Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
chơng I
các vấn đề cơ bản về chất lợng thẩm định tàI chính
dự án đầu t của NHtm
A. Cho vay dự án đầu t của NHTM.
I/ Khái niệm, đặc điểm của DAĐT.
1. Khái niệm
DAĐT là một tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan đến
nhau đợc hoạch định nhằm đạt một mục tiêu nhất định . Trong quá trình thực
hiện mục tiêu đó cần có các nguồn lực đầu vào và kết quả thu đợc là đầu ra.
2. Đặc điểm của DAĐT.
Về mục tiêu, bất kỳ 1 DA nào cung phảI có một mục đích mục tiêu rõ
ràng.Trong 1 dự án ĐT luôn có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu
hạn.Với việc tác động đén môi trờng, khi DA ra đời sẽ ảnh hởng đến môI tr-
ờng tự nhiên, kinh tế, xã hội một cách trực tiếp hay gián tiếp ở các mức độ
khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu đây là sự tác động qua lại. DA tác
động đến môI trờng và ngợc lại. Dự án ra đời làm mất đI sự cân băng cũ và tạo
nên một sự cân băng mới. DAĐT luôn mang tính bất định và độ rủi ro có thể
xảy ra trong tơng lai.
II/ Hoạt động thẩm định TCDAĐT dới góc độ NHTM.
1. Khái niệm
Thẩm định tin dụng là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn
diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án để ra
quyết định cho vay và cho phép đầu t.
2. Mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định.
Ngân hàng thẩm địmh nhằm mục đích:
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế , khả
năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định cho vay hoặc từ chối
cho vay một cách đúng đắn.
- Tham gia góp ý kiến cho khách hàng, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả
cho vay, thu đợc nợ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ
hợp lý, tạo điều kiên thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Công việc thẩm định có ý nghĩa quan trọng nh:
+ Giúp khách hàng lựa chọn đợc phơng án đầu t tốt nhất.
+ Giúp các cơ quan quản lý của nhà nớc đánh giá đợc sự cần thiết và
tính phù hợp của dự án đối ới quy hoạch phát triển chung của nghành, địa ph-
ơng và cả nớc trên các mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
+ Thông qua thẩm định giúp ta xác định đợc sự lợi hại của dự án khi đi
vào hoạt động trên các khía cạnh : Công nghệ, ô nhiễm môi trờng, và các lợi
ích kinh tế xã hội khác.
+ Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ
dự án.
+ Giúp xác định rõ t cách pháp nhân của các bên tham gia đầu t.
3. Quy trình tiến hành thẩm định.
Quá trình thẩm định bao gồm:
3.1.Thẩm định sơ bộ.
Khi tiếp nhận hồ sơ dự án cần tìm hiểu xem đã đầy đủ cha. Tiếp đó cán bộ
tín dụng tiến hành tìm hiểu uy tín của đơn vị, động lực thúc đẩy doanh nghiệp đề
xuất dự án, kiểm tra số liệu tài chính, so sánh với chứng từ gốc để kiểm tra độ
chính xác. Nếu sai lệch yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi kịp thời.
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
3.2.Bớc thẩm định chính thức.
Bớc này là bớc quan trọng nhất trong quá trình thẩm định. Sau khi thẩm
định sơ bộ các số liệu và hồ sơ đầy đủ, hoàn tất. Cán bộ tín dụng đi vào thẩm
định chính thức trên cơ sở các nội dung sau :
Thẩm định cơ sở vay vốn.
Thẩm định TD : Gồm 6 bớc:
1. Thẩm định sự cần thiết của việc vay vốn.
2. thẩm định về phơng diện thị trờng.
3. Thẩm định về phơng diện kỹ thuật.
4. Thẩm định về tính khả thi của dự án, về nội dung kinh tế tài
chính ( gọi là thẩm định về phơng diện tài chính).
5. Thẩm định về khía cạnh tổ chức quản lý.
6. Thẩm định về phơng diện hiệu quả kinh tế , xã hội.
Tổng hợp và đa ra kết quả thẩm định, lập báo cáo thẩm định trình
lãnh đạo.
4. Nội dung công tác thẩm định.
Công tác thẩm định dự án bao gồm nhiều vấn đề khác nhau, đòi hỏi
cán bộ tín dụng phải thẩm định một cách chi tiết không đợc bỏ qua một nội
dung nào vì chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, liên quan từ việc quyết
định có cho vay với dự án đó hay không. Bao gồm các nội dung :
4.1.Thẩm định về doanh nghiệp vay vốn.
4.1.1. Thẩm định t cách pháp nhân, sơ lợc các giai đoạn phát
triển :
Công việc nàyđợc cán bộ tín dụng thực hiện trên các khía cạnh :
+ Mức độ tin cậy về t cách pháp nhân của doanh nghiệp.
+ Sở trờng và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sơ lợc các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
4.1.2 Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Qua số liệu thống kê, báo cáo quyết toán hàng năm của doanh
nghiệp (ít nhất là 3 năm gần đây ). Cán bộ tín dụng phải đa ra nhận xét về các
mặt:
- Quan hệ vốn và uy tín của doang nghiệp trong những năm gần đây.
- Sản xuất kinh doanh có ổn định lâu dài không (về lợi nhuận thực hiên?
doanh số bán chênh lệch lợi nhuận có tăng không? chi phí? )
- Tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp nh thế nào?
- Khó khăn hiện nay của doanh nghiệp.
*Về khả năng tự cân đối tài chính: có hai chỉ tiêu để đánh giá là : Hệ
số tài trợ và năng lực đi vay trong đó :
Hệ số
tàI trợ
=
Nguồn vốn hiện có của DN ( Vốn tự có)
Tổng nguồn vốn DN đang sử dụng(Tổng TS Nợ)
Hệ số này > kỳ trớc > 0.5 là tốt.
Năng lực đi vay =
Nguồn vốn tự có của DN (vốn tự có )
Vốn thờng xuyên ( Vốn lu động)
Đây là khả năng kêu gọi xin vay vốn của doanh nghiệp, một doanh
nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao thờng có năng lực đi vay lớn.
