Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt sơn động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.84 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hơn mời năm thực hiện chủ trơng đổi mới nền kinh tế với chính
sách mở cửa của Đảng và Nhà nớc đã đem lại những thay đổi to lớn, sâu
sắc và toàn diện trên toàn bộ các mặt, lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã
hội. Những thay đổi đó tạo tiền đề cho đất nớc từng bớc hội nhập, hoà
chung vào xu hớng phát triển của thế giới. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của
nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng nói chung, nhno&ptnt Việt Nam nói
riêng phải thể hiện đợc vai trò của mình trong xu thế phát triển chung của
đất nớc.
Từ ngày thành lập tới nay nhno&ptnt Việt Nam luôn là một
trong năm Ngân hàng quốc doanh lớn, có uy tín. Thông qua mạng lới chi
nhánh rộng khắp trên 63 tỉnh thành, nhno&ptnt đã thể hiện vai trò chủ
đạo của mình trong các lĩnh vực đầu t SXKD, đặc biệt là trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp, góp phần lớn vào quá trình cnh-hđh nông thôn.
Trong toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của nhno&ptnt Việt Nam,
hoạt động tín dụng là hoạt động mũi nhọn, có vai trò quan trọng không chỉ
đối với Ngân hàng mà còn đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
Cùng với sự phát triển không ngừng của hệ thống Ngân hàng,
nhno&ptnt Việt Nam cũng không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu, đáp ứng có hiệu quả mọi yêu cầu của nền kinh tế.
Nh chúng ta đã biết, tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và chủ yếu trong
hoạt động của các Ngân hàng, song song với những lợi ích mà nghiệp vụ
này đem lại cho Ngân hàng là những rủi ro có thể xảy ra bất cứ khi nào.
Vấn đề rủi ro tín dụng là vấn đề nan giải mà các Ngân hàng đã và đang
phải đối mặt. Vì vậy việc tìm kiếm các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng cũng là giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng cho Ngân hàng luôn là
vấn đề mang tính cấp thiết cao. Từ hoạt động thực tiễn trong những năm
vừa qua, với lý do khách quan chủ quan, hoạt động tín dụng còn một số
tồn tại nhất định. Do vậy việc: nâng cao chất lợng tín dụng của


nhno&ptnt Việt Nam cũng nh chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
không những là đòi hỏi bức thiết trong hoạt động Ngân hàng mà còn là đòi
hỏi khách quan đối với sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế-xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Với kiến thức đã học và qua thời gian thực tập tại
nhn
o
&ptnt
Sơn
Động em xin trình bày đề tài: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại
chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động. Thông qua chuyên đề em có thể
tổng hợp lại những kiến thức đã đợc học tại trờng và thu thập thêm kinh
nghiệm thực tiễn tại ngân hàng cơ sở nhằm trợ giúp công việc sau này.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: vấn đề chất lợng tín dụng tại chi nhánh
nhno&ptnt Sơn Động.
Phạm vi nghiên cứu: qua sách vở và thực tế hoạt động tín dụng tại chi
nhánh nhno&ptnt Sơn Động.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phơng pháp nghiên cứu sau:
- Phơng pháp phân tích
- Phơng pháp so sánh
- Phơng pháp tổng hợp
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đợc trình bày trong ba chơng:
Chơng1: Tín dụng Ngân hàng và vấn đề chất lợng tín dụng Ngân
hàng thơng mại

Chơng2: Thực trạng chất lợng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động.
Chơng3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lợng tín dụng tại chi
nhánh nhno&ptnt Sơn Động.
Nâng cao chất lợng tín dụng là vấn đề tuy không mới nhng phức tạp, có
quan hệ đến nhiều ngành, nhiều cấp. Để đạt đợc chất lợng tín dụng ngày
một nâng cao vấn đề đang đợc nhiều Ngân hàng quan tâm không chỉ cần
sự cố gắng, nỗ lực từ phía Ngân hàng mà còn cả sự quan tâm ủng hộ của
Nhà nớc và các bộ ngành liên quan.
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
chơng1 : Tín dụng Ngân hàng và vấn đề
chất lợng tín dụng Ngân hàng thơng mại
1.1. Tín dụng Ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm và đặc trng của tín dụng Ngân hàng.
1.1.1.1.Khái niệm
Tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và chủ yếu đem lại lợi nhuận cho
Ngân hàng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Nhng đến
nay vẫn cha có một định nghĩa chính xác về tín dụng.
- Tín dụng xuất phát từ chữ la tinh là tin tởng tín nhiệm.
- Theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng là một giao dịch
về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa hai bên cho vay (Ngân hàng) và bên đi
vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đợc coi là phơng pháp chuyển dịch
quỹ từ cho ngời cho vay sang ngời đi vay.
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
3

Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
1.1.1.2. Đặc trng của tín dụng Ngân hàng
a. Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tởng giữa ngời đi vay và ngời cho
vay, có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Ngời
cho vay tin tởng rằng vốn sẽ đợc hoàn trả đầy đủ khi đến hạn, ngời đi vay cũng
tin tởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay.
b. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng mang tính chất tạm thời.
Tính tạm thời của sự chuyển nhợng đề cập đến thời gian sử dụng tài sản đó.
Thời hạn vay đợc xác định dựa trên sự phù hợp của nguồn vốn nhàn rỗi của
ngời cho vay và chu kì sản xuất của ngời đi vay.
c. Tín dụng Ngân hàng mang tính hoàn trả, tài sản đợc chuyển nhợng phải đ-
ợc hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và lợng giá trị. Giá trị hoàn trả thông th-
ờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là ngời đi vay phải trả
thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
1.1.2. Phân loại tín dụng
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
a. Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và đợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời vốn lu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
b. Cho vay trung hạn: loại cho vay này có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng. Tín dụng trung hạn sử dụng chủ yếu để đầu t mua sắm tscđ cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sxkd, xây dựng các dự án mới có
quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
c. Cho vay dài hạn: là loại cho vay co thời hạn trên 60 tháng. Tín dụng dài
hạn là loại tín dụng đợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh: xây dựng
nhà ở, đầu t các thiết bị phơng tiện vận tải có quy mô lớn
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng.
a. Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở đất đai
b. Cho vay công nghiệp và thơng mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung

vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và thơng mại.
c. Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nh
phân bón thuốc, trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc
d. Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các Ngân hàng,
công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
e. Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nh mua sắm
các vật dụng đắt tiền và trang trải các khoản chi phí thông thờng của đời sống
thông qua phát hành thẻ tín dụng.
f. Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và
động sản.
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
a. Cho vay không đảm bảo (cho vay tín chấp): là loại cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín của ngời đi vay.
b. Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo nh thế
chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ 3. Cho vay có đảm bảo áp
dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi
vay vốn cần có đảm bảo.
1.1.2.4. Căn cứ vào phơng thức hoàn trả
a. Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm những loại sau:
- Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay phi trả góp là
loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
- Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp: là loại
cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kì.
- Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhng không có kì hạn cụ thể, mà việc trả

nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của khách hàng.
b. Cho vay không có thời hạn cụ thể: Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc ngời đi
vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhng phải báo trớc một thời gian hợp lý,
thời gian này có thể thoả thuận trong hợp đồng.
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
1.1.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
a. Cho vay trực tiếp: là loại cho vay trong đó Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
khách hàng, đồng thời ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng.
b. Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.3. Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang
tính chất liên hoàn, theo một chật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ
gắn bó với nhau.
1.1.3.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Một khoản tín dụng chỉ đợc cấp một khi Ngân hàng đã tin tởng chắc chắn
vào thái độ sẵn sàng trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Để có đợc một
quyết định chính xác về việc cấp tín dụng hay không, Ngân hàng phải phân
tích hàng loạt các nguồn thông tin có liên quan và nguồn khởi điểm đợc lấy từ
hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Đây là giai đoạn hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn
bản chứng tỏ khách hàng thực sự có nhu cầu về VTD, cũng nh chứng minh đợc
tính hợp pháp về nhân thân khách hàng và tính tự nguyện xin đợc cấp tín dụng
của khách hàng.
Giai đoạn nay, nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên Ngân hàng là tiếp xúc và
thông báo điều kiện cấp tín dụng đối với từng khách hàng cụ thể với những
mục đích sử dụng vốn đã định.
Giai đoạn này đợc kết thúc bằng việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của

khách hàng.
1.1.3.2. Phân tích tín dụng.
a. Khái niệm: phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng
của khách hàng về sử dụng VTD, cũng nh khả năng hoàn trả vốn vay của Ngân
hàng. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể
dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng và tiên lợng khả năng kiểm soát của Ngân hàng
về những rủi ro đó, cũng nh dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế
những thiệt hại có thể xảy ra.
b. Nội dung phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng đợc chia ra làm hai lĩnh vực: phân tích tài chính và phân
tích phi tài chính.
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
* Phân tích phi tài chính: là phân tích những yếu tố ít hoặc không liên
quan tới vấn đề tài chính của khách hàng một cách trực tiếp. Đó là phân tích,
kiểm tra tính pháp lý của khách hàng, kiểm tra mục đích của khoản tín dụng
đề nghị cấp, phân tích uy tín của khách hàng trong kinh doanh, nghiên cứu
phân tích tình hình quản trị doanh nghiệp, khả năng và uy tín của hội đồng
quản trị và ban Giám đốc, nghiên cứu triển vọng của khách hàng Việc nghiên
cứu này phải đợc kết hợp với những chính sách có liên quan của chính phủ.
* Phân tích tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài
chính trong tơng lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lợng những trờng
hợp xấu có thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Thực chất
phân tích tài chính trong phân tích tín dụng chính là xác định các yếu tố về l-
ợng của nhu cấu vay VTD.
c. Tổ chức phân tích tín dụng: đây là một khâu rất quan trọng, ảnh hởng lớn
đến việc ra quyết định tín dụng chính xác hay không.
- Cách thứ nhất là giao cho một ngời hoặc một số ngời thực hiện toàn bộ
các nội dung phân tích.

- Cách thứ hai là chuyên môn hoá các nội dung phân tích và giao cho các
chuyên gia phân tích.
1.1.3.3. Quyết định tín dụng.
Ra quyết định là công việc cực kì quan trọng, nó không những ảnh hởng
đến tiến trình hoạt động của khách hàng mà còn ảnh hởng đến cả uy tín của
Ngân hàng.
Cơ sở ra quyết định tín dụng: ngoài các thông tin đợc chuyển từ giai đoạn trớc
sang, ngời ra quyết định còn phải dựa vào những cơ sở sau:
- Thông tin cập nhật từ thị trờng, các cơ quan có liên quan.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng, những quy định hoạt động tín dụng
của Nhà nớc.
- Nguồn cho vay của Ngân hàng khi ra quyết định.
- Kết quả thẩm định đảm bảo tín dụng.
Kết thúc giai đoạn thứ ba đợc đánh dấu bởi các văn bản thể hiện kết quả ra
quyết định tín dụng.
1.1.3.4. Giải ngân.
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng
đã cam kết theo hợp đồng.
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động tín dụng phải gắn liền vận động
hàng hoá.
Mặc dù giải ngân là cấp tiền cho ngời đi vay, nhng phơng thức giải ngân phụ
thuộc vào nội dung cam kết của hợp đồng tín dụng.
1.1.3.5 Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng.
Giai đoạn giám sát tín dụng sẽ đợc tiếp nối với mục tiêu theo dõi, đánh
giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có cách
ứng xử thích hợp. Nội dung của giai đoạn này chủ yếu gồm:
* Giám sát tín dụng: là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết

theo hợp đồng tín dụng
- Giám sát tài khoản hoạt động của khách hàng tại Ngân hàng.
- Phân tích báo cáo tài chính theo định kì.
- Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng.
* Thu nợ: khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng
đúng hạn và đầy đủ nh trong cam kết theo hợp đồng.
* Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng
- Tái xét tín dụng thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện
khoản tín dụng đã đợc cấp.
- Phân hạng tín dụng: tổ chức xem xét lại và phân loại tín dụng phụ thuộc
rất nhiều vào khả năng quản trị, trình độ nghiệp vụ, quy mô kinh doanh của
Ngân hàng.
* Xử lý NQH, nợ có vấn đề: nqh là những khoản tín dụng không hoàn
trả đúng hạn, không đợc phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Đối với
những khoản nợ có vấn đề Ngân hàng cần quy định một quy trình xử lý cụ thể
riêng biệt nhằm hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.
Năm giai đoạn của quy trình tín dụng có quan hệ mật thiết với nhau, giai đoạn
trớc là tiền đề để thực hiện công việc của các giai đoạn sau.
1.1.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng của Ngân hàng đợc sử
dụng nh một công cụ khai thác và động viên có hiệu quả nhất lợng tiền nhàn
rỗi vào quá trình tái sản xuất xã hội, phù hợp với quá trình vận động liên tục
của vốn.
1.1.4.1. Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế.
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa
trên các nguồn vốn: vốn tự có, vốn góp, vốn nhận tài trợ từ bên ngoài nh từ các
doanh nghiệp khác hay từ Ngân hàng song tín dụng Ngân hàng vẫn là nguồn

tài trợ có hiệu quả hơn cả vì nó thoả mãn các yêu cầu về lợng, thời hạn và chi
phí. Ngân hàng chỉ cung ứng vốn cho các nhà kinh doanh khi đã xác định chắc
chắn khả năng hoàn trả nợ vay thông qua việc đánh giá tính khả thi của dự án,
vì vậy các nhà quản trị doanh nghiệp phải thực sự có những dự án kinh doanh
khả thi thì mới đợc vay vốn của Ngân hàng. Đây chính là biện pháp thúc đẩy
các doanh nghiệp tìm kiếm những dự án kinh doanh có hiệu quả góp phần thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.4.2. Tín dụng Ngân hàng là công cụ của Nhà nớc trong việc điều tiết
tiền tệ trong lu thông.
Ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tạo tiền
thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Nhà nớc điều tiết lợng tiền trong
lu thông thông qua các nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá, tăng giảm hạn mức
tín dụng từ đó sẽ tác động tới lợng tiền Ngân hàng cung ứng ra lu thông.
1.1.4.3. Tín dụng Ngân hàng giúp thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng
đầu t của nền kinh tế.
Ngân hàng là một trung gian tài chính có nghĩa là Ngân hàng vừa là ngời
đi vay vừa là ngời cho vay. Với chức năng huy động vốn Ngân hàng giúp cho
những ngời có nguồn vốn d thừa thoả mãn nhu cầu tiết kiệm của mình. Song
song với hoạt động huy động vốn là hoạt động cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn thiếu hụt cho các chủ thể kinh tế.
1.1.4.4. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lu kinh tế quốc tế.
Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nớc luôn phải
gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới, xu hớng quốc tế hoá hội nhập
hoá ngày càng đợc mở rộng theo nguyên tắc bình đẳng các bên cùng có lợi.
Trong đó đầu t vốn ra nớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai
lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến giữa các nớc. Vốn là nhân tố
đầu tiên quyết định quá trình nay, trong đó Ngân hàng vừa là ngời cung ứng
vốn vừa là trung gian trong thanh toán cho các nhà xuất nhập khẩu trong nớc
với các nớc trên thế giới.

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
Việc cung ứng vốn là điều kiện quan trong để các nhà xuất nhập khẩu mở rộng
kinh doanh từ đó mở rộng mối quan hệ giao lu kinh tế quốc tế.
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
1.1.4.5. Tín dụng Ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Thông qua % chênh lệch giữa chi phí huy động vốn và lãi suất cho vay đã
tạo ra một khoản lợi nhuận cho Ngân hàng. Chính hoạt động tín dụng đã tạo
điều kiện cho sự phát triển ổn định của các Ngân hàng, góp phần vào sự ổn
định của nền kinh tế.
Nh vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nớc. Nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của nền kinh
tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng bền vững. Tuy nhiên để tín dụng ngân hàng
phát huy đợc hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng nh các cơ
quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng nh các qui định chặt
chẽ, tạo điều kiện cho cả ngời cho vay và ngời vay trong nền kinh tế .
1.2. Chất lợng tín dụng.
1.2.1. Quan niệm về chất lợng tín dụng.
Trong bất cứ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh nghiệp muốn đứng vững
trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện chất lợng là điều tất yếu. Các nhà
kinh tế nói đến chất lợng bằng nhiều cách: chất lợng là "sự phù hợp với mục
đích hoặc sự sử dụng", là "một trình độ dự kiến trớc về độ đồng đều và độ tin
cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trờng".
Với cách đề cập nh vậy thì chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của
khách hàng (ngời gửi tiền và ngời cho vay), phù hợp với sự phát triển kinh tế -
xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
1.2.2. Đánh giá chất lợng tín dụng của các NHTM

Để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng nh đáng giá một cách toàn diện
về tình hình hoạt động của Ngân hàng ngời ta thờng xét trong mối quan hệ
giữa hai mặt định tính và định lợng .
1.2.2.1. Về định tính.
Chỉ tiêu định tính: là những chỉ tiêu mang tính tơng đối, rất khó xác định
thờng đợc đánh giá qua việc chấp hành luật pháp của Ngân hàng nh luật
NHNN, luật TCTD, việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nớc, Chính phủ
và của Ngân hàng, chấp hành qui chế, qui trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín
dụng trong quá trình thực hiện cho vay.
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
Nói đến chất lợng tín dụng trớc hết phải xem xét đến việc thực hiện
nghiệp vụ tín dụng có chấp hành tốt luật pháp, các chỉ đạo của Nhà nớc, của
ngành cũng nh tuân thủ các qui trình, qui chế nghiệp vụ tín dụng hay không.
Ngoài ra, ngời ta còn xem xét đến các yếu tố nh khả năng thu hút khách
hàng, yếu tố con ngời Trớc hết, con ngời chính là các cán bộ Ngân hàng
trong nền kinh tế thị trờng đặc biệt với cán bộ tín dụng phải khẳng định đợc
rằng: "chất lợng tín dụng xuất phát từ chất lợng cán bộ tín dụng ".Việc đào tạo,
sử dụng, đánh giá và đề bạt đội ngũ cán bộ tín dụng trớc hết phải xem xét về t
cách đạo đức, tiếp đó là trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng. Phải dựa trên
cơ sở chất lợng của khoản tín dụng đợc cấp ra để đánh giá đúng mức trình độ
đội ngũ cán bộ tín dụng hiện có. Cao hơn nữa là trình độ quản lý, nhận thức,
chỉ đạo điều hành của ngời lãnh đạo vì họ chính là ngời đề ra các qui định, thể
lệ và đa ra các quyết định .
Khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng cấn phải xem xét và họ chính
là một phần trong quan hệ tín dụng, góp phần váo sự thành công của Ngân
hàng. Nhng đánh giá khách hàng về mặt định tính rất khó, vì nó chính là sự
thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng, trách nhiệm của ngời vay
Do chỉ tiêu định tính rất khó xác định chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của

