Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tiểu luận hôn nhân tiến bộ ở việt nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.12 KB, 16 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

HƠN NHÂN TIẾN BỘ Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

TÊN HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI
LỚP HỌC PHẦN: 2031111013602
NHÓM: ATHENA TEAM

Họ và tên
Nguyễn Thị Lệ Uyên
Lâm Quốc Khang
Nguyễn Mỹ Uyên
Đỗ Thị Quyên
Nguyễn Tú Tố Dun
Trần Thị Kim Trúc
Nguyễn Lê Quốc Trị

Chức vụ
Nhóm trưởng
Thư kí
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên

MSSV
2021010697
2021006050


2021006276
2021010812
2021010629
2021006242
2021006118

HỌC KỲ GIỮA NĂM 2020 – 2021


MỤC LỤC
1.

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ II

1.1.

Lý do chọn đề tài .......................................................................................... II

1.2.

Mục tiêu ........................................................................................................ II

1.3.

Phương pháp ............................................................................................... III

1.4.

Kết cấu ........................................................................................................ III


2.

PHẦN NỘI DUNG .................................................................................... IV

2.1.
2.1.1.

Cơ sở lý luận .............................................................................................. IV
Những cơ sở của hơn nhân trong thời kì q độ lên CNXH ................... IV

2.1.1.1.

Hôn nhân tiến bộ............................................................................... IV

2.1.1.2.

Quá độ lên CNXH ở Việt Nam ..........................................................V

2.2.
2.2.1.

Liên hệ thực tế ........................................................................................... VI
Một số thực trạng của hôn nhân tiến bộ của gia đình Việt Nam trong thời

kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ............................................................................ VI
2.2.1.1.

Hôn nhân tiến bộ trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội .......... VI

2.2.1.2.


Những biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ

nghĩa xã hội .......................................................................................................VIII
2.3.
2.3.1.

Đề xuất và giải pháp ...................................................................................X
Những đề xuất và giải pháp hôn nhân tiến bộ trong thời kỳ quá độ lên

Chủ nghĩa xã hội .....................................................................................................X
2.3.1.1.

Đề xuất giải pháp để xây dựng hôn nhân tiến bộ ở Việt Nam ...........X

2.3.1.2.

Đề xuất giải pháp để giải quyết những vấn đề tiêu cực cịn tồn tại

trong hơn nhân .................................................................................................... XI
3.

PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................ XIII

I


1.

PHẦN MỞ ĐẦU


1.1.

Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, dưới tác động của nhiều yếu tố

khách quan và chủ quan: phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, xu thế tồn
cầu hóa và hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về gia đình,… gia đình Việt Nam đã có sự biến
đổi tương đối tồn diện về quy mơ, kết cấu, các chức năng cũng như quan hệ gia đình.
Sự biến đổi của gia đình cũng tạo ra động lực mới thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Mặt khác, việc biến đổi của gia đình cũng mang lại nhiều vấn đề tiêu cực đến xã hội.
Gia đình là một thiết chế xã hội đặc biệt trong cơ cấu của xã hội. Sự ổn định và
phát triển của gia đình có vị trí, vai trị hết sức quan trọng đối với sự ổn định và phát
triển của xã hội. Việt Nam là một trong số những nước có truyền thống tơn trọng gia
đình. Tuy nhiên, đã có một thời gian dài do phải tập trung giải quyết các vấn đề giải
phóng dân tộc, thống nhất và xây dựng đất nước lên chủ nghĩa xã hội, nên chúng ta
đã khơng có điều kiện để nghiên cứu về gia đình. Gia đình ở nước ta, bên cạnh những
bước phát triển mới tiến bộ, thuận lợi cũng phải đối diện với rất nhiều thách thức và
bước đầu có những dấu hiệu của sự khủng hoảng. Những định hướng về xây dựng
giá trị, chuẩn mực gia đình trong thời kỳ mới chưa rõ ràng và chưa trở thành học
thuyết cho các gia đình noi theo. Bởi vậy, việc nghiên cứu về hơn nhân gia đình tiến
bộ ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội nhằm xây dựng những luận
cứ khoa học cho việc củng cố và phát triển gia đình là một trong những vấn đề quan
trọng đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam hiện nay.

