Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cơ khí & xây lắp số 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.14 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu.
Trong thời đại khu vực hoá và toàn cầu hoá, chất l ợng sản phẩm và dịch
vụ có một vai trò hết sức quan trọng và đang trở thành một thách thức to lớn với
mọi quốc gia trên con đờng hội nhập vào thế kỷ XXI.
Thất bại hay thành công trong cuộc cạnh tranh vô cùng khốc liệt trên thơng tr-
ờng hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ thích hợp của hàng hoá và dịch vụ, sự hợp lý về
giá cả, điều kiện mua bán giao nhận, thời điểm đa hàng hoá ra thị trờng Muốn cạnh
tranh hữu hiệu, muốn đạt lợi nhuận cao thì doanh nghiệp cần phải xây dựng một hệ
thống quản lý chất lợng thích hợp và tiên tiến.
Hiện nay, đối với Việt Nam việc nâng cao chất lợng sản phẩm, hàng hoá và
dịch vụ trở thành phơng thức tất yếu, một biện pháp có hiệu lực để đẩy mạnh tốc độ
phát triển kinh tế đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu xã hội và góp phần thúc đẩy quá
trình hội nhập.
Công ty Cơ khí & Xây lắp số 7 trải qua 36 năm tồn tại và phát triển ngày nay
đã trở thành một đơn vị vững mạnh của cả nớc. Hiện nay sản phẩm của Công ty Cơ khí
& Xây lắp số 7 đã đợc khách hàng chấp nhận và chất lợng ngày một cái thiện rõ rệt,
nhng trong công tác quản lý vẫn còn một số hạn chế nhất định. Để tìm ra biện pháp
thúc đẩy hơn nữa công tác quản lý chất lợng đặc biệt là việc nâng cao chất lợng sản
phẩm ở Công ty Cơ khí & Xây lắp số 7, trong quá trình thực tập tôi đã chọn đề tài: Một
số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty Cơ khí & Xây lắp số 7. làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Đề tài gồm ba phần chính sau:
Phần I: Một số lý luận cơ bản về nâng cao chất lợng sản phẩm.
Phần II: Thực trạng chất lợng sản phẩm của Công ty Cơ khí & Xây lắp số 7 - COMA
7.
Phần III: Một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty Cơ khí & Xây
lắp số 7.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Phần I: Một số lý luận cơ bản về nâng cao chất lợng sản
phẩm
I. Chất lợng sản phẩm, các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản
phẩm
1. Quan niệm về chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là một phạm trù hết sức phức tạp mà con ngời
thờng hay gặp trong các hoạt động của mình. ở mỗi một góc độ khác
nhau có cách giải thích khác nhau về chất lợng sản phẩm.
1.1 Một số khái niệm về sản phẩm và chất lợng sản phẩm
Khái niệm sản phẩm: Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hoặc các
quá trình.
Sản phẩm cơ khí: là kết qủa của các quá trình hay các hoạt động từ cung
ứng nguyên vật liệu, tạo phôi, gia công để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm phi tiêu chuẩn là: sản phẩm mà ngoài những tiêu chuẩn chung
quy định cho nó còn có những tiêu chuẩn riêng do đặc thù của nó quy định.
1.1.1 Chất lợng là gì:
Theo tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO ( International organization for
Standard ) ISO 8402: 1986 Chất lợng: là một tập hợp các tính chất và đặc
trng của sản phẩm tạo cho nó khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu hoặc tiềm
ẩn.
Theo một số chuyên gia đầu đàn về chất lợng:
Jujan một chuyên gia quan lý chất lợng của Mỹ cho rằng: Chất lợng
là sự phù hợp với sử dụng, công dụng.
Crosby cho rằng: chất lợng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc
tính nhất định.
Bill Conway cho rằng: chất lợng phụ thuộc vào cách thức quản lý
đúng đắn. Muốn đạt đợc chất lợng cần phải cải tiến chất lợng ở tất cả các
khâu của quá trình.
W. Edwards. Deming cho rằng: chất lợng là một mực độdự báo đợc
về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp nhất và phù hợp với thị trờng.

Theo Kaoru ishikawo chuyên gia ngời Nhật cho rằng chất lợng là sự
thoả mãn nhu cầu với chi phí thấp nhất.
Theo tiêu chuẩn quốc gia của ôxtrâylia cho rằng chất lợng là sự phù hợp
với mục đích và ý định.
Theo ISO 8402: 1994 chất lợng là một tập hợp các đặc tính của một thực
thể ( đối tợng) tạo cho thực thể (đối tợng) đó khả năng thoả mãn nhu cầu đã
nêu hoặc tiềm ẩn.
Theo ISO 9000: 2000 chất lợng là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có đáp ứng các yêu cầu đã nêu hoặc tiềm ẩn.
1.1.2 Chất lợng sản phẩm.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Theo quan điểm của Mác: Chất lợng sản phẩm có thể là tổng hợp các
tính chất, đặc trng tạo nên giá trị sử dụng, làm cho sản phẩm bảo đảm thoả
mãn nhu cầu xã hội trong những điều kiện nhất định.
Các đặc trng và tính chất biểu thị chất lợng sản phẩm thông thờng đợc
xác định bằng những thông số kỹ thuật có thể đo lờng đợc hoặc những chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật có thể tính toán đợc.
* Theo Fâygenbao (Fêigenbaum): chất lợng sản phẩm là tập hợp các đặc
tính kỹ thuật, công nghệ và vận hành của sản phẩm, nhờ chúng mà sản phẩm
đáp ứng đợc các yêu cầu của ngời tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm.
1.2 Chất lợng sản phẩm theo quan điểm của ngời sản xuất.
Theo quan niệm của ngời sản xuất: sản phẩm muốn đạt đến chất lợng thì
phải đạt đến những tiêu chuẩn, những yêu cầu kỹ thuật đặt ra cho sản phẩm,
những tiêu chuẩn này đợc thiết kế trớc theo một hệ thống tiêu chuẩn nhất
định.
Quan niệm này còn gọi là quan niệm hớng theo công nghệ, coi chất lợng
sản phẩm là vấn hết sức đơn giản có thể định lợng đợc bằng một loạt các chỉ
tiêu. Doanh nghiệp dựa vào những chỉ tiêu này để đánh giá chất lợng sản

phẩm của mình, nhng chỉ đơn thuần là về mặt kỹ thuật. Nói chung nhìn
nhận chất lợng sản phẩm theo góc độ ngời sản xuất càn một số hạn chế:
Thứ nhất: quan điểm này tách sản phẩm ra khỏi thị trờng, cha gắn sản phẩm
với nhu cầu. Bởi vì thực tế là có rất nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
nhng không đáp ứng đợc những mong muốn của khách hàng và dẫn đến sản
phẩm sản xuất ra nhng cha chắc đã bán đợc trên thị trờng.
Thứ hai, quan niệm này làm cho chất lợng sản phẩm bị tụt hậu so với nhu cầu
của thị trờng. Vì nhu cầu của con ngời luôn luôn thay đổi trong khi đó các
tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm lại cố định một cách cứng nhắc. Cho nên
luôn có khoảng cách giữa chất lợng trong tiêu chuẩn thiết kế với tiêu chuẩn
chất lợng theo nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Cuối cùng do những quan niệm về chất lợng theo cách quan sát sản phẩm nên
công tác quản lý, kiểm soát chất lợng chủ yếu tập trung vào khâu sản xuất,
đầu t vào kiểm tra, kiểm soát sản phẩm cuối cùng. Cho nên có thể nói rằng:
khâu quản lý chất lợng mang tính chất rất cục bộ.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua sản phẩm là
để bán cho ngời tiêu dùng. Chính vì vậy cần thiết phải nhìn nhận chất lợng
sản phẩm dới quan điểm của ngời tiêu dùng.
1.3 Chất lợng sản phẩm theo hớng ngời thị trờng
Đứng trên góc độ của ngời tiêu dùng chất lợng sản phẩm phải thể hiện các
khía cạnh sau:
- Chất lợng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, những đặc trng thể hiện tính
năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó.
Chất lợng sản phẩm đợc thể hiện cùng với chi phí. Ngời tiêu dùng không dễ
gì mua sản phẩm với bất kỳ giá nào.
Chất lợng sản phẩm phải đợc gắn với điều kiện tiêu dùng cụ thể của
từng ngời, từng địa phơng phong tục tập quán của một cộng đồng có thể
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phủ định hoàn toàn những thứ mà thông thờng ta có thể cho là có chất lợng
.
Từ những phân tích trên có thể đa ra một quan niệm chất lợng sản
phẩm tơng đối hoàn chỉnh nh sau: Chất lợng sản phẩm là tổng hợp những
chỉ tiêu, những đặc tính của sản phẩm thể hiện mức thoả mãn nhu cầu trong
những điều kiện tiêu dùng nhất định .
Nh vậy chất lợng sản phẩm không những chỉ là tập hợp các thuộc tính
mà còn là mức độ các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong những
điều kiện cụ thể. Hay nói cách khác, chất lợng sản phẩm hàng hoá vừa có đặc
tính chủ quan, vừa có đặc tính khách quan.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm
Có nhiều nhân tố tác động đến chất lợng sản phẩm, nhng có thể gộp các yếu
tố này thành hai nhóm yếu tố bên ngoài và nhóm yếu tố bên trong doanh
nghiệp. Dựa vào nhóm yếu tố này mà doanh nghiệp có thể xây dựng kế hoạch
về chất lợng sản phẩm để thoả mãn tột bậc mức độ, kỳ vọng của khách hàng.
2.1 Nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp:
Trong phạm vi một doanh nghiệp, tất cả những gì tác động trực tiếp hay gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh đều ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
Qui tắc4M đã chỉ ra rằng, đó chính là máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, con
ngời và phơng pháp tổ chức quản lý. Điều nàycó thể đợc khái quát theo sơ đồ
xơng cá sau:
Sơ đồ:1


