi viết phiếu thu tiền, kế toán trởng ký phiếu thu tiền.
Ngời nộp tiền mang tiền tới nộp cho thủ quỹ, thủ quỹ nhận tiền và ghi số tiền
thực nhận vào phiếu thu, ngời nộp tiền ký. Kế toán phần hành định khoản, ghi
vào nhật ký chứng từ số 2 (phụ lục 3) và ghi vào các sổ chi tiết. Kế toán sau
khi ghi sổ thì lu trữ chứng từ.
+) Đối với nghiệp vụ nộp tiền vào ngân hàng:
Từ giấy đề nghị chi tiền giám đốc công ty ký đồng ý chi tiền, kế toán
trởng ký xác nhận. Kế toán viết phiếu chi tiền, giám đốc công ty, kế toán tr-
ởng ký phiếu chi tiền, ngời nhận tiền mang phiếu chi tới thủ quỹ lĩnh tiền. Kế
toán phần hành định khoản, ghi vào bảng kê số 2 (phụ lục 4) và ghi vào các sổ
chi tiết, rồi lu trữ chứng từ.

Cuối quý, kế toán khoá sổ nhật ký chứng từ, mở nhật ký chứng từ mới
cho quý sau. Đồng thời chuyển toàn bộ số d cần thiết từ nhật ký chứng từ cũ
sang nhật ký chứng từ mới, xác định tổng số phát sinh để ghi vào sổ cái. Bảng
kê chỉ phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và chuyển sổ cuối quý.
II.6.b) Kế toán doanh thu:
* Nhiệm vụ: phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu nhập
theo từng loại hoạt động trong từng thời kỳ để phục vụ cho việc phân tích
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và việc kiểm tra tình hình thực hiện các
chế độ thể lệ tài chính hiện hành của công ty.
* Tài khoản sử dụng: TK 511, 512, 811, 711, 531, 532 cùng một số tài
khoản liên quan.
19
* Chứng từ sử dụng: hoá đơn bán hàng, hợp đồng mua bán hàng, phiếu
thu tiền,
* Sổ sách sử dụng: nhật ký chứng từ số 8, sổ chi tíêt bán hàng.
* Phơng pháp hạch toán:
Tuỳ theo mặt hàng bán ra hoặc xuất khẩu, tuỳ theo hợp đồng ký kết
giữa hai bên mà phơng thức tiêu thụ hàng của công ty với mỗi khách hàng có
khác nhau. Song công ty chủ yếu tiêu thụ theo các phơng thức: trực tiếp,
chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng cho đại lý. Việc thanh toán với ngừơi
mua cũng bằng nhiều phơng thức: thanh toán ngay trực tiếp bằng tiền mặt, qua
ngân hàng hay với những khách hàng quen công ty có thể cho thanh toán
chậm.
- Khi xuất kho hàng hoá hay thực hiện các dịch vụ với khách hàng kế toán
đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng:
+ Nợ TK 632- giá vốn hàng bán.
Có TK 154, 155, 156.
+ Nợ TK 111, 112, 131.
Có TK 511- doanh thu bán hàng
Có TK 3331- thúê GTGT đầu ra phải nộp.

- Trong trờng hợp công ty bán hàng theo phơng thức chuyển hàng theo hợp
đồng:
Khi xuất hàng chyển đến cho ngời mua, kế toán ghi theo giá trị vốn
thực tế của hàng xuất:
+ Nợ TK 157- hàng gửi bán.
Có TK 154, 155.
Khi đợc khách hàng chấp nhận kế toán ghi:
+ Nợ TK 632
Có TK 157
+ Nợ TK 131, 111, 112- tổng giá thanh toán.
20
Có TK 511
Có TK 3331- thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Trờng hợp giao hàng cho đại lý thì kế toán phải phản ánh thêm số tiền hoa
hồng phải trả cho đại lý thông qua TK 641.
- Hàng bán bị trả lại đợc hạch toán vào tài khoản 531, chiết khấu thanh toán đ-
ợc hạch toán vào tài khoản 811, giảm giá hàng bán đợc kế toán hạch toán vào
tài khoản 532.
- Trờng hợp công ty xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu thì kế toán phải phản
ánh thêm khoản thuế xuất khẩu, hoa hồng uỷ thác và chênh lệch ngoại tệ.
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
Từ hợp đồng mua hàng, kế toán kho viết phiếu xuất kho. Giám đốc
công ty ký, kế toán trởng ký xác nhận. Thủ kho xuất kho hàng hoá, kế toán
doanh thu viết hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn giá trị gia tăng. Ngời mua nộp
tiền ngay thì viết phiếu thu tiền rồi nộp cho thủ quỹ. Sau đó, kế toán định
khoản, ghi sổ chi tiết bán hàng, nhật ký chứng từ số 8 (phụ lục 5) và lu trữ
chứng từ.
Cuối quý (năm) kế toán cộng sổ nhật ký chứng từ, khoá sổ; mở sổ nhật
ký chứng từ mới cho quý sau, chuyển toàn bộ số d cần thiết sang sổ mới. Cộng
tổng số phát sinh để ghi vào sổ cái.