Hệ số này > 0.5 thì đợc ngân hàng chấp nhận
*Về khả năng thanh toán của doanh nghiệp : Cán bộ tín dụng dựa
trên 3 chỉ tiêu để đánh giá :
Khả năng thanh toán chung
=
Số tiền dùng thanh toán
Số tiền doanh nghiệp phải thanh toán
Khả năng thanh toán
=
Vốn bằng tiền + Phải thu ngắn hạn
Nợ ngắn hạn + Các khoản phải trả
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
Khả năng
thanh toán
cuối cùng
=
Tài sản Có l-
u động
+
Tài sản thiếu
chờ xử lý
+
Chênh lệch tỷ
giá mà chỉ số
giá cha xử lý
Nợ ngắn hạn Các khoản phải trả
Các chỉ tiêu này đợc tính > 1 là bình thờng và càng cao càng tốt. Ngợc lại
nếu chúng < 1 sẽ chứng tỏ khả năng thanh toán yếu và càng nhỏ càng xấu.
Riêng đối với chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn lớn hơn 0,5 là tốt. Còn chỉ tiêu khả
năng thanh toán cuối cùng mà < 1 thì có thể kết luận là tình hình tài chính của
doanh nghiệp rất xấu.
Bên cạnh việc đánh giá khả năng tự cân đối tài chính và khả năng thanh
toán thì xác định tình hình công nợ cũng là một đòi hỏi đối với cán bộ tín
dụng. Cán bộ tín dụng sẽ phải xem xét đánh giá tình hình quan hệ tín dụng,
tình hình thanh toán với ngời mua, ngời bán và tình hình thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách của đơn vị vay vốn để từ đó đa ra nhận xét về tình hình công
nợ của đơn vị.
Từ kết quả của việc đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
cán bộ tín dụng sẽ đa ra bảng kết luận thẩm định doanh nghiệp vay vốn, trong
đó nêu rõ các u nhợc điểm của doanh nghiệp trên các mặt quan trọng nh: khả
năng tài chính, khả năng quản lý điều hành kinh doanh, uy tín và năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
B/ Chất lợng thẩm định DAĐT.
Thẩm định DAĐT có tính chất quyết định đối với chất lợng một khoản
vay. Nếu một dự án đợc thẩm định một cách có hiệu quả và kỹ lỡng, khi dự án
đợc chấp nhận ngân hàng sẽ phải chịu rủi ro thị trờng, còn những rủi ro khác
đã đợc nhận biết, xử lý và hạn chế ở mức thấp nhất. Ngân hàng cần thẩm định
trên các khía cạnh sau:
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
1. Thẩm định sự cần thiết phải đầu t.
Khi tiến hành thẩm định dự án, Ngân hàng phải xem xét sự cần thiết
phải đầu t của dự án trên các khía cạnh :
- Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu phát triển của
ngành, của địa phơng và của cả nớc không.
- Sự cần thiết về việc tồn tại và phát triển doanh nghiệp ? Dự án có mang
lại lợi ích cho chủ đầu t, cho nền kinh tế, cho xã hội không?
- Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và sự đoán tơng lai.
Nếu đầu t để cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp hiện
có thì đánh giá về trình độ sản xuất, chất lợng, qui cách, giá cả, mối quan
hệ cung cầu sản phẩm của doanh nghiệp trong tơng lai khi dự án đi vào
hoạt động.
2. Thẩm định dự án về phơng diện thị trờng.
Do hiệu quả hoạt động của dự án phụ thuộc vào sản phẩm của dự án trên
thị trờng. Cần xem xét trên các mặt sau:
Quan hệ cung cầu của sản phẩm: cần xem xét tổng thể cả thị trờng trong
và ngoài nớc với mục đích làm rõ xu thế trong tơng lai của sản phẩm. Nghiên
cứu tình hình tiêu thụ của sản phẩm cùng loại, sự chấp thuận của sản phẩm đó
trên thị trờng hiện nay và nhu cầu của ngời tiêu dùng, dự báo nhu cầu sản
phẩm trong tơng lai và mức độ đáp ứng sản phẩm đó trên thị trờng, các kênh
đáp ứng các sản phẩm tơng tự, sản phẩm thay thế ra sao. Tình hình sản xuất
sản phẩm này ở nớc ngoài nh thế nào ?( Về giá thành, chi phí, mẫu mã, giá
cả )
Đối tợng, phơng thức tiêu thụ sản phẩm của dự án: đối tợng là ai, trong
nớc hay ngoài nớc, ở địa bàn nào, ai là khách hàng chủ yếu. Phơng thức bán
buôn, bán lẻ hay bán qua đại lý. Các hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản
phẩm về chất lợng, giá cả, chủng loại và phơng thức thanh toán.
Khả năng cạnh tranh của dự án : Nghiên cứu các nhà sản xuất và nhập
khẩu sản phẩm cùng loại trên thị trờng để xác định xu hớng, mức độ cũng nh
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
đối thủ cạnh tranh hiện tại và tơng lai trên thị trờng. doanh nghiệp sử dụng
công cụ cạnh tranh nào và phơng thức hỗ trợ gì cho việc tiêu thụ sản phẩm.
2.3.Thẩm định về phơng diện kỹ thuật.
Đây là công việc rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải nắm chắc
các đặc tính sản phẩm, nếu không phải thuê chuyên gia. Thẩm định về qui mô
dự án, công nghệ và trang thiết bị, nguồn nguyên nhiên vật liệu cung ứng và
các yếu tố đầu vào, lựa chọn điểm xác định dự án, qui mô, giải pháp kiến trúc
và kết cấu xây dựng, thẩm định tính hợp lý về kế hoạch tiến độ thực hiện dự
án, phơng diện tổ chức, quản lý và thực hiện vận hành dự án.
2.4.Thẩm định về phơng diện tổ chức, quản lý và vận hành dự án.
Thẩm định năng lực tổ chức quản lý và tổ chức thực hiện các bên: chủ dự
án, các đơn vị thiết kế thi công, đơn vị cung ứng, ngời tiêu thụ Thẩm định
hình thức kinh doanh, cơ chế điều hành và đội ngũ nhân sự đối với đơn vị trực
tiếp quản lý.
2.5.Thẩm định các điều kiện kinh tế, xã hội khác:
Môi trờng, hệ thống pháp luật, chính sách vĩ mô.
2.6.Thẩm định về các khoản đảm bảo tín dụng.
2.7.Thẩm định về phơng diện tài chính.