Sau đây sẽ nghiên cứu mức độ ảnh hởng của từng yếu tố tới chất lợng sản
phẩm.
* Thứ nhất là nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực
thể của sản phẩm, chiếm khoảng 60- 80% giá trị của sản phẩm. Cho nên
không thể nói rằng chất lợng nguyên vật liệu không ảnh hởng gì đến chất l-
ợng sản phẩm mà ngợc lại đây là yếu tố ảnh hởng trực tiếp nhất, mạnh mẽ

nhất. Chất lợngnguyên vật liệu tốt đồng bộ, cung ứng kịp thời mới tạo nên
một sản phẩm có chất lợng hoàn chỉnh, thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Vì vậy khi xuất nguyên vật liệu ra khỏi kho đa vào quá trình sản xuất, nhất
thiết phải kiểm tra tiêu chuẩn của các yếu tốđầu vào này. Ngoài ra doanh
nghiệp cũng phải quan tâm đến việc xây dựng cho mình một hệ thống các
nhà cung cấp đầy tín nhiệm và bền chặt để tránh sự phụ thuộc quá nhiều vào
duy nhất một nhà cung cấp mà vẫn đem lại lợi ích cho cả hai bên.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
4
CLSP
của
DN
Con ng
ời
Ph ơng
pháp
Nguyên
vật liệu
Kỹ thuật
công nghệ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Thứ hai là kỹ thuật- công nghệ tiến bộ: Quá trình công nghệ là một quá
trình phức tạp, qua quá trình này ban đầu của nguyên vật liệu đ ợc thay đổi,
bổ sung hoặc cải thiện theo hớng phù hợp với công dụng của sản phẩm. Cho
nên công nghệ là yếu tố quyết định đến việc hình thành chất lợng sản phẩm.
Còn khoa học là yếu tố tạo ra lực đẩy, khả năng cải tiến và nâng cao chất l -
ợng. Điều này đợc thể hiện qua sự sáng tạo, sáng chế ra các sản phẩm mới,
sản phẩm thay thế có tính năng sử dụng cao hơn hoặc tạo ra các máy móc
thiết bị có khả năng sản xuất các sản phẩm tốt hơn, ở trình độ cao hơn. Mặc
dù kỹ thuật và công nghệ đợc đổi mới nhng thiết bị mà thì không thể nào

nâng cao đợc chất lợng sản phẩm. Hay nói cách khác nhóm yếu tố kỹ thuật-
công nghệ- thiết bị có mối quan hệ tơng hỗ khá chặt chẽ, không những chỉ
góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm mà còn tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trờng, đa dạng hoá chủng loại nhằm đáp ứng sự đa
dạng của nhu cầu tiêu dùng; tạo ra sản phẩm có chất lợng cao mà giá thành
lại hạ.
* Thứ ba là yếu tố phơng pháp quan lý: Có nguyên vật liệu tốt, có kỹ thuật
tiên tiến, thiết bị công nghệ hiện đại, nhng không biết tổ chức lao động sản
xuất, tổ chức kiểm tra chất lợng sản phẩm, tổ chức tiêu thụ, vận chuyển, dự
trbảo quản hàng hoá, sửa chữa vận hành và nâng cấp máy móc thiết bị hay
nói cách khác không biết quản lý sản xuất kinh doanh thì không thể nào nâng
cao đợc chất lợng sản phẩm. Thật là sai lầm khi cho rằng chất lợng sản phẩm
tốt hay xấu là hoàn toàn phụ thuộc vào công nhân, vào các yếu tố của quá
trình sản xuất.
Sơ đồ:2
Nhng thực tế lỗi do trực tiếp sản xuất chỉ chiếm từ 15%-20%, trong khi đó
80%-85% là lỗi của hệ thống quản lý không hoàn hảo. Những vấn đề chất l -
ợng tốn kém nhất thờng là bắt nguồn từ đầu bút chì và từ đầu dây điện thoại
. Muốn giải quyết tốt vấn đề này thì cần phải có sự điều chỉnh có mục tiêu,
chứ không thể dùng các biện pháp chữa cháy, các biện pháp tình thế ngày
một ngày hai. Vấn đề chất lợng là trách nhiệm của mọi thành viên trong
doanh nghiệp, trong đó phơng pháp tổ chức quản lý giữ vai trò quyết định.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
5
15%
85%
Lỗi do sản xuất Lỗi do quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Thứ t là nhân tố con ngời: Con ngời là nhân tố quan trọng nhất, quyết định
đến chất lợng sản phẩm. Vì thực ra con ngời chính là lực lợng lao động tác

động vào đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm thoả mãn nhu cầu. Phải hiểu
rằng con ngời ở đây không chỉ riêng lao động trực tiếp sản xuất mà còn là
cán bộ lãnh đạo của đơn vị thậm chí còn xét đến cả bản thân ng ời tiêu dùng.
Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lợng trong sản xuất kỹ thuật nhng không đợc
ngời tiêu dùng chấp nhận nằm ứ đọng trong kho thì cũng không đợc gọi là
sản phẩm đạt chất lợng đợc. Chất lợng phải tính toàn bộ từ khâu đầu vào cho
đến khâu cuối cùng chứ không chỉ riêng cho quá trình sản xuất cục bộ. Muốn
thực hiện chất lợng sản phẩm một cách toàn diện thì ít nhất đội ngũ cán bộ
lẫnh đạo cấp cao phải có nhận thức đúng đắn về việc nâng cao chất lợng sản
phẩm để có những chủ trơng, những chính sách đúng đắn về chất lợng sản
phẩm thể hiện trong mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Vấn đề con ng-
ời phải đợc đặt lên hàng đầu, con ngời cần phải đợc đào tạo mà trớc hết là
cán bộ quản lý rồi mới đến công nhân kỹ thuật. Mọi ngời phải có nhận thức
rằng nâng cao chất lợng sản phẩm là trách nhiệm và vinh dự của mọi thành
viên, là sự sống còn, là quyền lợi thiết thân đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Sự phân chia tách bạch các yếu tố trên chỉ là quy ớc để hiểu rõ tác động của
từng nhân tố đến chất lợng sản phẩm chứ thực ra trong các yếu tố này có yếu
tố kia, yếu tố kia lại quay trở lại tác động vài yếu tố này. Các yếu tố là một
thể thống nhất, có mối quan hệ hữu cơ với nhau và đợc thể hiiện qua sơ đồ.
Sơ đồ: 3
2.2 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
Doanh nghiệp cũng nh một cơ thể sống, cũng trao đổi với môi trờng bên ngoài.
Doanh nghiệp nào tự tách mình ra khỏi môi trờng thì doanh nghiệp đó khó thể tồn
tại đợc huống chi là nói đến vấn đề phát triển và mở rộng qui mô. Cho nên khi xét
đến các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm không thể bỏ qua các nhân tố về
thị trờng, về sự phát triển của khoa học kỹ thuật, về chính sách quản lý của nhà n-
ớc
2.2.1 Nhu cầu của nền kinh tế.
Đòi hỏi của thị trờng:

Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
6
Machine
Máy móc thiết bị
Method
Ph ơng pháp
Material Nguyên
vật liệu
Men
Con
ng ời
Chất
l ợng
Sản
phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhu cầu của thị trờng về sản phẩm chính là những yêiu cầu về cỡ, loại tính năng kỹ
thuật, số lợng, sản xuất cho ai và vào lúc nào Hơn nữa, đòi hỏi của thị trờng trong
nớc lại khác với sự đòi hỏi của thị trờng nớc ngoài. Trên mỗi thị trờng lại có những
yêu cầu khác nhau đối với từng đối tợng sử dụng. Đó là cha nói đến sự biến đổi của
thị trờng về một phơng diện nào đó, theo một chiều hớng nào đó cũng làm cho sản
phẩm phải đợc điều chỉnh thích ứng về chất lợng. Nhạy cảm với sự thị trờng là
nguồn sinh lực của quá trình hình thành và phát triển tất cả các sản phẩm. Điều
quan trọng là phải theo dõi, nắm chắc, đánh giá đúng tình hình và đòi hỏi của thị tr-
ờng, nghiên cứu, lợng hoá từ đó có chính sách đúng đắn.
Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất:
Đó là khả năng kinh tế và trình độ kỹ thuật có cho phép hình thành và phát triển
một sản phẩm nào đó có mức chất lợng tối u hay không. Đảm bảo chất lợng luôn là
vấn đề nội tại của bản thân nền sản xuất xã hội, nhng việc chất lợng không thể vợt
ra ngoài khả năng cho phép của nền kinh tế. Cho nên lo gic của vấn đề là muốn cho

sản phẩm có chất lợng thì phải trên cơ sở phát triển sản xuất, nâng cao trình độ sản
xuất, trình độ kinh tế.
Chính sách kinh tế:
Hớng đầu t, hớng phát triển loại sản phẩm và mức thoả mãn các loại nhu cầu của
chính sách kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm. Nh
chính sách khuyến khích sản xuất những sản phẩm gì và không khuyến khích
những sản phẩm gì, khuyến khích xuất khẩu những sản phẩm nào, với mức lợi
nhuận nào cần có: chính sách khích lệ ngời lao động nh thế nào Ngay cả chính
sách trong sự hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật nhằm tạo con đờng đặc thù trong
phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định nào đó trực tiếp chi phối sự thuận lợi
hay không thuận lợi cho sự phát triển về chất lợng sản phẩm.
2.2.2 Sự phát triển của khoa học công nghệ
Trong thời đại ngày nay, cùng với đặc điểm là khoa học công nghệ trở thành
lực lợng sản xuất trực tiếp thì trình độ chất lợng của bất cứ sản phẩm nào cũng gắn
liền và bị chi phối bởi sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là sự ứng dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất. Xét trong việc tổ chức
ra sản phẩm cụ thể nào đó, cái quyết định để có sự nhảy vọt về năng suất , chất lợng
và hiệu quả chính là việc ứng dụng các thành tựu tiến bộ. Hớng chính của việc áp
dụng các kỹ thuật tiến bộ hiện nay là:
Sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế: Bằng nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, xác lập các vật liệu mới (đặc biệt là các nguồn nguyên liệu
sẵn có, chủ động) có thể hoặc tạo nên những tính chất mới cho sản phẩm tạo thành,
hoặc thay thế cho sản phẩm cũ nhng duy trì tính chất cơ bản của sản phẩm. ở đây
có điều quan trọng là khi sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế nhất thiết
phải qua nghiên cứu, thử nghiệm, đánh giá, kết luận về công dụng của nó có đúng
nghĩa vật liệu thay thế không.
Hớng thứ hai là cải tiến hay đổi mới công nghệ: Với sản phẩm đã xác
định,một công nghệ nào đó chỉ cho phép đạt đợc tới một mức chất lợng tối đa ứng
với nó. Công nghệ chế tạo càng tiến bộ thì càng có khả năng tạo cho sản phẩm có
chất lợng cao hơn, ổn định hơn. Ví dụ trong ngành đúc, công nghệ đúc bằng khuôn

kim loại có năng suất và chất lợng cao hơn khuôn đúc cát; trong nhiệt luyện, tôi
trên máy tần số chất lợng gia công bề mặt đồng đều hơn tôi ở lò điện hay lò phản
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xạ. ở nớc ta nói chung, trình độ trang thiết bị công nghệ của các ngành cha cao, còn
nhiều bất hợp lý tiềm năng cha khai thác hết. Vì vậy, đồng thời với việc thiết lập các
hệ thống công nghệ hiện đại, cần tập trung cải tiến, đổi mới công nghệ từng phần
sắp xếp lại các dây chuyền công nghệ sản xuất hợp lý, đây là điều quan trọng đặc
biệt , nó sẽ đem lại hiệu quả một cách nhanh chóng và tiết kiệm cho nên kinh tế.
Hớng thứ ba là hớng cải tiến sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới. Bằng
cách áp dụng tiến bộ khoa học, cải tiến, nâng cao tính năng kỹ thuật hay giá trị sử
dụng của các sản phẩm hiện có , làm cho nó thoả mãn mục đích và yêu cầu sử dụng
một cách tốt hơn. Tuỳ từng loại sản phẩm có nội dung cải tiến khác nhau nhng hớng
chung là cải tiến để nâng cao những chỉ tiêu cơ bản và ổn định các chỉ tiêu đó. Với
sản phẩm hớng chính là tạo ra kích cỡ, thông số, loại và các chỉ tiêu đặc trng cho
chất lợng nhằm đáp ứng các yêu cầu mới xuất hiện hoặc thoả mãn những nhu cầu
nâng cao mục đích sử dụng cũ. ở nớc ta, cải tiến nângcao chất lợng cho những sản
phẩm cũ trên cơ sở phát huy tiềm năng của công nghệ, của vật t, của lao động hiện
có là nội dung và biện pháp có ý nghĩa hàng đầu, ít tốn kém và đem lại hiệu quả
nhanh. Tất nhiên, việc nghiên cứu chế thử sản phẩm mới có ý nghĩa riêng của nó.
Nhng phải tính toán, cân nhắc, chuẩn bị chu đáo, để thực sự có sản phẩm đúng
nghĩa là mới, tức là tiến bộ hơn, có tínhnăng kỹ thuật và giá trị sử dụng u việt hơn
sản phẩm cùng loại đã có.
Thực ra có rất nhiều hớng áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào việc nâng
cao chất lợng sản phẩm. Nhng trên đây là ba hớng cơ bản, điển hình hơn cả. Doanh
nghiệp sẽ dựa vào đặc điểm nội lực của mình để lựa chọn hớng áp dụng cụ thể.
Điều quan trọng không phải là áp dụng nhiều hớng, mà là kết quả cuối cùng sản
phẩm của mình có đợc ngời tiêu dùng thừa nhận hay không, doanh số và lợi nhuận
có tăng lên hay không.

2.2.3 Hiệu lực của cơ chế quản lý kinh tế:
Bất kỳ hoạt động sản xuất nào, dới chế độ nào cũng chịu tác động, chịu chi phối
của cơ chế quản lý kinh tế, kỹ thuật, xã hội nhất định. Do đó chất lợng sản phẩm
cũng bị yếu tố này qui định. Điều đó đợc thể hiện qua các mặt sau đây:
Kế hoạch hoá phát triển kinh tế:
Một quan điểm, một phơng pháp kế hoạch hoá đảm bảo nguyên tắc cân đối các
yếu tố vật chất và tinh thần, cân đối giữa số lợng và chất lợng, cân đối giữa tích luỹ
và tiêu dùng, lấy yêu cầu chất lợng tiêu dùng làm điểm xuất phát thì nhất định sự
phát triển sản xuất sẽ đi vào con đờng đảm bảo chất lợng. Trong quá trình xây
dựng , xét duyệt, đánh giá hoàn thành kế hoạch, nếu luôn luôn tính tới yếu tố chất l-
ợng, không đem chất lợng đối lập với số lợng, phân tích sâu sắc, tỉ mỉ hiệu quả
chung đem lại . thì chắc chắn sản phẩm làm ra sẽ đạt đợc mức chất lợng hợp lý
nhất trong điều kiện cho phép.
Giá cả
Giá cả phải định theo mức chất lợng. Sản phẩm có nhiều mức chất lợng khác
nhau thì phải có giá trị tơng ứng khác nhau. Đồng thời, chênh lệch giá giữa các sản
phẩm cùng loại có mức chất lợng khác nhau phải đảm bảo khuyến khích sản xuất ra
các sản phẩm có mức chất lợng cao.
Chính sách đầu t:
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chúng ta cần phải chú trọng đầu t theo chiều sâu để nâng cao hiệu quả tổng hợp
của các lực lợng sản xuất bằng cách dành lực lợng nh thiết bị, ngời lao động thích
đáng cho việc nghiên cứu chế thử . nhằm nâng cao chất lợng. Đây là hớng đầu t
quan trọng nhất để nâng cao chất lợng sản phẩm và hiệu quả chung của nền kinh tế.
Tổ chức quản lý về chất lợng:
Đó chính là việc hình thành cơ chế quản lý chất lợng sản phẩm trong cơ chế
chung của quản lý kinh tế. Mục tiêu chất lợng và hiệu quả phải đợc thể hiện trong
từng việc làm và kết quả cụ thể của mọi mặt hoạt động có liên quan từ nghiên cứu,