1.2.

Mục tiêu

Nghiên cứu, tìm hiều về hơn nhân tiến bộ ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên

Chủ nghĩa xã hội để thấy rõ những mặt tích cực và tiêu cực trong sự biến đổi của gia
đình Việt Nam trên nhiều khía cạnh. Từ đó rút ra những phương hướng xây dựng và
phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Ngồi ra cịn
có thể đề ra những giải pháp đúng đắn giải quyết những vấn đề tiêu cực do sự biến
đổi đó gây ra.
II


1.3.

Phương pháp
Phương pháp thu thập và xử lí thơng tin: Thu thập các thông tin liên quan đến

đề tài nghiên cứu rồi xử lí, phân tích các thơng tin đó nhằm chọn lọc những thông tin
tốt nhất. Các tư liệu có thể là các cơng trình nghiên cứu trước đó, các bài viết, các báo
cáo chính trị,…

1.4.

Kết cấu
1. Phần mở đầu
2. Phần nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Liên hệ thực tế
2.3. Đề xuất, giải pháp
3.Phần kết luận
Tài liệu thâm khảo


III


2.

PHẦN NỘI DUNG

2.1.

Cơ sở lý luận
2.1.1. Những cơ sở của hơn nhân trong thời kì q độ lên CNXH
2.1.1.1. Hơn nhân tiến bộ
Nguyên tắc Hôn nhân tiến bộ là điểm cơ bản, được nhắc đến đầu tiên khi nói

đến Chế độ hơn nhân gia đình ở Việt Nam hiện nay. Tiến bộ được hiểu là tốt hơn,
phù hợp hơn cái đã có. Theo nghĩa này, ngun tắc hơn nhân tiến bộ có thể hiểu là
những quy định pháp luật điều chỉnh lĩnh vực hơn nhân có sự đổi mới so với những
quy định trước đây. Những sự thay đổi này phù hợp với hoàn cảnh thực tế cũng như
xu hướng phát triển hiện đại, đẩy lùi cái lạc hậu và tiếp thu cái tiến bộ. Sự tiến bộ thể
hiện qua các khía cạnh sau đây:
 Trước khi kết hơn, đơi nam nữ được tìm hiểu nhau rồi mới tiến tới hơn
nhân. Việc tìm hiểu nhau trước khi kết hơn là yếu tố quan trọng giúp hôn
nhân được bền vững.
 So với Luật hơn nhân và gia đình năm 2000, Luật hơn nhân gia đình năm
2014 khơng bắt buộc người thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn phải thực
hiện nghi thức đăng ký kết hôn (điều 14 Luật hôn nhân và gia đình 2000)
mà thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Luật hộ tịch 2014.
 Hơn nhân tự nguyện. Đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa
chọn người kết hôn, không chấp nhận sự áp đặt từ cha mẹ. Bao hàm
quyền tự do ly hơn khi tình u khơng cịn nhưng khơng khuyến khích

việc ly hơn.
 Hơn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng. Đây là điều kiện để
đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời phù hợp với quy luật tự nhiên,
tâm lý, tình cảm, đạo đức con người.
 Sau khi kết hơn, vợ chồng có nghĩa vụ cùng nhau xây dựng gia đình hịa
thuận, hạnh phúc, bình đẳng.
 Trong trường hợp cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hơn
nhân khơng đạt được, Pháp luật quy định vợ chồng được phép ly hôn

IV


theo một trong hai con đường đó là ly hơn thuận tình hoặc ly hơn đơn
phương.

