Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị tại công ty cổ phần chè kim anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.93 KB, 103 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Lời mở
đầu

nớc ta trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh có sự quản lý vĩ mô của
nhà nớc, các doanh nghiệp cần phải cố gắng sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất
với chi phí tối thiểu và lợi nhuận tối đa. Khi nói đến nền kinh tế thị trờng là
nói đến sự cạnh tranh giữa những ngời sản xuất với nhau, giữa ngời sản xuất
với ngời tiêu dùng để giành lấy lợi nhuận, để chiếm lĩnh thị trờng, và trong
kinh doanh lợi nhuận không chia đều cho những ai muốn có .
Khi tham gia thị trờng, mục đích cuối cùng của các đơn vị sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận. Để đạt đợc mục đích đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng tốt nhất các nguồn lực sản xuẩt trên cơ sở tính toán và lựa chọn phơng
án sản xuất tối u. Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp cần phải tổ chức,
quản lý chặt chẽ, hạch toán chính xác và đầy đủ các chi phí cho sản xuất kinh
doanh và bằng mọi cách để giảm thiểu chi phí đó, tăng mức độ chênh lệch
giữa hao phí cá biệt của mình với lợng hao phí lao động xã hội tính cho đơn vị
sản phẩm sản xuất ra. Mức độ chênh lệch này đợc thể hiện thông qua giá bán
của hàng hoá đó trên thị trờng và nó chịu tác động mạnh mẽ của các quy luật
kinh tế nh: quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, .
Để tồn tại và đứng vững trên thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến
hành sử dụng các công cụ quản lý kinh tế trong đó kế toán là công cụ quản lý
quan trọng và hữu hiệu nhất,nó có vai trò đặc biệt trong quản lý, điều hành và
kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải thờng xuyên quan tâm đến
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bởi vì việc tính đúng và tính đủ
chi phí thực tế bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, phân tích chúng một
cách khoa học và khách quan sẽ giúp cho doanh nghiệp hình dung đợc quá
trình đầu t sản xuất và hiệu quả kinh doanh của mình. Từ đó có biện pháp cụ


thể cho vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
mức chênh lệch giữa giá vốn và giá bán, thu đợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
Hơn thế nữa đó còn là cơ sở để doanh nghiệp có kế hoạch trong việc cân đối,
1
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
dự trữ các yếu tố đầu vào của sản xuất, kịp thời sử lý các biến động về giá cả
của sản phẩm trên thị trờng từ đó có thể nâng cao mức doanh lợi và tiết kiệm
chi phí sản xuất một cách triệt để. Do vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm luôn đợc coi là công tác trọng tâm của kế toán các
doanh nghiệp sản xuất.
Công ty cổ phần chè Kim Anh là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
chè hơng tiêu thụ trong nớc và chè đen xuất khẩu trên cơ sở nguồn vốn tự có
do các cổ đông đóng góp và một phần vốn của nhà nớc. Với dây truyền sản
xuất có quy mô lớn và hiện đại sản phẩm của Công ty đợc sản xuất ra với khối
lợng lớn, phong phú về chủng loại có chất lợng cao đợc ngời tiêu dùng trong
nớc a chuộng và bạn hàng thế giới tín nhiệm. Hoạt động trong cơ chế thị trờng
đã tạo cho Công ty sự năng động, sáng tạo trong quản lý điều hành sản xuất.
Tuy nhiên sự cạnh tranh nghiệt ngã của thị trờng luôn đặt ra cho ban lãnh đạo
công ty vấn đề bức xúc là làm sao tiết kiệm hơn nữa chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm để thu đợc lợi nhuận cao nhất và tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trờng.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty, đợc bộ môn kế toán và sự
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô đặc biệt là cô giáo hớng dẫn Nguyễn Minh
Phơng cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty em đã mạnh dạn đi sâu
và nghiên cứu đề tài
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm với việc tăng cờng quản trị tại Công ty cổ phần
chè Kim Anh

.Đề tài đợc trình bày theo ba phần dới đây:
Phần i:

Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần ii:
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần chè Kim Anh.
Phần iii:
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chè Kim Anh.
2
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Phần thứ
nhất
Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất
I-Khái niệm,bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Khái niệm,bản chất của chi phí sản xuất.
Đời sống xã hội loài ngời có nhiều mặt hoạt động :lao động sản xuất hoạt động
khoa học kỹ thuật,văn hoá văn nghệ ,chính trị ,tôn giáonhữnghoạt động này thờng
xuyên tác động qua lại lẫn nhau .Tuy nhiên hoạt động sản xuấtcủa cải vật chấtlà hoạt
động cơ bản của xã hội loài ngời,là điều kiện tiên quyết,vĩnh viễn của sự tồn tạivà
phát triển trong mọi chế độ xã hội.Vì muốn tiến hành các hoạt động trên thì con ngời
phải tiêu dùng một lợng t liệu sinh hoạt nhất định:thức ăn ,nhà ở, quần áođể có
chúng,con ngời phải sản xuấtvà không ngừng tái sản xuấtmở rộng với qui mô ngày
càng lớn.

Thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là thực hiện
việc sản xuất ra các sản phẩm theo yêu cầu của thị trờng nhằm mục đích kiếm lời .Đó
là quá trình mà doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định dù là dới hình thức
hiện vật hay giá trị để có thu nhập.
Nh chúng ta đã thấy để tạo ra lợi nhuận thì phải thực hiện hai nguyên tắc của
thị trờng (đã nói ở phần mở đầu ) để tối đa hoá doanh thu và tối thiểu hoá chi phí nên
các nhà quản lý doanh nghiệp phải hiểu rõ về bản chất của chi phí sản xuất kinh
doanh.
Về bản chất chi phí các nhà kinh tế học cho rằng đó là các phí tổn phải chịu
khi sản xuất hàng hoá hay dịch vụ trong kỳ kinh doanh .Với các nhà quản trị thì chi
phí là toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp phải mua các yếu tố cần thiết cho
việc tạo ra sản phẩm nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp .Còn theo quan
điểm của kế toán thì chi phí là một khoản hao phí bỏ ra để thu đợc một số của cải
hoặc dịch vụ phục vụ.
C.Mác cho rằng :Chi phí sản xuất hàng hoá chỉ hoàn toàn do t bản đã thực
hiện chi phí vào sản xuất hàng hoá cấu thành mà thôichi phí sản xuất bằng giá trị t
3
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
bản đã chi ra.Điều này đúng với mọi phơng thức sản xuất xã hội. C.Mác cho
rằng:Chi phí sản xuất hoàn toàn không phải là một khoản mục chỉ có trong kế toán
t bản chủ nghĩa tính chất độc lập của các yếu tố giá trị ấy trong thực tiễn không
ngừng biểu hiện ra trong quá trình sản xuất thực tế của hàng hoá
Từ việc nhìn nhận bản chất của chi phí theo nhiều hớng khác nhau dẫn đến
nhiều khái niệm khác nhau về chi phí .
Theo kế toán Việt Nam , chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan tới hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định(tháng , quý ,năm). Trong đó chi
phí lao động bao gồm :tiền lơng và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT,KPCĐ);

chi phí lao động vật hoá gồm :Chi phí nguyên vật liệu ,chi phí khấu hao máy móc
thiết bị
Cũng có ý kiến khác cho rằng chi phí sản xuất là chi phí của các hoạt động
chức năng và chi phí của các hoạt động khác đã chi ra trong kỳ mà các doanh nghiệp
phải bù đắp bằng thu nhập của các hoạt động đó. Những hoạt động sản xuất kinh
doanh theo giấy phép thành lập và đợc bù đắp bằng những doanh thu bán hàng đợc
coi là những hoạt động chức năng. Những hoạt động kiếm lời ,ngoài chức năng đợc bù
đắp bằng các khoản phải thu khác đợc coi là các hoạt động khác nh: hoạt động tài
chính,hoạt động bất thờng.
Theo kế toán Pháp ,chi phí đợc hiểu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ
ra mua các yếu tố của quá trình sản xuất trong một thời gian nhất định .Các yếu tố đó
gồm :tiền chi ra để mua vật t, trả tiền cho ngời lao động và các chi phí khác phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo kế toán Mỹ, chi phí đợc hiểu là sự tiêu hao hay hao hụt phần lợi ích kinh
tế tơng lai dới hình thức giảm tài sản có, tăng tài sản nợ của doanh nghiệp .
Mặc dù có nhiều quan điểm và khái niệm về chi phí nh vậy nhng chúng đều đ-
ợc thừa nhận,trong đó có nguyên tác chi phí.Theo nguyên tác này thì tất cả mọi hàng
hoá, dịch vụ mua vào đợc ghi chép theo chi phí.Chi phí sản xuất mà doanh nghiệp
hạch toán phải khớp với giá trịthực tế của t liệu xuất dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và các khoản đã chi ra.Mặc dù các hao phí bỏ ra cho sản xuất kinh doanh bao
gồm nhiều loại,nhiều yếu tố khác nhau nhng trong quan hệ tồn tại quan hệ hàng hoá
4
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
tiền tệ chúng đợc tập hợp và biểu hiện dới hình thức tiền tệ.Điều này có nghĩa là chi
phí đợc đánh giá trên cơ sở,căn cứ tiền mặt hoặc tơng đơng tiền mặt.Nếu vật đền bù
cho một tài sản hoặc dịch vụ là tiền mặt thì chi phí đợc đánh giá theo hoàn toàn số
tiền mặt đã chi ra để có tài sản và dịch vụ đó.Nếu vật đền bù là loại gì khác với tiền
mặt thì chi phí đợc đánh giá theo gía trị tiền mặt tơng đơng của số tiền cho sẵn hoặc

