Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

một số đề xuất và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại công ty cổ phần công nghệ viễn thông viteco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.73 KB, 44 trang )

Chơng 1:
Một số vấn đề chung về lập và phân tích
báo cáo tài chính
1.1. Những vấn đề chung về báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm
Báo cáo tài chính là hình thức biểu hiện của phơng pháp tập hợp và cân đối
kế toán, tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán, cung cấp các chỉ tiêu kinh tế, phản
ánh tổng quát thực trạng tài chính doanh nghiệp vào một thời điểm, tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
1.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính :
Báo cáo tài chính có hai mục đích cơ bản nh sau:
Thứ nhất, báo cáo tài chính tổng hợp và trình bày một cách tổng quát toàn
diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Thứ hai, báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu
cho việc đánh giá tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo và những dự
đoán trong tơng lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc
đề ra các quyết định về quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
đầu t vào doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu t, các chủ nợ hiện
tại và tơng lai của doanh nghiệp.
1.1.3. Tác dụng của báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính có tác dụng trên nhiều mặt đối với công tác quản lý doanh
nghiệp và có tác dụng khác nhau đối với các đối tợng quan tâm đến số liệu kế
toán của doanh nghiệp. Nếu đạt đợc các mục đích nh trên các báo cáo tài chính
sẽ có tác dụng cụ thể nh sau:
Báo cáo tài chính cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp,
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo.
Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp là cơ sở tham khảo quan trọng
để xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh và chiến lợc phát triển


doanh nghiệp.


Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp giúp cho các cơ quan chức
năng của Nhà nớc, cơ quan tài chính, cơ quan thuế nắm đợc các thông tin kinh tế
cần thiết là cơ sở để đa ra những quyết định trong quản lý và chỉ đạo doanh nghiệp.
Số liệu, tài liệu báo cáo tài chính cung cấp giúp cho các đối tác của
doanh nghiệp nh ngân hàng, ngời mua, ngời bán và các chủ đầu t khác có
cơ sở để đa ra những quyết định trong quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.
1.1.4 Yêu cầu đối với báo cáo tài chính :
Báo cáo tài chính phải đảm bảo đợc những yêu cầu sau :
Báo cáo tài chính tất nhiên phải lập đúng mẫu quy định.
Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính phải thống nhất với các chỉ tiêu khoa học về
nội dung và phơng pháp tính toán.
Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp phải đầy đủ, chính xác, khách
quan trung thực, kịp thời.
Báo cáo tài chính phải lập và gửi đến những nơi nhận báo cáo trong thời hạn qui định.
Các doanh nghiệp phải lập đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định, theo chế
độ kế toán hiện hành. Hiện nay có 3 báo cáo tài chính bắt buộc gồm: bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng thuyết minh báo cáo tài
chính. Ngoài ra chúng ta còn báo cáo lu chuyển tiền tệ tạm thời cha đợc quy định
là báo cáo bắt buộc, nhng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng nh báo
cáo thờng lệ.
1.1.5. Qui định về nơi gửi báo cáo và thời hạn gửi báo cáo :
Về nơi gửi báo cáo, đối với từng loại doanh nghiệp khác nhau sẽ quy
định khác nhau. Điều đó đợc thể hiện đầy đủ trong bảng sau:
Các loại
Doanh
nghiệp


Thời hạn Nơi nhận báo cáo
lập báo cáo Cơ quan Cơ quan Cơ quan Doanh
TC
thuế
thống kê nghiệp
cấp trên
Quí (năm) x
x
x
x

DNNN
DN có vốn
đầu t nớc Năm
ngoài
DN khác Năm

x

x
x

Cơ quan
đăng kí kinh
doanh
x

x
x


Về thời hạn gửi báo cáo: Đợc quy định nh sau :
Báo cáo tài chính quí của doanh nghiệp nhà nớc (DNNN): Các doanh
nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc tổng công ty, các doanh nghiệp
hạch toán độc lập không nằm trong tổng công ty thì thời hạn nộp muộn nhất là 20


ngày kể từ ngày kết thúc quí. Đối với tổng công ty, thời hạn nộp muộn nhất là 45
ngày kể từ ngày kết thúc quí.
Báo cáo tài chính năm của DNNN: Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và
hạch toán phụ thuộc tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không
nằm trong tổng công ty thì thời hạn nộp muộn nhất là 30 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính. Đối với tổng công ty, thời hạn nộp muộn nhất là 90 ngày kể
từ ngày kết thúc năm tài chính.
Báo cáo tài chính năm của các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các loại hình hợp tác xà thì thời hạn gửi
báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đối
với các doanh nghiệp t nhân, công ty hợp danh thời hạn gửi báo cáo tµi chÝnh chËm
nhÊt lµ 30 ngµy kĨ tõ ngµy kÕt thúc năm tài chính.


1.2. Hệ thống báo cáo tài chính
1.2.1. Bảng cân đối kế toán:
1.2.1.1. Khái niệm:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh thực trạng tài chính của
doanh nghiệp theo 2 mặt: kết cấu tài sản và nguồn hình thành vốn của hình thái
tiền tệ vào một thời điểm nhất định.
Theo chế độ kinh tế hiện hành, thời điểm lập bảng cân đối kế toán là vào
cuối ngày cđa ngµy ci q vµ ci ngµy cđa ngµy ci năm. Ngoài các thời
điểm đó doanh nghiệp còn có thể lập bảng cân đối kế toán ở các thời điểm khác
nhau, phục vụ yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp nh vào thời điểm

doanh nghiệp sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản.
1.2.1.2. Nội dung kết cấu:
Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp
theo hai mặt kết cấu tài sản và nguồn hình thành vốn dới hình thái tiền tệ và có
thể kết cấu theo hình thức hai bên hoặc hình thức một bên.
Theo hình thức hai bên: phản ánh kết cấu tài sản, theo từ chuyên môn của
kế toán gọi là phần tài sản. Phần bên phải phản ánh nguồn hình thành vốn, theo từ
chuyên môn của kế toán gọi là phần nguồn vốn.
Theo hình thức một bên: cả hai phần tài sản và nguồn vốn đợc xếp cùng
một bên trên bảng cân đối kế toán trong đó phần tài sản ở phía trên, phần nguồn
vốn ở phía dới.
1.2.1.3. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán:
Tính cân đối của bảng cân đối kế toán đợc thể hiện ở số tổng cộng phần tài
sản luôn cân bằng với số tổng cộng phần nguồn vốn.
ý nghĩa của tính cân đối: Tính cân đối của bảng cân đối kế toán cho phÐp
chóng ta kiĨm tra tÝnh chÝnh x¸c cđa qu¸ trình hạch toán và việc lập bảng cân đối
kế toán. Điều này có nghĩa là nếu hạch toán đúng, lập bảng cân đối kế toán chính
xác thì số tổng cộng hai phần sẽ bằng nhau. Còn khi lập bảng cân đối kế toán
chứng tỏ quá trình hạch toán hay khi lập bảng cân đối kế toán đà có những sai sót
(tuy nhiên lập đợc bảng cân đối kế toán nhng cha hẳn hạch toán đà đúng và lập
bảng cân đối kế toán đà chính xác).
Bảng cân đối kế toán tuy là báo cáo quan trọng nhất trong các báo cáo tài
chính nhng nó chỉ phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp.
Nó không cho biết về kết quả hoạt động kinh doanh trong kì nh các chỉ tiêu doanh
thu, chi phí, lợi nhuận. Nh vậy để biết thêm các chi tiêu đó ta cần xem xét báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.


