Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty tnhh thương mại và xây dựng thái phương trên thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.01 KB, 77 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Mở đầu
ở nớc ta, trong cơ chế quản lý quan liêu, bao cấp trớc đây, cạnh tranh thị tr-
ờng đợc hiểu một cách méo mó. Suốt một thời gian dài chúng ta coi cạnh tranh
thị trờng là cá lớn nuốt cá bé và chỉ thấy mặt tiêu cực của nó. Thật ra cạnh tranh
thị trờng là cơ chế hai đầu. Một mặt, nó đẩy các Doanh nghiệp kinh doanh kém
hiệu quả đến chỗ phá sản, mặt khác, nó lại tạo môi trờng tốt cho các doanh
nghiệp nắm vững luật chơi phát triển. Vì thế đừng lấy làm lạ khi một ngày kia
sẽ có những chủ Doanh nghiệp mà tên tuổi của họ ngời chói trong làng kinh
doanh cho dù hôm nay ta còn cha biết họ ở đâu. Và cũng một ngày kia, sẽ có
những cơ sở bị tiêu vong cho dù những cơ sở này đã từng một thời cung cấp phần
lớn các hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cho xã hội. Đó cũng là lý do giải thích vì sao
có ngời cho rằng thị trờng và cạnh tranh là con dao hai lỡi Thị trờng với doanh
nghiệp này là cái nôi nhng với Doanh nghiệp kia lại là nghĩa địa, và cạnh
tranh, với doanh nghiệp này là động lực, là niềm phấn khích để phát triển, trong
khi với Doanh nghiệp khác lại nh một hành động tự sát, là con đờng dẫn đến diệt
vong.
Thực tế cho thấy, kể từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng, nhiều
Doanh nghiệp đã và đang khẳng định khả năng, vị trí của mình, đứng vững trong cơ
chế mới và bắt đầu vơn lên. Bên cạnh đó, một số Doanh nghiệp khác do làm ăn kém
hiệu quả đã phải sát nhập hoặc phá sản.
Là một Doanh nghiệp, công ty TNHH TM và xây dựng Thái Phơng đã
nhanh chóng thích ứng với cơ chế, từng bớc tạo lập và dần nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình trên thơng trờng, sản phẩm của Công ty đã đợc nhiều ngời
tiêu dùng chấp nhận. Tuy nhiên, do mức độ cạnh tranh của ngành sản xuất kinh
doanh xây dựng và vật liệu xây dựng ngày càng gay gắt, công ty TNHH TM và
xây dựng Thái Phơng sẽ phải đối đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh. Bởi
vậy những gì đã đạt đợc của Công ty sẽ luôn luôn bị đe doạ trong tơng lai. Do đó
việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH TM và xây dựng Thái Ph-
ơng là một tất yếu.
Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH TM và xây dựng


Thái Phơng, với tâm huyết của mình, em xin chọn và trình bày luận văn với đề
tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH thơng mại và xây
dựng Thái Phơng trên thị trờng , với hy vọng sẽ đóng góp phần nào vào sự
phát triển của công ty trong thời gian tới.
1
Luận văn tốt nghiệp
Bản luận văn Gồm ba phần chính
Chơng I : một số lý luận cơ bản về cạnh tranh và
khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp.
Chơng II : Thực trạng khả năng cạnh tranh của
công ty TNHH TM và xây dựng Thái Phơng.
Chơng Iii : Một số biện pháp nâng cao khả năng
cạnh tranh của công ty TNHH TM và xây dựng Thái
Phơng.
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1
Một số lý luận cơ bản về cạnh tranh
và Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Một số quan điểm về cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh là quy luật kinh tế tất yếu khách quan tồn tại gắn liền với
cơ chế thị trờng. Nói đến cơ chế thị trờng là nói đến cạnh tranh. Bất kỳ
doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trờng đều phải chấp nhận và tuân theo
quy luật cạnh tranh. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có thể đ a một
doanh nghiệp đạt đến vị trí cao hơn trên thị trờng nhng cũng có thể dẫn
doanh nghiệp đến con đờng phá sản, diệt vong.
Khái niệm cạnh tranh đã đợc nhiều tác giả trình bày dới nhiều góc độ
khác nhau trong các giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội.
Theo Marx: Cạnh tranh T bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh

gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Nghiên cứu
về sản xuất T bản chủ nghĩa, Marx đã khẳng định rằng quy luật cơ bản của
Chủ nghĩa t bản là quy luật giá trị thặng d. Marx cũng chỉ rõ nhiều quy luật
khác của phơng thức sản xuất này trong đó có quy luật cạnh tranh. Mác đã
phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh TBCN là quy luật điều chỉnh tỷ suất
lợi nhuận giữa các ngành. Nếu ngành nào, lĩnh vực nào có tỷ suất lợi nhuận cao
sẽ có nhiều ngời để ý và tham gia, ngợc lại những ngành, lĩnh vực mà tỷ suất lợi
nhuận thấp thì sẽ có sự thu hẹp về quy mô hoặc rút lui của các nhà đầu t. Tuy
nhiên, sự tham gia hay rút lui của các nhà đầu t không dễ dàng một sớm, một
chiều mà là một chiến lợc lâu dài, đó không phải là sự né tránh cạnh tranh, nói
cách khác, cạnh tranh là tất yếu.
Hai nhà kinh tế học của Mỹ là P.A.Samuelson và W.D.Nordhause trong
cuốn Kinh tế học cho rằng: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau để giành lấy khách hàng hay thị trờng.
Theo cuốn từ điển kinh doanh thì cạnh tranh trong kinh tế thị trờng đ-
ợc định nghĩa là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm
tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt
động ganh đua giữa những ngời sản xuất hàng hoá, giữa các thơng nhân, các nhà
3
Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm
giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trờng có lợi nhất.
Từ các quan điểm khác nhau về cạnh tranh nêu trên, ta có thể hiểu một
cách chung nhất về cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng:
đó là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành lấy một số nhân tố
sản xuất hay khách hàng nhằm cải thiện và nâng cao vị thế của mình trên thị tr-
ờng để đạt đợc những mục tiêu cụ thể nh lợi nhuận, doanh số hay thị phần. Nh
vậy cạnh tranh đồng nghĩa với sự ganh đua giữa các doanh nghiệp.

Xu thế toàn cầu hoá hiện nay gắn liền với quá trình mở cửa thị trờng của
các quốc gia. Vì vậy, cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng là khái niệm không
chỉ đợc sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp hay phạm vi ngành mà nó đợc sử
dụng cho cả phạm vi quốc gia, khu vực liên quốc gia Nh vậy cạnh tranh là một
quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là nội dung cơ chế vận động của
thị trờng. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lợng
ngời cung ứng càng đông thì cạnh tranh ngày càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ là
sự loại bỏ những Doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và sự tồn tại phát triển của các
Doanh nghiệp làm ăn tốt. Đó là quy luật của sự phát triển, là cơ sở tiền đề cho sự
thành công của mỗi quốc gia trong vấn đề thúc đẩy tăng trởng nền kinh tế. Cạnh
tranh là hiện tợng gắn liền với nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh chỉ xuất hiện dới
những tiền đề kinh tế và pháp lí cụ thể. Ngày nay có lẽ không ai còn hoài nghi về sự
phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta và vì vậy cạnh tranh đã đợc nhìn
nhận chung nh là động lực phát triển nội tại của nền kinh tế thị trờng.
1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Tuỳ theo từng tiêu thức mà ngời ta phân ra thành các loại hình cạnh tranh
khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trờng
a. Cạnh tranh hoàn hảo
Đây là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có nhiều ngời mua và ngời
bán độc lập với nhau. Mỗi ngời đều có thể tự do gia nhập hay rút khỏi thị trờng.
Giao dịch bình thờng của một ngời mua hay một ngời bán là quá nhỏ bé, không
ảnh hởng gì đến giá cả thị trờng.
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có thể bán tất cả sản lợng mà mình có
thể sản xuất ra ở mức giá mà thị trờng đang thịnh hành. Nếu doanh nghiệp đặt
giá cao hơn giá thị trờng thì doanh nghiệp sẽ không bán đợc sản phẩm do ngời
tiêu dùng sẽ lựa chọn mua sản phẩm của những doanh nghiệp khác với mức giá
rẻ hơn. Nh vậy, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo không có khả năng kiểm soát
giá thị trờng đối với sản phẩm của mình bán ra. Sản lợng của doanh nghiệp là
4

