Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

418 Báo cáo tổng hợp về khái quát về Công ty may chiến thắng, đặc điểm hoạt động sản xuất ,công tác quản lý nhân lực ở Công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.42 KB, 28 trang )

Lời mở đầu
Làm bất cứ một công việc gì chúng ta cũng phải tìm hiểu xem nó đang
đứng ở vị trí nào, môi trờng của nó là gì và các mối quan hệ của nó trong môi
trờng ấy. Báo cáo tổng hợp cũng có ý nghĩa tơng tự nh vậy. Chúng ta nghiên
cứu cái tổng thể rồi sau đó nghiên cứu sâu một khía cạnh của tổng thể rồi sau
đó nghiên cứu sâu một khía cạnh của tổng thể đó. Làm nh vậy sẽ đảm bảo tính
logic và trình tự khoa học. Em tiến hành nghiên cứu tổng hợp về công ty may
Chiến Thắng để thấy đợc bức tranh toàn cảnh về công ty, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc nghiên cứu chuyên đề thực tập ở giai đoạn sau.
Để tiến hành nghiên cứu báo cáo các phơng pháp đợc sử dụng là: phơng
pháp tổng hợp tài liệu, phơng pháp phân tích, đánh giá tài liệu, tổng hợp tài liệu
giáo trình.
Nội dung báo cáo gồm 3 chơng:
Chơng I - Giới thiệu khái quát về công ty may Chiến Thắng
Chơng II - Đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty.
Chơng III - Công tác quản lý nhân lực ở công ty.
1
Chơng I - Giới thiệu khái quát về công ty may Chiến Thắng
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty may
Chiến Thắng
Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc ngành dệt
may Việt Nam và trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Đầu năm 2005 công ty bắt
đầu đợc cổ phần hoá, nhà nớc giữ 51% cổ phần còn lại công ty tự quản lý.
Công ty may Chiến Thắng đợc thành lập từ năm 1968, khi đó mang tên xí
nghiệp may Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B - Phố Lê Trực - quận Ba Đình - Hà
Nội và dới sự quản lý của cục vải sợi may mặc Việt Nam. Đến ngày 25/08/1992
xí nghiệp may Chiến Thắng đợc chuyển thành công ty may Chiến Thắng theo
quyết định số 730 - CNN - TCLĐ cảu Bộ Công nghiệp nhẹ và trực thuộc Bộ
Công nghiệp nhẹ.
Công ty may Chiến Thắng có tên giao dịch đối ngoại là:
Chien Thang Garment Company


Viết tắt: CHIGAMEX.
Trụ sở chính hiện nay của công ty may Chiến Thắng đặt tại 22 - Thành
Công - Ba Đình - Hà Nội. Ngoài ra còn có một cơ sở đặt tại 178 Nguyễn Lơng
Bằng, và một số cơ sở đặt tại Thái Nguyên. Các cơ sở này đều hoạt động dới
hình thức hạch toán báo cáo và sản xuất theo đơn đặt hàng do công ty điều động
theo kế hoạch. Ngoài hai cơ sở chính này, công ty còn có một hệ thống các đại
lý các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty trong và ngoài nớc, phục vụ
cho việc phân phối và quản cáo sản phẩm của công ty.
Từ năm 1968 đến nay, trải qua gần 40 năm xây dựng và trởng thành, sự
phát triển của công ty may Chiến Thắng gắn liền với sự kiện lớn lao của lịch sử
đất nớc. Mặc dù trải qua nhiều giai đoạn phát triển, nhng cái tên "Chiến Thắng"
luôn đợc giữ gìn và nâng niu, thể hiện ý chí và quyết tâm phấn đấu của mỗi cán
bộ, công nhân trong công ty. Quá trình hình thành và phát triển có thể chia làm
3 giai đoạn
2
* Giai đoạn 1: Từ 1969 - 1975: Ra đời và lớn lên trong khó khăn.
Xí nghiệp may Chiến Thắng ra đời trong điều kiện hết sức khó khăn,
thiếu thốn mọi thứ. Thiết bị máy móc và hầu hết nhà xởng đã cũ và bị dột nát.
Với 250 máy đạp chân của Đức, Tiệp và Liên Xô, 300 lao động, diện tích nhà
xởng mặt bằng 3000m
2
tại 8B Lê Trực. Tuy nhiên với tinh thần khắc phục khó
khăn, quyết tâm sớm đa xí nghiệp vào hoạt động, mọi khó khăn dần đợc vợt
qua. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp trong thời gian này là tổ chức sản xuất các
loại quần áo, mũ vải, găng tay cho lực l ợng vũ trang và trẻ em theo chỉ tiêu,
kế hoạch của cục vải sợi may mặc.
Từ 05/1971 xí nghiệp may Chiến Thắng chính thức đợc chuyển giao cho
Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý và tiếp nhận thêm nhiệm vụ mới là chuyên may
hàng xuất khẩu, chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động.
Năm 1975 mở rộng thêm diện tích 1000m