giá trị tơng đơng của vật nhận đợc.Đến nay loài ngời đã phải trải qua năm phơng thức
sản xuất từ thấp đến cao,dù tiến hành theo phơng thức nào và ở chế độ xã hội nào thì
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cũng bao gồm ba yếu tố cơ
bản:
Lao động:Là hoạt động có ý thức của con ngời nhằm mục đích thay đổi những
vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình.
Đối tợng lao động:Là tất cả những vật mà lao động của con ngời tác động vào
nhằm biến đổi nó cho phù hợp với mục đích của mình.
T liệu lao động:Là vật hay hệ thống nhiều vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác
động của con ngời đến đối tợng lao động làm thay đổi hình thức tự nhiên của đối tợng
lao động ,biến nó thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu của con ngời.Các chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra tạo thành giá trị của sản phẩm.
Giá trị hàng hoá = Giá trị cũ + Giá trị mới = C + (V + M)
Trong đó:
C: là toán bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình xản xuất ra sản
phẩm nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụcòn gọi là chi phí lao động
vật hoá.
V: là chi phí tiền lơng trả cho ngời lao động trong quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm.
M: là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Nh vậy, góc độ doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm thì doanh nghiệp phải bỏ ra hai bộ
phận chi phí là C và V.
2-Bản chất của giá thành sản phẩm .
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt:Mặt hao phí sản xuất
và mặt kết quả sản xuất.Chi phí biểu hiện mặt hao phí sản xuất còn giá thành biểu
5
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
hiện mặt kết quả sản xuất.Tất cả những chi phí phát sinh(Phát sinh trong kỳ,kỳ trpức

chuyển sang)và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm,lao vụ và
dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản
phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. Giá
thành cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố:

Trình độ sử dụng (Tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu )

Khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị và áp dụng khoa học kỹ
thuật của doanh nghiệp.

Nhân tố con ngời:ý thức và trình độ của ngời lao động.
Do đó ,phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng và thờng
xuyên của công tác quản lý kinh tế.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những khoản chi phí tham gia trực
tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà không bao
gồm chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đợc phân bổ vào giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3-Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí và giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau,chúng đều gồm chi phí lao
động sống và chi phí lao động vật hoá.Chi phí sản xuất biểu hiện bằng tiền của hao
phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra.Trong khi
đó thì giá trị hàng hoá đợc kết tinh trong sản phẩm và đợc đo bằng thời gian lao động
xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm hàng hoá đó.Nh vậy chi phí là đại lợng cụ thể và
là cơ sở để tính giá thành sản phẩm còn giá thành sản phẩm mang tính trìu tợng.
Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm thể hiện qua công
thức sau:
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

6
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Từ thực tế đến lý luận cho thấy rằng chúng ta không thể không nghiên
cứu bản chất và mối quan hệ của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để
thấy rõ vai trò quan trọng nền tảng của chúng đối vơí hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.Chính vì thế mà tổ chức hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc quan trọng, thờng xuyênkhông
thể thiếu đợc trong suốt thời gian tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II-Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
A-Phân loại chi phí:
Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về
nội dung,tính chất,vai trò,vị trí trong quá trình sản xuất kinh doanh.Để thuận
lợi cho công tác hạch toán và quản lý ngời ta phải phân loại chi phí.Có nhiều
cách phân loại chi phí,sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:
1-Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí.
Dựa vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác tính giá thành toàn bộ, chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp gồm:
a)Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,phụ tùng thay thế,công cụ dụng cụ.tham gia
trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ.
b)Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lơng và phụ cấp lơng các khoản trích
theo lơng nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà doanh
nghiệp phải chịu.
c)Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí phát sinh trong phân x-
ởng sản xuất nh:tiền lơng nhân viên phân xởng,khấu hao máy móc thiết bị
dùng trong phân xởng
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi trong việc tính giá thành sản phẩm

từ đó xác định đúng giá bán hàng hoá làm cơ sở cho việc ra quyết định về cơ
cấu sản phẩm trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
2-Phân loại theo yếu tố chi phí.
Dựa vào tính chất nội dung kinh tế của các chi phí sản xuất giống nhau
xếp vào một yếu tố không tính đến địa điểm phát sinh cũng nh đối tợng chịu
7
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
chi phí.Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm:
a-Yếu tố nguyên vật liệu : gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính , nguyên
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế dùng vào sản xuất kinh doanh.
b-Yếu tố nhiên liệu động lực:đợc dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
c-Yếu tố về tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng:phản ánh tổng số tiền
lơng và cáckhoản phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ cán bộ
nhân viên.
d-Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:trích theo tỷ lệ
qui địnhtrên tổng số tiền lơng và phụ cấp theo lơng, phải trả cho cán bộ công
nhân viên.
e-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài:
gồm toàn bộ chi phí cho các loại dịch
vụ nua ngoài cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
g-Yếu tố chi phí khác bằng tiền:

phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Cách phân loại này cho biết tỷ trọng ,kết cấu của từng yếu tố chi phí để tạo