Luận văn tốt nghiệp
nhỏ so với lợng cung của thị trờng, vì thế doanh nghiệp không có ảnh hởng đến
tổng sản lợng hay giá cả trên thị trờng.
b. Cạnh tranh không hoàn hảo
Là hình thức cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó một số nhà sản xuất có đủ
sức mạnh và thế lực có thể chi phối đợc giá cả sản phẩm của mình hay tác động
đến giá cả thị trờng.
c. Cạnh tranh độc quyền
Đây là hình thức cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau bằng việc bán những sản phẩm phân biệt đã đợc làm cho khác với
sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Sự khác nhau này có thể là về hình dáng,
kích thớc, chất lợng, nhãn mác Các sản phẩm do doanh nghiệp làm ra với các
sản phẩm khác trên thị trờng có thể thay thế cho nhau ở mức độ cao nhng không
phải là thay thế hoàn hảo. Nói cách khác, độ co giãn của cầu theo giá chéo trong
cạnh tranh độc quyền là cao nhng không phải là vô cùng. Trong rất nhiều trờng
hợp, ngời bán có thể buộc ngời mua chấp nhận mức giá mà mình đa ra.
1.1.2.2. Căn cứ vào các chủ thể tham gia thị trờng
a. Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt. Ngời mua luôn
mong muốn mua đợc sản phẩm thoả mãn nhu cầu của mình với mức giá rẻ nhất.
Ngợc lại, ngời bán luôn muốn bán đợc sản phẩm của mình với mức giá cao nhất
có thể để thu về lợi nhuận lớn nhất. Sự cạnh tranh này đợc thực hiện thông qua
quá trình thơng lợng giữa ngời ngời mua và ngời bán để đi đến một mức giá
thống nhất mà cả hai bên đều thoả mãn. Khi đó hành động mua bán sẽ đợc thực
hiện ở mức giá cuối cùng này.
b. Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau
Loại hình cạnh tranh này chỉ xảy ra trong trờng hợp cung nhỏ hơn cầu.
Khi lợng hàng hoá dịch vụ nào đó đợc cung ứng trên thị trờng nhỏ hơn so với
nhu cầu tiêu dùng thì chúng sẽ gây nên hiện tợng khan hiếm trên thị trờng. Lúc
này ngời mua sẵn sàng chấp nhận trả mức giá cao hơn để có đợc hàng hoá, dịch