thiết kế, chế thử đến tố chức sản xuất, lu thông, sử dụng sản phẩm.
Tóm lại, một cơ chế hợp lý, một môi trờng pháp lý bình đẳng và đồng bộ là điều
kiện thuận lợi cho lĩnh vực chất lợng hoạt động. Chính Nhà nớc sẽ tạo ra môi trờng
cạnh tranh lành mạnh, buộc các doanh nghiệp muốn đứng vững để phát triển phải đ-
a vấn đề nâng cao chất lợng sản phẩm lên hàng đầu.
II. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm, vai trò và đặc điểm của
chất lợng sản phẩm.
1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm.
Tuỳ theo mục đích sử dụng, các chỉ tiêu phản ánh chất lợng sản phẩm, hàng hoá có
thể chia thành 4 nhóm cơ bản sau:
Nhóm chỉ tiêu sử dụng.
Đây là nhóm chỉ tiêu chất lợng mà ngời tiêu dùng khi mua sản phẩm thờng quan
tâm đến, nhóm này bao gồm:
- Thời gian sử dụng.
- Mức độ an toàn trong sử dụng.
- Khả năng sửa chữa thay thế các chi tiết.
- Hiệu quả sử dụng (sinh lợi, tiện lợi).
Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ.
Đây là nhóm chỉ tiêu mà các cơ quan nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, kinh doanh th-
ờng dùng để đánh giá giá trị sử dụng của sản phẩm. Các chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ
có rất nhiều nhng quan trong hơn cả là các chỉ tiêu sau đây:
- Chỉ tiêu về kích thớc: thờng đợc áp dụng cho các sản phẩm nh:
giày dép, hàng dệt, hàng may mặc .hoặc để hợp lý hoá sản
xuất, đóng gói vận chuyển, bảo quản.
- Chỉ tiêu về cơ lý nh khối lợng các thông số, các yêu cầu về kỹ
thuật nh độ bền, độ chính xác, độ tin cậy, độ an toàn trong sử
dụng
- Chỉ tiêu về sinh hoá nh thành phần hoá học biểu thị giá trị dinh
dỡng của thực phẩm, khả năng sinh nhiệt, hệ số tiêu hóa sự có
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mặt của thành phần hoá học bổ sung đôi khi dẫn đến những
thay đổi quan trọng về chất lợng.
Việc lựa chọn nhữnhg chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ để kiểm tra, đánh giá một mặt
hàng nào đó phải xuất phát từ công dụng, đặc điểm cấu tạo cũng nh điều kiện sử
dụng của sản phẩm ấy.
Nhóm chỉ tiêu kiểu dáng thẩm mỹ bao gồm:
- Tính biểu hiện của kiểu dáng: thể hiện ở bố cục rõ ràng, từng
bộ phận đờng nét phải tạo ra hiệu quả thẩm mỹ.
- Tính hoàn chỉnh: thể hiện ở sự thống nhất hữu cơ giữa các bộ
phận riêng lẻ, vừa tinh tế vừa hài hoà.
- Sự phong phú về kiểu cách, mẫu mã nhng lại phù hợp với nhu
cầu tiêu dùng.
- Sản phẩm phải đảm bảo sự hài hoà về màu sắc, làm tôn tính
độc đáo của sản phẩm.
Nhóm chỉ tiêu kinh tế: Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp không chỉ
quan tâm đến chất lợng sản phẩm mà còn phải xem xét kỹ giá cả của sản
phẩm. Một sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao là sản phẩm đạt chất lợng
cao mà chi phí của chất lợng lại thấp: đó là toàn bộ các chi phí liên quan đến
quá trình sản xuất, tiêu dùng và các chi phí khác.
2. Vai trò của chất lợng sản phẩm.
* Chất lợng sản phẩm làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và thể hiện
đợc sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Chất lợng sản phẩm nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng nhờ đó mà
uy tín của doanh nghiệp đợc đảm bảo. Đó chính là cơ sở quan trọng để cho doanh
nghiệp có thể phát triển một cách bền vững và lâu dài.
* Chất lợng sản phẩm có ý nghĩa làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí khi
chúng ta nâng một tỉ lệ chất lợng sản phẩm lên.
* Nâng cao chất lợng sản phẩm giúp cho ngời tiêu dùng tiết kiệm đợc thời gian, sức

lực trong quá trình sử dụng, vận hành. Nâng cao chất lợng sản phẩm cũng là một
giải pháp quan trọng thống nhất lợi ích giữa ngời tiêu dùng và doanh nghiệp.
* Nâng cao chất lợng sản phẩm là cơ sở để tăng khả năng xuất khẩu và khẳng định
vị trí sản phẩm Việt Nam trên thị trờng quốc tế, đồng thời tăng khả năng trúng thầu
của các doanh nghiệp.
3. Đặc điểm của chất lợng sản phẩm.
* Chất lợng sản phẩm là một phạm trù kinh tế, xã hội, kỹ thuật, đợc quy định bởi
các yếu tố tạo nên sản phẩm. Chất lợng sản phẩm tuỳ thuộc vào thời gian, không
gian và luôn luôn thay đổi.
* Khi chúng ta nói tới vấn đề chất lợng sản phẩm là nói tới vấn đề quản lý.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Chất lợng sản phẩm có tính tơng đối, vận động liên tục và thay đổi theo không
gian, thời gian cũng nh sở thích của khách hàng. Do đó đây chính là một đặc điểm
mà các nhà quản lý chất lợng cần phải quan tâm để cải tiến không ngừng.
* Chất lợng sản phẩm tuỳ thuộc vào các loại thị trờng cụ thể; mà có thể đợc đánh
giá cao trên thị trờng này nhng lại bị coi nhẹ trên thị trờng khác, có thể đợc khách
hàng này a chuộng nhng đối với khách hàng khác lại không đợc a chuộng.
* Chất lợng sản phẩm có thể đợc đo lờng và đánh giá thông qua các chỉ tiêu, tiêu
chuẩn.
* Chất lợng sản phẩm có thể quản lý đợc thông qua các chỉ tiêu; nó gồm hai thuộc
tính cơ bản đó là tính vật lý khách quan và tính phù hợp.
* Chất lợng của mỗi loại sản phẩm đợc xác định trong nhiều điều kiện cụ thể, với
những mục đích cụ thể tơng ứng với một đối tợng tiêu dùng; không có chất lợng sản
phẩm chung cho mọi ngời. sản phẩm chỉ thể hiện chất lợng của mình trong những
điều kiện tiêu dùng nhất định, với những mục đích nhất định.
4. Quản lý chất lợng sản phẩm biện pháp để nâng cao chất lợng sản phẩm
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
4.1 Chất lợng trong thiết kế sản phẩm.

Thiết kế sản phẩm là một quả trình sáng tạo dựa trên những kiến thức am
hiểu về thị trờng để chuyển hoá những nhu cầu của khách hàng thành đặc điểm chất
lợng của sản phẩm. Thiết kế sản phẩm có vai trò rất quan trọng vì nó là khâu đầu
tiên để bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doạnh của doanh nghiệp. Nếu thiết kế đúng
đắn phù hợp với nhu cầu của thị trờng sẽ góp phần vào thành quả hoạt động, vào
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bởi vì doanh nghiệp đã xây dng đợc sản
phẩm theo đúng nghĩa của nó.
Công tác thiết kế sản phẩm bao gồm các bớc sau:
- Tập hợp các chuyên gia thiết kế , các cán bộ quản lý để cùng nhau
thiết kế ra sản phẩm mới.
- Tiếp nhận phân tích thông tin từ bộ phận điều tra thị trờng.
- Đề xuất các phơng án khác nhau về đặc điểm của sản phẩm có đáp ứng
đợc nhu cầu thị trờng.
- Thực hiện kiểm tra đánh giá và phân tích các phơng án nhằm lựa chọn
ra phơng án tối u.
- Sản xuất thử.
- Trng cầu ý kiến khách hàng, tiến hành hiệu chỉnh.
- Phân tích để đa vào sản xuất hàng loạt.
Trong giai đoạn thiết kế cần đánh giá một số chỉ tiêu cơ bản sau:
- Trình độ sản phẩm thiết kế: nh chỉ tiêu sử dụng , chỉ tiêu thẩm mỹ, chỉ
tiêu kinh tế
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chỉ tiêu tổng hợp về công nghệ và chất lợng chế thử.
- Hệ số khuyết tật của sản phẩm chế thử và các biện pháp điều chỉnh
những sai hỏng đó.
4.2 Bảo đảm chất lợng nguyên vật liệu cung ứng.
Ngời sản xuất sẽ không thể nào bảo đảm chất lợng sản phẩm của mình nếu nguyên
liệu và vật t mà bên cung ứng giao cho đạt tiêu chuẩn hay có khuyết tật. Vì vậy chất