điều kiện thuận lợi cho việc lập các báo cáo kế toán quản trị, các thuyết minh
báo cáo tài chính và lập dự toán về chi phí sản xuất.
3-Phân loại theo chức năng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào chức năng của quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí có liên
quan đến việc thực hiện các chức năng kinh doanh, toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp bao gồm :
a-Chi phí sản xuất sản phẩm: bao gồm ba yếu tố:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Chi phí nhân công trực tiếp
-Chi phí sản xuất chung
Ba loại chi phí này đã đợc nói rất rõ ở phần phân loại chi phí sản xuất theo
khoản mục.
b-Chi phí ngoài sản xuất:phát sinh ngoài khâu sản xuất sản phẩm :
8
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
-Chi phí bán hàng: gồm chi phí liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá
nh quảng cáo, hoa hồng bán hàng, lơng nhân viên bán hàng
-Chi phí quản lý doanh nghiệp:chi phí để duy trì sự hoạt động của bộ
máy quản lý của toàn doanh nghiệp .
Cách phân loại này giúp ta xác định đúng những chi phí thực tế đã chi ra cho
việc sản xuất sản phẩm hàng hoá làm co sở cho việc tính giá thành toàn công
xởng và giá thành toàn bộ loại trừ những chi phí ngoài sản xuất xác định giá
hàng tồn kho.
4-Phân loại chi phí theo lĩnh vực kinh doanh:
Căn cứ vào việc tham gia của chi phívào hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn
bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
a-Chi phí kinh doanh:


là những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh ,tiêu thụ, quản lý.
b-Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn và đầu t tài chính.
c-Chi phí bất thờng:gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hay
khách quan mang lại.
Cách phân loại này cso ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định chi
phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lamg cơ sở
cho việc lập báo cáo kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp.
5-Một số cách phân loại khác:
a-Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí: theo cách phân loại này
toàn bộ chi phí của doanh nghiệp đợc chia làm ba loại:
+ Chi phí khả biến: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với
biến động của một hoạt động.Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và một bộ phận của chi phí sản xuất chung.Chi phí khả biến
có đặc điểm là biến phí đơn vị sản phẩm ổn định, tổng biến phí thay đổi khi sản
lợng thay đổi và chi phí khả biến không phát sinh khi không có hoạt động.
+ Chi phí cố định:là những chi phí không đổi trong phạm vi phù hợp
khi mức độ hoạt động thay đổi.Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa mức độ hoạt
động tối thiểu và mức độ hoạt động tối đa mà doanh nghiệp dự định sản
9
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
xuất.Đinh phí có đặc điểm là tổng định phí giữ nguyên khi mức độ hoạt động
thay đổi trong phạm vi phù hợp, định phí một đơn vị sản phẩm sẽ không thay
đổi khi sản lợng thay đổi và chi phí này vẫn còn tồn tại cả khi mà doanh nghiệp
không sản xuất .
+ Chi phí hỗn hợp: gồm cả chi phí cố định và chi phí khả biến.,ở mức
độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí còn ở

quá mức độ hoạt động cán bản thì nó lại thể hiện đặc điểm nh là biến phí.Phần
đinh phí của chi phí hỗn hợp phản ánh chi phí căn bản tối thiểu để duy trì
dịch vụ và giữ cho dịch vụ đó luôn ở tình trạng phục vụ.Phần biến phí của chi
phí hỗn hợp thể hiện chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng quá định mức,do
đó yếu tố biến phí sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với dịch vụ phục vụ.Để phân tích
chi phí hỗn hợp ngời ta dung ba phơng pháp phan tích chủ yếu sau: phơng
pháp cức đại cực tiểu, phơng pháp bình phơng nhỏ nhất hoặc phơngpháp đò
thị để định ra một phơng trình chính xác.Trong đó phơng pháp bình phơng
nhỏ nhất là phơng pháp chính xác nhất vì nó dụng phơng pháp thống kê để
xác định đờng hồi qui cho các điểm, còn phơng pháp cức đại cực tiểu là phơng
pháp đơn giản nhất.
b-Phân loại chi phí nhằm mục đích ra quyết định
Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia ra thành chi phí trực tiếp và
gián tiếp, chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc, chi phí cơ
hội chi phí chênh lệch, chi phí thích đáng và chi phí không thích đáng.
Trên đây là những cách phân loại chi phí đợc sử dụng trong kế toán quản trị
doanh nghiệp. Nó là cơ sở để xác định sản lợng hoà vốn và là cơ sở để xây
dựng chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt cho các doanh nghiệp trong các quá
trình kinh doanh.
B.Phân loại giá thành :
Nhằm đáp ứng cho công tác quản trị nội bộ để đánh giá xem xét về tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh việc đề ra các biện pháp,
phơng hớng mới cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông thờng có các cách phân loại giá thành nh sau:
1.Phân loại giá thành theo thời điểm tính vào nguồn số liệu:
10
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc chia làm 3 loại:

a.Giá thành kế hoạch:
là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm .Nó đợc xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp ,là căn cứ
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp .
b.Giá thành định mức:
cũng đợc tiến hành tính toán trớc khi tiến hành
sản xuất sản phẩm và là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở xác định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm và nó là thớc đo giúp
cho doanh nghiệp xác định chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động
sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
c.Giá thành thực tế:
là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
2.Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này ,giá thành đợc chia làm hai loại:
a.Giá thành sản xuất( giá thành sản phẩm):
Phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế
tạo sản phẩm gắn với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đợc tính theo
công thức sau:
Giá thành SX Chi phí SX Chi phí Chi phí SX
Thực tế = dở dang + sản xuất - dở dang
Của sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kì
b.Giá thành toàn bộ:
gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và đợc tính bằng công thức sau:
Giá thành toàn bộ = Giá thành SX + Chi phí ngoài sản xuất
Trong đó:

Chi phí ngoài sản xuất = chi phí bán hàng +chi phí quản lý doanh nghiệp.
11
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
III-đối tợng, phơng pháp và trình tự hạch toán chi phí
sản xuất:
1.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm
phát sinh mà các chi phí đợc tập hợp theo đó. Để lựa chọn đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất ta dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ( đặc điểm quy trình công nghệ đơn giản hay phức tạp ), loại hình sản
xuất ,yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp . Từ đó đối tợng tập hợp
chi phí có thể là từng chi tiết, bộ phận sản phẩm , từng sản phẩm riêng biệt ,
nhóm sản phẩm hay đơn đặt hàng , cũng có thể là từng phân xởng sản xuất ,
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
a.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công việc:
Phơng pháp này đợc áp dụng cho những đơn vị có một trong các điều
kiện sau: sản phẩm có tính đơn chiếc , giá trị lớn ,kết cấu phức tạp hoặc sản
phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.

đây đối tợng tập hợp chi phí đợc xác
định theo từng loại sản phẩm hoặc từng công việc .Tài khoản tập hợp chi phí
sản xuất đợc chi tiết theo từng đối tợng cần tập hợp chi phí .Chi phí sản xuất
đợc chi tiết theo từng loại công việc , từng sản phẩm một cách trực tiếp .Nếu
có nhiều loại sản phẩm hay công việc khác nhau thì kế toán phải sử dụng ph-
ơng pháp phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí .
b. Tập hợp chi phí theo từng giai đoạn công nghệ:
Phơng pháp này còn áp dụng cho các doanh nghiệp có một trong các

điều kiện sau: quy trình công nghệ phức tạp, sản phẩm đơn nhất không chia
nhỏ đợc, hay loại hình sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn, giá trị sản phẩm
thấp
. ở
đây ,đối tợng tập hợp chi phí là theo từng giai đoạn công nghệ chế
biến sản phẩm. Các tài khoản tập hợp chi phí đợc chi tiết cho từng giai đoạn
công nghệ , chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng giai đoạn công nghệ.
c.Phơng pháp liên hợp:Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
phức tạp vừa có điều kiện để vận dụng phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
theo sản phẩm vừa có điều kiện sử dụng phơng pháp hạch toán chi phí theo
12
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
công nghệ chế biến thì có thể phối hợp sử dụng cả hai phơng pháp này để
hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có vai trò quan
trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp cũng nh trong việc tổ chức kế toán
tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức hạch
toán tổng hợp.
3.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất:
Mỗi doanh nghiệp có một trình tự hạch toán chi phí sản xuất riêng
biệt. Tuy nhiên có thể khái quát chung về trình tự hạch toán chi phí sản xuất
nh sau:
Bớc 1:Tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp có liên quan đến từng đối tợng sử
dụng.
Bớc 2
:Tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất
phụ phục vụ cho các đối tợng trong doanh nghiệp .
Bớc 3:Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tính

thành giá thành.
Bớc 4:Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính ra giá thành
sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm.
IV-Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm :
A.Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên( KKTX):
1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm giá trị nguyên vật liệu chính ,vật
liệu phụ xuất kho dùng vào việc trực tiếp chế biến sản phẩm .Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp đợc tính theo giá thực tế xuất kho của các loại nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm .Để hạch toán kế toán dùng tài khoản
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .Tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí . Kết cấu của TK này nh sau :

Bên Nợ:Tập hợp chi phí các loại nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp
cho chế tạo sản phẩm.
13
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C

Bên Có:Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho, phế
liệu thu hồi .Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản
xuất trong kỳ vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Tài khoản 621 không có số d.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp tới từng đối
tợng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm) thì
hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác hạch
toán trực tiếp cho đối tợng đó. Đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác hạch toán ban