1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
1.2.2.1. Nội dung, kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :

* Nội dung:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả, tình hình hoạt
động kinh doanh cđa doanh nghiƯp theo tõng néi dung, t×nh h×nh thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nớc về các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, tình hình về
thuế giá trị gia tăng (VAT) đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, hay đợc miễn giảm.
* Kết cấu:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có 3 phần, phản ánh 3 nội dung:
Phần I: LÃi, lỗ. Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp theo các chỉ tiêu kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết
quả hoạt động bất thờng. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đợc trình bày số liệu
kỳ trớc, tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo để so sánh và số luỹ kế từ đầu năm
đến cuối kỳ báo cáo.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc. Phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp
khác.
Phần III: VAT đợc khấu trừ, VAT đợc hoàn lại, VAT bán hàng nội địa. Phản
ánh tình về VAT theo các chỉ tiêu đáp ứng yêu cầu quản lý VAT.


1.2.2.2. C¬ së sè liƯu:
* C¬ së sè liƯu: Khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kế toán căn cứ
vào: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kì trớc và số phát sinh trong kì thuộc
các tài khoản kế toán từ loại 5 đến loại 9 và các tài khoản 133, 333 và 338.
1.2.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ :
Sự ra đời thị trờng chứng khoán và hành loạt các doanh nghiệp cổ phần đÃ
đòi hỏi một hệ thống thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải đảm
bảo phản ánh đợc thực trạng tài chính và có khả năng phân tích cao, phải đáp ứng
đợc yêu cầu của mọi đối tợng sử dụng thông tin. Nó không những đáp ứng nhu
cầu của các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp mà còn đáp ứng yêu cầu rộng rÃi
của các đối tợng khác nh: ngời cho vay, các nhà đầu t, các chủ hàng Báo cáo lu

chuyển tiền tệ là một vấn đề nh thế. Hiện nay, các đơn vị kinh doanh đợc khuyến
khích sử dụng báo cáo lu chuyển tiền tệ để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
trong công tác kế toán nớc ta. Chính vì vậy trong chuyên đề này sẽ tìm hiểu kĩ về
loại báo cáo này.
1.2.3.1. Khái niệm:
Lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và
sử dụng lợng tiền ph¸t sinh trong kú b¸o c¸o cđa doanh nghiƯp. Dùa vào báo cáo
lu chuyển tiền tệ, ngời sử dụng có thể đánh giá đợc khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và dự toán đợc lợng tiền tiếp theo.
1.2.3.2. Mục đích cđa b¸o c¸o lu chun tiỊn tƯ:
B¸o c¸o lu chun tiền tệ cung cấp thông tin về lợng tiền thu vào và lợng
tiền chi ra trong kỳ. Nó cung cấp thông tin về các hoạt động đầu t và hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo lu chuyển tiền tệ cung cấp chi tiết
các thông tin về quá trình nguồn tiền hình thành và quá trình chi tiêu sử dụng
trong kỳ.
1.2.3.3. Kết cấu:
Trên báo cáo lu chuyển tiền tệ thể hiện tình hình của 3 hoạt động chủ yếu
mà có khả năng biến đổi dòng tiền đợc thể hiện nh sau:
Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động chủ yếu gắn với chức năng,
hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các dòng thu - chi liên quan đến quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì thanh toán.
Hoạt động đầu t: Bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến việc mua sắm và
bán tài sản cố định ngoài niên hạn (dài hạn)


Hoạt động tài chính: Bao gồm các hoạt động có liên quan đến vốn chủ sở
hữu (vốn- quỹ) ở doanh nghiệp.
1.2.3.4. Nguyên tắc trình bày chỉ tiêu trên báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Tiền lu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc trình bày trớc, tiếp
theo là hoạt động đầu t và cuối cùng là hoạt động tài chính.Trong mỗi hoạt động

thì từng khoản tiền thu thay cho tiền chi ra đợc trình bày riêng biệt. Chênh lệch
giữa tổng số các khoản tiền giảm đợc báo cáo trong kỳ sẽ chênh lệch số d đầu kỳ
và cuối kỳ của tài khoản tiền mặt hoặc bằng số chênh lệch giữa số đầu năm và số
cuối kỳ của chi tiêu tiền mặt trên bảng cân đối kế toán.
1.2.3.5. Phơng pháp lËp b¸o c¸o lu chun tiỊn tƯ:
B¸o c¸o lu chun tiền tệ đợc lập từ các nguồn thông tin chủ yếu trên
bảng cân đối kế toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo
tài chính. Ngoài ra trong trờng hợp cần thiết có thể sử dụng thông tin trên sổ kế toán.
Có hai phơng pháp để lập:
_Phơng pháp trực tiếp thì các chỉ tiêu trên báo cáo lu chuyển tiền tệ sẽ đợc
trình bày theo các luồng tiền vào và luồng tiền ra theo ba hoạt động.
Theo phơng pháp gián tiếp thì các chỉ tiêu phản ánh luồng tiền lu chuyển
từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc trình bày bằng các chỉ tiêu điều chỉnh lợi
tức thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. 4. Thuyết minh báo cáo tài chính :
1.2.4.1. Khái niệm:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp đợc lập để giải thích một số vấn đề về hoạt động
sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiƯp trong kú b¸o c¸o.


1.2.4.2. Nội dung và cơ sở số liệu lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp. Nôi dung một số vấn đề kế toán đợc doanh nghiệp la chọn để
áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tợng tài sản và nguồn vốn
quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính và các kiến nghị của doanh nghiệp.

