Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

một số ý kiến đề suất nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán bù trừ tại nhct hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.89 KB, 30 trang )

Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
chơng I
Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt
I. Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán
không dùng tiền mặt (TTKDTM).
1. Sự cần thiết khách quan của TTKDTM.
Thanh toán trong nền kinh tế diễn ra dới hai hình thức là thanh toán bằng tiền
mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Nền kinh tế càng phát triển thì thanh toán và
chu chuyển hàng hoá càng đợc mở rộng từ đó sẽ tác động tích cực trở lại đối với quá
trình sản xuất và lu thông hàng hoá. Hơn nữa, nó còn là khâu đầu và cũng là khâu
cuối của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, có thể khẳng định rằng, thanh toán là
điều kiện quan trọng để đảm bảo sự tuần hoàn bình thờng của quá trình chu chuyển
vốn trong từng doanh nghiệp, từng đơn vị kinh tế, từng cá nhân cũng nh nền kinh tế
quốc dân. Do đó, khi nền kinh tế phát triển cao hơn thì hình thức thanh toán bằng tiền
mặt đã bộc lộ những nhợc điểm của nó.
Nền kinh tế phát triển, lu lợng thanh toán sẽ tăng cả về số lần thanh toán và
doanh số mỗi lần thanh toán. Nếu dùng tiền mặt thì không đáp ứng đợc nhu cầu thanh
toán đó, làm cho quá trình luân chuyển vốn chậm.
Với sự gia tăng này, nếu ta duy trì hình thức thanh toán bằng tiền mặt sẽ làm
cho khối lợng tiền mặt trong lu thông tăng lên, gây sức ép đối với nền kinh tế, có tác
động xấu đến giá cả hàng hoá và làm cho lạm phát gia tăng, đồng tiền mất giá, đời
sống nhân dân không ổn định.
Thanh toán bằng tiền mặt không những làm cho chi phí xã hội, chi phí lu thông
tăng lên mà còn không đảm bảo đợc sự an toàn, không đáp ứng đợc linh hoạt, kịp
thời, đầy đủ mọi nhu cầu trong quá trình thanh toán. Hơn nữa, tình trạng sử dụng tiền
mặt một cách tuỳ tiện sẽ có sự tác động ngợc lại qua trình tăng trởng kinh tế và sự
lành mạnh của trật tự xã hội.
Đây là một thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng và các nớc
phát triển nói chung. Vì thế, cần phải có hình thức thanh toán mới khắc phục đợc
những nhợc điểm của hình thức thanh toán cũ, đáp ứng theo kịp đợc với nhu cầu phát
triển của nền kinh tế, đố là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.


Sự ra đời của thanh toán không dùng tiền mặt là một bớc tiến quan trọng trong
hoạt động của Ngân hàng và nền kinh tế làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế, mang lại sự
Trờng ĐH QL-KD HN 1 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
văn minh hiện đại cho toàn xã hội. Đây là hình thức thanh toán không có sự xuất hiện
của tiền mặt, đợc thực hiện thông qua trung gian thanh toán là Ngân hàng. Do vậy, nó
không những mang lại rất nhiều tiện ích cho các chủ thể tham gia mà nó còn tiết kiệm
đợc rất nhiều chi phí cho khách hàng, Ngân hàng và xã hội. Đã tạo điều kiện cho các
Ngân hàng mở rộng nguồn vốn huy động từ đó có cơ hội tăng khả năng cho vay, góp
phần tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
Nh vậy, thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt là hai hình
thức thanh toán có vị trí, vai trò riêng đối với từng thời kỳ của nền kinh tế. Tuy nhiên
thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán mang lại hiệu quả kinh tế lớn
nhất, phù hợp với sự phát triển của lu thông hàng hoá hiên nay. Chính vì thế mà sự ra
đời của nó là một tất yếu khách quan của quá trình phát triển kinh tế.
2. Khái niệm và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng.
2.1 Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán chuyển khoản) là phơng thức chi
trả thực hiện bằng cách trích một số tiền từ tài khoản ngời chi chuyển sang tài khoản
ngời đợc hởng. Các tài khoản này đều đợc mở tại Ngân hàng.
Nh vặy thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân
hàng, Ngân hàng chỉ thực hiện hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản. Chủ tài
khoản là các tổ chức kinh tế, các cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng. Thông thờng
tham gia thanh toán gồm có 4 bên:
- Bên mua hàng (nhận dịch vụ cung ứng).
- Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài
khoản giao dịch.
- Bên bán tức là bên cung ứng hàng hoá hay dịch vụ
- Ngân hàng phục vụ bên bán tức là Ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài khoăn.

Trong quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng đóng vai trò là tổ
chức trung gian cung cấp dịch vụ tài chính cho cả bên mua và bên bán với mức phí
dịch vụ thích hợp.
2.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
Khi thanh toán không dùng tiền mặt ra đời đã khắc phục đợc những nhợc
điểm của thanh toán bằng tiền mặt và phát huy đợc vai trò to lớn đối vơí sản xuất, lu
Trờng ĐH QL-KD HN 2 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
thông hàng hoá; tiết kiệm chi phí lu thông; góp phần tăng nguồn vốn cho Ngân hàng
và tăng quản lý vĩ mô đối với hoạt động thanh toán trong nền kinh tế.
Ngày nay thanh toán không dùng tiền mặt là một phần không thể tách rời các
doanh nghiệp, các cá nhân và các đoàn thể. Trong nền kinh tế thị trờng, thanh toán
không dùng tiền mặt đợc thực hiện trôi chảy sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho các đối
tác tham gia. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt thể hiện:
- Tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong lu chuyển hàng hoá
tiền tệ góp phần làm giảm lợng tiền mặt trôi nổi trên thị trờng, tiết kiệm đợc chi phí
xã hội gắn liền với việc in tiền, huỷ tiền, h hỏng, bảo quản, kiểm đếm
Khối lợng tiền cần thiết để thanh toán trong lu thông có mỗi quan hệ chặt chẽ
với nhau. Nếu thanh toán không dùng tiền mặt tăng sẽ làm giảm khối lợng tiền mặt
cần thiết. Vì vậy khối lợng tiền mặt trong lu thông giảm xuống, sẽ giảm đợc chi phí lu
thông, mà chủ yếu là chi phí phát hành, bảo quản, kiểm điếm, cất giữ, Giảm đợc chi
phí này sẽ tạo đều kiện tốt để điều hoà lu thông tiền tệ vì quá trình thanh toán này
chịu giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp của Ngân hàng Nhà nớc. Vì vậy mà chúng ta kế
hoạch và điều hoà lu thông tiền tệ.
- Thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ sản xuất và lu thông hàng hoá. Bất
kỳ một chu kỳ sản xuất và lu thông hàng hoá nào đều bắt đầu bằng khâu thanh toán.
Do vậy, phải tổ chức thanh toán nhanh gọn, chính xác vừa đảm bảo an toàn về vốn.
Đứng ở tầm vĩ mô, khâu thanh toán ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn, đến
kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nếu nh thanh toán đợc tiến hành