2
lên tổng diện tích nhà xởng
mặt bằng 4000m
2
, với 400 lao động việc làm.
Tóm lại, trong giai đoạn mới thành lập, nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp
là sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch do cục vải sợi và Bộ Công nghiệp nhẹ giao
cho trong điều kiện sản xuất hết sức khó khăn, chiến tranh tàn phá, cơ sở và
máy móc thiết bị thiếu thốn và phân tán, bộ máy quản lý không tập trung. Vợt
lên những khó khăn đó, xí nghiệp đã từng bớc xây dựng thêm nhà xởng mua
thêm máy móc thiết bị, đa sản xuất vào ổn định và đạt đợc nhiều kết quả khả
quan, tạo điều kiện cho bớc phát triển tiếp theo.
* Giai đoạn 2: Từ 1976 - 1986: ổn định và từng bớc phát triển sản xuất
Các cơ sở của xí nghiệp đã dần đợc củng cố, đặc biệt là cơ sở 8B Lê Trực.
Nhiệm vụ sản xuất thời kỳ này là ngoài việc sản xuất theo chỉ tiêu cho quốc
phòng, xí nghiệp còn tích cực sản xuất hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị tr-
ờng các nớc Đông Âu và Liên Xô cũ.
Đến năm 1985 tăng tổng diện tích trên 5000m
2
(do mua thêm diện của xí
nghiệp bánh mứt kẹo bị giải thể).
Nói chung, trong giai đoạn 2, do nhiệm vụ của xí nghiệp tăng lên làm cho
xí nghiệp gặp phải nhiều khó khăn về mặt bằng sản xuất, về công tác quản lý,
3
về việc cung cấp nguyên liệu do các cơ sở sản xuất ở xa nhau. Để v ợt qua
khó khăn này, lãnh đạo xí nghiệp đã thực hiện nhiều biện pháp nh: cải tiến công
tác quản lý, hoàn thiện dây truyền sản xuất, tiếp tục mua sắm máy móc thiết bị
và đặc biệt là phát động các phong trào thi đua lao động sản xuất. Chính các
phong trào này là nguồn cổ vũ động viên tinh thần lớn cho tập thể cán bộ, lao
động hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao. Kết thúc giai đoạn này, sản xuất tơng