2.1.1.2. Q độ lên CNXH ở Việt Nam
Nói đến con đường lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) một cách khoa học, hợp quy
luật, thì phải đề cập tới thời kỳ quá độ (TKQĐ) từ chủ nghĩa tư bản (CNTB) lên
CNXH. Nói đến TKQĐ ở Việt Nam một cách phù hợp, hiệu quả, thì phải đề cập tới
TKQĐ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa (TBCN) - TKQĐ gián tiếp. Nói đến các nước
xã hội chủ nghĩa, hay CNXH hiện thực trên thế giới một thế kỷ qua, kể cả Liên Xô
và các nước Đông Âu trước đây, Trung Quốc hiện nay theo đúng lý luận Mác - Lênin, thì phải thấy đó đều là các xã hội ở TKQĐ gián tiếp với những trình độ khác
nhau.
Một là, cho đến nay TKQĐ trình độ cao trực tiếp lên CNXH từ CNTB phát
triển tột bậc mà C. Mác nói đến, chưa từng diễn ra. Nhưng cũng theo đúng lý luận
Mác - Lênin, các nước XHCN trên thế giới một thế kỷ qua, xét về tương quan kinh
tế - kỹ thuật so với các nước phương Tây, đều là những xã hội ở TKQĐ trình độ thấp,
tức là gián tiếp từ xã hội TBCN chưa phát triển, hoặc xã hội tiền TBCN. Chính vì
vậy, các nước này, một mặt, đã đi vào con đường XHCN; mặt khác, trong thời gian
đầu trình độ kinh tế - kỹ thuật đương nhiên vẫn thấp hơn so với các nước phương

Tây.
Hai là, CNTB ở phương Tây đã phát triển đến giới hạn định tính tổng qt vĩ
mơ của nó, dù có thể cịn tiếp tục tăng trưởng về mặt quy mơ định lượng cụ thể. Cả
thực tế xã hội khách quan lẫn tư duy biện chứng cho thấy rõ, CNTB từ năm 1825 đã
lâm vào khủng hoảng kinh tế chu kỳ khơng thể nào tránh khỏi. Từ cuối thế kỷ XIX
nó chuyển thành chủ nghĩa đế quốc (CNĐQ), CNTB độc quyền, CNTB độc quyền
nhà nước, và từ giữa thế kỷ XX thành CNTB độc quyền xuyên quốc gia, siêu quốc
gia. Qua đó, khủng hoảng tuy được hạn chế phần nào, nhưng khơng thể bị loại trừ.
Và khi bùng nổ, thì nó trở nên dữ dội, khốc liệt hơn gấp bội, thậm chí cịn kéo theo
chiến tranh tư bản đế quốc lớn, như hai cuộc đại chiến thế giới thứ nhất và thứ hai.
Tức là từ khoảng 150 năm nay, CNTB thực tế đã bước vào một giai đoạn tiến triển
mới dù có thể sẽ khơng ngắn, nhưng với xu hướng rõ rệt là tất yếu sẽ bị thay thế bằng
một chế độ xã hội phát triển cao hơn. Trong giai đoạn đó, mâu thuẫn cơ bản giữa đại
V


tư hữu và xã hội hóa cao độ sản xuất sẽ được chuẩn bị giải quyết, khủng hoảng được
khắc phục triệt để, lực lượng sản xuất (LLSX) được giải phóng hoàn toàn.
Ba là, ở Việt Nam hơn 30 năm qua đường lối đổi mới của Đảng ta đã và đang
đạt nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Thời kỳ đó có một nội dung quan trọng,
cơ bản là phát triển kinh tế TBCN dưới chế độ chính trị XHCN. Nhờ thế, TKQĐ này
tuy lâu dài, khó khăn hơn TKQĐ trực tiếp lên CNXH từ CNTB đã phát triển cao,
nhưng rút ngắn đáng kể tồn bộ q trình phát triển thông thường. Đường lối về
TKQĐ gián tiếp được V. I. Lê-nin triển khai trong thực tiễn ở nước Nga Xô Viết
những năm 1921 - 1924, được tiếp tục thực hiện đến năm 1928 dưới thời G.V.Xtalin.
Tuy tồn tại khơng lâu, nhưng nó đã đạt được những thành tựu tích cực rõ rệt, mang
tính phổ biến và có ý nghĩa lịch sử. Trong khi đó, CNXH mơ hình Xơ-Viết được xây
dựng sau đó ngày càng xa rời đường lối này của V. I. Lê-nin, nên sau 63 năm tồn tại
cuối cùng đã bị sụp đổ.
Bốn là, từ sau năm 1945 đến khoảng giữa những năm 70 của thế kỷ XX, hầu