trôi chảy sẽ giúp cho lu thông hàng hoá thông suốt, các hoạt động của nền kinh tế sẽ
tiến hành thuận lợi.
- Thanh toán không dùng tiền mặt giúp Ngân hàng và các tổ chức tín dụng tập
trung đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c vào nền kinh tế để mở rộng việc cấp tín
dụng cho Ngân hàng.
Để tiến hành thanh toán qua Ngân hàng, các tổ chức, cá nhân phải mở tài
khoản tiền gửi thanh toán thông qua việc gửi một khoản tiền nhất định vào Ngân
hàng. Tính chất của tài khoản này là luôn d có, đó là nguồn vốn huy động tạm thời
tồn đọng trên các tài khoản tiền gửi thanh toán nhng cha sử dụng đến. Hơn nữa, xuất
phát từ khách không liên tục của việc nộp tiền bán hàng hoá, dịch vụ vào tài khoản và
việc chi trả từ tài khoản, do không phải lúc nào các lệnh chi trả cùng một lúc với giá
trị nh nhau. Nên trên tài khoản luôn lu ký một số chủ nhất định. Đây là nguồn vốn tín
dụng khá lớn và có chi phí thấp (vì trả lãi thấp), mà Ngân hàng đợc phép sử dụng để
Trờng ĐH QL-KD HN 3 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
mở rộng đầu t và tín dụng cho nền kinh tế. (sau khi duy trì một tỷ lệ nhất định để
đảm bảo chi trả cho chủ tài khoản trong mọi trờng hợp).
- Thanh toán qua Ngân hàng đã và đang trở thành công cụ cạnh tranh có hiệu
quả của các Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng. Mục đích của khách hàng gửi tiền
vào Ngân hàng không chỉ để hởng lãi mà còn để mua các dịch vụ Ngân hàng và dịch
vụ dần sẽ trở thành mục đích chính của khách hàng. Vì vậy sức mạnh và khả năng
cạnh tranh của các Ngân hàng đợc đo bằng số lợng và chất lợng các dịch vụ Ngân
hàng trong đó có dịch vụ thanh toán.
- Vai trò đối với quản lý vĩ mô của Nhà nớc, Ngân hàng là tổ chức kinh tế
thông qua các chính sách của Nhà nớc về tiền tệ, tín dụng và thanh toán đợc thực
hiện. Vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc qua các Ngân hàng chỉ thực sự phát huy đầy
đủ tác dụng khi phần lớn khối lợng thanh toán tập trung qua các Ngân hàng. Mở rộng
thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nớc quản lý một
cách tổng thể quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá.
II. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đợc áp

dụng ở nớc ta hiện nay.
Thanh toán không dùng tiền mặt là phơng thức thanh toán có nhiều u điểm. Nó
đợc áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới. ở Việt Nam thanh toán không dùng tiền mặt
đợc áp dụng các thể thức sau:
- Thanh toán bằng séc.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
- Thanh toán bằng th tín dụng.
- Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
1. Thanh toán bằng séc.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà nớc
qui định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán
của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên ghi trên séc hoặc ngời cầm séc.
Séc đợc chia ra séc ký danh và séc vô danh. Séc ký danh là séc có ghi họ tên,
địa chỉ ngời thụ hởng trên tờ séc. Séc vô danh là séc không ghi họ tên, ngời thụ hởng
trên tờ séc.
Trờng ĐH QL-KD HN 4 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
Séc có thể đợc chuyển nhợng, tức là ngời thụ hởng ghi trên séc có thể chuyển
nhợng cho ngời khác đợc thụ hởng số tiền ghi trên séc và trong phạm vi thời hạn hiệu
lực của tờ séc. Nếu trên séc có cụm từ không đợc phép chuyển nhợng hay cụm từ
không tiếp tục chuyển nhợng thì séc không đợc chuyển nhợng cho ngời thụ hởng
khác.
Theo nghị định 159/2003/NĐ - CP của chính phủ ban hành ngày 10/12/2003 thì
thời hạn hiệu lực của Séc là 30 ngày theo lịch kể từ ngày ký phát hành séc đến ngày
ngời thụ hởng séc vào đơn vị thanh toán séc (tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nớc).
Nếu ngày nộp trùng vào ngày chủ nhật hay ngày nghỉ lễ, tết thì ngày nộp đợc chuyển
vào ngày tiếp theo sau ngày nghỉ. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/04/2004.
Séc do từng hệ thống tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nớc tự in tên cơ sở mẫu
séc đã đợc Ngân hàng nhà nớc duyệt để đảm bảo tính thống nhất và an toàn tài sản.

Tham gia vào quá trình phát hành và sử dụng séc gồm có:
- Ngời phát hành séc: Là chủ tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc ngời đợc uỷ
quyền ký tên để phát hành séc theo đúng qui định của pháp luật về uỷ quyền.
- Ngời thụ hởng séc: Là ngời có quyền sở hữu ghi trên tờ séc.
- Ngời chuyển nhợng séc: Là ngời chuyển quyền sở hữu số tiền ghi trên séc của
mình cho ngời khác.
- Đơn vị thanh toán: Là đơn vị giữ tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ tài
khoản, đợc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ thanh toán (nh
các Ngân hàng thơng mại, Kho bạc nhà nớc).
- Đơn vị thu hộ: Là đơn vị đợc phép nhận séc với t cách làm đại lý cho ngời thụ
hởng séc để thu hộ tiền.
Ngời phát hành séc không đợc ký khống chỉ trên các tờ séc (chủ tài khoản ký
séc trớc, nội dung của tờ séc ghi sau) và chỉ phát hành séc trong phạm vi số d tài
khoản tiền gửi thanh toán mở tại đơn vị thanh toán séc. Trờng hợp phát hành quá số d
thì:
- Vi phạm lần đầu, phạt tiền theo qui định xử phạt vi phạm hợp đồng và có công
văn nhắc nhở để tránh tái phạm.
- Vi phạm lần thứ hai, ngoài việc phạt tiền vi phạm lần đầu còn bị đình chỉ
quyền phát hành séc trong 6 tháng và thu hồi toàn bộ số séc cha sử dụng. Sau đó phải
có cam kết không tái phạm của chủ tài khoản thì mới đợc khôi phục quyền phát hành
séc. Nếu vẫn tái phạm thì bị cấm phát hành séc vĩnh viễn.
Trờng ĐH QL-KD HN 5 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
ở nớc ta hiện nay có các loại séc sau đây đợc sử dụng rộng rãi: Séc chuyển
khoản và séc bảo chi.
1.1. Séc chuyển khoản.
Séc chuyển khoản là tờ séc do chủ tài khoản phát hành để trực tiếp giao cho ng-
ời thụ hởng, hình thức này áp dụng khi bên mua và bên bán rất tín nhiệm nhau. Séc
chuyển khoản không đợc phép lĩnh tiền mặt.
Phạm vi thanh toán: Dùng để thanh toán giữa hai khách hàng có tài khoản

trong cùng một Ngân hàng hoặc khác hệ thống nhng có tham gia thanh toán bù trừ
trực tiếp trên địa bàn địa phơng tỉnh, thành phố.
Nguyên tắc hạch toán: Ghi nợ tài khoản bên trả tiền trớc, ghi có tài khoản
ngời thụ hởng sau.
Quy trình thanh toán bằng séc chuyển khoản: (Sơ đồ phần phụ luc 1)
1.2. Séc bảo chi.
Séc bảo chi khác với séc chuyển khoản là trớc khi ngời mua giao séc cho ngời
bán thì ngời mua phải đến Ngân hàng phục vụ mình làm thủ tục bảo chi séc bằng
cách, yêu cầu Ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của rành hoặc là nộp vào Ngân hàng
một số tiền để làm thủ tục bảo chi séc. Sau đó Ngân hàng mới giao séc cho ngời mua
để đi mua hàng.
Phạm vi thanh toán séc bảo chi: Séc bảo chi đợc thanh toán trong phạm vi giữa
hai đơn vị mua và bán mở tài khoản cùng một Ngân hàng, giữa hai đơn vị mua và bán
mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác hệ thống nhng có tham gia thanh toán bù trừ và
giao nhận chứng từ trực tiếp và đợc áp dụng giữa hai đơn vị mua và bán ở khác Ngân
hàng nhng cùng hệ thống. Thời hạn hiệu lực của séc bảo chi là 30 ngày kể từ ngày
bảo chi séc.
Thủ tục bảo chi séc: khi khách hàng có nhu cầu bảo chi séc, sẽ lập giấy yêu cầu
bảo cho séc để gửi tới Ngân hàng kèm theo tờ séc. Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra
các nôi dung trên giấy yêu cầu bảo chi cũng nh tờ séc, kiểm tra số d tài khoản của
khách hàng xin bảo chi séc, nếu đủ điều kiện thì làm thủ tục bảo chi séc và đóng dấu
bảo chi lên tờ séc.
Quy trình thanh toán: thủ tục thanh toán séc bảo chi đợc tiến hành nh đối với
thanh toán séc chuyển khoản.
Trờng ĐH QL-KD HN 6 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền.
2.1. Uỷ nhiềm chi.
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in sẵn của
Ngân hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích một số

tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản ngời thụ hởng để thanh
toán tiền mua bán, cung ứng dịch vụ, hàng hoá hoặc nộp thuế, thanh toán nợ,
Uỷ nhiệm chi đợc áp dụng để thanh toán cho ngời đợc hởng có tài khoản ở
cùng ngân hàng, khác hệ thống ngân hàng, khác tỉnh.
Sơ đồ quy trình thanh toán: (Phụ lục 2).
2.2. Séc chuyển tiền.
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng xin
trích tài khoản của mình hoặc nộp tiền mặt để chuyển tiền đến ngân hàng khác.
Séc chuyển tiền đợc thanh toán giữa các ngân hàng khác địa phơng nhng cùng
hệ thống ngân hàng thơng mại.
Khách hàng có nhu cầu xin cấp séc chuyển tiền phải lập 3 liên uỷ nhiệm chi
kèm theo chứng minh th của ngời cầm séc mang đến Ngân hàng thanh toán xin ký gửi
khoản tiền trên tờ séc vào tài khoản của Ngân hàng đảm bảo cho thanh toán séc, sau
khi kiểm soát đầy đủ các yếu tố, Ngân hàng sẽ cấp uỷ nhiệm chi (chỉ đợc áp dụng
trong cùng hệ thống Ngân hàng). Thời hạn hiệu lực tờ séc chuyển tiền là 30 ngày kể
từ ngày phát hành ghi trên tờ séc.
Sơ đồ quy trình thanh toán: (Phụ lục 3).
3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
Uỷ nhiệm thu do ngời thụ hởng lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng và gửi vào
Ngân hàng phục vụ mình để thu tiền hàng đã giao, hoặc dịch vụ đã cung ứng.
Uỷ nhiệm thu đợc áp dụng thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản cùng
một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng khác cùng hệ thống hoặc
khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ.
Muốn thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, bên mua và bên bán phải thống nhất ký
hợp đồng thảo thuận dùng hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu với điều kiện thanh toán
ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng phục vụ
ngời mua biết để làm căn cứ thanh toán các uỷ nhiệm thu.
Sau khi đã hoàn tất dịch vụ cung ứng, bên thụ hởng lập uỷ nhiệm thu kèm theo
hoá đơn, vận đơn gửi đến Ngân hàng phục vụ mình hoặc gửi trực tiếp tới Ngân hàng
phục vụ bên trả tiền để yêu cầu thu hộ. Khi nhận đợc giấy uỷ nhiệm thu trong vòng

Trờng ĐH QL-KD HN 7 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
một ngày làm việc, Ngân hàng bên trả tiền trích tài khoản của bên trả tiền ngay cho
bên thu hởng để hoàn tất việc thanh toán. Nếu tài khoản bên trả tiền không đủ tiền thì
bên trả phải bị phạt trả chậm cho bên thụ hởng. Thời gian phạt tính từ ngày nhận uỷ
nhiệm thu mà tài khoản tiền gửi không đủ tiền thanh toán đến ngày có đủ tiền. Hình
thức phạt đợc tính nh sau:
Số tiền x số ngày chậm trả x 150% mức lãi suất vay hiện hành. Uỷ nhiệm thu đ-
ợc áp dụng cho hai bên thanh toán mua và bán có sự tín nhiệm với nhau, hình thức
thanh toán thích hợp đối với các dịch vụ cung ứng, với khối lợng định kỳ nh điện, nớc,
điện thoại.v.v.
Sơ đồ quy trình thanh toán: (Phụ lục 4).
4. Thanh toán bằng th tín dụng.
Th tín dụng (TTD) là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên bán
khác địa phơng yêu cầu trả tiền theo các chứng từ của ngời bán đã giao hàng hoá,
cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của ngời mua.
Bên mua phải lập giấy mở TTD yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tài
khoản tiền gửi (hoặc tiền vay Ngân hàng) một số tiền bằng tổng giá trị hàng đặt mua
để lu ký vào một tài khoản riêng. Ngân hàng bên trả tiền phải gửi ngay TTD cho
Ngân hàng phục vụ bên thụ hởng để báo cáo cho khách hàng biết.
Mức tối thiểu của một TTD là 10 triệu đồng, thời hạn hiệu lực thanh toán của
mỗi TTD là 3 tháng kể từ ngày Ngân hàng bên mua nhận mở th tín dụng. Tiền gửi th
tín dụng không đợc hởng lãi, mỗi th tín dụng chỉ đợc thanh toán một lần cho một ng-
ời hởng thụ. Bên bán có trách nhiệm giao hàng cho bên mua sau khi nhận đợc giấy
báo th tín dụng đã mở.
Th tín dụng đợc áp dụng thanh toán giữa hai đơn vị mở và sử dụng tài khoản ở
hai Ngân hàng khác nhau trong từng hệ thống.
Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng trả tiền cho bên thụ hởng căn cứ vào hoá
đơn, vận đơn, các chứng từ giao nhận hàng có chữ ký của ngời đại diện trả tiền, kèm
theo giấy uỷ nhiệm của ngời đã trả tiền do ngời thụ hởng xuất trình, phù hợp với các

điều khoản qui định thống nhất giữa hai bên mua, bán đợc ghi trên th tín dụng. Sau
khi trả tiền Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng phải báo nợ ngay cho Ngân hàng phục
vụ ngời trả tiền để tất toán th tín dụng.
Mọi trờng hợp tranh chấp về hàng hoá đã giao và tiền hàng đã trả do hai bên
mua bán giải quyết.0
Sơ đồ quy trình thanh toán: (Phụ lục 5).
Trờng ĐH QL-KD HN 8 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là một phơng tiện thanh toán gắn với kỹ thuật tin học đợc ứng
dụng trong Ngân hàng. Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho khách
hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt
tại Ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động.
Tại Việt Nam thẻ phát hành dùng trong nớc có 3 loại.
- Thẻ loại A (Thẻ ghi Nợ): Thẻ thanh toán cho những ngời có uy tín với Ngân
hàng nhất là về tài chính. Ngời sử dụng thẻ không phải lu ký tiền vào tài khoản tiền
gửi đảm bảo thanh toán thẻ, căn cứ để thanh toán là số d tài khoản tiền gửi của chủ
thẻ tại Ngân hàng và hạn mức tối đa của thẻ do Ngân hàng tiền quy định.
- Thẻ loại B: để sử dụng thẻ khách hàng phải lu ký một số tiền nhất định vào tài
khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán thông qua việc trích tài khoản tiền gửi hoặc nộp
tiền mặt hoặc vay Ngân hàng, số tiền ký quý chính là hạn mức của thẻ.
- Thẻ loại C (Thẻ tín dụng): áp dụng cho những khách hàng đợc vay vốn của
Ngân hàng, khách hàng chỉ đợc thanh toán hoặc rút tiền trong phạm vị hạn mức tín
dụng đã đợc Ngân hàng chấp nhận.
Hiện nay do trình độ Khoa học kỹ thuật và vốn đầu t của nớc ta còn hạn chế
nên cha trang bị đợc máy đọc thẻ ở nhiều nơi, vì vậy thẻ thanh toán cha đợc sử dụng
rộng rãi, chủ yếu là một số địa phơng phát triển. Trong tơng lai thì thẻ thanh toán sẽ
là phơng tiện thanh toán đợc dùng nhiều nhất và tiện lợi nhất.
Trờng ĐH QL-KD HN 9 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501