ngời cán bộ tín dụng và ngời quản lý cũng nh các mối quan hệ của họ với
khách hàng.
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
1.2.2.2. Vế định lợng
Đây là những chỉ tiêu có thể tính toán và ớc lợng đợc do vậy khi đánh giá
chất lợng tín dụng ngời ta thớng sử dụng kết quả từ việc phân tích này. Nó bao
gồm các tiêu thức sau:
a. Về hiệu quả sử dụng vay vốn
Hiệu suất vay vốn của Ngân hàng đợc tính theo công thức :
Tổng d nợ cho vay
H = x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay
của các NHTM, nó cho ta biết trong một đồng vốn huy động đợc thì bao nhiêu
đồng đợc sử dụng trong cho vay. Hiệu suất sử dụng càng cao thì hoạt động
kinh doanh ngày càng có hiệu quả và ngợc lại
b. Về tổng d nợ
Tổng d nợ = D nợ cho vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn).
Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lợng tiền Ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một
thời điểm, tổng dự nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng kém,
không có khả năng mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần. Mặc dù vậy chỉ
tiêu này cao thì cha hẳn chất lợng khoản vay tốt. Song nếu tổng d nợ tăng liên
tục qua các năm thì lại cho thấy chiều hớng tăng lên của chất lợng tín dụng.
c. Về nợ quá hạn
Hoạt động trong môi trờng mang đầy tính cạnh tranh nh hiện nay thì rủi
ro xảy ra là điều tất yếu. Ngân hàng với t cách là một chủ thể trong nền kinh
tế cũng chịu tác động của quy luật kinh tế thị trờng do đó cũng không thể
tránh khỏi những rủi ro. Một trong nhửng rủi ro làm ảnh hởng lớn đến chất l-

ợng tín dụng là rủi ro do NQH phát sinh.
Nqh là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả đợc số tiền
trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó và không đợc Ngân hàng gia
hạn. Số tiền này Ngân hàng chuyển thành NQH và áp dụng lãi suất quá hạn th-
ờng không quá150% lãi suất trong hạn. Để đánh giá chất lợng tín dụng trên cơ sở
nqh , ngời ta thờng thông qua tỷ lệ nqh và tỷ lệ đầu t rủi ro.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng d nợ
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
Tổng d nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn
Tỷ lệ đầu t rủi ro = x100%
Tổng d nợ
Hai chỉ tiêu này nhỏ một phần cho thấy sự tăng lên của chất lợng tín dụng và
ngợc lại.
Tuy nhiên, để đánh giá một cách chính xác NQH ngời ta thờng chia nqh ra
thành nqh có khả năng thu hồi và nqh không có khả năng thu hồi:
Tỷ lệ nợ quá hạn có
khả năng thu hồi
Tỷ lệ nợ quá hạn không
có khả năng thu hồi
Hai chỉ tiêu này cho ta biết đợc bao nhiêu % trong tổng nqh có khả
năng thu hồi và không có khả năng thu hồi để từ đó có biện pháp xử lý tơng
ứng. Đồng thời kết hợp với chỉ tiêu đầu t rủi ro sẽ giúp cho Ngân hàng quản lý
tốt rủi ro các khoản cho vay vì chỉ tiêu nqh mới chỉ xem xét đến giá trị khoản
nqh trong khi tỷ lệ đầu t rủi ro lại đề cập đến món vay mà phát sinh nqh. Từ
đó Ngân hàng sẽ có chính sách dự phòng tốt cho các khoản có khả năng rủi ro,
có những thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi.

Ngoài ra, Ngân hàng còn xem xét đến tỷ lệ mất vốn để đánh giá và thiết lập
quĩ dự phòng mất vốn. Tỷ lệ này đợc tính bằng công thức sau:
Tổng d nợ quá hạn đợc xoá nợ
Tỷ lệ mất vốn = x100%
Tổng d nợ bình quân
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Nó cho thấy mọi cố gắng của Ngân hàng để thu
hồi vốn và nỗ lực của khách hàng trong việc hoàn trả món vay đã cam kết.
d. Cơ cấu vốn đầu t.
Việc phân tích cơ cấu vốn đầu t chính là việc xem xét đánh giá tỷ trọng
cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân Ngân hàng cũng nh đòi
hỏi về vốn của nền kinh tế cha. Trên cơ cơ sở đó, các NHTM có thể quyết định
qui mô, tỷ trọng đầu t vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an
toàn vốn cho vay vừa có thể đem lại lợi nhuận cao nhất.
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
14
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
= x100%
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
= x100%
Nợ quá hạn
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
e. Về tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của ngời vay.
Nếu xét về bản chất tín dụng thì nguồn trả nợ cho Ngân hàng của ngời
vay về nguyên tắc đợc trích ra từ phần thu nhập do hoạt động SXKD của
khách hàng. Tuy vậy, có nhiều trờng hợp do sử dụng vốn kém hiệu quả, bị mất
vốn, SXKD thua lỗnên ngời đi vay phải bán tài sản để trả nợ Ngân hàng. Số
tiền bán tài sản có thể đủ để trả hết nợ món vay, nhng cũng có thể chỉ đủ trả
một phần nợ vay.
Số tiền thu nợ do khách hàng bán tài sản