vụ mà mình cần. Điều này khiến cho giá cả của hàng hoá, dịch vụ đó không
ngừng tăng lên. Kết quả là ngời bán sẽ thu đợc lợi nhuận tối đa còn ngời mua sẽ
phải chịu thiệt hại.
c. Cạnh tranh giữa ngời bán với nhau
Là cuộc cạnh tranh chính trên thị trờng. Đây là cuộc cạnh tranh mang tính
chất gay go, khốc liệt nhất. Nó có ý nghĩa quyết định sống còn đối với doanh
nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp tham gia trên thị trờng đều mong muốn thu hút
5
Luận văn tốt nghiệp
đợc nhiều khách hàng hơn, chiếm lĩnh đợc thị phần của đối thủ. Muốn vậy họ
phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Khi mà nền sản xuất hàng hoá ngày
càng phát triển, số lợng ngời bán trên thị trờng ngày càng nhiều thì cuộc cạnh
tranh này ngày càng khốc liệt hơn. Những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả,
không có chiến lợc cạnh tranh thích hợp sẽ bị đào thải ra khỏi thị trờng. Ngợc
lại, doanh nghiệp nào có khả năng cạnh tranh hơn các đối thủ khác sẽ đứng vững
và tiếp tục phát triển.
1.1.2.3. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
a. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hoá
nhằm sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Quá trình cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cách để không ngừng cải
tiến kỹ thuật công nghệ, nâng cao năng suất lao động nhằm giảm giá trị cá biệt
của hàng hoá so với giá trị xã hội để giành đợc u thế trong cạnh tranh. Kết quả
tất yếu của cạnh tranh trong nội bộ ngành là làm cho điều kiện sản xuất trung
bình trong ngành đó thay đổi, giá trị xã hội của hàng hoá giảm xuống.
b. Cạnh tranh giữa các ngành
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở các ngành sản xuất khác nhau
nhằm tìm nơi đầu t có lợi hơn. Các ngành sản xuất khác nhau sẽ có điều kiện sản
xuất khác nhau và do đó tỷ suất lợi nhuận cũng khác nhau. Trong quá trình cạnh
tranh các doanh nghiệp luôn bị hấp dẫn bởi những ngành mang lại lợi nhuận cao

nên vốn đầu t thờng đợc chuyển từ ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi
nhuận. Sự chuyển dịch này vô hình chung hình thành nên sự phân phối vốn cũng
nh các yếu tố sản xuất hợp lý giữa các ngành, kết quả là hình thành nên tỷ suất
lợi nhuận bình quân, tức là các chủ doanh nghiệp đầu t một số vốn nh nhau vào
các ngành khác nhau thì lợi nhuận mà họ thu đợc là ngang nhau.
1.1.3. Các công cụ cạnh tranh
Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều công
cụ khác nhau để giành lấy phần thắng lợi. Một số công cụ mà doanh nghiệp th-
ờng dùng đó là: giá cả, chất lợng sản phẩm, dịch vụ bán hàng, hệ thống kênh
phân phối và các hoạt động xúc tiến thơng mại
1.1.3.1. Giá cả sản phẩm
Giá là một trong những công cụ quan trọng trong cạnh tranh, cạnh tranh
bằng giá cả đồng nghĩa với việc kinh doanh với chi phí thấp để bán với mức giá
hạ và thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
6
Luận văn tốt nghiệp
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Mặc dù giá trị là cơ sở
của giá cả nhng trên thị trờng, giá cả luôn biến động lên xuống xoay quanh giá
trị của hàng hoá. Trong kinh tế thị trờng, giá cả là yếu tố rất nhạy cảm. Nó có thể
thay đổi một cách nhanh chóng và do đó ngời ta có thể sử dụng nó nh một công
cụ để cạnh tranh.
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu nh chênh lệch
về giá giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đã
đem lại lợi ích cho ngời tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Điều đó tạo
điều kiện cho sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng có chỗ đứng trên thị trờng
và cũng có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh ngày càng
cao.
Có thể nói rằng, giá cả là công cụ cạnh tranh rất linh hoạt, đợc dùng phổ
biến trong cạnh tranh nhng không phải lúc nào cũng là công cụ hữu hiệu để