Chơng II
Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt và hoạt
động thanh toán bù trừ tại chi nhánh ngân hàng công th-
ơng hai bà trng
I. kHái quát về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân
hàng Công thơng Hai Bà Trng.
1- Sơ lợc về quá trình ra đời và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng là đơn vị thành viên trực thuộc
Ngân hàng Công thơng Việt Nam, trụ sở đóng tại 285 Trần Khát Chân - Quận Hai Bà
Trng - TP.Hà Nội.
Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng đợc thành lập trên cơ sở chi nhánh Ngân
hàng Nhà nớc quận Hai Bà Trng cùng với sự ra đời của Ngân hàng thơng mại trong
đó có Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Trớc đó hệ thống Ngân hàng Việt Nam đợc
tổ chức theo mô hình một cấp, hoạt động với hai chức năng chính là quản lý nhà nớc
về tiền tệ và kinh doanh tiền tệ.
Ngân hàng Công thơng Việt Nam đợc thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT
ban hành ngày 26/03/1988 và Nghị đinh số 402/CT-HĐBT ngày 14/11/1990 của chủ
tịch hội đồng Bộ trởng, nay là Thủ tớng Chính Phủ và NHCT Hai Bà Trng là một chi
nhánh là một chi nhánh của NHCT Việt Nam. Sau những năm thành lập cho đến nay,
từ một chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc cấp quận chuyển thành Ngân hàng thơng mại
khu vực, chi nhánh NHCT Hai Bà Trng đã từng bớc thích nghi với cơ chế thị trờng và
giữ vững vai trò chủ đạo là một đơn vị Ngân hàng thơng mại Nhà nớc. Đặc biệt từ
năm 1993 đến nay, sau khi NHCT Việt Nam thực hiện cơ chế Ngân hàng hai cấp và
sáp nhập chi nhánh NHCT khu vực I vào chi nhánh NHCT khuvực II thành chi nhánh
NHCT khu vực Hai Bà Trng, trực thuộc NHCT Việt Nam. Đồng thời với việc đổi mới
cơ chế quản lý trong kinh doanh, NHCT HBT đợc quyền tự chủ trong hoạch toán kinh
doanh. Điều này đặt NHCT HBT trớc thử thách mới là làm thế nào để hoạt động có
hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu của NHCT.
Trong điều kiện nền kinh tế mới bắt đầu khởi sắc, đầu t tín dụng còn hạn chế,
nguồn vốn huy động lớn nhng với cơ cấu chủ yếu là tiết kiệm với lãi suất cao. Trớc

tình hình đó, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã không ngừng nghiên cứu tìm tòi các giải
Trờng ĐH QL-KD HN 10 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
pháp khắc phục. Nhờ có định hớng đúng cùng với tinh thần chủ động sáng tạo, Ngân
hàng Công thơngNHCT Hai Bà Trng đã vợt qua khó khăn ban đầu, vững bớc đi lên
đạt hiệu quả trong kinh doanh.
Hiện nay, Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng đã thc sự đứng vững, ngày càng
phát triển trong hệ thống NH Việt Nam trong nhiều năm liền và đợc đáng giá là một
trong những Chi nhánh hàng đầu của NHCT Việt Nam hiện nay.
2- Cơ cấu tổ chức và hoạt động của NHCT Hai Bà Trng.
Cơ cấu tổ chức của NHCT Hai Bà Trng bao gồm ban giám đốc và các phòng
ban.
Ban giam đốc gồm 4 vị: 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc
Các phong ban gồm có:
a. Phòng kinh doanh đối nội: với chức năng cho vay VNĐ và ngoại tệ, thực hiện
các dịch vụ cầm cố, bảo lãnh cho các đơn vi kinh té vay vốn nớc ngoài.
b. Phòng kinh doanh đối ngoại: Làm nhiệm vụ kinh doanh quốc tế bằng hình thức
mở L/C, nhập nhờ thu, lập những bộ chứng từ với các đơn vị xuất khẩu, mua
bán kinh doanh thu đổi ngoại tệ.
c. Phòng kế toán: Làm nhiệm vụ kế toán Ngân hàng, hạch toán tiền gửi, hạch toán
tiền vay, thanh toán chuyển tiền cho các đơn vị và làm nhiêm vụ hạch toán nội
bộ cho ngân hàng.
d. Phòng kho quỹ: Có chức năng chủ yếu là thu chi tiền mặt, đáp ứng yêu cầu tiền
mặt cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, đảm bảo an toàn kho quỹ.
e. Phòng nguồn vốn: có nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn, chịu trách nhiệm về huy động vốn của ngân hàng.
f. Phòng kiểm soát: Kiểm tra giám sát toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh và hoạt động
của toàn chi nhánh theo sự chỉ đạo của Giám đốc Ngân hàng Công thơng Viêt
Nam.
g. Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ tiếp nhân và tổ chức đào tạo cán bộ,

lo hậu cần tài chính cho chi nhánh.
h. Phòng giao dịch: đơc thành lập với mục đích mở rộng hoạt động kinh doanh
của chi nhánh trên địa bàn, hoạt động chủ yếu của phòng giao dịch nay là cho
vay.
i. Phòng tổng hợp: có nhiêm vụ hoàn thành các báo cáo, tổng hợp các loại báo
cáo, theo dõi thực hiên đIều hoà vốn.
Trờng ĐH QL-KD HN 11 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
j. Cửa hàng kinh doanh vàng bạc: với chức năng mua bán và kinh doanh vàng
bạc, cầm cố tài sản.
k. Phòng thanh toán điện toán: có nhiêm vụ cài đặt và vận hành phần mềm, thực
hiện chơng trình lu trữ cơ sở dữ liệu, đảm bảo an toàn máy móc, thiết bị thông
tin, cung cấp các loại báo cáo, cân đối.
l. Tổ nghiệp vụ bảo hiểm: có chức năng thực hiện các hợp đồng bảo hiểm đối với
khách hàng, đồng thời có nhiệm vụ thu phí bảo hiểm.
(Sơ đồ tổ chức NHCT Quận Hai Bà Trng: phụ lục 6)
3- Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng năm 2003.
Năm 2003 đã khép lại, nhng những hoạt động sôi động và quyết liệt, những lỗ
lực vợt bậc và những thành công của chi nhánh đã tạo đà để chi nhánh bớc vào năm
2004 vững vàng tự tin. Dới sự chỉ đạo sát sao của NHCTVN, NHNN thành phố Hà
Nội, sự ủng hộ nhiệt tình của các ban ngành hữu quan, cùng với sự lỗ lực với tinh thần
trách nhiệm cao của toàn thể CBNV, năm 2003 chi nhánh đã hoàn thành tốt nhiệm vụ:
nguồn vốn tăng trởng ổn định, chất lợng tín dụng đợc cải thiện và nâng cao, d nợ tín
dụng lành mạnh ngày càng tăng, các dịch vụ Ngân hàng phát triển, thu hút thêm
nhiều khách hàng. Đặc biệt là môt trong bốn Chi nhánh trên địa bàn Hà Nội đợc chọn
triển khai thí điểm chơng trình hiện đại hoá Ngân hàng, bớc đầu thực hiện tuy có
nhiều khó khăn vớng mắc nhng Chi nhánh đã thực hiện chuyển đổi thành công chơng
trình Hiện đại hoá, các bộ phận vận hành chơng trình mới đã đáp ứng yêu cầu công
việc để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
a- Hoạt động huy động vốn.

Huy động vốn là một hoạt động quan trọng của Ngân hàng.Trong những năm
gần đây chi nhánh đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển công tác huy động
vốn dới mọi hình thức, để đảm bảo quy mô nguồn vốn tiếp tục tăng trởng theo kế
hoạch xác định. Năm 2003, công tác huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn do biến
động về lãi suất, nên ảnh hởng không nhỏ đến tình hình huy động vốn của chi nhánh,
nhất là sự cạnh tranh hết sức sôi động về lãi suất giữa các NHTM hoạt động trên địa
bàn quận Hai Bà Trng. Mặc dù lãi suất huy động không cao so với mặt bằng chung
của các ngân hàng thơng mại khác hệ thống trên địa bàn, đặc biệt là lãi suất huy động
USD giảm mạnh, nhng do chủ động triển khai nhiều biện pháp, đa dạng hoá các hình
thức huy động vốn và thờng xuyên coi trọng chất lợng dịch vụ kết hợp tốt chính sách
khách hàng, nên Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng đều, đảm bảo đợc cân
đối vốn cung cầu và tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh, ngoài ra còn thờng
Trờng ĐH QL-KD HN 12 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
xuyên nộp vốn thừa theo kế hoạch bình quân hơn 1.000 tỷ đồng về NHCT Việt Nam,
để điều hoà chung trong toàn hệ thống.
Bên cạch đó là công tác huy động vốn tiền gửi dân c đợc phát triển với màng l-
ới các quỹ tiết kiệm hợp lý, thái độ phục vụ văn minh lịch sự. Công tác quản lý tiền
gửi dân c đợc chi nhánh thực hiện thờng xuyên nghiêm túc thông qua công tác kiểm
tra với nhiều hình thức qua đó đã khắc phục những sai sót, đảm bảo an toàn tuyệt đối
nguồn tiền gửi dân c và các giấy tờ in quan trọng tạo đợc truyền thống uy tín cao của
chi nhánh NHCT Hai Bà Trng. Song song với việc huy động vốn trong dân c, chi
nhánh đã chú trọng đến việc thu hút tiền gửi của doanh nghiệp, thông qua việc khẳng
định uy tín của mình bằng chất lợng dịch vụ không ngừng hoàn thiện.
Tính đến ngày 31/12/2003: Tổng nguồn vốn huy động đạt 2.094.456 triệu đồng. Tăng
so với năm 2002 là 131.780 triệu đồng, tăng 6,29%.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh năm 2002 - 2003.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Năm 2003/2002