Tỷ lệ này đợc xác định bằng =
Tổng doanh số thu nợ
Nhng việc bán tài sản không phải lúc nào cũng thuận tiện vì trên thực tế
có những tài sản khó bán hoặc đang trong thời kỳ giảm giá do vậy đây cũng
là nguyên nhân gây khó khăn cho khoản vay, ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
của Ngân hàng.
f. Vòng quay VTD
Chỉ tiêu này thờng đợc các nhtm tính toán hàng năm để đánh giá khả
năng tổ chức quản lý VTD và chất lợng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, giải quyết hợp lý giữa ba lợi ích: Nhà nớc, khách hàng và
Ngân hàng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay VTD =
D nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của VTD hàng năm.
Đối với Ngân hàng, hệ số này thể hiện khả năng thu hồi vốn Ngân hàng
cao hay thấp, chất lợng quản lý VTD tốt hay xấu. Nếu vòng quay chậm chứng
tỏ chất lợng tín dụng không tốt, thu nợ trong kỳ kém, VTD bị đóng băng.
g. Về thu nhập từ hoạt động cho vay.
Mục đích kinh doanh của bất cứ NHTM nào cũng là lợi nhuận, do vậy bất
kỳ một khoản cho vay nào mà không đem lại khoản thu nhập cho Ngân hàng
hoặc làm giảm thu nhập của Ngân hàng thì không thể nói khoản vay đó có
chất lợng cao. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để Ngân
hàng tồn tài và phát triển.
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức:
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
Lãi từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =

Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng tốt, không
những thu đợc vốn gốc và lãi mà uy tín của Ngân hàng ngày càng đợc khẳng định.
Ngoài ra, NHNN còn qui định các chỉ tiêu có tính chất bắt buộc đối với
các NHTM nh thủ tục, hồ sơ vay vốn, thời gian tối đa để ra quyết định đối với
một khoản vay, biên độ tối đa, tối thiểu lãi suất cho vay so với mức lãi suất cơ
bản, giới hạn cho vay tối đa một khách hàng (<15%VTC), tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên hàng quí, hàng năm, các NHTM tự phân tích đánh
giá để xác định mức độ an toàn và chất lợng tín dụng của hệ thống qua đó
NHNN có cơ sở chỉ đạo các NHTM nâng cao chất lợng tín dụng trong từng
khâu, từng mặt nghiệp vụ hoặc có biện pháp bắt buộc cụ thể đối với từng Ngân
hàng trong hoạt động tín dụng. Đồng thời bản thân mỗi Ngân hàng cũng thấy
mặt đợc để phát huy và mặt cha đợc để có biện pháp hạn chế.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng
Để nâng cao uy tín của mình thì bản thân mỗi Ngân hàng phải quan tâm
đến từng mặt nghiệp vụ nhất là vấn đề chất lợng tín dụng - một vấn đề mà hiện
nay đang đợc sự quan tâm của nhiều cấp, ngành, nhiều bộ phận. Vì vậy việc
xem xét các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng là cần thiết. Nó bao gồm
nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1.2.3.1. Nhân tố khách quan.
a. Nhân tố thuộc về chính sách, cơ chế.
Cơ chế, chính sách của Nhà nớc, của các ngành cha đầy đủ, môi trờng
pháp lý cha đồng bộ, môi trờng xã hội còn nhiều nhức nhối. Số đông khách
hàng là hộ sản xuất có trình độ dân trí thấp, ít nắm bắt đợc thông tin, tiếp thu
kiến thức về kinh tế thị trờng còn hạn chế, do đó việc lựa chọn đối tợng khách
hàng đảm bảo cho hoạt động tín dụng gây không ít khó khăn cho hoạt động
của các NHTM. Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong
nền kinh tế. Đối với các Ngân hàng thì nó tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng nh luật TCTD, luật NHNN Những luật này qui

định những điều kiện bắt buộc mà mỗi Ngân hàng phải có nh: tỷ lệ huy động
vốn so với VTC, DTBB điều đó sẽ tác động đến chiến lợc kinh doanh của
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
Ngân hàng, đến chính sách tín dụng mà mỗi Ngân hàng đa ra. Việc tuân thủ
qui định của pháp luật sẽ góp phần làm tăng chất lợng của khoản tín dụng.
b. Môi trờng kinh tế
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh
tế. Từng giai đoạn, các biến cố kinh tế (lạm phát, suy thoái hay tăng trởng kinh
tế, thay đổi chính sách thuế, tỷ giá) đều có tác động đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
Chu kì kinh tế thay đổi sẽ ảnh hởng đến tiết kiệm, đầu t và do đó ảnh hởng đến
hoạt động của Ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Khi nền kinh tế ở vào
thời kì tăng trởng, sản xuất phát triển từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn và
tạo môi trờng cho việc thu hút vốn của Ngân hàng thuận lợi hơn. Đồng thời
bản thân doanh nghiệp cũng có nhu cầu mở rộng đầu t dẫn đến nhu cầu vốn
tăng. Ngợc lại khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị kìm hãm, lạm phát tăng
làm khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng bị giảm sút.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng với lợi nhuận cũng tác động tới chất
lợng của khoản vay. Khi lãi suất Ngân hàng có xu hớng tăng khách hàng vay
sẽ trả nợ muộn, nhằm dùng vốn đó vào SXKD kì tiếp theo từ đó gây khó khăn
cho việc thu nợ của Ngân hàng.
c. Môi trờng chính trị - xã hội.
Tình hình chính trị một quốc gia sẽ tác động đến mọi mặt của đời sống
kinh tế, xã hội. Sự vững mạnh của một nớc sẽ góp phần củng cố sức mua của
đồng tiền nớc đó, thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng giao lu hợp tác kinh tế quốc
tế. Từ đó nhu cầu đầu t của các chủ thể trong nền kinh tế tăng và thúc đẩy lu
thông tiền tệ. Chính những hoạt động này đã tác động gián tiếp tới hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Ngợc lại, khi chính trị của một nớc bất ổn, chiến