1.3. Phân tích tình hình tài chính qua hệ thống Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp
1.3.1. Bản chất, ý nghĩa của phân tích tình hình ti chính doanh

nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm
tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện tại với quá khứ. Thông qua
đó đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm
năng, dự đoán kết quả cũng nh rủi ro trong tơng lai và triển vọng của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng với nhiều loại hình sở hữu khác nhau và
đều đợc bình đẳng trớc pháp luật nên sẽ có rất nhiều đối tợng với những
mục đích khác nhau, quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và
dới những góc ®é cịng hÕt søc kh¸c nhau song thêng tËp trung vào các khía
cạnh: khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán và mức lợi nhuận. Phân tích tài chính nhằm cung cấp những thông tin
nh vậy cho các đối tợng quan tâm.
1.3.2 Mc đích, ý nghĩa của phân tích tài chính
Mơc ®Ých tèi cao và quan trọng nhất của Báo cáo tài chính là giúp ngời ra quyết định đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của
doanh nghiệp, để từ đó lựa chọn phơng án kinh doanh tối u. Bởi vậy, việc
phân tích tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng với nhiều phía cả trong và
ngoài doanh nghiệp.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan
tâm của họ chủ yếu là hớng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy,
họ đặc biệt chú ý đến số lợng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi
thành tiền để dự doán khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra họ
cũng rất quan tâm đến khả năng tự chủ về mặt tài chính, khả năng tạo lợi
nhuận của doanh nghiệp, vì đây là khoản bảo hiểm trong trờng hợp doanh
nghiệp gặp rủi ro và là cơ sở cho việc hoàn trả vốn và lÃi vay dài hạn.
Đối với nhà cung cấp vật t, thiết bị hàng hoá, dịch vụ, họ cần căn cứ
để đa ra quyết định có thể cho khách hàng nào đó đợc mua chịu hàng, hay
thanh toán chậm hay không. Tơng tự các chủ ngân hàng và các nhà cho vay
tín dụng, nhóm ngời này cũng cần đợc biết khả năng thanh toán hiện tại và
tơng lai cđa doanh nghiƯp.



Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ hớng vào các yếu tố nh
sự rủi ro, khả năng hoàn vốn, mức sinh lÃi, khả năng thanh toán cũng nh
hiệu quả của việc điều hành hoạt động và các công tác quản lý doanh
nghiệp. Việc làm này cung cấp thông tin nhằm đảm bảo sự an toàn và tính
hiệu quả cho các nhà đầu t.
Các cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế, cơ quan Thông kê, đơn vị chủ
quản đều dựa vào tài liệu phân tích để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, tính đúng đắn trong công tác kế toán
cũng nh tính tuân thủ luật pháp của doanh nghiệp.
Ngời lao động trong doanh nghiệp cũng quan tâm đến khả năng hoạt
động của doanh nghiệp vì tiền lơng mà doanh nghiệp trả chính là sự đảm
bảo cho cuộc sống của họ.
Nói tóm lại, tất cả các đối tợng quan tâm đến doanh nghiệp, những
ngời có quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến doanh nghiệp, mặt này hay
mặt khác đều cần thông tin liên quan đến những khía cạnh riêng trong bức
tranh tài chính của doanh nghiệp đó. Phân tích tình hình tài chính đáp ứng
đợc một cách tốt nhất những yêu cầu trên. Thông qua việc thờng xuyên
đánh giá tình hình tài chính, các nhà quản trị doanh nghiệp và những đối tợng khác có thể nắm rõ đợc thực trạng của doanh nghiệp, thấy đợc các nhân
tố ảnh hởng và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến tình hình của doanh
nghiệp. Từ đó họ có thể có những quyết định tối u và đề ra những biện pháp
hữu hiệu nhằm ổn định và tăng cờng, phát huy khả năng hoạt động của
doanh nghiệp. Với ý nghĩa quan trọng nh vậy, phân tích tình hình tài chính
là công việc nên đợc thực hiện một cách nghiêm túc và cẩn thận sau mỗi
chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.

Chơng 2:
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
và việc lập báo cáo tài chính tại công ty

cổ phầnCông nghệ Viễn thông.
2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty thiết bị điện thoại đợc thành lập theo quyết định số 640/QĐTCCB ngày 15/5/1991 của Tổng giám đốc Tổng công ty Bu chính Viễn
thông Việt Nam, là Doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán phụ thuộc Tổng công
ty Bu chính Viễn thông Việt Nam.
Năm 1996, Công ty thiết bị điện thoại đợc chuyển sang hạch toán
độc lập, là đơn vị thành viên của Tổng công ty Bu chính Viễn th«ng ViƯt


Nam theo quyết định số 432/TCCB-LĐ ngày 09/09/1996 của Tổng cục trởng Tổng cục Bu điện.
Ngày 25/11/2004 đợc đổi tên thành công ty cổ phần Công nghệ Viễn
thông theo quyết định số 56/2004/QĐ-BBCVT của Bộ trởng Bộ bu chính
Viễn thông với tên giao dịch quốc tế là: VIETNAM
TELECOMMUNICATIONS TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt là: VITECO. Trụ sở chính ở 61 Lạc trung- Hai Bà Trng Hà
nội. Vốn điều lệ là: 15.000.000.000 Vnđ.
Ngày 01/01/2004, công ty đợc cổ phần hoá với hình thức bán một
phần vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút
thêm vốn ( theo khoản 4, Điều 3 Nghị định 64/2002/NĐ-CP).
Nhiệm vụ trọng tâm của công ty là tiếp nhận chuyển giao công nghệ
về tổng đài điện tử số phục vụ cho chiến dịch số hoá và kế hoạch tăng tốc
của Ngành. Các đối tác chính trong giai đoạn này là Goldstar, Alcatel, NEC,
Shanghai Bell.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, đội ngũ cán bộ
công nhân viên của Công ty đà không ngừng lớn mạnh cả về số lợng và chất
lợng. Khi mới thành lập chỉ có 50 thành viên bao gồm cả ban giám đốc và
trình độ không đồng đều. Cho đến nay, tại thời điểm 01/09/2005, công ty đÃ
có 152 thành viên trong đó 62% cán bộ công nhân viên có trình độ Đại học
trở lên.