Tăng(+), Giảm(-)
1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
- VNĐ
- Ngoại tệ (đã quy đổi)
645.759
637.404
8.355
686109
679.995
6.114
+ 6,25%
+ 6,68%
- 26,82%
2. Tiền gửi của dân c
- VND
- Ngoại tệ (đã quy đổi)
1.316.919
870.389
446.530
1.408347
1.058.058
350.289
+ 6,94%
+ 21,65%
- 21,55%
Tổng nguồn vốn huy động 1.962.678 2.094456 + 6,71%
(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2002 2003)
b. Hoạt động cho vay (sử dụng vốn).
Với bối cảnh trong nớc gặp nhiều khó khăn, môI trờng đầu t không thuận lợi,
số lợng dự án có đủ đIều kiện vay vốn không nhiều. Nhng Chi nhánh đặt ra quyết tâm

đa d nợ tăng trởng một cách lành mạnh vững chắc. Bằng nhiều biện pháp tích cực,
sáng tạo, vận dụng kịp thời linh hoạt các chủ trơng, chính sách đúng đắn của Đảng và
Nhà nớc, của ngành nên kết quả cho vay của chi nhánh đã đạt đợc kết quả khả quan.
D nợ cho vay nền kinh tế năm 2003 đạt 1.221.260 triệu đồng, tăng so với năm 2002 là
189.298 triệu (18,34%).
Trờng ĐH QL-KD HN 13 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
Về chất lợng tín dụng, Chi nhánh quan tâm chú ý đến việc nâng cao tiêu chuẩn
tín dụng, chọn lọc khách hàng, tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ Tín dụng, đặc
biệt là khâu thẩm định cho vay. Do vậy đã kiềm chế đợc nợ quá hạn mới phát sinh. Tỷ
lệ nợ quá hạn chỉ chiếm 1,01% trong tổng d nợ cho vay.
Thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam, công tác xử lý nợ tồn đọng đã triển
khai rất tích cực, tất cả các khoản nợ tồn đọng đều đợc rà soát lại và phân tích những
khó khăn thuận lợi để tìm ra biện pháp xử lý phù hợp nhất. Tổng số nợ xử lý trong
năm 2003 đợc 5.184 triệu đồng, trong đó xử lý rủi ro 2.039 triệu đồng, đợc NHCT
VIệt Nam đánh giá, xếp loại khá trong công tác xử lý nợ tồn đọng.
Bảng 2: Tình hình cho vay (sử dụng vốn) tại Chi nhánh NHCT Hai
Bà Trng năm 2002 - 2003.
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2003/2002
1. Phân theo thành phần kinh tế
- Kinh tế quốc doanh
- Kinh tế ngoài quốc doanh
1.031.962
969.206
62.756
1.221.260
1.149.734
71.526
+ 18,34%

+ 11,86%
+ 11,39%
2. Phân theo kỳ hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay chung, dài hạn
1.031.962
960.432
71.530
1.221.260
1.066.787
154.473
+ 18,34%
+ 11,11%
+ 21,59%
3. Cho vay theo nội và ngoại tệ
- Cho vay bằng VNĐ
- Cho vay bằng ngoại tệ (đã quy đổi)
1.031.962
844.136
187.826
1.221.260
813.988
407.262
+ 18,34%
- 3,57%
+ 21,68%
(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2002 2003).
II. thực hiên công tác thanh toán không dùng tiền mặt tạI
chi nhánh ngân hàng công thơng hai bà trng.
1. Kết quả công tác thanh toán tại chi nhánh NHCT HBT.

Thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những nghiệp vụ quan trọng của
Ngân hàng. Cho đến nay, thanh toán không dùng tiền mặt đã chứng tỏ nhiều u điểm
và ngày càng chiếm tỷ lệ cao ở hầu hết các Ngân hàng. Điều này đợc thể hiện rất rõ
Trờng ĐH QL-KD HN 14 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
thông qua tình hình thực hiện công tác thanh toán tại Chi nhánh NHCT quận Hai Bà
Trng trong 2 năm 2002 và 2003.
Bảng 3: Tình hình thực hiện công tác thanh toán tại NHCT HBT.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Thanh toán bằng TM 2.625.766 25,36% 2.841.540 23,88%
Thanh toán không dùng TM 7.726.327 74,64% 9.056.588 76,12%
Tổng cộng 10.352.093 100% 11.898.128 100%
(Nguồn số liệu: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2002, 2003).
Qua bảng 3 ta thấy lợng thanh toán không dùng tiền mặt năm 2003 đã tăng
đáng kể so với năm 2002 là 1.330.261 triệu đồng (17.22%) và chiếm 76,12% trong
tổng doanh số thanh toán chung.
Năm 2002 thanh toán bằng tiền mặt đạt 2.625.766 triệu đồng, chiếm 25,36% và
thanh toán không dùng tiền mặt là 7.726.327 triệu đồng, chiếm 74,64% trong tổng
doanh số chung. Trong khi đó năm 2003 thanh toán bằng tiền mặt là 2.841.540 triệu
đồng tăng so với năm 2003 là 215.774 triệu đồng nhng chỉ chiếm 23,88% trong tổng
doanh số thanh toán chung. Điều này càng khẳng đinh rõ vai trò của thanh toán
không dùng tiền mặt với những u điểm của nó là an toàn, chính xác, thuận lợi và
nhanh chóng. Để đạt đợc kết quả nh trên, Chi nhánh NHCT HBT đã không ngừng cải
tiến công tác thanh toán và tiếp tục duy trì, phát triển hệ thống công nghệ thông tin.
Trong năm 2003, đã triển khai lắp đặt máy móc tại các điểm giao dịch phục vụ thực
hiện chơng trình Hiện đại hoá, góp phần tạo ra những thành công của Chi nhánh.
2. áp dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt ở NHCT Hai Bà

Trng.
Các thể thức thanh toán qua Nhân hàng rất đa dạng, việc sử dụng hình thức nào
là do khách hàng lựa chọn. Thông thờng khách hàng sẽ chọn thể thức thanh toán
thuận tiên, an toàn, nhanh chóng va mang lại lợi ích kinh tế cho mình.
Tại NHCT HBT tình hình áp dụng thể thức thanh toán không dùng tiền mặt cụ
thể đợc phân tích ở bảng 4 nh sau:
Trờng ĐH QL-KD HN 15 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
Bảng 4a: Kết cấu thể thức thanh toán theo số món
Đơn vị tính: Món thanh toán.
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
Số món Tỷ lệ % Số món Tỷ lệ %
1. Séc 2.931 3,03% 3.076 2,65%
- Séc chuyển khoản 1.945 2,01% 2.097 1,81%
- Séc bảo chi 986 1,02% 979 0,84%
2. Uỷ nhiệm thu 2.154 2,22% 3.010 2,59%
3. Uỷ nhiêm chi chuyển tiền 12.274 12,67% 14.023 12,08%
4. Loại khác 79.528 82,08% 96.016 82,86%
Tổng cộng 96.887 100% 116.125 100%
(Nguồn số liệu: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2002 2003).
Bảng 4b: Kết cấu các thể thức thanh toán theo số tiền
Đơn vị tinh: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
1. Séc 85.773 1,11% 107.387 1,19%
- Séc chuyển khoản 60.235 0,78% 79.768 0,88%
- Séc bảo chi 25.538 0,33% 27.619 0,31%
2. Uỷ nhiệm thu 98.476 1,28% 124.415 1,37%