lợng nguyên vật liệu của ngời cung cấp đợc đặc biệt quan tâm.
Việc đảm bảo chất lợng nguyên vật liệu cũng là điều kiện cần thiết để kế hoạch hoá
nhịp nhàng các công đoạn sản xuất, nâng cao năng suất và lập kế hoạch giảm chi
phí. Nội dung của việc bảo đảm chất lợng trong khâu cung ứng nguyên vật liệu bao
gồm các bớc sau:
- Lập kế hoạch cung ứng nguyên vật kiêu cho sản xuất.
- Lựa chon nguồn cung ứng.
- Tạo lập hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ, thờng xuyên giữa doanh
nghiệp và nhà cung ứng.
- Thoả thuận việc đảm bảo các tiêu chuẩn chất lợng vật t cung ứng, các
phơng pháp kiểm tra xác minh nguyênvật liệu.
- Xác định các phơng án giao nhận và thời hạn giao nhận.
- Xác định rõ, đầy đủ và thống nhất các điều khoản trong việc giải quyết
các sai hỏng của quả trình cung ứng nguyên vật liệu.
Muốn đánh giá việc cung ứng nguyên vật liệu có đạt tiêu chuẩn hay không phải căn
cứ vào ba chỉ tiêu chính sau:
- Số lần cung ứng đúng thời hạn.
- Tỉ lệ nguyên vật liệu không đạt tiêu chuẩn chất lợng.
- Tổng chi phí cho việc cung ứng.
Khi đã có những chỉ tiêu chất lợng mà thị trờng đặt ra trong giai đoạn thiết kế sản
phẩm, khi đã có nguyên vật liệu đúng yêu cầu, doanh nghiệp phải bắt tay ngay vào
việc sản xuất sản phẩm. Vấn đề trung tâm ở đây là muốn nâng cao chất lợng sản
phẩm phải quản lý chất lợng sản phẩm trong giai đoạn sản xuất.
4.3 Quản lý chất lợng trong giai sản xuất.
Mục đích của quản lý quá trình sản xuất không phải là loại bỏ những sản phẩm xấu,
kém chất lợng vừa sản xuất xong mà là ngăn chặn sao cho không có những sản
phẩm xấu trong quá trình sản xuất. Trong sản xuất, phải phát hiện ngay những sai
sót càng sớm càng tốt. Ngoài ra cần có nhận thức đúng đắn, nâng cao chất lợng sản
xuất sản phẩm,quản lý quá trình sản xuất không chỉ là trách nhiệm của các nhà
quản lý mà là trách nhiệm của mọi thành viên. Quản lý chất lợng trong giai đoạn

sản xuất nhằm mục tiêu sau:
* Trớc tiên là huy động mọi nguồn lực của doanh nghiêp để sản xuất chế biến sản
phẩm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Sau đó sẽ là đảm bảo chi phí ở mức thấp nhất, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản
xuất đúng thời gian quy định, đảm bảo duy trì chất lợng sản phẩm trong quá trình lu
thông, kinh doanh.
Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn nàylà:
- Cung cấp đúng số lợng, chất lợng nguyên vật liệu một cách kịp thời.
- Thông báo mục tiêu chất lợng và phân công việc cụ thể đến từng cá
nhân trong tố chức.
- Tiến hành kiểm tra nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm trớc khi đa
vào sản xuất.
- Kiểm tra thờng xuyên hệ thống máy móc thiết bị thông qua công tác
duy tu bảo hành.
- Kiểm tra một cách toàn diện chất lợng sản phẩm theo yêu cầu thiết kế.
Khi sản phẩm đợc sản xuất xong là doanh nghiệp đã đi đợc 3/4 trong chặng đờng
nâng cao chất lợng sản phẩm đoạn đờng còn lại là quản lý chất lợng trong và sau
khi bán.
4.4 Các biện pháp bảo đảm chất lợng trong và sau khi bán hàng.
Điểm quan trọng trong quá trình phân phối là phải duy trì một cách tốt nhất chất l-
ợng sản phẩm cho khách hàng. Sau khi bán đợc hàng không phải doanh nghiệp đã
hết trách nhiệm doanh nghiệp còn phải giải quyết những tình huống không thể lờng
trớc đợc, đó là những vấn đề thoả mãn những khiếu nại của ngời tiêu dùng khi chất
lợng sản phẩm của mình gặp sự cố.
Nhà sản xuất cung cấp sản phẩm chất lợng thấp, khách hàng sẽ khiếu nại. Nhng
thông thờng chỉ khiếu nại những sản phẩm giá trị cao, còn những sản phẩm giá trị
thấp đôi khi khách hàng cũng bỏ qua. Và thế là những thông tin về chất lợng sản

phẩm không đến đợc nhà sản xuất. Còn ngời tiêu dùng thì lẳng lặng tìm mua sản
phẩm của hãng khác. Vì vậy các nhà sản xuất còn phải làm sao thu thập đợc những
khiếu nại của ngời tiêu dùng ngay cả đối với những sản phẩm có giá trị thấp. Tuy
nhiên, thông tin khiếu nại về chất lợng sản phẩm có hữu hiệu, có đợc giải quyết triệt
để hay không còn tuỳ thuộc vào thái độ, vào cách thức tổ chức của nhà sản xuất.
Biện pháp hữu hiệu nhất là tổ chức các mối liên hệ ngợc với các khiếu nại của ngời
tiêu dùng.
Ngoài ra bảo hành là một hoạt động cần thiết và có tầm quan trọng để đảm bảo
chất lợng sản phẩm trong quá trình sử dụng. Cần phải có thời gian bảo hành sản
xuất sản phẩm, đơn vị sản xuất sẽ chịu chi phí nếu sản phẩm bị trục trặc trong quá
trình sử dụng. Bảo hành, bảo dỡng kỹ thuật là sự thoả thuận giữa nhà kinh doanh và
ngời tiêu dùng. Doanh nghiệp phải đảm bảo cho lợi ích của ngời tiêu dùng càng
nhiều thì uy tín của doanh nghiệp càng đợc nâng cao và lợi nhuận của họ càng lớn.
Hơn nữa, nguyên nhân dẫn đến hỏng sản phẩm là việc sử dụng không đúng, vận
hành trong những điều kiện bất thờng hoặc kiểm tra định kỳ không đầy đủ. Chính vì
thế đối với tất cả sản phẩm, nhất là sản phẩm sử dụng lâu, cần phải có tài liệu hớng
dẫn sử dụng, hớng dẫn kiểm tra định kỳ thật chi tiết.Tài liệu hớng dẫn phải đợc
trình bày dễ hiểu, đầy đủ sao cho bất cứ ngời tiêu dùng nào cũng có thể hiểu đợc.
Trong tài liệu này cần nêu rõ những quyền lợi sử dụng sản phẩm và trách nhiệm của
nhà sản xuất đối với sản phẩm mà công ty mình sản xuất ra.
5. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc nâng cao chất lợng sản phẩm đối với
các doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay.
Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học công nghệ đặc biệt là công
nghệ thông tin đã tạo ra những đIều kiện to lớn cho giao lu, thu thập, nắm bắt, xử lý
thông tin trên các thị trờng xa xôi. Nó trở thành vũ khí quan trọng để các doanh
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp nâng cao chất lợng sản phẩm của mình để có khả năng cạnh tranh, vơn ra
những thị trờng rộng lớn hơn, phục vụ khách hàng đầy đủ kịp thời hơn, chất lợng