đối ổn định, đời sống cán bộ công nhân viên từng bớc đợc cải thiện.
* Giai đoạn 3: Từ năm 1987 đến nay: đổi mới để phát triển bền vững.
Đây là giai đoạn công ty may Chiến Thắng vẫn tiếp tục đổi mới công tác
quản lý, chuẩn bị mọi điều kiện tiền đề để bớc vào cơ chế kinh tế mới - cơ chế
kinh tế thị trờng.
Khi đối mặt với cơ chế kinh tế mới, công ty may Chiến Thắng đã gặp
phải rất nhiều khó khăn. Nhng với tập thể lãnh đạo năng động, sức mạnh đoàn
kết của cán bộ công nhân viên, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp cụ thể
nhằm thoát khỏi nề nếp làm ăn cũ, từng bớc tìm kiếm mở rộng thị trờng để duy
trì và phát triển.
Đến năm 1992 mở rộng sản xuất khu vực số 10 Thành Công (nay là 22
Thành Công) với 4 phân xởng khép kín, thiết bị máy móc đầu t hiện đại, nhà x-
ởng mới tăng lao động làm việc lên 1396 lao động, thu nhập ngời lao động ngày
một tăng, sản xuất và gia công các mặt hàng jacket theo yêu cầu kỹ thuật và
chất lợng cao của thị trờng các nớc Đông Âu, Tây Âu, Đài Loan.
Ngày 25/08/1992 Bộ Công nghiệp nhẹ có quyết định chuyển xí nghiệp
may Chiến Thắng thành công ty may Chiến Thắng. Đây là một sự kiện đánh
dấu bớc trởng thành về chất của xí nghiệp. Tính tự chủ trong sản xuất kinh
doanh đợc thể hiện đầy đủ qua chức năng mới của công ty. Từ đây cùng với
việc sản xuất, nhiệm vụ kinh doanh tuy còn mới mẻ nhng đã đợc đặt lên đúng
với tầm quan trọng của nó trong nhiệm vụ mới của doanh nghiệp trong cơ chế
mới.
4
Năm 1997, công trình ở cơ sở số 10 Thành Công đã cơ bản đợc hoàn
thành, tạo điều kiện cho công ty tập trung bộ phận quản lý về một điểm tạo
thuận lợi cho giao dịch kinh doanh.
Đến 01/2000 bộ phận (cơ sở may 8B Lê Trực) tách ra thành công ty cổ
phần theo chủ trơng của nhà nớc cổ phần hoá một phần doanh nghiệp nhà nớc
(chuyển 500 công nhân và máy móc thiết bị của 2 phân xởng) sang công ty cổ
phần. Từ đây cơ sở 8B Lê Trực sẽ hạch toán độc lập tách khỏi công ty may

Chiến Thắng.
Năm 2001, công ty may Chiến Thắng lại đầu t một cơ sở mới dới sự chỉ
đạo của Bộ Công nghiệp nhẹ và cơ sở này đặt tại thành phố Thái Nguyên. Việc
xây dựng thêm cơ sở mới góp phần ổn định năng lực sản xuất của công ty khi
cơ sở 8B Lê Trực tách ra.
Tóm lại, trong những năm qua công ty may Chiến Thắng đã phát triển từ
một xí nghiệp may với quy mô nhỏ, sản xuất đơn thuần theo chỉ tiêu pháp lệnh
của nhà nớc trở thành công ty may Chiến Thắng ngày nay, lớn mạnh cả về quy
mô, năng lực sản xuất kinh doanh, công ty đã trụ vững và ngày càng phát triển
trong cơ chế thị trờng.
Cơ sở vật chất của công ty đã đợc đổi mới toàn diện, theo hớng CNH-
HĐH. Quy mô và năng lực sản xuất ngày càng phát triển theo hớng đa dạng
công nghệ, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ cán bộ công
nhân viên ban đầu từ 325 ngời khi mới thành lập đến nay lên tới gần 3000 ngời,
trong đó nhân viên quản lý hơn 200 ngời, thu nhập bình quân mỗi lao động năm
2003 là 925.000đ, đời sống cán bộ ngày càng đợc cải thiện và ổn định.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng: là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng công ty Dệt
may Việt Nam, công ty may Chiến Thắng có chức năng chủ yếu là sản xuất
kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm may mặc nh: sản xuất găng tay da,
găng tay gol, các loại sản phẩm thêu.
5
* Nhiệm vụ: là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ,
công ty may Chiến Thắng có đầy đủ t cách pháp nhân trong sản xuất kinh
doanh và hạch toán kinh tế độc lập.
Khi mới thành lập, công ty có nhiệm vụ sản xuất các loại quần áo, mũ
vải, găng tay theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà n ớc. Từ năm 1975 trở lại đây,
nhiệm vụ sản xuất của công ty ngày càng nặng nề hơn, hàng năm ngoài phần
trăm kế hoạch nhà nớc giao, công ty còn phải tự chủ trong việc tìm kiếm nguồn
hàng, tổ chức sản xuất, gia công các mặt hàng may mặc theo các hợp đồng kinh