giành chiến thắng. Do đó, doanh nghiệp cần phải căn cứ vào tập khách hàng mục
tiêu của mình cũng nh điều kiện thực tế trên thị trờng để xây dựng chính sách giá
hợp lý, trên cơ sở đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là hệ thống các đặc tính bên trong của sản phẩm đợc
xác định bằng các thông số có thể đo đợc và so sánh đợc. Phù hợp với những tiêu
chuẩn kỹ thuật và thoả mãn đợc những nhu cầu nhất định của xã hội.
Việc cung cấp các sản phẩm có chất lợng cao sẽ tạo ra danh tiếng cho th-
ơng hiệu sản phẩm của công ty. Từ đó cho phép công ty đặt giá sản phẩm của
mình cao hơn so với các sản phẩm cùng loại, tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Việc nâng
cao chất lợng sản phẩm sẽ là lực hút để kéo khách hàng đến với sản phẩm của
doanh nghiệp, từ đó tạo lập đợc lợi thế cạnh tranh trên thị trờng. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trờng khi khách hàng có sự lựa chọn giữa các mặt hàng khác nhau
của cùng một sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ thì vấn đề sản phẩm càng trở nên
quan trọng.
Tuy nhiên, để tăng chất lợng kết cấu của bất kỳ một sản phẩm nào cũng
đòi hỏi phải tăng chi phí (C1). Điều đó khiến cho không ít doanh nghiệp ngại
ngùng trớc quyết định đầu t vào chất lợng. Thực tế đã chứng minh rằng khi tăng
chất lợng một sản phẩm cụ thể sẽ làm giảm đi những chi phí sản xuất tàng ẩn dới
các dạng:
- Giảm số khuyết tật, tăng tỷ lệ sản phẩm chấp nhận đợc (C2);
7
Luận văn tốt nghiệp
- Giảm tỷ lệ phế phẩm ở mức cao nhất (C3);
- Giảm chi phí kiểm tra (C4)
Khi đó với một hệ thống quản lý chất lợng tốt ta sẽ có:
C1 < ( C2 + C3 + C4 + C
n
).
Rõ ràng nâng cao chất lợng sản phẩm làm tối thiểu hoá các chi phí vô ích

trong sản xuất. Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh rất lớn cho doanh nghiệp.
Do đó, chất lợng sản phẩm là công cụ giúp cho doanh nghiệp có thể giành
đợc thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thơng trờng nhằm duy trì sự tồn tại
và phát triển.
1.1.3.3. Hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp
Kênh phân phối là sự kết hợp hữu cơ giữa ngời sản xuất, các trung gian để
tổ chức phân phối và vận động hàng hoá hợp lý nhất nhằm thoả mãn tối đa nhu
cầu của tập khách hàng tiềm năng, trọng điểm, trực tiếp và cuối cùng của doanh
nghiệp. Việc xây dựng đợc một hệ thống kênh phân phối hợp lý một mặt giúp
cho doanh nghiệp có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của ngời tiêu dùng, mặt khác
nó hạn chế tình trạng ứ đọng hàng hoá trong khâu lu thông, góp phần tiết kiệm
chi phí vận chuyển, tăng nhanh vòng quay của vốn đồng thời nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Nh vậy, phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những yếu
tố tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nói cách khác, doanh
nghiệp có thể sử dụng hệ thống kênh phân phối nh một công cụ cạnh tranh đắc
lực.
8
Luận văn tốt nghiệp
Kênh cấp 0
Kênh cấp 1
Kênh cấp 2
Kênh cấp 3

Sơ đồ 1. 1: Mô hình kênh phân phối của doanh nghiệp.
Khi nói đến kênh phân phối là chúng ta đề cập đến số lợng những nhà
trung gian giữa nhà sản xuất và ngời tiêu dùng cuối cùng. Nếu doanh nghiệp bán
sản phẩm trực tiếp cho ngời tiêu dùng, kênh phân phối sẽ ngắn. Nếu doanh
nghiệp bán qua nhà bán buôn, bán lẻ thì kênh phân phối sẽ dài hơn.
Sự lựa chọn kênh phân phối ngắn hay dài phụ thuộc vào quyết định sản
xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, yếu tố quyết định quan trọng nhất đến quy