cao nhng chi phí giảm làm cho các hoạt động hiệu quả hơn.
Thị trờng không còn là độc quyền của một số nớc, mà có sự tham gia của rất
nhiều doanh nghiệp thuộc các quốc gia khác nhau. Xu hớng toàn cầu hoá nền kinh
tế một mặt tạo ra môi trờng thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam, nắm bắt đợc
cơ hội kinh doanh mới nhng mặt khác cũng làm cho cạnh tranh trên thị trờng ngày
càng trở lên gay gắt hơn.
Đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có thị trờng tiêu thụ các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm. chất lợng là một trong những giải pháp
quan trọng để các doanh nghiệp Việt Nam tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị
trờng, tăng khả năng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Ngợc lại khả năng cạnh
tranh trên thị trờng cao lại tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới công nghệ và nâng
cao chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm tốt là cơ sở cho doanh nghiệp thực hiện chiến lợc mở rộng
thị trờng, tạo uy tín, danh tiếng cho sản phẩm. Từ đó là cơ sở cho sự tồn tại và phát
triển lâu dài của doanh nghiệp.
Chất lợng sản phẩm tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Bởi
vì, sự thành công của một doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào phát triển sản
xuất, nâng suất cao mà còn đợc tạo ra bởi sự tiết kiệm trong quá trình sản xuất và sự
tiết kiệm nhờ không lãng phí do không sản xuất ra những sản phẩm sai hỏng, kém
chất lợng.
Nâng cao chất lợng sản phẩm đồng nghĩa với tính hữu ích của sản phẩm đợc
nâng cao, thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng, đồng thời giảm chi phí trên một
đơn vị sản phẩm (giẩm nguyên vật liệu sử dụng, tiết kiệm đợc tài nguyên, giảm
những vấn đề ô nhiễm môi trờng). Nh vậy nâng cao chất lợng sản phẩm chính là
con đờng ngắn nhất đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Nâng cao chất lợng sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu lợi nhuận.
Chất lợng sản phẩm góp phần thúc đẩy tiến bộ sản xuất, đẩy mạnh tổ chức lao
động trong doanh nghiệp, đảm bảo việc làm ổn định, tăng thu nhập và làm cho ngời
lao động tin tởng, gắn bó với doanh nghiệp vì chính họ là ngời tạo ra những sản
phẩm có chất lợng cao giúp doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.

Phần II: Thực trạng chất lợng sản phẩm ở Công ty Cơ khí
và Xây lắp số 7- COMA7
I. Quá trình hình thành , phát triển và đặc đIểm của Công ty Cơ khí
và Xây lắp số 7
1. Quá trình hình thành và phát triển của COMA 7.
Công ty Cơ khí và xây lắp số 7 là một doanh nghiệp nhà nớc, có tên giao dịch
quốc tế là Construction Mechinery Company No 7- COMA7, có địa điểm đặt tại
Km14- Quốc lộ 1A - Xã Liên Ninh - huyện Thanh Trì - Hà Nội, với diện tích là 4,5
ha; là một trong 23 thành viên của Tổng Công ty Cơ khí xây dựng thuộc Bộ Xây
dựng. Sau 36 năm ra đời và hoạt động, Công ty Cơ khí và Xây lắp số 7 đă từng bớc
khẳng định vị thế vững chắc của mình trong Ngành Cơ khí xây dựng. Quá trình
hình thành và phát triển của Công ty có thể đợc khái quát nh sau:
1.1 Trớc tháng 12 năm 1986
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhà máy cơ khí xây dựng Liên Ninh (nay là Công ty Cơ khí và xây lắp số 7)
đợc thành lập ngày 1/8/1966 theo quyết định của Bộ Kiến trúc với cơ sở ban đầu là
một phân xởng Nguội tách ra từ Nhà máy cơ khí kiến trúc Gia Lâm.
Thời gian đầu số cán bộ, công nhân viên có khoảng trên 60 ngời, trang thiết bị
máy móc còn rất ít và lạc hậu, phần lớn là sản xuất thủ công.
Trong giai đoạn này, nền kinh tế của nớc ta quản lý theo cơ chế tập trung ,
quan liêu, bao cấp. Do vậy, đầu ra của Nhà máy do Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí
xây dựng (nay là Tổng Công ty cơ khí xây dựng) bao tiêu.
Với những sản phẩm cơ khí chủ yếu là thiết bị, máy móc phục vụ cho ngành
sản xuất vật liệu xây dựng nh là máy làm gạch, ngói , bi đạn, Nhà máy đă cung cấp
cho phần lớn các đơn vị sản xuất gạch , ngói , xi măng , khu vực miền Bắc thời kỳ
đó.
Sản xuất phát triển, số lợng công nhân cũng tăng dần theo thời gian, có thời
điểm lên tới trên 500 lao đông (1977- 1978) .

1.2 Sau tháng 12 năm 1986
Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12 năm 1986 ) đã dấu một bớc
ngoặt quan trọng, tạo lên sự chuyển biến lớn về mọi mặt kinh tế, xã hội. Đất nớc ta
bớc vào một thời kỳ mới, thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trờng, có sự điều tiết của
Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nhà máy cơ khí Liên Ninh cũng nh các doanh nghiệp khác đứng trớc thời cơ
mới, thách thức mới. Yêu cầu của cơ chế quản lý đòi hỏi Nhà máy phải có sự
chuyển đổi phù hợp với quy luật phát triển của nền kinh tế thị trờng.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nh trang thiết bị , máy móc quá cũ và lạc hậu ;
đội ngũ cán bộ quản lý cha kịp thích ứng đợc với cơ chế thị trờng; sản phẩm không
còn đợc bao tiêu nh trớc, nhng với quyết tâm đa đơn vị đi lên của tập thể cán bộ ,
công nhân viên và lănh đạo, Nhà máy đã dần tìm đợc chỗ đứng trên thị trờng . Sản
phẩm đợc khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao.
Ngày 2/1/1996 Nhà máy Cơ khí xây dựng Liên Ninh đợc đổi tên thành Công ty
Cơ khí xây dựng Liên Ninh theo quyết định số 06 /BXD của Bộ Xây dựng .Ngành
nghề kinh doanh chủ yếu vẫn là:
- Sản xuất thiết bị máy móc cho ngành Xây dựng, Vật liệu xây dựng, Công trình
đô thị .
- Sản xuất phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Với những mặt hàng là sản phẩm cơ khí truyền thống, Công ty đă cung cấp một
khối lợng lớn bi đạn , gầu tải , băng tải đặc biệt là kết cấu thép phi tiêu chuẩn cho
các đơn vị trong và ngoài ngành. Tiêu biểu nh:
-Tham gia dựng cột đờng dây tải điện 500 KW Bắc Nam ( 1993 ).
- Cung cấp sản phẩm thép kết cấu cho Nhà máy xi măng bút Sơn (1996 ) với
tổng khối lợng hơn 1000 tấn , đạt doanh thu 3,5 tỷ đồng.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cung cấp bi cầu thép hợp kim , đạn thép hợp kim , phụ tùng thép hợp kim nh
ghi lò, tấm lót, cho các Nhà máy xi măng Nghi Sơn , Hoàng Thạch (1997 ), Bỉm
Sơn (1998) với tổng khối lợng từ 1000 đến 2000 tấn, đạt doanh thu 2,5 tỷ đồng.
- Cung cấp kết cấu thép phi tiêu chuẩn cho nhà máy bia Tiger- Hà Tây, Công ty
kính nổi Đáp Cầu VFG (1998- 1999 ) với tổng khối lợng khoảng 1000 tấn , đạt
doanh thu 1,3 tỷ đồng.
- Cung cấp kết cấu thép phi tiêu chuẩn cho Xởng chế tạo vỏ nhôm - Nhà máy
đóng tàu Sông Cấm ( 2000- 2001 ), tổng khối lợng 1200 tấn , doanh thu 1,2 tỷ
đồng.
- Dựng cột truyền hình Buôn Mê Thuột do đài truyền hình Việt Nam đặt vào
( tháng 4 năm 2001), tổng khối lợng 1800 tấn, doanh thu khoảng 2 tỷ đồng .
Ngoài ra , Công ty cũng đi sâu nghiên cứu sản xuất và cung cấp các phụ tùng thay
thế các thiết bị làm gạch lò Tuy - Len nhập ngoại cho các xí nghịêp gạch trung ơng
và địa phơng.
Bằng sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên , năm 1999 và năm
2000 , năm 2001 Công ty đã thu đợc các kết quả sản xuất kinh doanh sau đây:
Biểu 1: Một số chỉ tiêu Công ty đạt đợc.
Chỉ tiêu Đvt 1999 2000 2001
Tổng doanh thu Tỷ 17,673 18,2 32,27
Tổng các khoản nộp NS Tr.đ 125 218 320
Năng suất LĐBQ của 1 CN Ngh.đ/năm 4.370 5.748 7.128
Ngày 1/ 11/ 2000 theo quyết định số 1567 / BXD của Bộ trởng Bộ Xây
dựng , Công ty Cơ khí xây dng Liên Ninh một lần nữa lại đợc đổi tên thành Công
ty Cơ khí và Xây lắp số 7, có bổ sung thêm một số ngành nghề kinh doanh . Cụ thể
là:
- Thi công xây dựng công trình đân dụng công nghiệp , giao thông (cầu đờng)
thuỷ lợi , công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp , đờng dây điên , trạm biến
thế điện , điện lạnh , hệ thống kỹ thuật công trình .
- Gia công lắp đặt khung nhôm kính , lắp đặt thiết bị , lập dự án đầu t, thiết kế