tế với các tổ chức nớc ngoài cũng nh trong nớc, sản xuất hàng may mặc bán
FOB, xuất khẩu các sản phẩm thảm len, da Nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng của thị trờng trong nớc và quốc tế. Công ty còn phải làm tròn nhiệm vụ do
Tổng công ty Dệt may giao, phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn,
không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bồi dỡng và nâng cao
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc ngành Dệt
may Việt Nam và trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Sau 37 năm xây dựng và tr-
ởng thành công ty đã có đợc bộ máy tổ chức khoa học, hợp lý và khá ổn định.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có:
* Ban giám đốc gồm 5 ngời
- Một Tổng giám đốc
- Một phó tổng giám đốc
- Giám đốc điều hành 1
- Giám đốc điều hành 2
- Giám đốc điều hành 3
* Các phòng ban chức năng thuộc công ty
1- Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lơng.
2 - Phòng tài vụ.
3 - Phòng kinh doanh tiếp thị.
6
4 - Phòng phục vụ sản xuất.
5 - Phòng kỹ thuật.
6 - Phòng hành chính.
7 - Phòng xuất nhập khẩu.
8 - Phòng bảo vệ quân sự.
9 - Phòng kinh doanh nội địa.
10 - Phòng quản lý hệ thống chất lợng.
11 - Phòng kỹ thuật cơ điện.

12 - Trạm y tế.
* Hiện nay công ty may Chiến Thắng có 9 đơn vị sản xuất và phục vụ sản
xuất.
- Xí nghiệp may: bao gồm 7 xí nghiệp (1, 2, 3, 4, 5, 9, 10)
- Xí nghiệp da.
- Xí nghiệp thêu.
Cơ cấu tổ chức công ty may
* Chức năng nhiệm vụ của phòng ban
1. Văn phòng tổng hợp
- Quản lý công tác hành chính quản trị: văn th, tiếp khách, điện thoại,
phục vụ nớc uống, đời sống, vệ sinh công cộng
7
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đóc G. đốc điều hành 1 G. đốc điều hành 2 G. đốc điều hành 3
XN 1, XN 2
XN 3, XN 4
XN 2A, XN 10
XN 2B, XN thêu
XN da
Phòng KTCN
May CN Bắc Kạn

nghiệp
9
Một số
phòng
nghiệp
vụ
- Công tác kiến thiết cơ bản, sửa chữa cải tạo nhà xởng, quản lý đất đai.
- Theo dõi tổng hợp phong trào thi đua.

2. Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lơng
- Công tác tổ chức nhân sự.
- Định mức lao động, đơn giá tiền lơng, kế hoạch lao động tiền lơng.
- Chế độ chính sách ngời lao động: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Công tác đào tạo cán bộ, công nhân
3. Phòng xuất nhập khẩu
- Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm
- Theo dõi kế hoạch tiến độ sản xuất.
- Cân đối vật t nguyên liệu, thanh quyết toán các đơn hàng
- Làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, vật t.
- Tìm khách hàng, lập các hợp đồng kinh tế.
4. Phòng tài chính kế toán.
- Công tác hạch toán thống kê
- Quản lý vật t, thiết bị, tiền vốn
- Cùng các phòng liên quan (kỹ thuật-văn phòng) làm dự án đầu t xây
dựng cơ bản.
5. Phòng kỹ thuật công nghệ.
- Quản lý định mức kinh tế kỹ thuật.
- Công tác sáng kiến cải tiến.
- Nghiên cứu chế thử may mẫu.
- Quản lý chất lợng sản phẩm, chất lợng vật t nguyên liệu.
- Xây dựng giáo trình đào tạo công nhân thi nâng bậc.
6. Phòng kỹ thuật cơ điện.
- Quản lý thiết bị, cữ giá
- Quản lý hệ thống điện.
- Công tác an toàn lao động. (BHLĐ)
7. Phòng phục vụ sản xuất.
- Cung ứng vật t nguyên liệu
8
- Quản lý phơng tiện vận tải.