hết các nước thuộc địa, phụ thuộc lạc hậu trên thế giới đã giành được độc lập, xây
dựng nhà nước dân tộc và hầu hết đều đi vào con đường TBCN. Cho đến nay, phần
lớn các nước đó vẫn ở trình độ đang, hoặc chậm phát triển, phụ thuộc trở lại phương
Tây trước hết về kinh tế. Chỉ có một số rất ít nước trở thành quốc gia phát triển, như
các “con rồng”, “con hổ” ở Đông Á. Tuy nhiên, cái giá phải trả cho cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của những trường hợp này khơng nhỏ.

2.2.

Liên hệ thực tế
2.2.1. Một số thực trạng của hôn nhân tiến bộ của gia đình Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
2.2.1.1. Hôn nhân tiến bộ trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội
Cùng với những thành tựu chung của đất nước, sau khi có đường lối đổi mới do

Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, trên lĩnh vực hơn nhân và gia đình cũng có nhiều
tiến bộ tích cực như: ý thức xây dựng gia đình được nâng cao, các chức năng gia đình
từng bước thực hiện đầy đủ; lợi ích gia đình dần được đảm bảo. Hoạt động kinh tế
gia đình từng bước được phát triển, đời sống vật chất và tinh thần gia đình được cải

VI


thiện rõ rệt, trong đó có một bộ phận gia đình trở nên giàu có. Các mối quan hệ trong
gia đình ngày càng được tơn trọng, bình đẳng và dân chủ. Quyền trẻ em, quyền tự do
và bình đẳng trong hôn nhân của các thành viên được khẳng định và tơn trọng. Kết
cấu và quy mơ gia đình ngày càng thu hẹp để hình thành các gia đình “hạt nhân” và
sinh đẻ ít con hơn, tạo cơ hội chăm sóc và ni dạy con tốt hơn,...
Xây dựng gia đình mới XHCN trên cơ sở kế thừa những giá trị tốt đẹp nhất của

gia đình truyền thống, đồng thời tiếp thu những tiến bộ của thời đại về gia đình đó là,
phải biết “gạn đục khơi trong” gạt bỏ và hạn chế những yếu tố tiêu cực nhằm tạo sự
phát triển của từng gia đình và xã hội, phải dựa trên cơ sở “Hơn nhân tiến bộ” coi tình
u chân chính là cơ sở tinh thần chủ yếu. Hôn nhân “một vợ một chồng” đồng thời
phải xây dựng mối quan hệ bình đẳng, thương u, có trách nhiệm giữa các thành
viên trong gia đình. Xây dựng mối quan hệ giữa gia đình và cộng đồng với các tổ
chức chính trị, xã hội khác, đảm bảo các quyền lợi cho phụ nữ và bảo đảm sự tôn
trọng lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, gia đình ở nước ta hiện nay
cịn bộc lộ một số hạn chế cần được khắc phục như: mặt trái của cơ chế thị trường đã
và đang tác động tiêu cực đến đạo đức xã hội, nhiều tệ nạn xã hội “tấn cơng” vào các
gia đình, ảnh hưởng lớn đến lối sống, đến việc hình thành nhân cách của con người
và các mối quan hệ trong gia đình; quan hệ vợ chồng, anh em, họ hàng, làng xóm bị
phai mờ, giá trị tinh thần bị xem nhẹ; những thay đổi của xã hội đã kéo theo sự thay
đổi của gia đình, khiến cho các quan hệ trong gia đình trở nên lỏng lẻo; nhiều gia đình
có điều kiện, cha mẹ mải lo làm ăn, công tác, không có thời gian quan tâm giáo dục
con cái dẫn đến con cái hư hỏng, sa vào tệ nạn xã hội.
Tình trạng ly hôn, ly thân ngày càng gia tăng kéo theo những hệ lụy khơng nhỏ
đối với từng gia đình và toàn xã hội: trẻ em hư hỏng, tiếp thu văn hóa phẩm tiêu cực,
bỏ học lang thang kiếm sống, vi phạm pháp luật,… Bạo lực gia đình có xu hướng
tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau mà nạn nhân chủ yếu là phụ nữ, người già, trẻ
em. Một trong những nguyên nhân đó là: do sự tác động của mặt trái xu thế tồn cầu
hố, nhận thức về vị trí, vai trị của gia đình chưa đầy đủ vì thế mà những giá trị của