Cần xem xét các khía cạnh sau:
2.7.1.Kiểm tra việc tính toán xác định vốn đầu t và tiến độ bỏ vốn.
Cần chú ý vốn lu động vì một số dự án do chỉ quan tâm đến vốn cố định
do đó khi nhà máy xây dựng xong lại thiếu nguyên vật liệu hoặc tiền để trả l-
ơng cho công nhân viên. Vì vậy phải xác định đợc vốn để phù hợp với từng dự
án.
2.7.2.Kiểm tra về cơ cấu nguồn vốn.
Sở dĩ chúng ta tìm hiểu cơ cấu của nguồn vốn là để có cơ sở tìm hiểu khả
năng thực hiện của từng nguồn, đồng thời cũng lấy nó làm căn cứ để xác định
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
mức thuyết phục của dự án, nghĩa là tổng nguồn vốn huy động từ bên ngoài
không vợt quá 50% tổng vốn đầu t của dự án.
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, ngời ta còn xác định phần vốn ngắn hạn
và nguồn vốn vay dài hạn. Nếu vốn cố định của dự án đợc tài trợ bằng vốn vay
ngắn hạn thì hoạt động của dự án sẽ gặp khó khăn trong việc cân đối tiền mặt
vì phải trả những khoản vốn gốc lớn hơn, sớm hơn trong lúc các khoản thu của
giai đoạn đầu cha thể trang trải những khoản nợ đó.
2.7.3.Kiểm tra xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án.
*Tính toán giá thành và chi phí của sản xuất.
Để kiểm tra tính toán giá thành sản phẩm phải căn cứ vào bảng tính
giá thành đơn vị sản phẩm. Nhìn vào bảng này cán bộ tín dụng có thể đi sâu
vào kiểm tra các vấn đề :
+ Sự đầy đủ của các yếu tố chi phí.
+ Cách tính tỷ lệ khấu hao, phân bổ khấu hao và giá thành sản phẩm.
+ Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở nắm đợc số lợng công nhân
vận hành dự án và lơng của mỗi ngời trong một đơn vị sản phẩm.
+ Kiểm tra việc tính toán phân bổ chi phí về lãi vay Ngân hàng và
giá thành sản phẩm kể cả lãi vay ngắn hạn và dài hạn.
Sau khi xem xét giá thành đơn vị sản phẩm, cán bộ tín dụng sẽ so
sánh nó với giá của sản phẩm cùng loại trên thị trờng và sản phẩm thay thế,
đồng thời lấy đó làm cơ sở tính toán doanh thu và lợi nhuận của dự án.
*Tính toán doanh thu và lợi nhuận của dự án.
Doanh thu và lợi nhuận của dự án chính là tổng giá trị bán ra của
hàng hoá và dịch vụ. Trong những năm đầu dự án đa vào hoạt động, công suất
thiết kế thờng thấp hơn dự tính(60%-80%) do những nguyên nhân khác nhau
đẫn đến doanh thu trong các năm này thờng thấp.
2.8.Thẩm định về khả năng trả nợ của dự án.
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
Cán bộ thẩm định dự án đánh giá khả năng trả nợ của dự án thông qua
chỉ tiêu.
Tỷ lệ đảm bảo nợ:
Tỷ lệ đảm bảo nợ =
Các nguồn tiền dùng để trả nợ hàng
năm đối vói dự án
Số nợ phải trả hàng năm đối với
chủ dự án (gốc và lãi)
Tỷ lệ đảm bảo nợ này càng cao càng tốt và ngợc lại. Để đánh giá đúng khả
năng trả nợ thì cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính chính xác, tính hợp lý của
các số liệu đa vào bảng dự trù doanh thu lời lãi của dự án qua các năm.
3.Tổng hợp và đa ra kết quả thẩm định, lập tờ trình thẩm định trình lãnh
đạo.
Sau khi thẩm định đầy đủ các phơng diện nêu trên, cán bộ tín dụng có thể đa
ra quyết định cho vay hay không và lập báo cáo chính thức( thờng gọi là tờ
trình thẩm định ) để trình lên cấp trên giải quyết cho vay hoặc lập công văn trả
lời đơn vị nếu xét thấy dự án không đủ điều kiện vay vốn. Đồng thời cán bộ
tín dụng lập tờ trình thẩm định dự án vay vốn đầu t theo mẫu Ngân hàng qui
định.
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
C/ các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng thẩm
định DAđt của NH.
1. Chất lợng của thông tin.
Một DAĐT , thông tin đợc thu thập về là rất quan trọng và quyết định hiệu
quả của DA đó. Tỷ lệ thông tin có chất lợng cao hay không phụ thuộc vào
nhiều yếu tố chủ quan hay khách quan, nh kinh nghiệm và năng lực của
cán bộ thu thập, thông tin có cân xứng hay không, tình hình phát triển của
nền kinh tế suy thoái hay thịnh vợng, ngoàI ra yếu tố Chính trị cũng ảnh
hởng tới chất lợng của thông tin,
2. Số lợng cán bộ thẩm định.
Điều này cũng có nhiều mặt không hoàn hảo của nó. Với lợng cán bộ ít sẽ tiết
kiệm đợc chi phí cho DAĐT rất nhiều vì công tác thẩm định 1 DAĐT có
thời gian tiến hành rất dàI và phảI đòi hỏi thông tin phảI đợc cập nhật th-
ờng xuyên. Nhng với số lợng cán bộ đông đảo sẽ làm cho tốn rất nhiều chi
phí. Do vậy việc tính toán lợng cán bộ phù hợp mà vẫn cho 1 chất lợng
thẩm định tốt nhất là việc mà NH cần phảI cân nhắc nhiều.
3. Chất lợng cán bộ.
NH luôn đa ra những cán bộ có năng lực và kinh nghiệm để thu thập thông
tin, xử lý thông tin tiến hành thẩm định 1 DAĐT.
4. Nhận thức của cán bộ NH về vai trò công tác thẩm định.
Thị trờng mà NH thực sự quan tâm tới sẽ tác động tới nhận thức và quyết định
của lãnh đạo NH. Với những NH nhỏ có nguồn vốn ít , thẩm định những dự
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
án đầu t là han chế và số lợng cũng hạn chế. Với những NH lớn thi đây là
công việc cần đợc chú trọng vì nếu rủi ro co xảy ra thì thiệt hại vô cùng lớn.