- Quản lý kho tàng hàng hoá.
8. Phòng kinh doanh tiếp thị.
- Theo dõi các hợp đồng bán FOB.
- Chuẩn bị các vật t nguyên liệu cho các hợp đồng bán FOB.
9. Kinh doanh nội địa.
- Chuẩn bị vật t nguyên liệu cho hợp đồng nội địa.
- Chuẩn bị mẫu, tài liệu kỹ thuật cho các hàng nội địa.
- Thiết kế may mẫu hàng thời trang, hàng cho triển lãm.
- Tiêu thụ sản phẩm: quản lý các cửa hàng, đại lý.
10. Phòng quản lý hệ thống chất lợng
- Công tác thiết kế chuyền, nghiên cứu cải tiến thao tác
- Định mức thời gian thao tác công nghệ
- Quản lý hệ thống chất lợng (ISO)
11. Trạm y tế.
- Quản lý theo dõi sức khoẻ, khám chữa bệnh cho ngời lao động.
12. Phòng bảo vệ quân sự.
- Bảo vệ cơ quan nhà máy, bảo vệ vật t tài sản của công ty.
- Công tác an ninh trật tự công ty.
- Công tác phòng chống cháy nổ.
9
4. Đặc điểm quy trình công nghệ
Sơ đồ quy trình công nghệ may
* Nội dung các bớc công việc trong quy trình công nghệ.
Khi công ty nhận đợc đơn đặt hàng và nguyên liệu do bên đặt hàng cung
cấp cùng với các tài liệu và thông số kỹ thuật, nhóm kỹ thuật công ty sẽ tiến
10
Sản xuất mẫu đối
(sản xuất thử)
Giao nhận nguyên phụ
liệu (số lượng, chủng

loại vật tư) cân đối
nguyên phụ liệu
Quy trình công nghệ và giải mẫu sơ đồ
Cắt bán thành phẩm (cắt thô, cắt tinh)
Phối mẫu
May theo dây chuyền (may theo chi tiết và lắp ráp
Thu hoá sản xuất
Giặt, tẩy, là
KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm)
Nhập kho, đóng gói và xuất xưởng
Lỗi
Lỗi
hành sản xuất mẫu đối (sản xuất thử) sau đó sản phẩm chế thử sẽ đợc gửi cho
bộ phận duyệt mẫu gồm các chuyên gia và bên đặt hàng kiểm tra và đóng góp ý
kiến về sản phẩm làm thử.
Sau khi sản phẩm làm thử đợc duyệt sẽ đa đến phân xởng để làm mẫu
cứng, các nhân viên của phòng kỹ thuật sẽ giác mẫu sơ đồ trên máy, sao cho l-
ợng nguyên liệu bỏ đi là nhỏ nhất, giác trên sơ đồ pha cắt vải giác mẫu và khớp
mẫu rồi đa đến tổ cắt, tổ cắt sẽ nhận nguyên liệu từ quản đốc phân xởng, cắt
theo mẫu gốc và đa đến từng tổ may.
Tổ may cũng đợc chuyên môn hoá bằng cách mỗi ngời may một bộ phận
của sản phẩm: may tay, may thân, may cổ, vào chun, vào khoá.
Trong quy trình cắt may, mỗi tổ sẽ có một thợ cả đi kiểm tra về mặt kỹ
thuật và một thợ thu hoá làm nhiệm vụ thu thành phẩm cuối dây chuyền sản
xuất và chuyển sang cho tổ giặt, tẩy, là.
Tổ là thực hiện giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ, sau đó sản
phẩm sẽ đợc đa đến bộ phận KCS của phân xởn để kiểm tra và đóng gói sản
phẩm theo đơn đặt hàng, chuyển về nhập kho rồi chuyển đến ngời nhận hàng
theo đơn đặt hàng đã ký.
11

×