3. Uỷ nhiêm chi chuyển tiền 2.735.148 35,40% 3.263.051 36,03%
4. Loại khác 4.806.930 62,21% 5.561.735 61,41%
Tổng cộng 7.726.327 100% 9.056.588 100%
(Nguồn số liệu: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2002 2003)
2.1. Thể thức thanh toán bằng séc.
Thanh toán bằng Séc là hình thức thanh toán trực tiếp đơn giản và thuận tiện, đ-
ợc sử dụng rộng rãi và thực tế thanh toán bằng Séc đợc khách hàng sử dụng nhiều để
chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ cho ngời bán.
2.1.1. Thanh toán bằng Séc chuyển khoản.
Hình thức thanh toán bằng Séc chuyển khoản chịu ảnh hởng của mối quan hệ
kinh tế giữa hai đơn vị mua và bán cũng nh tình hình kinh tế xã hội là rất lớn. Nớc ta
Trờng ĐH QL-KD HN 16 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
là một nớc kinh tế đang phát triển và mới bớc vào nền kinh tế thị trờng vì vậy hàng
ngày có rất nhiều giao dịch mua bán giữa các đơn vị kinh tế với nhau mà hình thức
này cha thật phù hợp với loại giao dịch đó. Nhng cho đến khi mối quan hệ này đạt
đến mức độ tin cậy cao cùng với thể chế thanh toán hợp lý thì hình thức thanh toán
bằng Séc chuyển khoản sẽ đợc sử dụng trong thanh toán càng nhiều hơn.
Qua hai bảng số liệu trên ta thấy trong năm 2002 đạt 1.945 món, chiếm tỷ
trọng 2,01% trong tổng số món phát sinh với số tiền 60.235 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
0,78% trong tổng số tiền thanh toán không dung tiền mặt. Đến năm 2003 đạt 2.097
món, chiếm 1,81% giảm 0,2% so với năm 2002 với doanh số đạt 79.768 triệu đồng
chiếm 0,88% trong tổng doanh số tăng 19.533 triệu đồng (32,42%).
2.1.2. Thanh toán bằng Séc bảo chi.
Tại Chi nhánh NHCT HBT, trong năm 2002 số món thanh toán bằng Séc bảo
chi chỉ đạt 986 món, chiếm 1,02% tổng số món phát sinh với doanh số đạt 25.538
triệu đồng, chiếm 0,33% trong tổng doanh số. Sang năm 2003, tình hình thanh toán
bằng Séc bảo chi không có gì biến động lớn mà lại giảm đi về số món phát sinh chỉ
còn 979 món, chiếm tỷ trọng 0,84% nhng số tiền thanh toán lại lớn hơn đạt 27.619
triệu đồng, tăng 2.081 triệu đồng (8,15%).

Qua trên ta thấy sự biến động của thanh toán Séc bảo chi rất khác so với Séc
chuyển khoản. Nếu nh thanh toán bằng Séc chuyển khoản tăng vào năm 2003 cả về số
món và số tiền thì thanh toán bằng Séc bảo chi năm 2003 giảm nhẹ về số món còn số
tiền lại tăng cao hơn năm 2002. Dựa vào số món thanh toán thì ta thấy Séc chuyển
khoản vẫn đợc khách hàng sử dụng nhiều hơn Séc bảo chi bởi vì những thủ tục phức
tạp của Séc bảo chi trớc khi phát hành phải đảm bảo chắc chắn khả năng thanh toán
cho ngời hởng thụ tại Ngân hàng của mình.
2.2. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi chuyển tiền.
Với u điểm là thủ tục đơn giản, nhanh chóng và thuận tiện, phạm vi thanh toán
rộng rãi đợc áp dụng trong cùng hệ thống và khác hệ thống ngân hàng. Thể thức
thanh toán bằng Uỷ nhiềm chi chuyển tiền tại Chi nhánh NHCT HBT đã vợt trội
hẳn so với các thể thức thanh toán khác cả về số món và số tiền. Qua 2 bảng số liệu
trên cho thấy. Năm 2002, thanh toán bằng Uỷ nhiêm thu chuyển tiền đạt 12.274
món chiếm 12,67% trong tổng số món phát sinh, với số tiền 2.735.148 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 35,40% trong tổng doanh số thanh toán. Sang năm 2003, con số này
vẫn đợc duy trì ổn định và tăng cả về số món, số tiền. Đạt 14.023 món (tăng 1.749
món, 14,25%) chiếm tỷ trọng 12,08% trong tổng số món phát sinh và 3.263.051 triệu
Trờng ĐH QL-KD HN 17 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
đồng (tăng 527.903 triệu, 19,30%) chiếm tỷ trọng 36,03% trong tổng doanh số thanh
toán. Qua trên cho thấy thể thức thanh toán này luôn khẳng đinh vị trí đứng đầu
trong thanh toán không dùng tiền mặt trong suốt thời gian qua và su hớng phát triển
của nó trong tơng lai.
2.3. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu.
Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu năm 2002 đạt 2.154 món chiếm 2,22% tổng số
món thanh toán và 98.476 triệu đồng chiếm 1,28% tổng doanh số thanh toán. Sang
năm 2003, số món là 3.010 chiếm 2,59% tơng đơng với 124.415 triệu đồng chiếm
1,37% tổng doanh số thanh toán. Nhng trong thực tế cho thấy tại Chi nhánh NHCT
HBT, Uỷ nhiệm thu chủ yếu áp dụng cho các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nên
phần lớn là qua phơng thức thanh toán bù trừ. Năm 2003, thanh toán Uỷ nhiêm thu

qua phơng thức thanh toán bù trừ là 2.768 món chiếm tới 92,56% trong tổng số món
thanh toán bằng UNT và số tiền là 123.781 triệu đồng chiếm 99,49% tổng doanh số
thanh toán bằng UNT. Uỷ nhiệm thu do đơn vị bán lập và hạch toán theo nguyên tắc
ghi Nợ trớc ghi Có sau, chứng từ phải luân chuyển qua nhiều khâu, cha đợc thuận
tiện, dễ dẫn tối rủi ro, vì vậy đòi hỏi ngời mua, ngời bán phải thực sự tin cậy lẫn nhau.
III. thanh toán không dùng tiền mặt thông qua phơng thức
thanh toán bù trừ
Trong các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay, thanh toán bù
trừ (TTBT) là phơng thức thanh toán rất cơ bản và thờng xuyên của các TCTD trên địa
bàn các tỉnh, thành phố trong cả nớc. Hoạt động thanh toán này đã góp phần đẩy
nhanh tốc độ lu thông tiền tệ, đảm bảo thanh toán an toàn, thuận tiện và nhanh gọn,
chính xác; tạo điều kiện tập trung vốn thanh toán của các tổ chức, cá nhân tại ngân
hàng để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1. Khái niêm thanh toán bù trừ.
Thanh toán bù trừ là thanh toán vốn, điều hoà vốn giữa các Ngân hàng thơng
mại, thông qua tài khoản trung gian tại Ngân hàng nhà nớc do Ngân hàng Nhà nớc
đứng ra tổ chức và chủ trì thanh toán bù trừ hoặc do 1 ngân hàng đợc Ngân hàng cấp
trên chỉ định.
Trờng ĐH QL-KD HN 18 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
2. Những quy định chung về thanh toán bù trừ.
2.1 Phạm vi thanh toán bù trừ.
Thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng (kể cả kho bạc Nhà nớc) khác hệ thống
có mở tài khoản tại một đơn vị Ngân hàng Nhà nớc do Ngân hàng Nhà nớc đo tổ chức
và chủ trì.
Thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng cung hệ thống sẽ do một đơn vị ngân
hàng đợc Ngân hàng cấp trên chỉ định.
2.2. Điều kiện để thực hiện thanh toán bù trừ.
Các Ngân hàng phải mở tài khoản tiền gửi ở cùng một Ngân hàng Nhà nớc

(Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ).
Phải có văn bản đề nghị cho tham gia thanh toán bù trừ và cam kết chấp hành
đúng các quy định về kỹ thuật, nghiệp vụ hạch toán và số liệu trên các bảng kê chứng
từ thanh toán. Nếu có sai sót gây tổn thất thì phải chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại
cho Ngân hàng và khách hàng.
2.3 Nguyên tắc thanh toán bù trừ.
Thanh toán chênh lệch thông qua trích tài khoản tiền gửi mở ở Ngân hàng Nhà
nớc chủ trì thanh toán bù trừ.
Các thành viên tham gia thanh toán bù trừ phải thanh toán kịp thời, sòng phẳng
số chênh lệch phải thanh toán.
Nếu thiếu khả năng thanh toán thì Ngân hàng thành viên phải nộp tiền mặt vào
Ngân hàng Nhà nớc chủ trì hoặc xin vay Ngân hàng Nhà nớc chủ trì theo chế độ cho
vay thanh toán bù trừ. Nếu không đợc NHNN chủ trì cho vay thì số tiền thiếu hụt
không thanh toán đợc sẽ đợc chuyển sang nợ quá hạn. Nếu để nợ quá hạn liên tục 3
lần thanh toán sẽ bị đình chỉ tham gia thanh toán bù trừ.
3. Tài khoản sử dụng.
* Tại Ngân hàng Nhà nớc chủ trì.
NH chủ trì mở một tài khoản chi tiêt hạch toán kết quả thanh toán bù trừ của
các NH thành viên tham gia nghiệp vụ thanh toán này. Số hiệu TK5011: Thanh toán
bù trừ của Ngân hàng chủ trì. Nội dung TK:
- Bên Nợ: Số tiền chênh lệch các NH thành viên phải thu trong TTBT.
- Bên Có: Số tiền chênh lệch các NH thành viên phải trả trong TTBT.
Tài khoản này khi thanh toán hết số d.
* Tại các Ngân hàng thành viên.
Trờng ĐH QL-KD HN 19 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
Ngân hàng thành viên mở một tài khoản chi tiết mang số hiệu 5012 để phản
ánh toàn bộ các khoản phải thanh toán bù trừ đối với Ngân hàng khác.
Nội dung tài khoản:
- Bên Nợ: + Số tiền phải thu từ NH khác.

+ Số tiền chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ.
+ Chuyển số d (nếu có) vào TK thích hợp, sau khi kết thúc thanh toán.
- Bên Có: + Số tiền phải trả cho các NH khác.
+ Số tiền chênh lệch phải thu trong thanh toán bù trừ.
+ Chuyển số d (nếu có) vào TK thích hợp, sau khi kết thúc thanh toán.
- D Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch phải thu lớn hơn phải trả.
- D Có: Phản ánh số tiền chênh lệch phải trả lớn hơn phải thu.
4. Chứng từ kế toán dùng trong thanh toán bù trừ.
4.1. Các chứng từ do khách hàng (doanh nghiệp) lập.
- Các tờ séc do đơn vị mua ơ NH khác phát hành.
- Các bảng kê nộp séc (sau khi các tờ séc đã đợc ghi Nợ).
- Các giấy uỷ nhiệm chi (sau khi đã ghi Nợ TK khách hàng).
- Các giấy uỷ nhiệm thu (sau khi đã ghi Nợ TK của khách hàng).
4.2. Các loại bảng kê do Ngân hàng lập.
- Bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ (mẫu 12) do Ngân hàng thành viên lập.
- Bảng kê thanh toán bù trừ (mẫu 14) do Ngân hàng thành viên lập.
- Bảng kết quả thanh toán bù trừ (mẫu 15) do NHNN chủ trì lập.
- Bảng tổng hợp kiểm tra kết quả thanh toán bù trừ (mẫu 16) do NHNN chủ trì lập.
5. Kỹ thuật hạch toán thanh toán bù trừ.
5.1 Tại Ngân hàng thành viên (trớc khi thanh toán bù trừ).
Căn cứ vào các chứng từ thanh toán bù trừ để lập bảng kê số 12, riêng cho vế
Nợ và vế Có và lập riêng cho từng Ngân hàng thành viên.
Căn cứ để lập bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ vế Nợ đợc lâp căn cứ vào séc
bảo chi.
Căn cứ để lập bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ vế Có gồm:
- Các bản kê nộp séc (sau khi đã ghi Nợ).
- Giấy uỷ nhiệm thu (sau khi đã ghi Nợ TK khách hàng).
- Giấy uỷ nhiêm chi (sau khi đã ghi Nợ TK khách hàng).
Bảng kê số 12 đơc lập thành 2 liên: 1 liên giao trực tiếp cho Ngân hàng đối ph-
ơng, 1 liên làm chứng từ hạch toán vào TK 5012.

Trờng ĐH QL-KD HN 20 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
Hạch toán khi thanh toán:
- Căn cứ bảng kế số 12 vế Nợ, thanh toán viên ghi:
Nợ: TK 5012 (thanh toán bù trừ của NH thành viên).
Có: TK thích hợp (TK khách hàng).
- Căn cứ bản kê số 12 vế Có, thanh toán viên ghi:
Nợ: TK thích hợp (TK khách hàng).
Có : TK 5012 (thanh toán bù trừ của NH thành viên).
Dựa vào bảng kê số 12, NH thành viên lập 2 bảng kê thanh toán bù trừ số 14.
Bảng kê số 14 thanh toán phiên chiều ngày 13/7/2004 của NHCT HBT lập:
Ngân hàng công thơng Việt Nam
Chi nhánh Hai Bà Trng Bảng tổng hợp thanh toán bù trừ
Số hiệu: 20104 Kính gửi: Ngân hàng nhà nớc thành phố Hà Nội
Thanh toán phiên: Chiều Ngày 13/7/2004
STT SNHN Tên ngân hàng
Doanh số (Séc bảo chi) Doanh số (Ctừ khác) Chênh lệch
Thu Trả Thu Trả Thu Trả
1
20302
Nhn/ithuong tw
0 0 0 127,530,242 0 127,530,242
2
20303
Ngoaithuong hn
0 0 0 185,504,877 0 185,504,877
3
20403
Nong nghiep tp
82,158,000 0 0 87,358,710 0 5,200,710

4
20407
Nhno tu liem
0 0 0 717,516,400 0 717,516,400
5
20412
Nhno bac hn
0 0 0 55,800,000 0 55,800,000
6
20419
Nhno tay ho
0 0 0 5,084,550 0 5,084,550
7
20421
Nhno trang tien
0 0 0 8,698,335 0 8,698,335
8
21401
Nh no nam hn
0 0 0 82,500,000 0 82,500,000
9
30101
Habubank
0 0 0 36,913,523 0 36,913,523
10
30201
Nhcp hang hai
0 0 0 12,762,960 0 12,762,960
11
30301

Nh sg thơng tín
0 0 0 57,900,000 0 57,900,000
12
30901
Tmcp ngoai qd
0 0 0 33,920,000 0 33,920,000
13
70101
Chi cục KB HN
47,396,000 0 0 620,624,438 0 573,228,438
Tổng cộng 129,554,000
2,032,114,03
5
Chênh lệch phải trả 1,902,560,035
Số tiền bằng chữ (Một tỷ chín trăm linh hai triệu năm tram năm sáu mơi nghìn không trăm ba mơi đồng
chẵn)
Lập bảng Kiểm soát Giám đốc
Đến giờ giao nhận chứng từ, các NH thành viên phải mang toàn bộ các bản kê
12 và 14 kèm theo các chứng từ liên quan đến địa điểm quy định tại NH Nhà nớc chủ
trì để tiến hành thanh toán.
5.2. Tại Ngân hàng chủ trì.
* Các NH thành viên thực hiện:
Trờng ĐH QL-KD HN 21 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
- Trực tiếp giao và nhận với nhau các chứng từ và bảng kê chứng từ thanh toán
mẫu 12
- Tự đối chiếu và đối chiếu với nhau: + Các chứng từ và bảng kê 12.
+ Bảng kê 12 với bảng kê 14.
- Căn cứ vào số liệu bảng kê 14 của NH mình lập và số liệu của các NH liên
quan để tổng hợp toàn bộ số tiền phải thu, phải trả.