5. Quá trình tổ chức công tác thẩn định.
NgoàI lợng cán bộ cần có thì nội dung thẩm định và quy trình mà NH đa ra
cóyêu tố quyết định rất nhiều. Nó sẽ có những kẽ hở bị lợi dụng mà đòi hỏi
cần có thời gian và sự đIũu chỉnh liên tục mới đem lại hiệu quả cao nhất.
6. áp lực cạnh tranh.
Hiệu quả tốt nhất cho uy tín và dịch vụ của NH sẽ đem lại sức mạnh cho hoạt
động của NH. ĐIều đáng lo nhất của NH là nguồn vốn bị ngng đọng bởi
những chất lợng và hoạt động đánh giá các khoản ĐT của mình không có chất
lợng. Hiện nay, không chỉ co các NH trong nớc mà còn nhiều tổ chức TD và
NH nớc ngoàI tranh dành khách hàng và còn những phá hoại bên trong mà
NH cần phảI cảnh giác.
7. Năng lực của chủ dự án.
NgoàI những khách hàng lâu dàI của NH thì đối với những khách hàng mới,
NH cần phảI xem xét tới khả năng tàI chính và năng lực kinh doanh của họ
hay là tính khả thi của dự án mà họ đa ra. NH khuyến khích các doanh nghiệp
trẻ vì họ có thể trở thành khách hàng tiềm năng trong tơng lai và sẽ có những -
u đãI với DAĐT có nhiều ý tởng mới và tính khả thi cao, thu hồi vốn đầy đủ.
Trong quá trình thẩm định ,NH còn đánh giá về cá nhân của chủ dự án đầu t
để cuối cùng đa đến một quyết định chính xác nhất .
8. Hệ thông thông tin
Với thực trang nền kinh tế VN hiện nay, nền KT nhiều thành phần. Do đó ,
thông tin có độ tin cậy có tỷ lệ rất nhỏ. NH thờng phảI dựa theo nguyên tắc
cho vay và đa thêm những đIều kiện mới đồng thời quy trình và nội dung
thẩm định rất chặt chẽ .
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
Chơng II
Thực trạng công tâc thẩm định dự án đầu t tại Ngân
hàng Công thơng ba đình
I/ Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Công
thơng ba đình.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Chi nhánh NH Công Thơng Ba Đình tiền thân là Chi đIừm NH Đội Cấn đợc
thành lập từ năm 1958 là một trong những đơn vị NH đợc thành lập đầu tiên ở
Hà nội. TrảI qua 45 năm ra đời và hoạt động, hoạt động của NH liên tục phảI
đối mặt với nhiều thử thách, khó khăn, 30 năm dàI hoạt động trong bối cảnh
đất nớc có nhiều chiến tranh, cơ chế KT kế hoạch hoá bao cấp, cơ sở vật chất
kỹ thuật hạ tầng còn nhiều yếu kém , hoạt đọng của NH trong giai đoạn này
mang tính kế hoạch hoá tập chung bao cấp .
*Trong thời kỳ hoạt động theo mô hình NH 1 cấp. ( 1958 1988 ).
Khi mới thành lập, cơ sở vật chất của NH còn thiếu thốn. Trụ sở kinh doanh
là ngôI nhà cấp 4, diịen tích cha đầy 50m2 , biên chế cán bộ có 18 ngời. Bộ
máy hoạt động gồm có ban Lãnh đạo phòng tín dụng kế toán giao dịch
phòng hành và 2 đại lý tiết kiệm . Ngay từ những ngày đầu thành lập, dới sự
chỉ đạo của NHTW, NH thành phố HN, Chi điếm NH Đội Cấn đã triển khai
đồng thời 2 nhiệm vụ cấp bách, quan trọng là ổn định tổ chức hoạt động,
phục vụ đó là ổn định cảI tạo và phát triển KT Thủ đô (1958-1965) NH
Thanh phố cũng đã ra 4 nhiệm vụ trọng tâm đó là hợp lý hoá sản xuất với các
xí nghiệp CN quốc doanh TW, địa phơng ; cho vay ngắn hạn và dàI hạn các
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
HTX tiểu thủ công, vận tảI, trang bị kỹ thuật ngành dệt, da, may cơ khí, giấy
để sản xuát nhiều hàng hoá, mở mang GTVT địa phơng.
.Phục vụ chuyển hớng hoạt động sản xuất nông nghiệp ngoại thành,
đẩy mạnh cho vay dàI hạn, ngán hạn, giúp đỡ HTX sản xuất Nông
nghiệp, từng bớc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để khoanh vùng trồng
trọt, chăn nuôI cây, con thích hợp, hiệu quả, trang bị đIửn tới tiêu cho
vùng rau, lúa, cá, chăn nuôI lợn, cơ giới hoá 1 số câu tĩnh tại. Chuyển từ
cho vay phân tán sang tập chung có trọng đIểm đối với các khu vực tập
thể, quốc doanh nông nghiệp.
.Kiểm soát đồng tiền hoạt động kinh tế tàI chính đối với quốc doanh ,
công ty hợp doanh trong khu vực công nông nghiệp, thơng nghiệp và đề suất
ý kiến tăng cờng quản lý.
.Thông qua 3 trung tâm: Tiền tệ-Tín dụng- Thanh toán để thực hiện
đIều hoà, lu thông tiền tệ,đảm bảo cân đối tiền hàng, góp phần củng cố sức
mua của đồng tiền, ổn định giá cả đơI sống nhân dân.
Với đặc thù Ba Đình là một địa phơng tập trung hầu hết các cơ quan đầu
não của Đảng và Chính phủ, NH Ba Đình đã chủ động lo tiền mặt dự trữ để
kịp thời đáp ứng cho yêu cầu chính trị và quốc phòng, chú trọng đén công tác
huy đọng vốn mà đặc biệt là huy động vốn trong nhân dân thông qua hoạt
động của các đại lý tiét kiệm.