VII


gia đình truyền thống chưa thật sự được quan tâm, chưa thấy hết và khai thác tốt tiềm
lực kinh tế gia đình.


2.2.1.2. Những biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội
Gia đình Việt Nam trong quá trình vừa bảo lưu các giá trị truyền thống, vừa tiếp
thu yếu tố hiện đại. Trong số các giá trị đạo đức, tâm lý, tình cảm của gia đình, giá trị
chung thủy là giá trị rất được coi trọng trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được
người dân đánh giá cao nhất, sau đó là đến các giá trị tình u thương, bình đẳng, có
con, chia sẻ việc nhà, hịa hợp, có thu nhập. Kết quả khảo sát cho thấy, có tới 41,6%
coi chung thủy là “quan trọng”, và 56,7% coi chung thủy là “rất quan trọng” trong
hôn nhân. Đồng thời, nghiên cứu cho thấy hiện tượng bảo lưu những tiêu chuẩn kép
khắt khe với phụ nữ và xu hướng vị tha hơn cho nam giới trong vấn đề chung thủy
(giá trị “chung thủy quan trọng hơn với phụ nữ” có tỷ lệ đồng ý cao là 66,2%). Điều
này cho thấy, chung thủy vẫn là thước đo phẩm giá của người phụ nữ khi họ được kỳ
vọng là nhân tố giữ gìn cho sự êm ấm, tốt đẹp của gia đình và xã hội.
Người dân Việt Nam vốn coi gia đình là ưu tiên hàng đầu trong cuộc sống. Hiện
nay, các gia đình ngày càng nhận thức cao về tầm quan trọng của trách nhiệm, chia
sẻ trong đời sống gia đình. Đó là việc chia sẻ những mối quan tâm, lắng nghe tâm tư,
suy nghĩ của các thành viên trong gia đình. Các gia đình có mức độ hiện đại hóa càng
cao, mang nhiều đặc điểm hiện đại, như sống ở đơ thị, có việc làm, có học vấn cao,
mức sống cao, các khu vực kinh tế phát triển hơn thì các giá trị chia sẻ và trân trọng
càng được các cặp vợ chồng thể hiện rõ. Tuy nhiên thực tế cho thấy, người phụ nữ
vẫn chưa bình đẳng thực sự với nam giới, thể hiện trong tỷ lệ được người chồng chia
sẻ, lắng nghe tâm tư và chia sẻ suy nghĩ. Các gia đình được khảo sát ở khu vực Đông
Nam Bộ đạt điểm số trung bình cao nhất trong các hoạt động chia sẻ, lắng nghe những
mối quan tâm, tâm tư của vợ/chồng. Cịn nhóm nữ giới, dân tộc thiểu số, có mức sống
thấp, ở nơng thơn, học vấn thấp thì có tỷ lệ cao trong việc cho rằng bạn đời coi thường
hoặc đánh giá thấp việc ứng xử hằng ngày hoặc đóng góp của họ đối với gia đình.
Các giá trị truyền thống và xu hướng dịch chuyển sang các giá trị hiện đại trong
tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời. Trong các nhóm tiêu chí lựa chọn bạn đời hiện nay, tiêu
VIII