tranh, công kích sẽ làm hoạt động sản xuất bị đình trệ, kết quả SXKD giảm
sút, doanh nghiệp phá sản không trả đợc nợ Ngân hàng.
Ngoài ra, đạo đức, tập quán, thói quen và trình độ nhận thức của khách hàng
cũng có ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng khoản vay.
d. Môi trờng tự nhiên.
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trờng tự nhiên nh: thiên
tai, dịch bệnh làm ảnh hởng tới hoạt động sxkd của khách hàng từ đó ảnh
hởng tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan.
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
a. Chính sách tín dụng.
Là một hệ thống các biện pháp nhằm khuếch trơng hay hạn chế tín dụng,
để đảm bảo mục tiêu kinh doanh của mối Ngân hàng. Một chính sách tín dụng
đúng đắn, đầy đủ và linh hoạt sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng và các nhà quản
lý Ngân hàng đờng lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra các quyết định cho vay và
xây dựng danh mục cho vay hiệu quả, có thể đạt đợc nhiều mục tiêu đồng thời
tránh đợc những sai lầm trong hoạt động cho vay góp phần cải thiện chất lợng
khoản vay.
b. Chất lợng cán bộ tín dụng và tổ chức bộ máy
Chất lợng tín dụng có đợc đảm bảo hay không phụ thuộc rất lớn vào việc
cán bộ tín dụng có thực hiện tốt các bớc trong quy trình tín dụng hay không.
Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của
hoạt động quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi. Hơn nữa quy
trình tín dụng là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính
sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Do đó, để ra đợc quyết định tín dụng
đúng đắn đòi hỏi ban lãnh đạo Ngân hàng cũng nh cán bộ tín dụng phải có
chuyên môn sâu rộng, bộ máy tổ chức phải thống nhất.
c. Kiểm soát nội bộ.

Là việc theo dõi, giám sát các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng để có
những thông tin thờng xuyên về tình hình tín dụng qua đó phát hiện các vi
phạm pháp luật, qui chế, thể lệ, chính sách, nguyên tắc cho vay và có biện
pháp khắc phục kịp thời. Chất lợng tín dụng phụ thuộc vào mức độ phát hiện
kịp thời các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
Kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo đúng cơ chế,
chính sách, đúng pháp luật đồng thời nắm bắt đợc những lệch lạc góp phần
đảm bảo chất lợng của khoản vay.
d. Thông tin tín dụng.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng chịu sự chi phối rất lớn của các qui luật
kinh tế thị trờng, hệ thống pháp luật và các cơ chế quản lý kinh tế quốc gia.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay: đang trong quá trình đổi mới phát triển, hệ
thống pháp luật cha chặt chẽ, thiếu tính đồng bộ và cha ổn định nên cơ chế
chính sách quản lý, vận hành nền kinh tế cũng thờng xuyên thay đổi, hệ thống
thông tin kinh tế, thông tin thị trờng cha đáp ứng đầy đủ kịp thời cho hoạt
động tín dụng do đó rủi ro thiếu thông tin còn phổ biến. Việc thiếu thông tin
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
tạo ra sự lựa chọn đối nghịch từ đó xảy ra kết cục không mong muốn, rủi ro
không trả đợc nợ. Do đó thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì càng
nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng, góp phần nâng cao chất lợng
tín dụng.
e. Nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là ngời trực tiếp sử dụng khoản vay nên đây là nhân tố có ảnh
hởng rất lớn tới chất lợng tín dụng Ngân hàng. Nếu năng lực của khách hàng
có hạn, không dự đoán đúng những biến động của nhu cầu thị trờng, không có
kinh nghiệm quản lý thì phơng án SXKD sẽ không phù hợp với điều kiện
thực tiễn dẫn đến thất bại trong cạnh tranh làm mất khả năng trả nợ Ngân
hàng, ảnh hởng xấu tới chất lợng tín dụng.

Hơn nữa, đặc trng của hoạt động tín dụng là sự tín nhiệm nên sự trung
thực trong vay vốn và sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng sẽ giúp nhà
quản trị Ngân hàng dễ dàng theo dõi tình hình hoạt động và sử dụng vốn vay
của khách hàng từ đó hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Tóm lại, tuỳ từng điều kiện mà các nhân tố này có ảnh hởng khác nhau
đến chất lợng tín dụng. Song chúng ta cần phải nắm bắt đựơc những yếu tố tác
động chủ yếu để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, uy tín của Ngân hàng mình giúp cho Ngân hàng có thể
đứng vững trong môi trờng cạnh tranh hiện nay.
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
chơng2: thực trạng chất lợng tín dụng tại
nhno&ptnt sơn động
2.1. Khái quát quá trình hoạt động kinh doanh của
nhno&ptnt Sơn Động
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Tháng 12/1986 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng cộng sản Việt
Nam khởi xớng đờng lối đổi mới, chuyển nền kinh tế nớc ta từ cơ chế tập
trung, quan liêu, bao cấp đã kéo dài hơn 30 năm sang cơ chế kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc.
Quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, Đảng và Nhà nớc coi đổi mới hoạt
động Ngân hàng là khâu đột phá có tính then chốt, nhằm đa đất nớc ra khỏi
tình trạng khủng hoảng kinh tế. Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI
ngày 26/3/1988 Hội đồng bộ trởng (Nay là Chính phủ) ban hành Nghị định
53/HĐBT thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng
phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động đợc thành lập, trên cơ sở nhận bàn
giao từ chi nhánh nhnn huyện Sơn Động về nhà cửa, trang thiết bị, nguồn
vốn, d nợ và cán bộ công nhân viên.
Mặc dù những năm trớc đây nhnn Sơn Động vẫn cho vay ngắn hạn,