Trong công tác tiền tệ, Chi đIếm đã sử dụng cán bộ đén các cơ quan, đơn vị
KT có tàI sản giao dịch tại NH để kiểm soát chi tiêu và hớng dẫn đơn vị tăng
cờng thanh toán không dùng tiền mặt, thực hiện hạch toán KT và tập chung
tiền mặt về quỹ NH. NgoàI ra, NH còn tiến hành thu tiền lu động tại một số
đơn vị có hoạt động tiên mặt lớn nh : văn phòng TW, văn phòng Phủ thủ tớng,
nhà máy bia, nhà máy thuộc da Thuỵ Khuê, nhà máy giấy Trúc Bạch
Về tín dụng, Chi đIếm đã tập trung vốn cho vay CN vận tảI, cho vay các tổ
chức sản xuất và HTX Nhà nớc, thủ công nghiệp nhằm tăng cờng lực lợng và
phát triển KT.
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
Bớc sang thời kỳ mới (1966-1975) hoạt động của NH diễn ra trong bối cảnh
vừa có hoà bình vừa có chiến tranh. Dới sự chỉ đạo của thành uỷ HN, của
NHTW, NH Ba Đình đã theo sát sự chuyển hớng hoạt động KT trên địa bàn,
phục vụ kịp thời những nhu cầu vốn và tiền mặt cho sản xuất và sơ tán, phục
vụ chiến đấu, đảm bảo hoạt động của các xí nghiệp quốc doanh và HTX, tăng
cờng quản lý vốn quản lý tiền mặt, thanh toán trong mọi tình hình. Nhiệm vụ
huy động vốn cho nhù cầu phát triển KT và phục vụ quốc phòng giai đoạn này
đợc đặc biệt quan tâm.
Có thể nói giai đoạn 1966-1975 là thời kỳ rất khó khăn của NH Ba Đình.
Dới sự chỉ đạo của Đảng của Thành phố, NH Ba Đình đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ đơc giao. Sau này Miền Nam hoàn toàn giảI phóng (1975). Nhà nớc
độc lập, thống nhất cả nớc đI lên chủ nghĩa xã hội. Nhìn chung nền KT thủ đô
lúc nay vẫn còn tháp kém, tốc độ phát triển, sản xuất, đời sống nhân dân khó
khăn, nhiều nhu cầu tối thiểu về đời sống cha đơc đảm bảo, hàng vạn ngời lao
động cha có việc làm. Trên cơ sở định hớng của Đảng, đại hội Đảng bộ Thành
phố HN lần thứ 7 (1977) đã đề ra nhiệm vụ cho NH là phát triển cho vay, nhất
là cho vay dàI hạn trong cả khu vực kinh tế quôc doanh, kinh tế tập thể; động
viên mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân,làm tốt công tác thanh toán nhằm
thúc đẩy huấn luyện vôn nhanh, quản lý chặt chẽ, thúc đẩy lu thông tiền tệ
đảm bảo phục vụ sản xuất kinh doanh và đời kinh doanh.
Trong 3 năm từ 1975 đến 1978, NH Ba Đình đợc NH Thành phố giao
nhiệm vụ là một trong các chi nhánh trên địa bàn Thủ đô làm nhiệm vụ
chuyển tiền cho các tỉnh phia nam từ 1978. Thị trờng tiền tệ cả nớc đợc thống
nhất tạo đIều kiện thống nhất giá cả, tiền lơng và các chính sách KT khác. Để
thực hiện tốt nhiệm vụ đổi tiền, NH Ba Đình đã tổ chức hàng chục bàn đổi
tiền cho nhân dân. Tại các địa đIểm thuận lợi trên địa bàn khu phố, đảm bảo
an toàn tuyệt đối, không để xảy ra thiếu hụt, nhầm lẫn tiền mới, tiền cũ .
Cũng trong thời kỳ này, phòng tổng hợp kế hoạch đợc thành lập nhàm
tăng cờng công tác quản lý có chất lợng.
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
Bên cạnh nhiệm vụ chuyên môn , NH Ba đình còn chú trọng tớ cơ sở vật
chất kỹ thuật đảm bảo hiệu quả, chính xác trong hoạt động của mình, sau gần
30 năm làm việc trong đIều kiện nhà cử a chật hẹp, ẩm thấp, tối tăm hễ ma to
là ngập lụt, nay đợc NHTƯ cho xây dựng trụ sở mới.
* Thời kỳ đổi mới hoạt động NH.
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
Móc son quan trọng trong tiến trình đổi mới hoạt động của NH đợc xác định
từ khi hội đồng bộ trởng ban hành nghị định 53/NĐ-HĐBT ngày
26/3/1988 về việc thành lập các NH chuyên doanh. Từ đây hệ thống
NH Việt Nam hoạt động theo mô hình NH hai cấp : NH nhà nớc và
NH chuyên doanh. Trong 4 năm NH chuyên doanh đợc thành lập tại
VN có NH công thơng VN chuyên hoạt động trong lĩnh vực công thơng
nghiệp .Cũng từ đây hoạt đông của chi nhanh ngân hàng nhà nớc quận
Ba Đình đợc chuyển đổi phù hợp với sự vận động phát triển của nền KT
và của hệ thống NH với tên gọi mới Chi Nhánh NHCT quận Ba Đình .