II.6.c) Kế toán tiền mặt:
* Nhiệm vụ: phản ánh số hiện có và tình hình biến động của tiền mặt tại
công ty.
* Tài khoản sử dụng: TK 111 cùng các tài khoản liên quan khác
1111- Tiền Việt Nam
1112- Ngoại tệ.
Do công ty có hoạt động xuất nhập khẩu nên thờng sử dụng ngoại tệ, vì
thế TK 1112 đợc chi tiết theo từng loại ngoại tệ.
* Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi,
21
* Sổ sách sử dụng: nhật ký chứng từ số 1, bảng kê số 1, sổ cái TK111.
* Phơng pháp hạch toán:
- Căn cứ vào các chứng từ: phiếu thu tiền, hoá đơn bán hàng, giấy thanh toán
tiền, kế toán định khoản:
+ Nợ TK 111
Có TK 511, 131,
- Căn cứ vào phiếu chi tiền, hoá đơn mua hàng, kế toán định khoản:
+ Nợ TK 156, 211, 331,
Có TK 111.
- Riêng các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, kế toán sử dụng tỷ giá cố định
cả kỳ. TK 1112 đợc sử dụng theo tỷ gía cố định, các khoản phải thu, phải
thanh toán có gốc ngoại tệ cũng đợc sử dụng theo tỷ giá hạch toán. Các tài
khoản khác đối ứng với tài khoản sử dụng theo tỷ giá hạch toán thì s dụng tỷ
gía thực tế tại ngày phát sinh ngoại tệ theo thông báo của Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam. Chênh lệch giữa hai tỷ giá đợc hạch toán vào tài khoản TK 413,
nguyên tệ đợc hạch toán vào TK 007.
- Cuối kỳ, căn cứ vào nguyên tệ, tỷ gía thực tế, tỷ giá hạch toán để điều chỉnh
ngoại tệ từ tỷ giá hạch toán về tỷ giá thực tế.
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
+) Đối với nghiệp vụ thu tiền:

Ngời nộp tiền đề nghị nộp tiền, kế toán công ty viết phiếu thu tiền.
Giám đốc công ty, kế toán trởng ký phiếu thu tiền. Ngời nộp tiền nộp tiền cho
thủ quỹ, thủ quỹ nhận tiền, ký phiếu thu. Kế toán phần hành định khoản, ghi
bảng kê số 1 (phụ lục 6) và các sổ chi tiết rồi lu trữ chứng từ.
+) Đối với nghiệp vụ chi tiền:
Cán bộ hoặc công nhân viên viết giấy đề nghị chi tiền, giám đốc công
ty ký giấy xác nhận đồng ý chi tiền. Kế toán công ty viết phiếu chi tiền. Ngời
nhận tiền mang phiếu chi tới thủ quỹ để nhận tiền, thủ quỹ sau khi kiểm tra
22
chứng từ, đa tiền cho ngời nhận tiền và ngời nhận tiền ký xác nhận. Kế toán
tiền mặt định khoản, ghi vào nhật ký chứng từ số 1 (phụ lục 7) và các sổ chi
tiết khác rồi lu trữ chứng từ.
Cuối kỳ, kế toán cộng sổ nhật ký chứng từ, khoá sổ và mở sổ nhật ký
chứng từ mới cho quý sau, chuyển toàn bộ số liệu cần thiết từ sổ cũ sang sổ
mới. Kế toán cộng tổng số phát sinh rồi ghi vào sổ cái.
II.6.d) Kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp của công ty theo dõi toàn bộ hoạt động kế toán một
cách bao quát, quản lý toàn bộ sổ sách, chứng từ cần thiết. Cuối năm, kế toán
tập hợp số liệu từ các chi nhánh và tại công ty để lập báo cáo.
II.6.e) Thủ quỹ:
Thủ quỹ quản lý mọi hoạt động chi tiêu của công ty, đồng thời có trách
nhiệm bảo quản tiền công quỹ, báo cáo thờng xuyên với ban giám đốc về tình
hình chi tiêu của công ty và lợng tiền mặt hiện có của công ty để ban giám
đốc có các chính sách, biện pháp xử lý, kịp thời.
Ngoài ra, để theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán và khả năng thanh
toán kế toán công ty còn sử dụng các sổ sách theo dõi chi tiết nh: sổ chi tiết
thanh toán với ngời mua, ngời bán; sổ chi tiết tiền vay; sổ theo dõi thanh toán
bằng ngoại tệ,
Nói chung bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức khá chặt chẽ, có sự
phân công, phân nhiệm rõ ràng đối với mỗi ngời. Nhờ sự tổ chức chặt chẽ này