chí tình u được người trả lời đề cập đến cao nhất. Điều này nói lên rằng những giá
trị về tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời đã có sự chuyển đổi rõ nét từ giá trị truyền thống
sang các giá trị hiện đại. Khi cá nhân được giải phóng thì yếu tố tình cảm và sự tự do
lựa chọn hơn nhân được đề cao. Vì thế, hơn nhân đã chuyển dần từ thể chế kinh tế là
chính sang thể chế tâm lý là chính. Tiêu chuẩn lựa chọn gia đình tương đồng về điều
kiện kinh tế, địa vị xã hội “gia đình mơn đăng hộ đối” hầu như khơng cịn là giá trị
cần chú ý trong thang tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời.
Gia đình truyền thống và mức độ chấp nhận cởi mở dần với một số hiện tượng
hôn nhân gia đình mới. Gần đây, hơn nhân đồng giới là vấn đề gây ra tranh cãi gay
gắt giữa những người ủng hộ và khơng ủng hộ. Hơn nhân đồng tính mới được chấp
nhận dè dặt, chỉ có 27,7% người đồng ý, phần lớn ở nhóm mang nhiều đặc điểm hiện
đại.
Trong xã hội Việt Nam truyền thống, người phụ nữ không lấy chồng nhưng có
con thường phải chịu sự lên án gay gắt của xã hội, cộng đồng và gia đình. Hiện nay,
hôn nhân vẫn là quyết định hệ trọng trong cuộc đời của người phụ nữ. Tuy vậy, cùng
với sự tiếp nhận văn hóa phương Tây cộng với quyền cá nhân ngày càng được pháp
luật bảo vệ, người phụ nữ ngày càng có quyền quyết định việc kết hơn và có con.
Quyền làm mẹ khơng chỉ thể hiện sự biến đổi trong nhận thức mà còn là biểu hiện
của sự nhân văn trong bảo vệ quyền của phụ nữ.
Gia đình hiện đại và xu hướng suy giảm tính tập thể, tính cộng đồng. Quan hệ
của gia đình với dịng họ trong xã hội Việt Nam hiện nay còn khá chặt chẽ, gắn kết,
mức độ gắn kết mạnh mẽ hơn ở nhóm mang những đặc điểm truyền thống (như cao
tuổi, học vấn thấp, nghèo, cư trú ở nông thôn); thể hiện ở số gia đình đồng ý cao với
nhận định mỗi gia đình, thành viên cần ln gắn kết với dịng họ để giúp đỡ lẫn nhau,
đạt điểm trung bình 4,04 theo thang đo 5 điểm, coi trọng việc giữ gìn nền nếp gia
phong cho con cháu, đạt điểm trung bình 4,17 theo thang đo 5 điểm.
Thực tế cho thấy có xu hướng suy giảm tính tập thể, tính cộng đồng theo mức
độ hiện đại hóa. Ở một chừng mực nhất định, những giá trị truyền thống về tình làng
nghĩa xóm vẫn được duy trì. Điều này cho thấy tính liên tục của các giá trị văn hóa

nhưng cũng đã có những biểu hiện mới ở thế hệ trẻ về thái độ đối với quan hệ tình
IX


cảm và quan hệ vật chất giữa các thành viên trong gia đình và cộng đồng. Trong khi
người cao tuổi đề cao việc ứng xử có lễ nghĩa, có trước có sau trong mọi hồn cảnh
thì nhiều thanh niên lại gắn khía cạnh kinh tế với khía cạnh tình cảm, hạnh phúc gia
đình. Họ cho rằng khơng thể có hạnh phúc nếu khó khăn về kinh tế.

2.3.