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
Giai đoạn 5 năm đầu chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động 1988
1993. Khi mới chuyển đổi mô hình hoạt động, với chức năng của một
NH chuyên doanh, tổ chức của chi nhánh NH công thơng Ba Đình
thành phố HN trực thuộc chi nhánh NHCTTPHN. Năm trong địa bàn
trọng đIểm KT, hoạt đông của chi nhánh NHCTBĐ lúc này cha thoát
khỏi cơ chế cũ bởi hoạt động thu chi ngân sách vẫn còn tồn tại và hoạt
đông song song với chức năng kinh doanh trong nội bộ NH. Bên cạnh
đó tổ chức bộ máy cồng kềnh, biên chế lao động quá đông ( trên 300
ngời ) trình độ cán bộ còn yếu kém ( trên 80% trình độ sơ cấp và cha
qua đào tạo )không đủ sức đáp ứng nhu cầu đổi mới của nền KT và đổi
mới hoạt động NH . Cơ sở vật chất cũ kỹ lạc hậu phơng tiện làm việc
thiếu thốn chủ yếu theo phơng thức lao động phổ thông. Quy mô vốn
thấp, chỉ có 8874 triệu đồng, d nợ cho vay nền kinh tế mới chỉ đạt 4980
triệu. Thời kỳ này NH vẫn còn gặp nhiều khó khăn cha tách bạch rõ
chức năng kinh doanh với nhiệm vụ thu chi hộ ngân sách nhà nớc,
khủng hoảng KT diễn ra nghiêm trọng, lãI suất huy động vốn vầ cho
vay nền KT liên tục tăng cao đạt mức kỷ lục trong lịch sử hình thành và
phát triển của NHVN (12%/ tháng ) . Hoạt động tín dụng cũng vấp phảI
những sai lâm nghiêm trọng trong bớc đầu trảI nghiệm với cơ chế thị tr-
ờng ,do nôn nóng đổi mới, do hệ thống pháp luật cha đầy đủ cha thích
ứng với yêu cầu đổi mới, trình độ cán bộ còn non kém, không có kiến
thức về lĩnh vực thị trờng. Hành loạt quỹ tín dụng nhân dân đợc thành
lập và đI vào hoạt động thời kỳ cuối thập kỷ 80 , đầu 90 làm cho lu
thông tiền tệ, tín dụng ngân hàng ngày càng phức tạp, nóng bỏng. Nền
KT cha thoát khỏi khủng hoảng kéo theo là tình trạnh đổ vỡ của hàng
loạt quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn dể làm cho hoạt động của NH
càng thêm kho khăn. Một sai lầm nghiêm trọng mà chi nhánh
NHCTBĐ đã vấp phảI trong vòng xoáy của quá trình đổi mới là sự đổ
bể cảu hoạt động tín dụng Công đoàn, với hình thức huy động vốn của
đoàn viên và cho đoàn viên vay vốn để phát triển KT gia đình (4/1989) .
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
Với trên 1 tỷ đồng vốn cho vay bị thất thoát, hàng chục cán bộ bị xử lý
kỉ luật, trong đó có nhiều cán bộ bị thi hành kỉ luật bàng hình thức buộc
thôI việc, một số cán bộ bị khởi tố và bắt giam. Hoạt động của chi
nhánh trên bờ vực thẳm, uy tín giảm sút nghiêm trọng .
Bớc sang những năm đầu của thập kỷ 90, hoạt động kinh doanh NH dần
dần rõ nét hơn do hoạt động thu chi ngân sách đợc chuyển giao về NH Nhà n-
ớc . Trong hoàn cảnh đó ,hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCTBĐ vẫn
tiếp tục phảI đối mặt với những khó khăn thử thách do tồn tại đổ vỡ uy tín
quỹ tín dụng công đoàn cha giả quyết xong. Sức ép của cán bộ với lãnh đạo
chi nhánh về giả quyết hậu quả đổ vỡ ngày càng căng thẳng,kinh doanh liên
tục thua lỗ, tốc độ tăng trởng nguồn vốn và cho vay thấp, phát triển khách
hàng và các dịch vụ NH còn nhiều bất cập và nhiều yếu kém.
Những yếu kém, bất cập trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai
đoạn này cho chúng ta một bàI học kinh nghiệm về công tác tổ chức, quản lý
đIều hành đó là phảI kết hợp giữa đổi mới tổ chức với đổi mới phơng thức
quản trị đIều hành, đổi mới với từng bớc đI thận trọng và lộ trình thích hợp .
Giai đoạn 1993 2003 : Chấn chỉnh bộ máy, phát triển hoạt động kinh
doanh, kinh doanh an toàn hiệu quả, đúng pháp luật. Với bàI học kinh nghiệm
và những mất mát của 5 năm đầu tiên khảo nghiệm trong sự nghiệp đổi mới
hoạt động, chi nhánh NHCTBĐ đã tự ý thức đợc vị trí vai trò của mình trong
hoạt động ngân hàng trên địa bàn tủ đô HN. Đổi mới đợc tiến hành quyết
liệt,khâu đột phá trong tiến trình đổi mới đó là đổi mới t duy con ngời, đổi
mới về tổ chức bộ máy, về phơng thức tổ chức quản lý và hoạt động. Chi
nhánh đã chủ động sắp xếp lại bộ máy, mạnh dạn đề bạt, bổ nhiệm cán bộ trẻ
có năng lực, trình độ, nhạy cảm với thực tế để thay thế cho lớp cán bộ lớn tuổi,
lâu năm, trình độ và khả năng không còn phù hợp với cơ chế đIều hành mới.
Vận động và hỗ trợ kinh phí cho gần 30 cán bộ tự nguyện nghỉ hu trớc tuổi,tổ
chức đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ với nhiều hình thức nh: đào tạo tại
chỗ, bồi dỡng nghiệp vụ, đào tạo tập trung, tại chức. Tiến hành tuyển dụng
cán bộ có năng lực trinh độ, đợc đào tạo cơ bản. đồng thời với việc đổi mới tổ
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
chức bộ máy, chi nhánh còn đảy mạnh khai thác khách hàng, thực hiện chiến
dịch tuyên truyền, tiếp thị và phát triển khách hàng để đảy mạnh tốc đọ phát
triển kinh doanh.Đến cuối năm 1993, chi nhánh đã phát triển thêm trên 200
khách hàng mới là các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn có hiệu quả trên địa bàn
HN. Đến nay, chi nhánh có gần 60000 khách hàng gửi tiền vay vốn. Dám nghĩ
dám làm, dam chịu trách nhiệm và quyết tâm đổi mới, nhờ đó hoạt động kinh
doanh của chi nhánh trong 10 năm qua (1994 2003 ) đã thành đạt trở thành
một trong những chi nhánh dẫn đầu của hệ thống NHCT. Nhiều cán bộ lãnh
đạo chi nhánh đã trởng thành đI lên giữ vững vị trí chủ chốt của NHCTVN
hiện nay. Uy tín của chi nhánh với xã hội, với ngành và với địa phơng luôn đ-
ợc trân trọng.
* Các hoạt động nghiệp vụ chính.
- Hoạt động huy động vốn .
Nguồn vốn lớn , ổn định, vững chắc và đợc phát triển thờng xuyên đã góp
phần quan trọng trong việc cân đối vốn và đảm bảo khả năng thanh toán.
NgoàI ra, chi nhánh còn thờng xuyên có số d trên 1500 tỷ đồng đIều chuyển
vồn về NHCTVN .
Đến 31/10/2003, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 3437 tỷ
đồng( cả VNĐ và ngoại tệ quy VNĐ ) trong đó tiền gửi dân c chiếm tỷ trọng
54% còn lại 46% là tiền gửi của các tổ chức KT .