trung, dài hạn các xí nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã mua bán theo thể lệ
chế độ của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ban hành, nhng sau khi chuyển
thành Ngân hàng chuyên doanh phần vì hình dung cha hết nội dung hoạt động
của Ngân hàng trong cơ chế thị trờng, phần vì các Xí nghiệp, HTX làm ăn thua
lỗ khả năng mất vốn ngày một tăng. Mặt khác trong khi hoạt động Ngân hàng
thực hiện đổi mới nhng các chính sách, cơ chế pháp luật cha đợc đổi mới kịp
thời. Đổi mới hoạt động Ngân hàng theo cơ chế thị trờng nhng các ngành kinh
tế cha thích nghi với thách thức nghiệt ngã của cơ chế thị trờng. Tất cả những
nguyên nhân trên đây đã ảnh hởng không nhỏ đến kết quả của Ngân hàng phát
triển nông nghiệp huyện Sơn Động những năm đầu đổi mới.
Sau gần 9 năm hoạt động với tên gọi: Ngân hàng phát triển nông nghiệp,
ngày 15/11/1996 Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã có quyết định số
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng nông nghiệp thành ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn (Nhno&ptnt) Việt Nam. Theo tinh thần quyết định
trên Nhno&ptnt Sơn Động thay thế Ngân hàng nông nghiệp Sơn Động.

2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng và bộ máy tổ chức.
2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức
Điều hành nhno&ptnt Sơn Động là một đồng chí Giám đốc, 2 phó
Giám đốc là ngời giúp việc cho Giám đốc và trực tiếp chỉ đạo một số phòng
nghiệp vụ theo sự phân công của Giám đốc. Điều hành các phòng nghiệp vụ là
trởng phòng, mỗi phòng có phó phòng giúp việc. Toàn chi nhánh có 29 cán bộ
nhân viên, có 3 phòng ở Ngân hàng trung tâm, 1 Ngân hàng cấp III loại 5, 1
phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng huyện.
Cơ cấu tổ chức của nhno&ptnt sơn động
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
21

Giám đốc
p. giám đốc p. giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
Hchính- nsự
nsự
Phòng
Tín dụng
Nh loại iii
Cấp 5
Phòng
Giao dịch
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
Trong những năm qua với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban Giám đốc và sự
phối hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa các phòng ban, Nhno&ptnt Sơn
Động đã từng bớc khẳng định đợc vị trí vai trò của mình trong nền kinh tế,
đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lới giao
dịch, đa dạng hoá các sản phẩm Ngân hàng, thờng xuyên tăng cờng xây dựng,
đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại hoá Ngân hàng.
2.1.2.2. Chức năng hoạt động.
- Phòng kế toán giao dịch: là phòng thực hiện các giao dịch trực tiếp với
khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nớc và của
nhno&ptnt Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng theo quy định của
nhno&ptnt Việt Nam. Quản lý hê thống giao dịch trên máy, thực hiện
nhiệm vụ t vấn cho khách hàng về sử dụng các sàn phẩm của Ngân hàng, lập
và làm các báo cáo theo quy định
- Phòng tín dụng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng
để khai thác vốn và sử lý các nghiệp vụ liên quan tới cho vay, quản lý các sàn
phẩm cho vay phù hợp với thể lệ chế độ hiện hành của nhnn và hớng dẫn của

nhno&ptnt Việt Nam.
- Phòng hành chính nhân sự: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ và đào tạo tại Ngân hàng theo đúng chủ trơng chính sách của Nhà
nớc và quy định của nhno&ptnt Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị văn
phòng và phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của nhno&ptnt Sơn Động trong
những năm qua.
Sơn Động là huyện vùng cao khó khăn nhất của tỉnh Bắc Giang, trung tâm
huyện lỵ cách Bắc Giang 80 km, diện tích tự nhiên 84.432,4 ha, trong đó đất
đồi rừng chiếm 70% diện tích tự nhiên. Toàn huyện có 21 xã và một thị trấn,
dân số 67.707 ngời, mật độ dân số bình quân 80 ngời / Km
2
, có 14 dân tộc anh
em sống xen kẽ. Nhìn chung kinh tế của huyện chậm phát triển còn mang tính
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
tự túc, tự cấp, tập quán canh tác cũng nh sinh hoạt còn lạc hậu, trình độ dân trí
thấp, thu nhập bình quân đầu ngời thấp, tỷ lệ số hộ đói nghèo cao (chiếm
31,6% dân số toàn huyện). Cơ sở hạ tầng thấp kém, giao thông đi lại khó khăn,
17/22 xã đặc biệt khó khăn thuộc chơng trình 135 của chính phủ.
Từ những đặc điểm cơ bản trên đã có những tác động lớn đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nhất là chơng trình tín dụng Ngân hàng phục vụ phát
triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện.
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn.
Khi nói đến hiệu quả kinh doanh của một Ngân hàng không chỉ nhìn trên
kết quả công tác tín dụng chỉ vì nó là hoạt động sinh lời chủ yếu, mà còn phải
xem xét đến chất lợng, quy mô của nguồn vốn huy động. Công tác huy động
vốn và sử dụng vốn là hai mảng của một nghiệp vụ, đó là kinh doanh tiền tệ.
Chúng có quan hệ mật thiết, hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau, nguồn vốn