mà mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc phản ánh và ghi sổ. Cùng với sự
nỗ lực, cố gắng hết mình tập thể phòng kế toán luôn hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ của mình, góp phần không nhỏ trong việc ổn định tình hình tài
chính của công ty và giúp ban giám đốc đa ra những quyết định kịp thời,
chính xác.
23
Phần III
Đánh giá khái quát về công ty IMEXIN và một số ý
kiến đóng góp.
III.1. Đánh giá khái quát về công ty IMEXIN:
III.1.a) Những u điểm:
* Về tổ chức bộ máy công ty:
Công ty xuất nhập khẩu và đầu t IMEXIN là một doanh nghiệp nhà nớc,
sau hơn 30 năm hoạt động công ty đã tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc
trên thị trờng và có mối quan hệ tốt với các bạn hàng truyền thống. Công ty
đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, năng động trong
công việc. Ngoài ra, hệ thống nhà xởng, kho tàng, trang thiết bị phục vụ cho
các lĩnh vực hoạt động của công ty khá đầy đủ, hiện đại đảm bảo cho công ty
thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Theo thống kê, trên địa bàn Hà Nội hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp,
công ty kinh doanh và có hoạt động xuất khẩu, trong khi đó lợng khách hàng
có nhu cầu đối với các mặt hàng trong lĩnh vực này lại có xu thế chững lại .
Thêm vào đó, càng ngày càng xuất hiện nhiều mặt hàng mới có nhiều đặc tính
tốt hơn, có khả năng thay thế các mặt hàng công ty đang kinh doanh. Đây
chính là lý do gây ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong điều kiện thị
trờng hiện nay và cũng chính là những khó khăn hiện tại của công ty. Song với
sự cố gắng, nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty và sự lãnh đạo
nhiệt tình, sáng suốt của ban lãnh đạo, tính đến thời điểm này công ty đã đạt
đợc những thành tích đáng kể trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận
kế toán công ty. Nhờ có bộ máy tổ chức chặt chẽ, đợc chọn lọc cẩn thận và

khách quan, toàn bộ hoạt động của công ty đều đợc tiến hành một cách khoa
học và đúng tiến độ và đợc điều hành bởi những ngời có năng lực thực sự.
24
Song song với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý kỹ
thuật của công ty cũng từng bớc đợc nâng cao và hoàn thiện.
Với chính sách quản lý và sử dụng nhân lực khoa học của công ty, trình
độ, năng lực của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng đợc cải thiện
và nâng cao. Hàng năm, công ty có các chính sách u đãi đối với những ngời có
nhiều thành tích đóng góp cho công ty về vật chất và cả tinh thần. Công ty
cũng không ngừng áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ, thông tin trong
sản xuất và trong kinh doanh. Với tổ chức bộ máy công ty theo mô hình trực
tuyến chức năng, đội ngũ lãnh đạo của công ty có trình độ cao, có năng lực
thực sự đã đa ra các quyết định, các chính sách đúng đắn chính là u điểm và
cũng chính là thế mạnh của công ty. Nhờ đó, trớc những biến động lớn trên thị
trờng công ty vẫn luôn hoạt động tốt và ngày càng có hiệu quả. Lợi nhuận của
công ty ngày càng tăng, hiệu quả hoạt động ngày càng cao, đời sống của cán
bộ công nhân viên ngày càng ổn định và đợc nâng cao, cơ sở vật chất của công
ty vì thế cũng ngày càng đợc cải thiện và đầy đủ.
Các chính sách u đãi của công ty đối với khách hàng ngày càng đợc mở
rộng chẳng hạn nh: đối với khách hàng quen công ty thờng cho thanh toán
chậm, giảm giá, bớt giá, Mặt hàng kinh doanh của công ty ngày càng phong
phú nên khách hàng càng có điều kiện lựa chọn, chất lợng sản phẩm, hàng hoá
ngày càng đợc nâng cao, công ty luôn đảm bảo uy tín, chất lợng, chủng loại,
thời hạn giao hàng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong khi mua hàng
của công ty. Vì thế, lợng khách hàng đến với công ty ngày càng nhiều, vị thế
của công ty trên thị trờng càng ổn định và đợc củng cố.
* Về tổ chức hạch toán kế toán:
Nhận thức rõ vai trò của công tác kế toán tài chính không chỉ ảnh hởng
tới quyền, nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nớc mà còn ảnh hởng lớn tới sự
tồn tại của công tytrong điều kiện hiện nay, ngay từ khi thành lập ban lãnh đạo

của công ty đã đặc biệt chú trọng tới bộ máy này. Nhờ có sự tuyển chọn kỹ
25

×