1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty
Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực công nghệ viễn thông nên công ty
thờng xuyên đợc tiếp xúc với công nghệ mới, hiện đại bởi công nghệ viễn
thông là một ngành nhạy bén, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ mới với chu
kỳ công nghệ ngày càng ngắn. Điều này đòi hỏi công ty phải thờng xuyên
đổi mới và đón đầu trong nhiều lĩnh vực.
Ngoài ra, Chính sách mở cửa nền kinh tế của nhà nớc cũng mang lại
cho công ty những điều kiƯn hÕt søc thn lỵi. Nhng cïng víi nã cịng là sự
cạnh tranh mÃnh mẽ từ bên ngoài.
2.1.2.1 Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu:
Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0103011134 của Sở
kế hoạch và đầu t Thành phố Hà nội cấp, với các sản phẩm và dịch vụ chủ
yếu trên các lĩnh vực:


* Lắp đặt, bảo dỡng và sửa chữa tổng đài: TDX-1B, NEAX-61E, NEAX61Z, ALCATEL, 1000E10, EWSD, S12, DMS, HICOM, NEAX-61-XS,
SSA, DTS
* Nghiên cứu và chế tạo: Viteco là một trong những đơn vị đi đầu của Tổng
công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam trong mảng nghiên cứu, sản xuất
các sản phẩm công nghiệp Bu điện nh tổng đài kỹ thuật số dung lợng vừa và
nhỏ DTS, thiết bị đầu cuối quang SDH, PDH, thiết bị nguồn AC/DC, các
bảng mạch của thiết bị Payphone tơng thích với Anritsu và Ascom
* T vấn thiết kế: Đây là mảng dịch vụ công ty mới triển khai, nhằm đáp ứng
nhu cầu mở rộng, nâng cấp và tối u hoá mạng viễn thông của các bu điện
tỉnh: các công trình chuyển mạch, ngoại vi, truyền dẫn.
* Kinh doanh thơng mại và nhập khẩu uỷ thác: Là mảng hoạt động đóng
góp 70%-75% doanh thu của Viteco hiện nay. Mặt hàng chính công ty đang
kinh doanh là các thiết bị viễn thông chuyên ngành nh thiết bị truy cập,
nguồn, thiết bị đầu cuối, thiết bị phụ trợ. Viteco cũng thực hiện chức năng
nhập khẩu uỷ thác vật t, thiết bị cho các bu điện tỉnh và các công ty trong

ngành ( chủ yếu là các đơn vị thuộc Tổng công ty).
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty.
Chủ trơng của công ty là tổ chức công ty theo mô hình nguyên tắc
gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Các phòng, trung tâm của công ty đà đợc
kiện toàn tổ chức, bố trí lại với những cán bộ chủ chốt, có trình độ chuyên
môn và sẵn sàng đảm đơng tốt nhiệm vụ đợc giao. Đội ngũ cán bộ kĩ thuật,
chuyên viên, công nhân luôn đợc đào tạo, nâng cao trình độ, sắp xếp theo
năng lực để họ có điều kiện áp dụng những t duy sáng tạo trong công việc,
phát huy hết sức mạnh tổng lực của toàn công ty.
Bộ máy quản lí một cấp, đứng đầu là Tổng giám đốc, có quyền
quyết định cao nhất, quyết định và chỉ đạo mọi hoạt động của công ty. Giúp
việc cho Tổng giám đốc là 1 Phó tổng giám đốc. Kế toán trởng giúp chỉ
đạo, tổ chức công tác kế toán, thống kê trong công ty. Kế toán trởng do
Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật.
Ban Giám đốc chỉ đạo và điều hành trực tiếp xuống các bộ phận
phòng ban. Giúp việc cho Tổng Giám đốc còn có các phòng chức năng và
nghiệp vụ:


- Phòng tổ chức hành chính: làm nhiệm vụ quản lí nhân sự, tổ chức bộ máy
quản lí hoạt, điều hoà hoạt động các phòng ban, lên kế hoạch về nhân sự
của công ty và quản trị các công tác hành chính hàng ngày.
- Phòng tài chính kế toán: làm nhiệm vụ kế toán thống kê, cụ thể là theo dõi
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lí vốn, tài sản và tổ chức
công tác kế toán của công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: có nhiệm vụ thiết lập các kế hoạch sản xuất
kinh doanh, đồng thời phụ trách công tác xây dựng cơ bản của công ty.
- Phòng khoa học kỹ thuật: có trách nhiệm tham mu cho ban giám đốc các
vấn đề về kỹ thuật.
Ngoài ra, công ty còn có văn phòng tại TP Hồ Chí Minh và các trung tâm:

+ Trung tâm t vấn thiết kế
+ Trung tâm VTC
+ Trung tâm viễn thông
+ Trung tâm truyền dẫn và di động.
S t chc cụng ty VITECO :
Đại hội cổ đông

Hội đồng
quản trị

Ban kiểm soát

Tổng giám đốc

P.
tổ
chứ
c
hàn
h

P.
tài
chí
nh
kế
toá

P. kế
hoạ

ch
kin
h
doa
nh

Khối quản lí

P.
KH
kỹ
thu
ật

VP
côn
g
ty
tại
TP

P. Tổng giám
đốc T.T
T.T

t
VTC
vấn
thi
ết

kế
Khối sản xuất

T.T
viễ
n
thô
ng

T.T

tru
yền

dẫn

Di
độn
kinh doanh


2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại
công ty CP công nghệ viễn thông những năm 2004-2006.
2.2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2004-2006
2.2.1.1 Tình hình sản xuất kinh doanh 2004-2006
STT Chỉ tiêu
Đvt
2004
2005
2006

1
Vốn nhà nớc Triệu 20.679
21.534
_
theo sổ sách kế đồng
toán
2
Nợ vay ngắn hạn đồng 1.750
2.560
77.746.838.619
Trong đó:
+ Nợ quá hạn
3

Nợ vay dài hạn
Trong đó:
+ Nợ quá hạn

4

0

0

338.845.105

Tổng số ngời lao Ngời
động

150


150

152

5

Tổng quỹ tiền l- Triệu
ơng
đồng

4.787

45.760

42.909

6

Thu nhập bình Đồng
quân (VNĐ/ ngời/tháng)
Tổng doanh thu
Triệu
đồng

2.885.619

2.706.000

2.823.000


38.437

37.657

32.444

8

Tổng chi phí

Triệu
đồng

35.218

34.800

24083

9

Lợi nhuận thực Triệu
hiện
đồng

3.219,5

2.200


8.361

10

Lợi nhuận sau Triệu
thuế
đồng

2.298

1.584

3.478

11

Tỷ suất LN sau
thuế/Vốn nhà nớc

11.1%

7.6%

7

đồng

__

2.2.1.2 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2006

Từ ngày 01/05/2006 đến ngày 31/12/2006, công ty thực hiện chế độ
kế toán của công ty cổ phần, do đó số liệu có thay đổi. Dới đây là báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đà đợc kiểm toán (12/2006):