công trình xây dựng ,
- T vấn xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp.
- Kinh doanh phát triển nhà và công trình ỹ thuật hạ tầng đô thị.
- Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị và công nghệ, xuất khẩu lao động và chuyên gia
kỹ thuật
2. Đặc điểm kinh tế , kỹ thuật của Công ty Cơ khí và xây lắp số 7
2.1 Đặc điểm sản phẩm và thị trờng.
2.1.1 Đặc điểm về sản phẩm của công ty Cơ khí và Xây lắp số 7.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty Cơ khí và xây lắp số 7 là một doanh nghiệp nhà nớc, sản phẩm chủ yếu
của Công ty bao gồm:
- Phụ tùng sản xuất vật liệu xây dựng.
- Phụ tùng sản xuất Xi măng .
- Bi đạn nghiền Xi măng.
- Sản phẩm kết cấu thép.
- Sản phẩm nhôm trang trí.
- Xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,hạ tầng cơ sở cấp thoát
nớc.
Sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu phục vụ cho sản xuất của các doanh nghiệp
sản xuất vật chất nh Xi măng, Xây dựng và các doanh nghiệp Lắp ráp, doanh
nghiệp cung cấp cho họ các chi tiết, thiết bị kết cấu thép, bi đạn và lọc bụi cho các
công ty thuộc Tổng công ty Xi măng. Cho đến nay, công ty Cơ khí và Xây lắp số 7
đã trở thành doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực cơ khí, kết cấu thép và xây lắp.
2.1.2 Đặc điểm thị trờng sản phẩm của COMA7
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm cơ khí, với đặc tính đơn chiếc
gia công, cắt gọt, làm theo đơn đặt hàng là chủ yếu. Cho nên, Công ty chủ yếu sản
xuất theo đơn đặt hàng của một số bạn hàng mang tính chất truyền thống của công
ty nh; Sản xuất bị đạn cho các Công ty trực thuộc Tổng công ty Xi Măng Việt Nam.

Mặt khác, sản phẩm cơ khí có tính cạnh tranh không mạnh mẽ nh các mặt hàng
may mặc, dệt và giầy da. Nhng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp cũng có những khó khăn và thuận lợi.
a. Khó khăn:
- Thị trờng kinh tế có nhiều biến động, cơ chế ngày càng phức tạp, tiếp thị tìm
kiếm việc làm có rất nhiều khó khăn, trong mọi hoạt động kinh tế tế Công ty đều
phải chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt thị trờng là chiến trờng, để tồn tại và phát
triển Công ty phải khắc phục, vận động và vợt qua.
- Công ty mới bắt đầu chuyển hớng mở rộng sang lĩnh vực xây lắp, năng lực và
uy tín trên thị trờng về lĩnh vực này còn hạn hẹp, đặ biệt cơ sở vật chất cho thi công
xây lắp nh thiết bị, xe máy, vì vậy tìm kiếm việc làm rất khó khăn.
- Máy móc, thiết bị cho sản xuất gia công cơ khí cũ kỹ, lạc hậu đợc sản xuất từ
những năm (60-70) nhiều khi không đáp ứng đợc chất lợng và tiến độ của nhiều đơn
hàng.
- Từ một Công ty chuyên sản xuất cơ khí nay mở rộng sang lĩnh vực xây lắp,
nên cần có thêm vốn để đáp ứng cho sản xuất kinh doanh. Song vốn của Công ty
còn hạn hẹp, muốn đầu t, muốn sản xuất kinh doanh về xây lắp thì phải vay vốn và
chịu lãi xuất ngân hàng.
- Trong công tác tổ chức sản xuất cũng có nhiều biến đổi theo việc mở rộng
ngành nghề: phải bổ xung thêm ngời, thêm đơn vị chuyên ngành, chính sách, cơ chế
quản lý còn nhiều bất cập.
b. Thuận lợi:
- Đợc lãnh đạo Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng chỉ đạo sát sao, quan tâm đúng
mức tạo mọi điều kiện thuận lợi hỗ trợ Công ty nhất là về định hớng và tạo quyền
chủ động cho Công ty phát huy nội lực trong sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đảng bộ Công ty là Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết, Cán bộ
công nhân viên hết lòng vì tập thể, cán bộ, công nhân rất mạnh dạn đi vào những

lĩnh vực mới, khó khăn nhng lại thu hiệu quả cao.
- Đợc sự nhất trí của Tổng công ty Cơ khí Xây dựng trong năm 2001 Công ty Cơ
khí và Xây lắp số 7 đã đầu t cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho mở rộng
ngành nghề sản xuất kinh doanh nh: trạm trộn bê tông thơng phẩm 60m3/h, 02 xe
chở bê tông tơi trị giá hơn 2 tỷ đồng, các loại xe phục vụ công tác trị giá hàng tỷ
đồng, đặc biệt Tổng công ty cho phép Công ty Cơ khí và Xây lắp số 7 làm chủ đầu
t dự án Xởng sơn và Decor trên nhôm, trong năm 2001 Công ty đã ký hợp đồng
quốc tế về nhập khấu dây truyền thiết bị, nguyên liệu cho dự án, tổ chức đấu thầu
thành công cho xây dựng nhà xởng và các công trình phụ trợ cho dự án.
- Với sự đẩy mạnh đầu t trong năm 2001 năng lực tài sản thiết bị của Công ty
Cơ khí và Xây lắp số 7 tăng lên hàng chục tỷ đồng. Đây là điều kiện thuận lợi quan
trọng cho công ty mở rộng đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, mở rộng thị trờng,
tạo công ăn việc làm, tăng doanh thu góp phần chung vào sự lớn mạnh không ngừng
của Tổng công ty.
- Công ty đã áp dụng thành công hệ thông quản lý chất lợng ISO 9002 trong sản
xuất kinh doanh , đã đợc tổ chức quốc tế BVQI Vơng quốc Anh công nhận và cấp
chứng chỉ ISO 9002 cho công ty vào ngày 14 tháng 7 năm 2001. Đây là một thuận
lợi quan trọng giúp công ty tạo đợc niềm tin của khách hàng và mở rộng thị trờng;
không những thị trờng trong nớc mà cả thị trờng quốc tế.
- Công ty có đội ngũ CBCNV có trình độ tay nghề , có kinh nghiệm trong sản
xuất kinh doanh , nhiệt tình trong sản xuất , luôn ủng hộ đờng lối đúng đắn của lãnh
đạo công ty. Để bổ xung cho lực lợng lao động đáp ứng tốt nhu cầu mở rộng sản
xuất kinh doanh trong năm 2001 công ty đã tuyển thêm 196 lao động , trong đó có
38 lao động đáp là kỹ s và cử nhân kinh tế , công ty đã tổ chức thi nâng bậc cho
công nhân ( trong năm tổ chức thi nâng bậc cho 25 công nhân ) . Trong năm 2001,
doanh thu của của doanh nghiệp tăng lên. Chứng tỏ rằng tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đang trong chiều hớng không ngừng đi tạo niềm tin cho
khách hàng của Công ty.
Biểu 2: Doanh thu của doanh nghiệp một số năm qua.
Năm 1998 1999 2000 2001 Tỷ số (%)

1 2 3 4 5 5/4
Doanh thu (Tỷ) 13.091 17.673 18.2 32.27 177.31
Giá trị sản lợng (Tỷ) 10.340 14.256 22.527 29.018 128.81
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
18
17.67
18.12
32.27
14.26
22.53
29.02
0
5
10
15
20
25
30
35
Tỷ đồng
Doanh thu Giá trị TSL
1999
2000
2001
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty có mặt bằng sản xuất rộng, trong năm Công ty đã đầu t san lấp thêm
mặt bằng tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất theo chiều rộng đăc biệt đối
với cac sản phẩm cơ khí.
- Về cơ sở vật chất cho sản xuất sản phẩm cơ khí, kết cấu thép và luyện kim
từng bớc đợc cải thiện ,công ty đã có uy tín trên thị trờng lâu năm trên cả nớc nhất

là với một số nhà máy Xi măng trung ơng và địa phơng ; tâp thế CBCNV đang phát
huy tốt thế mạnh này.
2.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của COMA7.
2.2.1 Sơ đồ: 4 Bộ máy của công ty Cơ khí và Xây lắp số 7.
Sơ đồ 4.1: Bộ máy Xí nghiệp đúc và kinh doanh vật t thiết bị
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
19
Giám đốc Công ty
Tổng Giám đốc
PGĐ kỹ thuật chất l ợng
PGĐ sản xuất kinh
doanh
Phòng
KTDA
Phòng
KHKD
Phòng
TCHC
Phòng
TCKT
Đội KD
VTTB
Ban
ĐTDA
Xí nghiệp
Xí nghiệp
Xí nghiệp
Xí nghiệp
Giám đốc XN
Tổ vận hành cơ điệnPhó giám đốc KTKế toán Thống kê