Đề xuất và giải pháp
2.3.1. Những đề xuất và giải pháp hôn nhân tiến bộ trong thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
2.3.1.1. Đề xuất giải pháp để xây dựng hôn nhân tiến bộ ở Việt
Nam
Thứ nhất là, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 14-CT/TU, ngày 02-4-2018 của

Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân
tộc trên địa bàn trên khắp cả nước đặc biệt là ở các vùng núi; nâng cao trách nhiệm
của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể đối với việc thực hiện các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hơn nhân và
gia đình; tạo sự thống nhất cao về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và
cán bộ, đảng viên trong toàn Đảng bộ đối với việc lãnh đạo triển khai thực hiện công
tác tuyên truyền, giáo dục, ngăn ngừa, giảm thiểu tình trạng hơn nhân còn lạc hậu;
xem đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dân
số và nguồn nhân lực cho cả nước.
Thứ hai là, chỉ đạo các cấp, các ngành và các địa phương xây dựng chương
trình, kế hoạch và đề ra biện pháp cụ thể để tập trung thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 498/QĐ-TTg, ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án

giảm thiểu tình trạng hơn nhân cịn lạc hậu hiện nay như tảo hôn hay kết hôn cận
huyết , và Kế hoạch thực hiện đề án của UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số
792/QĐ-UBND ngày 05/10/2015. Hàng năm, bố trí một phần kinh phí từ nguồn ngân
sách địa phương cho các đơn vị (ngoài nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ) để triển
khai các hoạt động của đề án.
Thứ ba là, đẩy mạnh và đổi mới phương pháp tun truyền, giáo dục về hơn
nhân và gia đình; chú trọng lựa chọn nội dung trọng tâm, biên soạn tài liệu ngắn gọn,
X


dễ hiểu, dễ nhớ, sát với thực tiễn và nhận thức của mọi người đặc biệt đồng bào miền
núi. Chú trọng hình thức tun truyền miệng thơng qua đội ngũ báo cáo viên các cấp,
cán bộ xã, thôn; lồng ghép nội dung tun truyền trong các chương trình thơng tin
lưu động, sân khấu hóa; hoạt động ngoại khóa trong các trường học, các câu lạc bộ
tuyên truyền pháp luật; xây dựng các phóng sự, tin, bài phản ánh về hậu quả của các
loại hình hơn nhân lạc hậu, cần phát trên hệ thống phát thanh truyền hình, nhất là loa
truyền thanh cơ sở; tổ chức các diễn đàn, hội thảo, hội thi tìm hiểu pháp luật và hoạt
động tư vấn trợ giúp pháp lý miễn phí tại trung tâm và lưu động đến các điểm dân cư.
Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, già làng, trưởng thôn, người có uy tín, hịa giải
viên, cộng tác viên ở cơ sở trong thực hiện công tác tuyên truyền, vận động thực hiện
pháp luật về hơn nhân và gia đình ngay từ trong khu dân cư.
Thứ tư là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và thực thi nghiêm
minh theo pháp luật trong cơng tác phịng, chống. Xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, nhất là đối tượng là cán bộ, đảng viên; xử
phạt hành chính kết hợp với xử phạt theo hương ước, quy ước. Kết hợp và nâng cao
hiệu quả giữa công tác chỉ đạo, thực hiện, kiểm tra, đánh giá, xử lý vi phạm với thi
đua khen thưởng, nhân rộng các mơ hình hay trong tun truyền, vận động, thực hiện
tốt cơng tác phịng, chống tảo hơn, hôn nhân cận huyết thống.

2.3.1.2. Đề xuất giải pháp để giải quyết những vấn đề tiêu cực

còn tồn tại trong hơn nhân
Thứ nhất, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xố bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong
hôn nhân và gia đình; kiên quyết đấu tranh chống lối sống thực dụng, vị kỷ; tăng
cường công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn; có kế
hoạch và biện pháp cụ thể phịng, chống tệ nạn xã hội và bạo hành trong gia đình.
Thứ hai, ban, ngành, đồn thể, cộng đồng và gia đình tích cực tham gia xây
dựng gia đình văn hố, ấp, khu phố văn hoá; xây dựng và nhân rộng các mơ hình gia
đình điển hình, tiêu biểu, tạo ra phong trào xây dựng gia đình ít con, no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc phát triển bền vững.