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Kỳ kế toán từ 01/05/2006 đến 31/12/2006
Đơn vị tính: VNĐ
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...: 32.444.912.451
2. Các khoản giảm trừ:
0
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dich vụ.: 32.444.912.451
4. Giá vốn hàng bán: 24.083.634.007
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.: 8.361.278.444
6. Doanh thu hoạt động tài chính.: 262.676.371
7. Chi phí tài chính...: 210.121.359
Trong ®ã chi phÝ l·i vay:………………… ……………..: 151.928.010
8. Chi phÝ bán hàng:
9. Chi phí quản lí doanh nghiệp.: 6.523.263.164
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh..: 1.890.570.292
11. Thu nhập khác.: 1.589.757.330
12.Chi phí khác:
1.757.000
13.Lợi nhuận khác: 1.588.000.330
14.Tổng lợi nhuận kế toán tríc th………………..…: 3.478.570.622
15.Chi phÝ th TNDN hiƯn hµnh……………………....:
16. Chi phÝ thuế TNDN hoÃn lại..:
17.Lợi nhuận sau thuế TNDN..: 3.478.570.622
18. LÃi cơ bản trên cổ phiếu..: 2319 đồng/ CP
Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng hơn so với năm trớc sau
khi cổ phần hoá doanh nghịêp (Vì đây là báo cáo kêt quả của 6 tháng) Điều
này cũng có nghĩa là đây là khả năng kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
Vì trớc đây do có sự bảo hộ của nhà nớc nên việc kinh doanh thuận lợi hơn
nay doanh nghiệp phải tự nỗ lực nhiều hơn nữa để mức doanh thu và lợi
nhuận tăng.
Trớc sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trờng, công ty cần đẩy mạnh
hơn nữa việc đầu t phát triển, cơ hội kinh doanh và tồn tại. Mặc dù vậy lợi
nhuận cơ bản trên cổ phiếu (2319 đồng/ CP) cũng giữ ở mức trung bình.
Điều này có nghĩa là công ty sẽ phải nỗ lực nhiều hơn nữa nếu muốn thu
hút đợc vốn đầu t trên thị trờng chứng khoán.


Khoản lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (1.890.570.292 đ) kỳ
báo cáo này tăng hơn nhiều so với kỳ báo cáo năm trớc (1.584.000.000 đ).
Phân tích một vài chỉ tiêu nh trên để thấy đợc sự cố gắng đáng kể của
công ty khi thoát thân từ cái bóng của nhà nớc, tự thân vận động trên thơng
trờng.
Kinh doanh trên lĩnh vực công nghệ thông tin là một lĩnh vực hết sức
nhạy cảm, đôi khi cần một chút liều lĩnh mới có thể thành công. Do đặc thù
này mà nó sẽ mang lại cho công ty những thuận lợi và khó khăn nhất định (
em xin đợc trình bày rõ hơn ở phần sau).
2.2.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.2.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Để phù hợp với cơ cấu quản lý gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả, bộ
máy kế toán của công ty cũng đợc sắp xếp linh hoạt, logic và có hiệu quả và
phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất trong công ty. Toàn bộ phòng kế
toán tài chính của công ty bao gồm 3 ngời trong đó có 1 trởng phòng ( kế
toán trởng), và 2 nhân viên. ứng dụng sự tiến bộ của công nghệ cho phép
công ty tinh giản đợc lợng lao động trong công ty. Trớc đây, phòng kế toán

có tới 5 ngời mà công việc thờng xuyên bận rộn, nhng nay chỉ còn 3 là do
sự tiện lợi của phần mền kế toán mà công ty sử dụng (Esoft Financial SB).
* Kế toán trởng: là ngời giúp Tổng giám đốc tổ chức bộ máy kế toán
của công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc. Kế toán trởng là
ngời phụ trách chung, có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện thống nhất
các công tác kế toán tài chính trong công ty và các trung tâm. Kế toán trởng
có nhiệm vụ thờng xuyên đôn đốc các nhân viên và các trung tâm thực hiện
các quy chế tài chính, có nhiệm vụ báo cáo mọi số liệu liên quan đến tài
chính kịp thời và chính xác.
* Kế toán tổng hợp- Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tinh khấu
hao TSCĐ cho toàn bộ TSCĐ hiện công ty đang nắm giữ và sử dụng. Lập
báo cáo, cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập báo cáo tài chính,
cân đối tài khoản định kỳ, báo cáo về các sự vụ kế toán. Đồng thời kế toán
tổng hợp của công ty có nhiệm vụ theo dõi trung tâm về thu chi và quyết
toán.
* Kế toán thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm
vụ lập các thủ tục thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm ( Xây
lắp, bảo trì, bảo dỡng tổng đài). Tổng doanh thu, tính thuế phải nộp với cơ
quan nhà nớc hàng tháng. Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nớc. Đồng thời, thực hiện theo dõi chi tiết tình hình mua hàng


thanh toán, chi tiết các khoản nộp ngân sách và chi phÝ trÝch tríc trong
doanh nghiƯp.
* KÕ to¸n vËt t kiêm kế toán quỹ: chịu trách nhiệm thu chi quỹ tiền
mặt của công ty và mọi chức trách của thủ quỹ, quản lí quỹ, ghi chép đối
chiếu các nghiệp vụ nhập xuất tồn vật t hàng hoá, làm thẻ vật t, thờng
xuyên kiểm kê đối chiêu với kho để khớp sè d.



2.2.2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán_Phòng kế toán tài chính. (theo nội dung công
việc)

Kế toán
trởng

Kế toán
tổng hợp- kế
toán TSCĐ

Kế toán
thanh toán

Kế toán
quỹ

Kế toán
ngân hàng
và chi tiết.

2.2.3 Nguyờn tc thc hin ch chế độ kế toán ti công ty.
*Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
*Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy
vi tính: Chứng từ ghi sổ.
*Một số nguyên tắc: khi thực hiện chế độ kế toán và lập báo cáo tài chính
tại công ty cổ phần Công nghệ Viễn thông.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tơng đơng tiền: các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ đợc qui đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối

năm, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đợc qui đổi theo tỷ giá bình
quân liên hàng do ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố vào ngày kết thúc
niên độ kế toán.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho đợc tính theo giá gốc.
Giá trị hàng tồn kho đợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền và đợc
hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu t tài chính: Hoạt động liên doanh theo
hình thức Hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát và tài sản đồng kiểm soát
đợc công ty áp dụng nguyên tắc kế toán chung nh với các hoạt động kinh
doanh thông thờng khác.
- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản đi vay: chi phí đi vay đợc ghi
nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh. Chi phí đi vay liên
quan trực tiếp đến việc đầu t xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang đợc
tính vào giá trị của tài sản đó.


- Nguyên tắc và phơng pháp ghi nhận doanh thu: doanh thu bán hàng;
doanh thu cung cấp dịch vụ; doanh thu Hợp đồng xây dựng; doanh thu hoạt
động tài chính.