Tổ nấu thép
Tổ khuôn máy 1
Tổ khuôn máy 2
Tổ khuôn máy 3
Tổ khuôn máy 4
Tổ nhiệt luyện - rèn
Tổ làm lạnh
Tổ đúc gang
Đội KDVT - TB
Phó giám đốc
SX-VT
Tổ chức hành
chính
Vật t thành phẩm
Điều độ - KCS
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 4.2 Xí nghiệp cơ khí và cơ điện công trình
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
20
Giám đốc XN
Kế toán TK
Phó giám đốc
Tổ VS, phục vụ Tổ điện nhỏ
Động cơ điện CT Tổ tiện lớn
Tổ cơ sửa chữa Tổ phay - Bào
Tổ nguội II
Tổ điện Tổ nguội II
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đội kinh doanh vật t thiết bị
Xí nghiệp chế tạo kết cấu thép và xây lắp

Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
21
Đội tr ởng
Kế toán Đội phó
Tổ tr ởng
phục vụ
Tổ tr ởng
Giám đốc XN
Phó giám đỗc XN
Kỹ thuật
Kế toán
Kế toán
Đội số 1 Đội số 2 Đội số 3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn V¨n HiÕu Líp: QTCL 40
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xí nghiệp XD và Trang trí nội thất
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
23
Giám đốc XN
Phó giám đốcPhó giám đốc
Kỹ thuật
Tổ kết cấu I
Tổ kết cấu II
Tổ kết cấu III
Tổ kết cấu IV
Tổ kết cấu V
Tổ kết cấu VI
Tổ kết cấu VII

Tổ làm sạch sơn
Điều độ TK
Kế toán
Tổ VS, phục vụ
Văn th thủ quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mô hình tổ chức sản xuất và quản lý của công ty là mô hình trực tuyến chức
năng, áp dụng thi hành chế độ một thủ trởng. Dới đây là chức năng và nhiệm vụ của
các phòng ban trong bộ máy tổ chức của doanh nghiệp đợc phân chia nh sau:
2.2.2 Về công tác quản lý ở công ty.
Trên cùng là ban Giám đốc có 01 giám đốc và 02 phó giám đốc tại Công ty và
04 giám đốc ở các xí nghiệp thành viên.
Giám đốc Công ty là thủ trởng cấp cao nhất, chịu trách nhiệm trớc toàn bộ công
ty và Tổng công ty Cơ khí Xây dựng về mọi hoạt động của đơn vị mình quản lý.
Đồng thời cũng là ngời vạch ra các chiến lợc kinh doanh, lo đời sống cho cán bộ
công nhân viên của công ty, chỉ đạo và ra các quyết định mệnh lệnh buộc cấp dới
phải thực hiện. Ngoài ra còn uỷ quyền cho hai phó giám đốc, giám đốc xí nghiệp
thành viên và phải chỉ đạo trực tiếp tới các phòng ban và các xí nghiệp thành viên.
- Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc về mặt kỹ thuật nh thiết
kế, chế thử sản phẩm mới và xây đựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất có trách nhiệm giúp đỡ giám đốc điều trong
việc tổ chức, điều hành, kiểm tra theo dõi quá trình sản xuất.
- Phòng KCS: có trách nhiệm kiểm tra chất lợng sản phẩm của từng công
đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm từ nguyên vật liệu đầu vào cho đến khi sản
phẩm xuất kho.
- Phòng kỹ thuật: phòng kỹ thuật có trách nhiệm xây dựng các định mức kỹ
thuật, tiêu chuẩn chất lợng của sản phẩm, quy cách từng mặt hàng trớc khi đa vào
sản xuất thử và sản xuất hàng loạt. Phòng còn phải nghiên cứu, thiết kế khuôn mẫu,
cung cấp các bản vẽ, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để chế thử các
sản phẩm mới, cái tiến những sản phẩm cũ đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng.

- Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm ngắn hạn và dài hạn của Công ty. Mặt khác nhiệm vụ của phòng
còn phải cung cấp đầy đủ năng lực sản xuất cho công ty một cách kịp thời; tức là
làm sao cho cân đối giữa vật t, lao động và máy móc, thiết bị. Ngoài ra phòng còn
có nhiệm vụ tham gia đấu thầu để tạo ra việc làm cho Công ty.
-Phòng kế toán tài vụ: Phản ánh một cách toàn diện, liên tục và có hệ thống
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng tài vụ đã phân công cụ
thể từng phần việc nh sau:
* Kế toán trởng có trình độ đại học tài chính kế toán phụ trách chung, đồng thời
phải trực tiếp làm công tác giá cả, kế toán tài sản cố định, thu chi tài chính, kế
hoạch tài chính.
* Phó phòng kế toán tài vụ làm công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, kế toán thống kê tổng hợp và hạch toán kết quả tiêu thụ.
* Ngoài ra còn có các nhân viên kế toán làm công tác vật liệu, công cụ lao
động, theo thanh toán với ngời bán, kết quả sản xuất gia công và một thủ quỹ quản
lý tiền.
- Phòng hành chính: có nhiệm vụ về hành chính, văn th và chăm lo đời sống
trong khu tập thể của công ty.
- Phòng tổ chức lao động và tiền lơng: có chức năng tham mu cho giám đốc
về công tác tổ chức cán bộ và quản lý hành chính và quản trị.
- Phòng Maketinh: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng, tìm và phát hiện nhu
cầu mới, đồng thời giới thiệu sản phẩm của công ty trên thị trờng và cung cấp cho
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các nhà quản lý những thông tin câp nhật giúp cho việc ra quyết định của ngời lãnh
đạo đợc chính xác nhất, tận dụng đợc các thời cơ trên thị trờng.
2.3. Đặc điểm lao động và tình hình chất lợng lao động của COMA7
Nhân tố con ngời luôn đợc Công ty coi trọng vì con ngời vừa là động lực, vừa là
mục tiêu của sự phát triển. Đảm bảo về số lợng, chất lợng lao động cho công việc

sản xuất luôn đợc công ty đa lên vị trí hàng đầu. Đặc thù của Công tác sản xuất máy
móc, gia công các sản phẩm cơ khí đơn chiếc và sản phẩm cơ khí phi tiêu chuẩn,
các sản phẩm đúc là rất vất vả và độc hại. Vì thế Công ty liên tục bố trí sao cho có
đợc đội ngũ cán bộ công nhân viên chính quy nòng cốt, có đủ trình độ văn hoá,
khoa học kỹ thuật và tay nghề cao có đủ sức khoẻ để đảm nhiệm những công việc
do Công ty giao phó. Cán bộ Công ty thấy rõ vai trò của ngời lao động trong quá
trình sản xuất sản phẩm và chất lợnglao động có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng
sản phẩm. Trong quá trình hình thành và phát triển COMA 7 rất chú trọng đến việc
đầu t chiều sâu cho đội ngũ cán bộ, công nhân của Công ty. COMA 7 không ngừng
nâng cao tay nghề của ngời lao động thông qua giáo dục và đào tạo. Do đó, số lợng
lao động của Công ty không có sự thay đổi đáng kể qua các năm nhng chất lợng thì
không ngừng lớn mạnh.
Biểu 3 : Thu nhập bình quân của ngời lao động
Chỉ tiêu Đvật t 1999 2000 2001
Lao động Ngời 350 393 475
Thu nhập bq Ngời/tháng 650.000 700.000 750.000
Nguồn: p.TCLĐTL.
Thực hiện nghị định 176/HĐBT công ty tiến hành sắp xếp lại lao động giải
quyết quyền lợi cho ngời lao động nghỉ hu, nghỉ mất sức. Hiện nay Công ty Cơ khí
và Xây lắp số 7 có tổng số cán bộ công nhân viên 475 ngời. Lao động gián tiếp 125
ngời, chiếm 26.32%, lao động trực tiếp có 337 ngời, chiếm 70,95%.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
25

×