mô của kênh phân phối là mức độ phân tán hệ thống bán lẻ. Nếu hệ thống bán lẻ
phân tán sẽ có khuynh hớng kích thích hình thành nhiều nhà bán buôn để phục
vụ cho các nhà bán lẻ, làm cho kênh phân phối dài hơn.
Việc lựa chọn thành viên của kênh phân phối thờng đợc dựa trên một số
tiêu chí nh:
- Lĩnh vực kinh doanh của nhà phân phối;
- Quy mô và phạm vi phân phối của nhà phân phối;
- Chất lợng và hiệu quả phân phối;
- Uy tín của nhà phân phối trên thị trờng;
- Mối quan hệ của nhà phân phối với chính quyền địa phơng
Việc đánh giá các thành viên của kênh phân phối đợc căn cứ vào mức
doanh số mà nhà phân phối đạt đợc, mức dự trữ bình quân, mức thất thoát h
hỏng của hàng hoá và mức độ hợp tác với các thành viên khác của kênh
Nhìn chung, do thị trờng luôn có sự biến động nên hệ thống phân phối của
doanh nghiệp đòi hỏi phải có sự linh hoạt để có thể đáp ứng kịp thời những biến
động đó. Sự linh hoạt này của hệ thống phân phối là rất cần thiết trong việc nắm
bắt nhu cầu của khách hàng. Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể cạnh tranh đợc với
các đối thủ trên thị trờng. Phải nói rằng ngày nay, hệ thống kênh phân phối hàng
hoá, dịch vụ là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên khả năng cạnh tranh mạnh
9
Ng ời
sản
xuất
Ng ời
tiêu
dùng
cuối
cùng
Ng ời
bán

buôn
Ng ời
bán
lẻ
Ng ời
môi
giới
Luận văn tốt nghiệp
mẽ cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải xây dựng đợc cho mình một
hệ thống kênh phân phối tối u làm vũ khí cạnh tranh.
1.1.3.4. Dịch vụ trong và sau bán hàng
Là những dịch vụ liên quan đến thực hiện hàng hoá và đối với ngời mua,
đó là những dịch vụ miễn phí. Nó giúp tạo tâm lý cho ngời mua và tiêu dùng
hàng hoá. Hơn nữa, nó cũng thể hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh
của doanh nghiệp. Nói cách khác, các dịch vụ trong và sau bán là những hoạt
động có ý nghĩa quan trọng trên cả hai góc độ: nâng cao uy tín cho doanh
nghiệp, do đó giữ đợc khách hàng và góp phần tăng doanh số. Những dịch vụ
trong và sau bán thờng đợc thực hiện là: vận chuyển đến tận nhà cho khách
hàng, lắp đặt, vận hành, chạy thử, bảo hành, bảo dỡng
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, những đòi hỏi của ngời tiêu
dùng ngày càng khắt khe thì bên cạnh việc phải có những hàng hoá chất lợng
cao, giá cả hấp dẫn, các dịch vụ liên quan đến hoạt động bán hàng cũng phải
ngày càng tăng lên cùng với yêu cầu chất lợng dịch vụ. Nếu trớc đây cạnh tranh
qua giá cả đóng vai trò quan trọng thì ngày nay, xu hớng cạnh tranh bằng chất l-
ợng hàng hoá dịch vụ trong và sau bán ngày càng phổ biến hơn. Có thể nói, đây
là vũ khí cạnh tranh lành mạnh và hữu hiệu, mang lại hiệu quả lâu dài cho doanh
nghiệp.
1.1.3.5. Các hoạt động xúc tiến thơng mại.
a. Quảng cáo:
Là hình thức xúc tiến thơng mại của doanh nghiệp thông qua các phơng