2.3. Tình hình lập và phân tích báo cáo tài chính tại cơng ty.
2.3.1 Tình hình lập báo cáo tài chính.
2.3.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán bao gm hai phần: Phần tài sản v Phần nguồn
vốn
Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức
tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tài sản đợc phân
chia nh sau:
+ Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn

+ Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lí
của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Nguồn vốn đợc chia ra:
+ Nợ phải trả
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
Cơ sở của tính cân đối: Phần tài sản và nguồn vốn là 2 mặt khác nhau của
cùng một khối lợng tài sản của doanh nghiệp đợc phản ánh vào cùng một thời
điểm khi lập bảng cân đối kế toán do đó số tổng cộng phần tài sản luôn luôn cân
bằng với số tổng cộng nguồn vốn.
Cơ sở số liệu và phơng pháp lập bảng cân đối kế toán:
Cơ sở số liệu: Khi lập bảng cân đối kế toán phải căn cứ vào 2 cơ sở:
+ Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trớc
+ Số d cuối kỳ của các tài khoản trong các sổ kế toán ở thời điểm lập các
bảng cân đối kế toán.
Phơng pháp lập:
+ Cột số đầu năm: Kế toán lấy số liệu ở cột số cuối kì trong bảng cân đối kế
toán ngày 31/12 năm trớc để ghi số liệu tơng ứng (số liệu này đợc sử dụng trong
suốt niên độ kÕ to¸n).
+ Cét sè cuèi kú: KÕ to¸n lÊy sè d cuối kỳ ở các tài khoản để ghi theo
nguyên t¾c sau:


*Số d bên nợ ở các tài khoản (loại 1,2) đợc ghi vào các chỉ tiêu ở phần tài
sản, riêng các tài khoản 129, 139, 159 và 214 có số d ở bên có nhng vẫn ghi vào
phần tài sản và ghi bằng phơng pháp ghi số âm. Kĩ thuật ghi số âm là số hiệu ghi
bằng mực đỏ hoặc đóng khung, hoặc ghi vào trong ngoặc đơn.
Đối với tài khoản 131 (tài khoản lỡng tính) phải ghi theo số d chi tiết
không đợc bù trừ giữa số d có và số d nợ. Số d có đợc ghi vào bên nguồn vốn,

còn số d nợ đợc ghi vào bên tài sản.
* Số d bên có của các tài khoản (loại 3,4) đợc phản ánh vào các chỉ tiêu ở
phần nguồn vốn. Riêng các tài khoản 412, 413 và 421 nếu có số d bên nợ vẫn ghi
vào phần nguồn vốn nhng ghi bằng phơng pháp ghi số âm.
Đối với tài khoản 331 (tài khoản lỡng tính) phải chi theo số d chi tiết, không
đợc bù trừ giữa số d nợ và số d có.
2.3.1.2. Bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh
* Phơng pháp lập: Cột kì trớc kế toán lấy số liệu ở cột kì này trong báo cáo kết
toán hoạt động kinh doanh kì trớc để ghi. Còn cột luỹ kế từ đầu năm thì kế toán
lấy số liệu ở cột luỹ kế từ đầu năm trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kì
trớc cộng lại với số liệu ở cột kì này trong báo cáo thuộc kì này để ghi. Cột kì này,
chỉ tiêu tổng doanh thu: kế toán lấy tổng phát sinh bên có tài khoản 511 và 512 để
ghi:
+ Đối với các doanh nghiƯp kinh doanh xt nhËp khÈu ph¶i lÊy sè liệu chi
tiết về doanh thu bán hàng xuất khẩu trên tài khoản 511 để ghi vào mà số
02.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán lần lợt lấy số phát sinh bên nợ tài
khoản 511 trong quan hệ đối ứng với các tài khoản 532, 531, 3333, 3332 để
ghi.
+ Doanh thu thuần: Kế toán lấy số liệu ở mà số 01 trừ mà số 03. Đây là số
phát sinh bên nợ tài khoản 511 quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911.
+ Giá vốn hàng bán: Lấy số phát sinh bên có tài khoản 632 trong quan hệ
đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận gộp mà số 20: Kế toán lấy doanh thu thuần mà số 10 trừ đi giá
vốn hàng bán mà số 11.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Kế toán lấy số phát
sinh bên có tài khoản 641, 642 trong quan hệ đối ứng với tài khoản 911 để
ghi.



+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh kế toán lấy lợi nhuận gộp mÃ
số 20 trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà số 21, 22.
+ Thu nhập hoạt động tài chính: Kế toán lấy số phát sinh bên nợ tài khoản
711 trong quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911 để ghi.
+ Chi phí hoạt động tài chính: kế toán lấy số phát sinh có tài khoản 811
trong quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (40): Kế toán lấy mà số 31 trừ mÃ
số 32 để ghi.
+ Các khoản thu nhập bất thờng mà số 41: Kế toán lấy phát sinh nợ tài khoản
721 trong quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911 để ghi.
+ Chi phÝ bÊt thêng m· sè 42: kÕ to¸n lÊy phát sinh có tài khoản 821 trong
quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận bÊt thêng m· sè 50: KÕ to¸n lÊy sè liƯu m· sè 41 trõ ®i m· sè 42.
2.3.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
B¸o c¸o lu chun tiỊn tƯ cã thể lập theo 3 bớc:
Bớc một, xác định lợng tiền thay đổi. Bớc này đợc xác định trực tiếp từ sự chênh
lệch giữa đầu năm và số d cuối kì của tài khoản tiền mặt. Cũng có thể xác định
bằng cách so sánh số đầu năm và số cuối kì của chỉ tiêu tiền mặt trên bảng cân
đối kế toán.
Bớc hai, xác định tiền lu chuyển từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Bao gồm
việc phân tích báo cáo tài chính; so sánh số đầu năm và số cuối kì của các chỉ tiêu
trên bảng cân đối kế toán; phân tích các chỉ tiêu doanh thu, chi phí trên báo cáo
kết quả kinh doanh, các thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính và thông tin
trên sổ kế toán để xác định các khoản mục không phát sinh bằng tiền, các yếu tố
ảnh hởng tới lợng tiền tăng hay lợng tiền giảm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Bớc ba, xác định tiền lu chuyển từ hoạt động đầu t và hoạt động tài chính. Phân
tích sự thay đổi của tất cả các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán; phân tích các
thông tin trên bảng thuyết minh BCTC và thông tin trên sổ kế toán để xác định lợng tiền mặt tăng hay giảm của hoạt động đầu t và hoạt động tài chính.
Khi xác định tiền lu chuyển từ hoạt động sản xuất, kinh doanh phải hiểu đợc
tại sao lại quy đổi từ lợi tức thuần sang lợng tiền mặt. Chìa khoá để giải thích vấn