đầu theo đúng đối tợng tập hợp , các số liệu chứng từ đợc kế toán trực tiếp cho
từng đối tợng có liên quan để ghi vào các tài khoản , tiểu khoảnTrờng hợp
xuất dùng vật liệu có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí , không
thể tổ chức hạch toán riêng biệt thì phải phân bổ chi phí cho từng đối tợng
liên quan theo các tiêu thức thích hợp nh theo sản lợng, theo định mức Công
thức phân bổ nh sau:
Mức CP NVL Tổng chi phí NVL cần phân bổ Tổng tiêu thức
Phân bổ cho = x phân bổ cho
Từng đối tợng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tợng
Trong đó:
Chi phí nguyên vật liệu chính có thể chọn theo tiêu thức phân bổ là: Chi
phí định mức, kế hoạch, trọng lợng sản phẩm sản xuất.
Chi phí vật liêu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là: Chi phí
định mức, kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, trọng lợng sản phẩm sản
xuất hoặc theo giờ máy
Sơ đồ 1:Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK151,152,153 TK621 TK154
NVL dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí
Cho sản xuất SP NVLTT cuối kỳ
Vật liệu dùng không hết nhập lại kho
14
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lơng, phụ cấp lơng mà doanh
nghiệp phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm và bao gồm các
khoản trích cho các quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định,tỷ lệ quy
định hiện nay là 19% trong đó gồm:BHXH15%,BHYT 2%, KPCĐ 2%.Tài
khoản sử dụng là TK622 (Chi phí nhân công trực tiếp).Kết cấu nh sau:


Bên Nợ: Tiền lơng các khoản có tính chất lơng phải trả cho ngời lao
động.Các khoản trích theo lơng của công nhân sản xuất, các khoản trích trớc
tiền lơng của công nhân sản xuất theo dự toán.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 622 không có d cuối kỳ.
Nếu chi phí nhân công trực tiếp đợc trả theo sản phẩm hoặc thời gian có quan
hệ với từng đối tợng cụ thể thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng đó.Nếu
không thể tính cho từng loại sản phẩm lao vụ thì có thể phân bổ theo tiêu
thức phù hợp nh tiền lơng định mức hay theo khối lợng sản phẩm hoàn
thành
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK 154
Lơng phải trả cho Kết chuyển
CNSX CPNCTT
TK 335
Trích trớc tiền lơng
Cho CNSX
TK 338
15
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Trích BHXH,BHYT
KPCĐ theo lơng
3.Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí chi phí nhân viên phân xởng ,chi phí
vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, và các chi phí khác bằng tiền. Hạch toán chi phí sản xuất chung

kế toán dùng TK 627 (Chi phí sản xuất chung).
Kết cấu nh sau:
*Bên Nợ:Ghi nhận chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
*Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho đối tợng có liên quan.
*Tk 627 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết cho từng phân xởng sản xuất
,bộ phận sản xuất với sáu tiểu khoản: TK6271, Tk 6272, TK 6273, TK6274,
TK6277, TK 6278. Chi phí sản xuất chung gồm rất nhiều khoản mục, rất
phức tạp cho nên phải đợc phân bổ theo công thức sau đây:
Mức chi phí SXC Tổng chi phí SXC cần phân bổ Tổng tiêu thức
phân bổ cho = x phân bổ cho
từng đối tợng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tợng
Khi chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tợng tính giá thành
thì phải phân bổ cho các đối tợng theo tiêu chuẩn phù hợp nh:
Phân bổ theo giờ công sản xuất
Phân bổ theo giờ máy làm việc
Phân bổ theo tiền lơng công nhân sản xuất
Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính
16
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Sơ đồ 3:Hạch toán chi phí sản xuất chung:
TK 334, 338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên PX
Kết chuyển (phân bổ)
TK152,153 chi phí SXC
Chi phí NVL, CCDC
TK142,335
Chi phí trả trớc,phải trả
TK214

KH TSCĐ
TK 111,112,331
Chi phí mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
4.Hạch toán chi phí trả trớc.
Chi phí trả trớc hay còn gọi là chi phí chờ phân bổ là tập hợp các
khoản chi thực tế đã phát sinh trong một kỳ hạch toán nào đó nhng lại phát
huy tác dụng trong nhiều kỳ hạch toán do đó chúng đợc phân bổ vào chi phí
sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán sau thời điềm phát sinh khoản
chi. Chi phí này bao gồm giá trị CCDC xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều
lần, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, tiền thuê TSCĐ trả trớc cho
nhiều kỳ hạch toán và giá trị bao big luân chuyển Về nguyên tắc các khoản
chi phí trả trớc đợc phân bổ hết cho đối tợng chịu chi phí trong năm.Để tập
17
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
hợp và phân bổ chi phí trả trớc kế toán dùng TK 142 (Chi phí trả trớc). Nội
dung TK này nh sau:
Bên Nợ: Ghi nhận các khoản chi phí trả trớc phát sinh.
Bên Có:Giá trị tài sản thu hồi lại, các khoản đợc ghi giảm chi phí trả tr-
ớc và phân bổ chi phí trả trớcvào chi phí sản xuất kinh doanh.
Số d bên nợ: Chi phí trả trớc chờ phân bổ.
Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí trả trớc.
TK 111,112,331,153 TK142 TK 627,641,642
Phân bổ vào CPSX
Các khoản chi phí
trả trớc phát sinh TK 152, TK153
Phế liệu thu hồi
TK 138