- Hoạt động tín dụng.
Sau 15 năm thực hiện đổi mới, hoạt đông tín dụng của chi nhánh
NHCTBĐ có bớc phát triển vợt bậc . Từ chỗ có ít khách hàng, d nợ tín dụng
thấp, chất lợng tín dụng không đảm bảo . Đến ngày 31/10/2003 chi nhánh đã
phát triển lên hàng ngàn khách hàng vay vốn, với d nợ cho vay nền KT đạt
1755 tỷ đồng.
Chất lợng tín dụng ngày càng đợc nâng cao, nợ quá han dới 1 % tổng d nợ .
Nhìn chung, vốn tín dụng của chi nhánh đều phát huy hiệu quả cao ,giúp cho
nhiều doanh nghiệp ổn định sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng hàng
hoá, giảm giá thành, cạnh tranh đợc với hàng hoá cùng loại nhập khẩu. Chi
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
nhánh Ba đình còn thực hiện chơng trình cho vay phát triển KTXH của địa ph-
ơng nh khôI phục và phát triển làng nghề truyền thống thủ đô .thực hiện các
chơng trình cho vay u đãI tạo việc làm ở đô thị, cho vay táI hoà nhập cộng
đồng với ngời hồi hơng, cho vay sinh viên đại học .
- Hoạt động thanh toán QT .
Năm 1996, phòng thanh toán QT đợc thành lập và đI vào hoạt động. Đến
nay, công tác TTQT đã đáp ứng đầy đủ và kịp thời về thanh toán xuát nhập
khẩu của khách hàng. Từ chỗ thanh toán chỉ đạt vàI ngàn lợt chứng từ với số
tiền hàng chục tỷ, đén nay hoạt động thanh toán QT đã đạt con số 400 ngàn l-
ợt chứng từ hàng năm với số tiền hàng chục ngàn tỷ.
Hoạt động TTQT của chi nhánh hiện nay đã thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ
của 1 NH hiện đại, với chất lợng dịch vụ, tiện ích cao, đáp ứng đợc yêu cầu
vận động của nền KT. Công nghệ ngày cang đợc hoàn thiện và hiện đại với
mạng TTQT nội bộ IBS kết nối tự động 24/24 h trong ngày.
Chi nhánh NHCTBĐ có quan hệ giao dịch thanh toán với trên 450 NH đại lý
và các tổ chức đIều lệ thế giới tại khắp các Châu lục.
- Hoạt động phong trào và thi đua khen thởng.
Bên cạnh việc đổi mới và phát triển hoạt động kinh doanh. Chi nhánh còn
quan tâm, mở rộng các hoạt động phong trào, tạo môI trờng lành mạnh, tăng
cờng đoàn kết nội bộ. Công đoàn cơ sở Chi nhánh luôn là 1 trong những đơn
vị dẫn đầu trong hệ thống Công đoàn NHCTVN. Liên tục từ năm 1998 đến
nayđợc Công đoàn NHVN, tổng liênđoàn lao động VN tặng bằng khen cờ thi
đua xuất sắc. Hoạt động năm 2002 của Công đoàn cơ sở Chi nhánh NHCTBĐ
đợc Thủ tớng Chính phủ tặng bằng khen. Công tác tuyên truyền phòng chống
ma tuý, tệ nạn XH do Công đoàn chi nhánh chủ trì thực hiện đạt kết quả tốt.
Chặng đờng 15 năm đổi mới, tuy cha phảI là chặng đờng dàI song cũng đã
tạo cho Chi nhánh NHCTBĐ một diện mạo mới, khẳng định đợc vị trí của
mình trong nền KT thị trờng với đầy đủ thử thách, khó khăn. Quá trình đổi
mới, tuy còn những tồn tại, vấp váp, khó khăn song với kinh nghiệm của
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
những tháng, năm đầu khó khăn nhất, đợc khảo nghiệm và chứng minh bằng
thực tế.
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
2. Kết quả kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Công thơng Ba
Đình trong thời gian qua.
2.1. Tình hình huy động vốn
Thực hiện phơng châm đi vay để cho vay, Ban Giám đốc Chi nhánh
luôn luôn coi trọng công tác huy động vốn để đảm bảo quy mô nguồn vốn tiếp
tục tăng trởng theo kế hoạch đã định. Ngân hàng Công thơng Ba Đình đã và
đang mở rộng mạng lới giao dịch một cách mạnh mẽ t các khu trung tâm kinh
tế cho tới các địa bàn mới. Kết hợp với các biện pháp đổi mới linh hoạt, đa
dạng hoá các hình thức huy động, tạo điều kiện cho khách hàng tham gia vào
Ngân hàng thông qua nhiều hình thức nh : tiền gửi tiết kiệm, mua tín phiếu,
trái phiếu Trong công tác thanh toán, Chi nhánh cũng rất nỗ lực cải tiến
đơngiản hoá các thủ tục, thực hiện tốt chính sách khách hàng cùng với thái độ
văn minh lịch sự, Chi nhánh đã tạo dựng một hình ảnh tơng đối tin cậy và uy
tín trong con mắt khách hàng. Đó là tiền đề cơ bản, tạo điều kiện cho Chi
nhánh những năn vừa qua luôn đảm bảo đợc nguồn vốn dồi dào, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đồng thời
còn đảm bảo nguồn vốn điều chuyển về Ngân hàng Công thơng Việt Nam
theo kế hoạch.
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công thơng Ba Đình có thể khái
quát qua bảng sau:
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
Bảng 1.1:Tình hình huy động vốn
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tăng giảm %
02 với01 03 với 02
*Tổng nguồn vốn huy
động
1.211.440 1.362.928 1.579.000 12,5% 15,85%
-Tiền gửi các tổ chức kinh
tế
399.035 396.540 526.802 - 0,62% 32,84%
-Tiền gửi dân c 725.128 960.343 1.052.198 32,43% 9,56%
-Phát hành kỳ phiếu
+ Huy động bằng VND
+Huy động bằng Ngoại tệ
87.277
992.762
218.678
645
1.105.443
257.485
1.154.000
425.000
- 9,3% - 100%
( Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001, 2002, 2003)
Qua số liệu bảng 1 ta có thể thấy đợc tình hình huy động vốn của Ngân
hàng khá tốt, luôn tăng đều qua các năm. Nh tổng nguồn vốn huy động năm
2002 hơn 2001 là 12,5%, tổng năm 2003 hơn 2001 là 15,85%.