đề này là phải hiểu đợc nguyên tắc kế toán dồn tích. Nguyên tắc kế toán dồn tích
yêu cầu doanh thu, chi phí phải đợc ghi chép theo số phát sinh, nghĩa là doanh
thu phải bao gồm cả các khoản thu (cha thu đợc tiền) và chi phí phải đợc ghi


chép theo số phát sinh bao gồm cả những khoản chi phí không chi bằng tiền mặt
(chi phí khấu hao). Lợi tức thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không đồng
nhất với lợng tiền thực lu. Cần xác định doanh thu và chi phí theo nguyên tắc tiền
mặt. Điều này sẽ đợc tiến hành bằng cách loại trừ các nghiệp vụ không phát sinh
trực tiếp bằng tiền mặt ra khỏi lợi tức thuần.
Việc chuyển đổi từ lợi tức thuần sang lợng tiền lu chuyển đợc tiến hành theo
hai phơng pháp:
*Phơng pháp trực tiếp: Chênh lệch doanh thu bằng tiền vµ chi phÝ b»ng tiỊn
chÝnh lµ tiỊn lu chun tõ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Phơng pháp trực tiếp
giúp hiểu đợc sự khác nhau giữa thu nhập theo nguyên tắc kế toán dồn tích là lợng tiền mặt thực thu.
*Phơng pháp gián tiếp: đợc bắt đầu từ lợi tức thuần và đợc điều chỉnh sang lợng tiền thực lu chuyển từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Phơng pháp gián tiếp
điều chỉnh lợi tức thuần cho các nghiệp vụ mà nó ảnh hởng đến lợi tức thuần nhng không ảnh hởng đến lợng tiền mặt lu chuyển trong kì. Nghĩa là, những chi phí
không bằng tiền trên báo cáo kết quả kinh doanh đợc cộng vào lợi tức thuần và
các khoản doanh thu không phát sinh bằng tiền (bán hàng chịu, cha thu đợc tiền)
đợc loại trừ ra khi xác định tiền thực sự lu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Theo phơng pháp gián tiếp, việc xác định lợng tiền lu bằng cách cộng vào
hoặc trừ đi các khoản không phát sinh bằng tiền từ lợi tức thuần. Đây là phơng
pháp chung để xác định lợng tiền lu chuyển từ hoạt động sản xuất, kinh doanh từ
lợi tức thuần.
Bản chất của bảng điều chỉnh này loại trừ các khoản mục không phát sinh
bằng tiền ra khỏi lợi tức thuần. Báo cáo lu chuyển tiền tệ lập theo phơng pháp
trực tiếp từ những khoản dữ liệu trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính thì bắt buộc phải tiến hành điều
chỉnh các khoản mục không phát sinh bằng tiền, để tìm ra các khoản phát sinh

bằng tiền và chính nó là các chỉ tiêu điều chỉnh khi lập báo cáo lu chuyển tiền tệ
theo phơng pháp gián tiÕp.

2.3.2 Tình hình phân tích báo cáo tài chính.
Khi thùc hiện phân tích tình hình tài chính, phải dựa vào nhiều nguồn
thông tin khác nhau, cả bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, cả những


nguồn thông tin chung đến thông tin chi tiết nhất. Những nguồn thông tin
cơ bản cần thu thập khi phân tích là:
- Các thông tin chung: đó là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị,
môi trờng pháp lý , kinh tế liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu t, cơ hội
về kỹ thuật công nghệ Sự suy thoái hoặc tăng trởng của nền kinh tế có tác
động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Những thông
tin về các cuộc thăm dò thị trờng, triển vọng phát triển trong sản xuất kinh
doanh và trong dich vụ thơng mại ảnh hởng lớn đến chiến lợc và sách lợc
kinh doanh trong từng thời kỳ.
- Các thông tin theo ngành kinh tế: đó là những thông tin mang tính chất
của ngành kinh tế nh đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến tiến trình kỹ
thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng
quay vốn, nhịp ®é ph¸t triĨn cđa c¸c chu kú kinh tÕ, ®é lớn của thị trờng và
triển vọng phát triển
- Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: đó là những thông tin về chiến
lợc, sách lợc kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và
sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán Những thông tin này đợc
thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua các báo cáo của hạch
toán kế toán, hạch toán thông kê, hạch toán nghiệp vụ
- Các thông tin khác.
Những thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng.
Một số công khai, một số chỉ dành cho những ngời có lợi ích gắn liền với sự

sống còn của doanh nghiệp. Có những thông tin đợc báo chí hoặc các tổ
chức tài chính công bố, có những thông tin chỉ trong nội bộ mới biết.
Tuy nhiên, cũng cần thấy rõ rằng, những thông tin thu thập đợc không
phải tất cả đều đợc biểu hiện bằng số lợng và số liệu cụ thể, nó chỉ đợc thể
hiện thông qua sự miêu tả đời sống kinh tế của doanh nghiệp.
Do vậy, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích
tài chính, ngời làm công tác phân tích tài chính phải su tầm đầy đủ và thích
hợp những thông tin liên quan đến hoạt ®éng cđa doanh nghiƯp. TÝnh ®Çy
®đ thĨ hiƯn thíc ®o số lợng của thông tin. Sự thích hợp phản ánh chất lợng
thông tin.
Trong những nguồn thông tin trên, nguồn thông tin chủ yếu, quan trọng
nhất chính là hệ thống báo cáo tài chính của bản thân doanh nghiệp cần
phân tích. Doanh nghiệp hoạt động tốt hay kém, khả năng tài chính cao hay
thấp. Tất cả đều thể hiện qua những giá trị, thông tin cụ thể, chi tiết trên


các báo cáo tài chính đợc phản ánh theo những phơng pháp kế toán nhất
định. Những nguồn thông tin khác đóng vai trò là các nhân tố ảnh hởng đến
tình hình tài chính, khả năng hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
Tuy nhiên không thể đánh giá một cách toàn diện mọi mặt, xét đến tất
cả các nhân tố ảnh hởng đến tình hình doanh nghiệp. Song dựa vào các Báo
cáo tài chính, phân tích báo cáo tài chính cũng làm nổi bật đợc thực trạng
của doanh nghiệp trong mối liên hệ giữa những sự kiện sảy ra trong quá
khứ với những nguyên tắc kế toán đà đợc thừa nhận và những đánh giá cá
nhân, có thể kèm theo đánh giá của một tổ chức kiểm toán. Vì vậy, phân
tích Báo cáo tài chính không thể xét đến yếu tố môi trờng bên ngoài đà đơn
giản hơn công tác phân tích tình hình tài chính, nên các doanh nghiệp có
thể thực hiện đợc dễ dàng hơn mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích
cho các đối tợng sử dụng bên trong và ngoài doanh nghiệp.
Căn cứ vào hệ thống báo cáo tài chính, tình hình tài chính của doanh

nghiệp đợc phân tích qua những nội dung chính đó là:
- Đánh giá khái quoát tình hình tài chính
- Phân tích cấu trúc tài chính
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
- Phân tích hiệu quả kinh doanh.
2.3.2.1. ỏnh giỏ khỏi quỏt tỡnh hỡnh ti chớnh
Để thấy đợc bức tranh toàn cảnh về thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp thì việc phân tích tài chính trở nên có ý nghĩa hơn bao giờ
hết. Dới đây là các chỉ tiêu tài chính của công ty trong 3 năm 2004-2006:

Chỉ tiêu

Đơn

vịNăm

Năm

Năm

tính

2004

2005

2006

10
90


9,8
90

7,1
92,8

71
28,6

71
28,5

80
19,5

1,4

1,4

1,2

1,27
0,46

1,26
0,45

0.8
0,53


1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1.1. Bố trí cơ cấu tài sản
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản
%
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản
%
1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
%
Nguồn vốn ch s hu/Tng ngun vn
%
2. Khả năng thanh toỏn
Tổng tài sản/ Tổng nợ phải trả
Ln
Tổng tài sản lu động và đầu t ngắn hạn/ Tổng nợ
ngắn hạn
Ln
Tổng tiền và các khoản đầu t tài chính ngắnLn


hạn/ Tổng nợ ngắn hạn
3. T sut sinh li
3.1. T suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
thuần
%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần %
3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng sài sản
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản

%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
%
3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở
hữu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên nguồn vốn chủ
sở hữu
%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở
hữu
%
4. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Vịng/Lần
Doanh thu thuần/Tài sản ngắn hạn bình qn

16,6
8,3

12,9
4,3

25,7
10,7

8,4
4,3

7,3
2,4


8,6
3,5

29,5

24,7

35,8

14,8

8,7

18,37

5,6

4,7

6,2

(Nguồn: Bản Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm 2004,
2005,2006 của công ty cổ phần công nghệ viễn thông VITECO.
Phơng pháp chủ yếu đợc sử dụng để phân tích báo cáo tài chính là
phơng pháp so sánh giữa các năm.
Báo cáo tài chính đợc lập cùng với sự trợ giúp của phần mền kế toán
Esoft financials SB. Đồng thời đợc kiểm toán hàng năm của công ty dịch vụ
t vấn tài chính kế toán và kiểm toán.
Với số liệu có đợc từ bảng cân đối kế toán 3 năm và các chỉ tiêu tài
chính đợc tính toán nh bảng trên thì công ty đang có xu thế giảm dần tài sản

dài hạn trên tổng tài sản, đồng thời sẽ tăng tỉ lệ tài sản ngắn hạn/ tổng tài
sản lên. Tuy nhiên trong phần bố trí cơ cấu nguồn vốn thì nợ phải trả trên
tổng nguồn vốn có xu hớng tăng điều này cho thấy khả năng thanh toán của
công ty là kém, giăm từ 1,4 lần (năm 2004, 2005) xuống 1,2 lần (năm
2006).
Mặc dù vậy, giá trị lợi nhuận cũng vẫn tăng so với các năm trớc. Nhng xét một cách tổng quan thì cho dù một đồng doanh thu mang lại 10,7
đồng lợi nhuận nhng thực tế phải đầu t và chi phí rất nhiều nên chỉ đợc 3,5
đồng/ tổng tài sản. Nguyên nhân làm cho có sự sụt giảm lợi nhuận này là do
chi phí quá lớn. Vì đặc thù của công ty là kinh doanh, lắp đặt tổng đài và
thiết bị đờng dây cho nên bất kỳ hợp đồng kế nào cũng phải thực hiện theo
công trình lắp đặt do vậy thời gian thi công kéo dài cùng với nợ dài hạn, nợ
khó đòi góp phần đẩy chi phí lên trong khi đặc điểm của công ty là khả năng chủ


động về vốn là thấp (nh phân tích ở trên), vốn lu động nhiều. Do vậy đọng vốn là
những lí do rất bất an toàn về tài chính của công ty.
Mặt khác do công ty đang sở hữu một nguồn nhân lực d thừa, bộ máy
quản lí rất cồng kềnh nên lí do này cũng góp phần tăng chi phí dẫn đến tỉ
suất lợi nhuận/ tổng tài sản là thấp.
Về các chỉ tiêu khác trên bảng đánh giá cũng cho thấy có sự tăng hơn
so với năm trớc. Đặc biệt đáng mừng là tỷ lệ Doanh thu thuần/ tài sản ngắn
hạn tănng ở mức 6,2 vòng/ lần. Với tỷ lệ này doanh nghiệp có thể tin tởng
vào khả năng kinh doanh của mình tuy nhiên nếu đợc đầu t nghiên cứu tốt
hơn thì khả năng sẽ còn cao hơn nữa.
2.3.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành ti sn.
Bảng cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vèn cđa c«ng ty.
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số tiền (đ)

% Số tiền (đ)
% Số tiền (đ)
%
I. Tài sản ngắn67.956.003.2
68.144.526.6
90.048.112.
hạn
82 90
55 90,54
056 92,8
24.597.629.5
24.597.629.5
41.810.281.
1. Tiền
02 33
02 32,46
125 43,0
2. Các khoản phải28.184.499.2
35.348.143.9
22.826.636.
thu
80 37,5
76 46,2
387 23,5
7.962.550.75
7.962.550.75
3.824.688.5
3. Hàng tồn kho
5 11
5 10,5

87
3.9
4. Tài sản ngắn hạn7.163.644.69
21.586.505.
khác
6 9,5 236.202.422 0.3
957 22,2
7.433.685.90
7.433.685.90
6.965.129.3
II. Tài sản dài hạn
6 10
6 9,46
77
7,2
7.150.930.43
7.150.930.43
6.789.524.0
1. Tài sản cố định
4 9,8
4 9,45
06
7,1
2. Các khoản ĐTTC
dài hạn
5.612.500 0,1 5.612.500 0,007 6.412.500 0.007
3. Tài sản dài hạn
169.192.87
khác
5.612.500 0,1 277.142.972 0,003

1 0,003
75.389.689.1 100,0 75.578.212.5 100,0 97.031.241.
Tổng tài sản
88
0
61
0
433 100,00
53.763.008.6
53.999.211.0
78.085.683.
I. Nợ phải trả
01 71
23 71
724 80,4
53.312.339.8
53.999.211.0
77.746.838.
1. Nợ ngắn hạn
49 71
23 71
619 80,1
338.845.10
2. Nợ dài hạn
5
0,3
Chỉ tiêu



×