Đòi bồi thờng

5.Hạch toán chi phí phải trả: Chi phí phải trả là những khoản chi thực tế
cha phát sinh nhng lại phát huy tác dụng trong nhiều kỳ hạch toán mà doanh
nghiệp đã dự toán đợc quy mô của chúng và đợc trích trớc vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo dự toán. Chi phí này gồm: Tiền lơng nghỉ phép của lao
động trực tiếp, chi phí trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch, chi phí
bảo hành sản phẩm có dự toán trớcvề nguyên tắc, chi phí phải trả phải đợc
tất toán theo năm. Để hạch toán chi phí phải trả, kế toán dùng TK 335 ( Chi
phí phải trả).
Nội dung của TK này nh sau:
*Bên Nợ: Ghi nhận chi phí phải trả thực tế phát sinh, xử lý phần dự
toán trích thừa.
*Bên Có: Trích trớc chi phí phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh,
xử lý phần chi phí vợt dự toán.
18
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
*Số d bên có: Chi phí phải trả trích cha sử dụng.
Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí phải trả:
TK 111,113,331,214,334 TK 335 TK627,621,622
Chi phí phải trả PS
Trích trớc chi phí
TK 133 phải trả vào CPSX
VAT đầu ra đợc
khấu trừ
TK 142
TK 721
Chi phí phải trả Chi phí vợt dự toán

Nhỏ hơn dự toán toán chờ phân bổ
6.Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang.
a.Tổng hợp chi phí sản xuất:
Kế toán dùng TK154(Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang).TK này đ-
ợc chi tiết cho từng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm .Nội dung của TK này nh sau:
*Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
*Bên Có: Các khoản giảm chi phí , tổng giá thành sản xuất sản phẩm .
*Số D bên nợ: Chi phí sản xuất dở dang.
Sơ đồ 6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
TK621 TK154 TK152,138
Kết chuyển Các khoản giảm chi phí
Chi phí NVLTT
TK622 TK155
19
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Kết chuyển Nhập kho
Chi phí NCTT TK157
Gửi bán
TK627 TK632
Kết chuyển Tiêu thụ thẳng
Chi phí SXC
b.Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, chế biến; đang nằm trên dây chuyên công nghệ cha qua giai
đoạn chế biến cuối cùng. Công việc này là một biện pháp bảo đảm an toàn tài
sản của doanh nghiệp đồng thời tính giá thành sản phẩm dở dang còn là điều
kiện để tính giá thành sản phẩm. Có thể sử dụng các phơng pháp sau đây để

đánh giá sản phẩm dở dang:
*Tính giá sản phẩm dở dang theo giá thành chế biến bớc trớc (Hay
theo chi phí nguyên vật liệu chính tiêu hao ):
Theo phơng pháp này thì giá trị sản phẩm dỏ dang ở giai đoạn nào đó
đợc tính bằng giá thành chế biến của giai đoạn liền trớc.Đối với giai đoạn đầu
tiên thì sản phẩm dỏ dang đợc tính bằng vật liệu chính phân bổ cho nó. Phơng
pháp này đơn giản không cho kết quả chính xác và chỉ tính khi chi phí vật
liệu chính hoặc chi phí bớc trớc chiếm tỷ trọng lớn.
*Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng:
Theo phơng pháp này giá trị sản phẩm dở dang ngoài chi phí vật liệu chính
hoặc giá thành chế biến bớc trớc còn bao gồm các chi phí khác phát sinh
trong quá trình chế biến sản phẩm tại giai đoạn này.Phơng pháp này bao gồm
các bớc nh sau:
Bớc 1: Qui đổi các sản phẩm dở dang về dạng sản phẩm hoàn thành
theo mức độ hoàn thành của sản phẩm.
Số lợng SP Số lợng Mức độ
20
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Dở dang = sản phẩm x hoàn thành
Qui đổi(A) dở dang tơng ứng
Bớc 2: Phân bổ chi phí cho sản phẩm dở dang.
Chi phí khác Tổng chi phí khác
Phân bổ cho = xA
Sản phẩm dở dang Sản lợng tơng đơng
Sản lợng tơng đơng = Sản phẩm hoàn thành + A
Phơng pháp này có độ chính xác cao, tạo điều kiện cho công tác tính
giá thành sản phẩm một cách chính xác nhất, nhng công tác kiểm kê tính giá
sản phẩm dở dang phức tạp mất nhiều công sức. Phơng pháp này chỉ đợc vận