XI


Thứ ba, thực hiện nghiêm túc các vụ việc vi phạm luật có liên quan đến gia đình
như: Luật Hơn nhân và Gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật trẻ em, Luật phịng –
chống bạo lực gia đình, Luật Hịa giải ở cơ sở,…
Thứ tư, các cặp vợ chồng cần nhận thức vai trị, vị trí, trách nhiệm của mình
trong xây dựng gia đình, phải u thương, tơn trọng, lắng nghe, chia sẻ và trách
nhiệm, điều quan trọng nhất là phải biết nghĩ về con cái, tôn trọng những giá trị truyền
thống của gia đình Việt Nam, khơng vướng vào các tệ nạn xã hội, sống thủy chung.
Khi có mâu thuẩn, xung đột xảy ra cần bình tĩnh, khéo léo giải quyết các vấn đề, mỗi
người nên tự biết điều chỉnh, bỏ cái tơi, sống có trách nhiệm với gia đình và xã hội.
Thứ năm, chính quyền và các tổ chức đồn thể địa phương cần có kế hoạch phát
triển kinh tế hộ gia đình; nhân rộng các mơ hình kinh tế hộ tiên tiến; bảo đảm kết quả
bền vững của chương trình giảm nghèo và tạo việc làm cho các gia đình có hồn cảnh
khó khăn, hộ nghèo, cận nghèo phát triển kinh tế hộ gia đình ổn định; phối kết hợp
các công ty, doanh nghiệp tạo nhiều việc làm phù hợp cho lực lượng đang tuổi lao
động chưa có việc làm hay có việc làm nhưng chưa ổn định, thu nhập thấp.

XII



3.

PHẦN KẾT LUẬN
Gia đình truyền thống được hun đúc từ lâu đời qua bao năm trong lịch sử dân

tộc. Bước vào thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, gia đình ấy bộc lộ cả những mặt
tích cực và tiêu cực. Do vậy, Nhà nước cũng như các cơ quan văn hóa, các ban ngành
liên quan, cần phải xác định, duy trì những nét đẹp có ích, đồng thời tìm ra những
hạn chế và tiến tới khắc phục những hủ tục của gia đình cũ. Xây dựng gia đình Việt
Nam hiện nay là xây dựng mơ hình gia đình Việt Nam hiện đại, phù hợp với tiến trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa và phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, vừa kết hợp với
những giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại, để phù hợp với sự vận động phát triển tất
yếu của xã hội. Gia đình phát triển bền vững không chỉ là niềm hạnh phúc cho mọi
người, mọi nhà mà còn là nhân tố quan trọng góp phần giữ gìn sự phát triển lành
mạnh, an tồn của xã hội và sự ổn định dân số của một quốc gia. Tất cả nhằm hướng
tới thực hiện mục tiêu làm cho gia đình thực sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là tổ
ấm của mỗi người.

XIII


Tài liệu tham khảo
[1] GS. TS Hồng Chí Bảo. 2019. “Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học”. Bộ
Giáo dục và đào tạo.
[2] PGS. TS Vũ Văn Hà. (26/10/2015). “Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa: Cơ hội và thách thức”.

/>[3] Khắc Thượng. “Chế độ hơn nhân và gia đình ở Việt Nam hiện nay”.
/>[4] Đoàn Minh Đạt. (20/09/2019). “Thực trạng và giải pháp Xây dựng gia đình
hạnh phúc bền vững”. />[5] PGS.TS Trần Thị Minh Thi. (10/06/2020). “Những biến đổi của gia đình
Việt Nam hiện nay và một số khuyến nghị chính sách”.
/>[6] Ngọc Quỳnh. “Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp kéo giảm tình trạng ly
hơn trong gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”.
/>[7] Ksor H’Nhuên. (20/09/2019). “Thực trạng và nguyên nhân dẫn đến tình
trạng tảo hơn và hơn nhân cận huyết thống, trên địa bàn vùng sâu, vùng xa
của tỉnh Kon Tum và các giải pháp khắc phục trong thời gian tới”.
/>
XIV


tren-dia-ban-vung-sau,-vung-xa-cua-tinh-kon-Tum--va-cac-giai-phap-khacphuc-trong-thoi-gian-toi/

XV



×