huy động phải phù hợp với nhu cầu tín dụng có nh vậy hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng mới thực sự có hiệu quả.
Hiện nay trong cơ chế thị trờng, các nhtm đều hoạt động kinh doanh
theo hớng "Đi vay để cho vay" không sử dụng đến nguồn cấp phát mà huy
động vốn theo hớng có lợi trong kinh doanh. Để tạo đợc tính chủ động trong
hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đến giao dịch,
Ngân hàng phải tạo cho mình một nguồn vốn rồi rào. Vì vậy mà công tác huy
động vốn tại Nhno&ptnt Sơn Động ngày càng đợc chú trọng theo hớng
nâng cao cả về số lợng và chất lợng. Nhno&ptnt Sơn Động cũng đã xác
định cho mình một chiến lợc huy động vốn nhanh, ổn định tập trung khai thác
mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn theo
khung lãi suất đợc quy định để có nguồn vốn lớn nhằm đáp ứng đủ nhu cầu
vốn cho khách hàng.
Sau đây là số liệu cụ thể về tình hình huy động vốn tại Nhno&ptnt Sơn
Động giai đoạn (2001- 6T/2004).
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
Qua số liệu ở trên cho ta thấy tình hình huy động vốn của
Nhno&ptnt Sơn Động trong những năm gần đây không đồng đều.
Xét về cơ cấu tiền gửi: năm 2002 nguồn vốn giảm so với năm 2001 là
864 triệu đồng (giảm 2,87%) trong đó giảm chủ yếu là tiền không kỳ hạn của
các tổ chức kinh tế (giảm 4005 triệu), nhng tiền gửi của dân c tăng so với năm
trớc là 3.128 triệu đồng. Năm 2003 nguồn vốn tăng so với năm 2002 là 8.812
triệu đồng, trong đó tiền gửi tổ chức kinh tế tăng 2.589 triệu, tiền gửi tiết kiệm
dân c tăng 6.217 triệu đồng. Và trong 6 tháng đầu năm 2004 nguồn vốn huy
động tiếp tục tăng 964 triệu (2,54%) so với 31/12/2003. Sở dĩ có đợc kết quả
cao nh vậy là do Nhno&ptnt Sơn Động luôn quan tâm đúng mức đến công
tác huy động vốn, không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng, bảo
đảm an toàn cho tiền gửi và không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động kinh

doanh của mình để thu hút nhiều doanh nghiệp, công ty, cá nhân đến gửi tiền.
Xét về cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn:
- Tiền gửi không kỳ hạn tại Nhno&ptnt Sơn Động luôn chiếm tỷ trọng
lớn (khoảng từ 38 - 53%). Có đợc kết quả này là do Ngân hàng làm tốt công
tác phục vụ nhu cầu thanh toán nên các đơn vị tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa
bàn mở và gửi tiền không kỳ hạn để hởng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn có tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, một mặt tạo cho
Ngân hàng có đợc chi phí đầu vào thấp tạo điều kiện cho Ngân hàng giảm lãi
suất đầu ra để mở rộng cho vay và tăng lợi nhuận. Nhng mặt khác lại tạo ra
những khó khăn cho Ngân hàng vì tính không ổn định của nguồn vốn này. Các
doanh nghiệp, cá nhân có thể rút vốn bất kỳ lúc nào để đáp ứng yêu cầu sản
xuất kinh doanh của họ, gây bị động về nguồn vốn cho Ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn có xu thế tăng lên bình quân hàng năm từ 2001
2003 là 5 tỷ, nhất là tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng, năm 2002 tăng 9.060
triệu so với năm 2001 và các năng tiếp theo đều có xu hớng tăng. Nguồn tiền
gửi có kỳ hạn tuy có chi phí huy động cao hơn nhng lại ổn định hơn nhiều so
với tiền gửi không kỳ hạn, tạo điều kiện cho Nhno&ptnt Sơn Động chủ
động trong việc sử dụng vốn.
Tóm lại: Với tiềm năng nguồn vốn huy động lớn, tăng trởng ổn định qua
các năm, Nhno&ptnt Sơn Động đã có điều kiện, chủ động hơn trong hoạt
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân hàng
động kinh doanh, mở rộng cho vay tới các thành phần kinh tế, đáp ứng đợc
một phần nào nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế của huyện Sơn Động.
2.1.3.2.Tình hình sử dụng vốn.
Để đứng vững trong nền kinh tế phát triển cạnh tranh nh hiện nay các
Ngân hàng buộc phải xây dựng chiến lợc kinh doanh một cách hợp lý và
Nhno&ptnt Sơn Động cũng nh vậy. Trên cơ sở nguồn vốn huy động đợc
Nhno&ptnt Sơn Động tiến hành phân phối vốn sao cho hiệu quả nhất, bởi

cho vay là khâu tiếp nối của hoạt động tạo vốn và là khâu cuối cùng quyết định
chất lợng hiệu quả tín dụng. Vì vậy việc cho vay vốn cần phải đợc chú trọng,
quan tâm làm sao đáp ứng đợc nhu cầu SXKD, vừa mang lại hiệu quả kinh tế,
không chỉ cho Nhno&ptnt Sơn Động mà còn cho cả nền kinh tế.
Đối tợng cho vay của Nhno&ptnt Sơn Động chủ yếu là cho vay kinh
tế hộ gia đình, cá nhân SXKD chiếm chủ yếu tổng d nợ toàn huyện. Để đánh
giá thực chất vấn đề cho vay vốn của Nhno&ptnt Sơn Động tốt hay xấu
không phải chỉ căn cứ vào d nợ cho vay tăng hay giảm mà ta phải xem xét
thông qua các chỉ tiêu nh: tình hình cho vay, thu nợ, d nợ và các biện pháp
nhằm mở rộng tín dụng tại Nhno&ptnt Sơn Động.
Nhìn vào số liệu bảng 2 ta thấy:
Doanh số cho vay liên tục tăng qua các năm 2001-2003, năm 2002 so với
năm 2001 tăng 9.951 triệu tơng ứng với tốc độ tăng 51.8%, trong đó doanh số
cho vay ngắn hạn chiếm chủ yếu (29,7%). Năm 2003 doanh số cho vay tăng
14.866 triệu tơng ứng với tốc độ tăng 51%. Nhng trong 6 tháng đầu năm 2004
doanh số cho vay có sự giảm sút tạm thời (19.613 triệu) là do chính sách kinh
doanh của Ngân hàng. Tuy doanh số cho vay qua các năm có sự tăng trởng
song chủ yếu là cho vay ngắn hạn, điều này khẳng định nguồn vốn huy động
trung hạn tại địa phơng còn chiếm tỷ lệ thấp cha đáp ứng đợc nhu cầu cho vay
trung dài hạn.
Trong 3 năm hoạt động gần đây doanh số cho vay tăng mạnh là do việc triển
khai thực hiện quyết định số 67/QĐ-TTg về Chính sách tín dụng Ngân hàng
phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn đối với hộ sản xuất nông-lâm-
ng-diêm nghiệp đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản. Vì thế rất phù
hợp với các hộ ở vùng sâu, vùng xa thờng không có tài sản thế chấp nhng vẫn
đợc vay vốn Ngân hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng tín dụng xuống
Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801
25

×