- Nộp bảng kê thanh toán bù trừ số 14 cho NHNN chủ trì.
- Đối chiếu số tiền kết quả thanh toán bù trừ bảng số 15 với bảng tổng hợp kết
quả thanh toán bù trừ số 16 do NH chủ trì lập.
* Ngân hàng chủ trì thực hiện:
Căn cứ bảng kê số 14 của các NH thành viên để lập 2 liên bảng tổng hợp kết
quả thanh toán bù trừ số 15 cho từng NH thành viên.1 liên bảng số 15 đợc lu lại NH
chủ trì kèm bảng kê số 14, 1 liên bảng số 15 gửi các NH thành viên có liên quan làm
chứng từ ghi vào TK 5012.
Căn cứ vào bảng kê 15, NH chủ trì lập bảng tổng hợp kiểm tra kết quả thanh
toán bù trừ số 16 để các NH thành viên đối chiếu kết quả thanh toán só 15 với số liệu
liên quan đến NH mình ở bảng số 16.
6. Hạch toán thanh toán bù trừ.
* Tại Ngân hàng Nhà nớc chủ trì.
Căn cứ vào bảng kê 15, NH chủ trì hạch toán:
- Thu của NH thành viên phải trả, ghi:
Nợ: TK tiền gửi của NH thành viên phải trả
Có: TK 5011 (Thanh toán bù trừ của NH chủ trì).
- Trả cho các NH thành viên đợc hởng, ghi:
Nợ: TK 5011 (Thanh toán bù trừ của NH chủ trì).
Có: TK Tiền gửi của NH thành viên phải thu.
* Tại Ngân hàng thành viên phải trả.
Khi nhận đợc bảng kê 15, hạch toán số chênh lệch phải trả:
Nợ: TK 5012 Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên.
Có: TK Tiền gửi tại NH Nhà nớc chủ trì.
* Tại Ngân hàng thành viên đợc hởng:
Khi nhận đợc bảng kê 15 hach toán số chênh lệch phai thu:
Nợ: TK Tiền gửi tại NH Nhà nớc chủ trì.
Có: TK 5012 Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên.
Trờng ĐH QL-KD HN 22 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501

Bảng kê 15 phiên giao dịch chiều ngày 13/07/2004:
Ngân hàng nhà nớc Tp hà nội
Trung tâm TTBT bảng kết quả thanh toán bù trừ
Thanh toán phiên Chiều ngày 13/07/2004
Kính gửi: NH Công thơng Hai bà 2 20104
Date 13/07/2004 15:1358
STT SHNH
Tên ngân hàng
Doanh số (Séc BC) Doanh số (CT khác) Chênh lệch
Thu Trả Thu Trả Thu Trả
1 20105 NHCT Đống Đa 0 0 231 795 000 0 231 795 000 0
2 20202 SGD NH ĐT&PT VN 0 0 102 722 708 0 102 722 708 0
3 20203 NH ĐT&PT TP. Hà nội 0 0 148 368 122 0 148 368 112 0
4 20204 NH ĐT&PT Thanh Trì 0 0 5 002 000 0 5 002 000 0
5 20205 NH ĐT&PT Cầu Giấy 0 0 316 019 406 0 316 019 406 0
6 20302 NH NT TW 0 0 54 825 626 127 530 242 0 72 704 616
7 20303 NH NT TP. Hà nội 0 0 288 465 090 185 504 877 102 960 213 0
8 20403 NH No TP. Hà nội 82 158 000 0 2 040 612 806 87 358 710 2 035 412 096 0
9 20407 NH No Từ Liêm 0 0 0 717 516 400 0 717 516 400
10 20412 NH No&PTNT Bắc HN 0 0 18 694 400 55 800 000 0 37 105 600
11 20419 NH No&PTNT Q.Tây hồ 0 0 0 5 084 550 0 5 084 550
12 20421 No & PTNT Tràng Tiền 0 0 0 8 698 335 0 8 698 335
13 21401 No & PTNT Nam HN 0 0 0 82 500 000 0 82 500 000
14 30101 HABUBANK 0 0 0 36 913 523 0 36 913 523
15 30201 NH cổ phần Hàng hải 0 0 0 12 762 960 0 12 762 960
16 30301 NH Sài Gòn thơng tín 0 0 0 57 900 000 0 57 900 000
17 30401 NH TMCP Đông á 0 0 15 000 000 0 15 000 000 0
18 30501 EXIMBANK Hà Nội 0 0 28 612 000 0 28 612 000 0
19 30901 TMCP ngoài QD 0 0 7 455 000 33 920 000 0 26 465 000
20 70101 Chi cục KB Hà Nội 47 396 000 0 550 179 640 620 624 438 0 23 048 798

20 Tổng cộng: 129 554 000 0 3 032 114 035 2 032 114 035 2 985 891 535 1 080 699 782
Chênh lệch phải thu 1 905 191 753
Số tiền bằng chữ: Một tỷ, chín trăm linh năm triệu, một trăm chín mới mốt nghìn, bảy trăm năm m-
ơi ba đồng
Lập bảng Kiểm soát
7. Điều chỉnh sai lầm trong kế toán thanh toán bù trừ.
* Phát hiện sai lầm trớc khi hạch toán thanh toán bù trừ.
Nếu xếp chứng từ nhầm, nên dẫn đến lập bảng kê số 12 không đúng (chứng từ
của NH thành viên này kê vào bảng kê của NH thành viên khác). Trong trờng hợp này
chỉ cần gạch bỏ phần sai và thêm vào phần đúng, sau đó sửa lại tổng cộng và số liệu
trên bảng số 14 cho đúng theo chứng từ.
Nếu phát hiện chứng từ không có trên bảng kê 12 và 14 thì trả lại cho Ngân
hàng bên giao.
* Phát hiện sai lầm sau khi nhận chứng từ về.
Trờng ĐH QL-KD HN 23 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
Trớc hết hạch toán đúng các số liệu của NH thành viên đã giao và NHNN chủ
trì.
Nếu chứng từ đó là của Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ thì
lập bảng kê số 12 kèm theo chứng từ chuyển cho NH thành viên đúng trong lần giao
dịch kế tiếp.
Nếu chứng từ đó không phải là của Ngân hàng khác không tham gia thanh
toán bù trừ thì lập bảng kê số 12, ghi đỏ kèm theo chứng từ trả lại cho Ngân hàng bên
giao trớc đây trong lần giao dịch kế tiếp.
8. Thanh toán bù trù tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng.
Thanh toán bù trừ là phơng thức thanh toán truyền thống trên thế giới nhng mới
đợc áp dụng ở Việt Nam từ năm 1991. Việc áp dụng phơng thức này đang phát huy
hiệu quả cao và ngày càng phát triển cùng với trình độ kỹ thuật tin học trong ngành
Ngân hàng. Thanh toán bù trừ càng chứng tỏ vai trò quan trọng không thể thiếu trong
thanh toán giữa các Ngân hàng. Cụ thể tình hình TTBT tại Chi nhánh NHCT HBT đợc

thể hiện trong bảng 5 nh sau:
Trờng ĐH QL-KD HN 24 Khoa Tài Chính Kế Toán
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Doãn Tân _ lớp 501
Bảng 5a: Tình hình thanh toán bù trừ kết cấu theo số món
Đơn vị: Món thanh toán.
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
Số món Tỷ trọng Số món Tỷ trọng
Thanh toán bù trừ
1. Séc chuyển khoản 1.255 9,69% 1.546 10,80%
2. Séc bảo chi 887 6,85% 979 6,84%
3. Uỷ nhiệm chi chuyển tiền 7.892 60,95% 8.341 58,29%
4. Uỷ nhiệm thu 2.086 16,12% 2.786 19,47%
5. Phơng tiện thanh toán khác 854 6,59% 657 4,60%
Tổng cộng 12.947 100% 14.309 100%
(Nguồn số liệu: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2002 -2003).
Bảng 5b: Tình hình thanh toán bù trừ kết cấu theo số tiền
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Thanh toán bù trừ
1. Séc chuyển khoản 55.190 4,13% 67.765 4,51%
2. Séc bảo chi 26.832 2,01% 27.619 1,83%
3. Uỷ nhiệm chi chuyển tiền 883.892 66,16% 987.932 65,76%
4. Uỷ nhiệm thu 82.010 6,14% 123.781 8,24%
5. Phơng tiện thanh toán khác 287.880 21,55% 295.149 19,64%
Tổng cộng 1.335.804 100% 1.502.246 100%
(Nguồn số liệu: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2002 2003).
Từ bảng 5a và 5b cho ta thấy hoạt động thanh toán bù trừ tại Chi nhánh khá

phát triển, năm sau luôn cao hơn năm trớc cả về số món và số tiền. Năm 2002 thanh
toán bù trừ đạt 12.947 món và năm 2003 đạt 14.309 món tăng hơn năm 2002 là 1.363
Trờng ĐH QL-KD HN 25 Khoa Tài Chính Kế Toán

×