2.2.Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng Công thơng Ba Đình.
Thực hiện nghiêm túc nội dung chỉ đạo của thống đốc Ngân hàng Nhà
nớc và của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt Nam, trong những
năm vừa qua hoạt động tín dụng tại Chi nhánh đã vợt qua đợc nhữmg khó
khăn thử thách để ổn định và tiếp tục phát triển. Hoạt động của hội đồng tín
dụng đã đợc chú trọng và tích cực hơn, vì vậy tín dụng tăng trởng lành mạnh,
chất lợng tín dụng đã đợc nâng lên, không có nợ quá hạn mới phát sinh. Chi
nhánh đã tập trung đầu t vốn có hiệu quả, đúng hớng, đúng đối tợng cho các
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
thành phần kinh tế nhất là kinh tế quốc doanh, thực sự đem lại hiệu quả cho
doanh nghiệp.
Với kết quả trên, đây là sự cố gắng đáng kể của Chi nhánh Ngân hàng
Công thơng Ba Đình. Song so với tiềm năng về vốn, u thế thị trờng thì kết quả
này còn rất hạn chế. Xét về phân loại theo thời hạn cho vay, tăng dần cả về
cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Về cho vay ngắn hạn năm 2001 là 300 tỷ
đồng thì năm 2003 là 415 tỷ đồng tăng 115 tỷ đồng đạt 38,3%, về cho vay
trung và dài hạn năm2001 là 40 tỷ đồng thì năm 2003 là 118 tỷ đồng tăng 148
tỷ đồng đạt 7%. Xét về thành phần kinh tế thì Chi nhánh tập trung cho vay
kinh tế quốc doanh là chủ yếu, tuy vậy cũng không ngừng tập trung cho vay
ngoài quốc doanh.
II/ Thực trạng thẩm định DAĐT tại Ngân hàng Công
thơng ba đình.
1. Hoạt động thẩm định dự án.
Trong thời kỳ bao cấp ngân hàng hoàn toàn thực hiện nghiệp vụ cấp
phép vốn cho các dự án, công trình đã đợc bố trí theo kế hoạch đầu t hàng
năm của nhầ nớc. Ngân hàng luôn đợc các cơ quan cung ứng nguồn đảm bảo
cân đối vững chắc về mặt tài chính.
Đối với các dự án này ngân hàng chỉ tham gia vào việc thẩm định với
t cách là một thành viên cùng các bộ các nghành chủ quản. Nh vậy việc thẩm
định cha đợc coi trọng về phía ngân hàng, không xác định đợc sự phụ thuộc
trực tiếp giữa việc cấp phát vốn và việc tính toán hiệu quả vốn đầu t, mọi việc
hoàn toàn dụa vào kế hoạch của Nhà nớc rót từ trên xuống. Lúc này ngân
hàng chỉ đóng vai trò một máy bơm thực hiện việc cấp phát vốn theo kế hoạch
mà không gắn liền với hiệu quả kinh tế.
- Từ khi thực hiện hoạch toán kinh doanh độc lậpdợc ban hành và áp
dụng thì cũng là lúc ngân hàng đợc giao toàn quền sử dụng vốn, tổ chức kinh
doanh gắn liền với hiệu quả kinh tế. Mọi dự án đầu t đều đợc thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, thu hẹp đối tợng cấp phát vốn đầu t từ ngân
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính
Chuyên đề thực tập SV Vũ Quang
sách Nhà nớc, coi trọng hiệu quả đầu t, quy định rõ trách nhiệm hoàn trả vốn
đầu t xác định rõ hơn chủ đầu t để đảm bảo thu hồi vốn và lãi. Chính vì vậy
sau khi thực hiện cơ chế cho vay có hoàn trả này thì ngân hàng tăng cờng
nâng cao chất lợng thẩm định dự án đầu t về cả tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp - chủ đầu t cũng nh các khía cạnh đầu t của đự án để từ đó
đa ra quyết định cho vay có lãi, góp phần nâng cao tính tự chủ limh hoạt cho
các hoạt động của mình, từng bớc hoà nhập với cơ chế mới.
Hiện nay mục tiêu góp phần đáp ứng nhu cầu đầu t và phát triển sản xuất
ngày càng cao của nền kinh tế. Việc đầu t vốn trung và dài hạn cho các thành
phần kinh tế là tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuậtcho việc tăng trởng kinh tế của
từng doanh nghiệp cũng nh của cả nền kinh tế. Chi nhánh rất quan tâm đến
lĩnh vực này và sẵn sàng đầu t vốn cho dự án có hiệu quả, phù hợp với chủ tr-
ơng phát triển kinh tế của Nhà nớc và địa phơng, trên nguyên tắc tất cả các dự
án xin vay đều phải đợc thẩm định kỹ càng trớc khi duyệt cho vay. Tuy nhiên
tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng Công thơng Ba Đình vẫn đến mức đáng
quan tâm, chiếm 3,1% trong tổng d nợ năm 2000, giảm 1,6% so với cuối năm
1999 nhng vẫn còn cao. Chính vì lẽ đó đòi hỏi Chi nhánh phải luôn tăng cờng
đổi mới nâng cao chất lợng thẩm định góp phần đảm bảo hiệu quả kinh doanh
của Ngân hàng.
Hầu hết các DA cho vay thuộc diện quản lý và xem xét của Ngân hàng
chủ yếu là hình thức trang bị lại thiết bị kỹ thuật, cải tạo và mở rộng sản xuất
kinh doanh nên thời hạn đầu t thờng ngắn từ 3 - 5 năm ( thuộc diện tín dụng
trung hạn ). Phơng thức này giúp cho Ngân hàng có khả năng thu hồi vốn
nhanh, tính an toàn và chính xác của món vay đầu t là tơng đối cao. Mặt khác
do qui mô DA không lớn nên cũng có tác động lớn đến qui trình, nội dung và
chỉ tiêu thẩm định các DA của Ngân hàng.
Quá trình thẩm định tại Ngân hàng Công thơng Ba Đình sẽ đợc minh họa
thông qua việc xem xét quá trình thẩm định một dự án cụ thể.
Trờng ĐHKTQD Khoa Ngân hàng-TàI chính