dụng khi chi phí khác của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
của một phân xởng.
*Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Thực chất đây là phơng pháp tính sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính t-
ơng đơng với điều kiện là mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50%.
*Tính giá sản phẩm dỏ dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch:
Căn cứ vào định mức tiêu hao kế hoạch cho các khâu , các bớc, các công việc
cụ thể trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở
dang.
B-Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK).
1-Hạch toán chi phí NVL trực tiếp :
Kế toán sử dụng Tk 621 (Chi phí NVLTT) để hạch toán, TK này đợc chi tiết
theo từng đối tợng hạch toán chi phí.Số liệu trên TK 621 đợc ghi một lần vào
cuối kỳ hạch toán sau khi đã kiểm kê và xác định đợc chi phí NVL tồn kho
đang đi đờng.Vật liệu xuất dùng cho chế biến sản phẩm đợc theo dõi trên TK
611 ( Mua hàng ).Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ đợc tính theo công thức sau:
Giá trị NVL GIá trị NVL GIá trị NVL Giá trị NVL
21
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Xuất dùng = tồn kho + nhập kho - xuất kho
Trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Sơ đồ 7: Hạch toán chi phí NVL theo phơng pháp KKĐK.
TK151,152 TK611 TK 151,152
Kết chuyển giá trị Kết chuyển giá trị
NVL tồn kho ĐK NVL tồn kho CK
TK111,TK112 TK621 TK631

Giá trị NVL mua Giá trị NVL xuất Kết chuyển

Vào trong kỳ dùng cho sản xuất CPNVLTT
2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 8:Hạch toán chi phí NCTT theo phơng pháp KKĐK.
TK 334 TK622 TK631
Tiền lơng và Kết chuyển chi phí
22
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Phụ cấp phải trả NCTT
TK 338
Các khoản trích
Theo lơng
TK 335
Trích trớc
Tiền lơng
Sơ đồ 9: Hạch toán chi phí SXC theo phơng pháp KKĐK:
TK334,338 TK627 TK611,111
Chi phí nhân viên PX Các khoản giảm CPSXC
TK611
CPNVL cho PX TK 631
Kết chuyển CPSXC
TK 142, 335
Chi phí theo dự toán
TK 214
Chi phí KHTSCĐ
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ
Mua ngoài
3-Tổng hợp và đánh giá sản phẩm dở dang.

3.1.Tổng hợp chi phí sản xuất.
23
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Tài khoản sử dụng: TK 631 (Giá thành sản xuất ), TK này đợc chi tiết
theo địa điểm phát sinh chi phí, theo loại hay nhóm sản phẩm. Kết cấu TK này
nh sau:
+Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí phát sinh
trong kỳ.
+Bên Có: Kết chuyển sản phẩm dở dang cuối kỳ.
TK này không có số d.
Sơ đồ 10: Hạch toán tổng hợp CPSX theo phơng pháp KKĐK
TK154 TK631 TK154
Kết chuyển Kết chuyển
Giá trị SPDD ĐK Giá trị SPDD CK
TK621 TK111,138
Kết chuyển Các khoản giảm trừ
CPNVLTT
TK622 TK632
Kết chuyển Tổng GTSP
CPNCTT hoàn thành
TK627
Kết chuyển
CPSXC
3.2.Kiểm kê và tính giá trị sản phẩm dở dang.
Quá trình này tiến hành theo các phơng pháp đã nêu ở bên trờng hợp doanh
nghiệp dùng phơng pháp KKTX.
V-Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
A-Đối tợng tính giá thành.

Căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và qui trình
công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp,đối tợng tính giá thành có thể
24
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
là từng sản phẩm công việc đã hoàn thành ,từng bộ phận chi tiết sản phẩm,
sảnphẩm hoàn thành hay bán thành phẩm cuối qui trình công nghệ,và từng
công trình và hạng mục công trình.
B-Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
1.Phơng pháp trực tiếp.(phơng pháp giản đơn).
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà đối tợng tính giá thành t-
ơng ứng với một đối tợng tập hợp chi phí.Kỳ tính giá thành định kỳ hàng
tháng phù hợp với báo cáo tài chính.Cách tính đợc tiến hành theo công thức
Tổng GT Gía trị CPSX Các PS Giá trị
sản phẩm = SPDD + thực tế - làm giảm SPDD
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ CPPX C.Kỳ
Từ đó ta tính đợc giá thành một đơn vị sản phẩm ản phẩm bằng cách lấy
tổng giá thành sản phẩm hoàn thành chia cho số lợng sản phẩm hoàn thành.
2.Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà đối tợng tính giá thành t-
ơng ứng với nhiều đối tợng tập hợp chi phí. Cách tính nh sau:
Tổng giá CPPX1 CPPX2 CPPXn
thành = phân bổ + phân bổ ++ phân bổ
sản phẩm cho sp ht cho SP ht cho SP ht
3.Phơng pháp hệ số.
Phơng pháp này đợc áp dụng với các doanh nghiệp có một đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất tơng ứng với nhiều đối tợng tính giá thành hoặc doanh nghiệp
đã xây dựng đợc hệ số cho từng loại sản phẩm theo một tiêu thức thích hợp
nh theo trọng lợng hay theo kích thớccách tính nh sau:

Tổng GT Giá trị CPSX Các PS Giá trị
Sản phẩm = SPDD + Thực tế - làm giảm - SPDD
Hoàn thành đầu kỳ trong kỳ CPSX C.Kỳ
25

×