tiện thông tin đại chúng nh truyền hình, đài, tạp chí, báo nhằm thông tin cho
khách hàng biết về sản phẩm của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể sử
dụng quảng cáo khi mới tung sản phẩm ra thị trờng để tác động tới nhu cầu của
khách hàng và thuyết phục họ mua sản phẩm của mình.
Hiện nay, chi phí dành cho quảng cáo của các doanh nghiệp là rất lớn. Tuy
nhiên hiệu quả của nó mang lại cũng không nhỏ chút nào. Thực tế cho thấy
không ít doanh nghiệp chiếm lĩnh đợc thị trờng và giành chiến thắng trong cạnh
tranh trên thơng trờng là nhờ vào những chiến dịch quảng cáo của mình. Vì thế,
doanh nghiệp cần có sự đầu t thích đáng vào hoạt động quảng cáo để thu đợc
hiệu quả trong kinh doanh. Các doanh nghiệp phải nhận thức đợc rằng đầu t cho
quảng cáo là đầu t có hiệu quả và phải coi quảng cáo nh là một công cụ cạnh
tranh của doanh nghiệp.
b. Khuyến mại:
Đây là hành vi thơng mại của doanh nghiệp nhằm xúc tiến bán hàng và
cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp. Các hình thức
10
Luận văn tốt nghiệp
khuyến mại cơ bản của doanh nghiệp gồm: Tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ
miễn phí, bán hàng hay cung ứng dịch vụ với giá thấp hay có thởng Với những
loại hàng hoá mới gia nhập thị trờng, doanh nghiệp có thể đa hàng mẫu cho
khách hàng dùng thử không phải trả tiền nhằm làm cho khách hàng có những
tiếp cận với hàng hoá một cách nhanh nhất. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng
hình thức tặng kèm quà khuyến mại với sản phẩm hàng hoá bán ra để kích thích
ngời tiêu dùng mua sắm, đẩy mạnh hoạt động bán hàng qua đó tăng doanh thu
và lợi nhuận.
c. Tham gia hội chợ triển lãm thơng mại:
Hội chợ triển lãm là nơi trng bày những sản phẩm của các doanh nghiệp
trong hay ngoài nớc. Hội chợ triển lãm là nơi gặp gỡ giữa các nhà sản xuất với
nhau và cũng là nơi gặp gỡ giữa nhà sản xuất với ngời tiêu dùng. Tham gia hội
chợ triển lãm sẽ giúp doanh nghiệp có thể giới thiệu hàng hoá của mình một

cách trực tiếp tới ngời tiêu dùng, thăm dò đợc nhu cầu của thị trờng đồng thời
qua hội chợ triển lãm doanh nghiệp có thể tìm kiếm và ký kết đợc hợp đồng.
Hơn thế nữa các doanh nghiệp có thể nhờ vào việc trng bày giới thiệu hàng hoá ở
hội chợ triển lãm mà lấy đợc phiếu góp ý của khách tham quan và khách mua
hàng.
Khi tham gia hội chợ triển lãm, doanh nghiệp phải hớng tới hiệu quả mà
nó mang lại. Do đó, doanh nghiệp cần chú ý lựa chọn đúng sản phẩm tham gia
hội chợ triển lãm và phải chuẩn bị tốt các điều kiện để tham gia.
1.1.4. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trớc đây, khái niệm cạnh tranh
hầu nh không tồn tại. Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển đổi, vận động theo cơ chế
thị trờng thì cũng là lúc cạnh tranh và quy luật cạnh tranh đợc thừa nhận. Vai trò
của cạnh tranh ngày càng thể hiện u thế rõ nét hơn, cụ thể là:
- Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn lực một cách tối u;
- Khuyến khích và thúc đẩy áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật;
- Nhu cầu của ngời tiêu dùng ngày càng đợc thoả mãn tốt hơn;
- Thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
Vai trò của cạnh tranh đợc xem xét dới các góc độ:
a. Đối với nền kinh tế xã hội:
Cạnh tranh có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh
tế xã hội. Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế xã hội, cạnh tranh là động lực
phát triển kinh tế, nâng cao chất lợng cũng nh năng suất lao động.
Trong quá trình cạnh tranh, để giành đợc u thế trên thị trờng các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá bán, hoàn thiện
11
Luận văn tốt nghiệp
chất lợng dịch vụ sau bán hàng. Do đó mà ngời tiêu dùng có quyền lựa chọn cho
mình sản phẩm theo đúng yêu cầu. Nh vậy cạnh tranh là lực lợng điều tiết sản
xuất và tiêu dùng, đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng

cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới,
góp phần nâng cao chất lợng đời sống xã hội và phát triển văn minh nhân loại.
Các doanh nghiệp phải thờng xuyên áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ
thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, thông qua cạnh tranh trên thị tr-
ờng tạo ra sự đổi mới, thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Ngoài ra, cạnh tranh còn là
động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lý giữa lợi ích của doanh
nghiệp, lợi ích của ngời tiêu dùng và lợi ích của xã hội.
Ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã thừa nhận vai trò của cạnh tranh
và coi cạnh tranh không chỉ là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà còn là
yếu tố quan trọng trong việc lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế - xã hội.
b. Đối với doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng đều phải chấp nhận sự cạnh
tranh. Cạnh tranh trên thơng trờng đợc coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà doanh
nghiệp không có cách nào lẩn tránh. Doanh nghiệp buộc phải tìm mọi cách để
tồn tại và vơn lên giành chiến thắng.
Mục tiêu lớn nhất và xuyên suốt quá trình hoạt động của một doanh
nghiệp là lợi nhuận. Doanh nghiệp chỉ có thể thu đợc lợi nhuận khi hàng hoá của
họ đợc khách hàng chấp nhận và lợi nhuận đó sẽ lớn hơn nếu họ thu hút đợc
nhiều khách hàng hơn về phía mình. Muốn làm đợc điều đó doanh nghiệp phải
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trờng.
Trong kinh tế thị trờng, khách hàng là thợng đế. Họ có quyền lựa chọn
những gì mà mình thích, những gì mà họ cho là tốt nhất, phù hợp nhất. Nh vậy
cạnh tranh buộc các nhà sản xuất phải luôn tìm cách nâng cao chất lợng sản
phẩm để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Mặt khác nó cũng buộc nhà sản xuất
phải lựa chọn cho mình phơng án sản xuất tối u với chi phí nhỏ nhất và công
nghệ hiện đại nhất. Nếu không làm đợc điều đó, doanh nghiệp sẽ thất bại trong
cuộc chạy đua giành giật khách hàng và thị phần. Điều đó có thể đa doanh
nghiệp đến chỗ làm ăn không hiệu quả và phá sản.
Nh vậy, cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng khoa học
công nghệ hiện đại, tạo sức ép buộc doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực

một cách tối u. Nói chung, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp, là động lực cho sự phát triển và thúc đẩy doanh nghiệp phải tìm ra
những biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Cạnh
12
Luận văn tốt nghiệp
tranh quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng thông qua thị phần của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
c. Đối với ngời tiêu dùng:
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không ngoài mục đích thoả mãn tốt
hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Vì thế ngời tiêu dùng đợc coi là đối tợng hởng
lợi nhiều nhất trong cạnh tranh. Khi nền sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển
thì ngời tiêu dùng ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn, nhiều quyền lợi hơn. Thứ
nhất, cạnh tranh tạo sức ép đối với các nhà sản xuất về mặt giá cả, buộc nhà sản
xuất phải cải tiến quy trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra hàng hoá có giá cả
cạnh tranh hơn so với đối thủ. Do đó, ngời tiêu dùng có thể thoả mãn nhu cầu
của mình với chi phí thấp hơn. Thứ hai, các nhà sản xuất phải cạnh tranh với
nhau về mẫu mã, chủng loại, chất lợng của sản phẩm. Điều đó tạo cơ hội lựa
chọn lớn hơn cho ngời tiêu dùng đối với một loại hàng hoá nào đó.
Qua việc phân tích vai trò của cạnh tranh, ta thấy đợc rằng cạnh tranh là
động lực phát triển của nền kinh tế. Quá trình cạnh tranh đào thải những doanh
nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Chỉ những doanh nghiệp biết nắm thời cơ, có một
cái nhìn đúng đắn về cạnh tranh và có những chiến lợc cạnh tranh thích hợp trên
thị trờng mới có thể tồn tại, đứng vững và phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích mà cạnh tranh đem lại thì cạnh tranh
cũng có những khuyết tật cố hữu mang tính đặc trng của cơ chế thị trờng. Cơ chế
thị trờng buộc các doanh nghiệp phải thực sự tham gia vào cạnh tranh để tồn tại
và phát triển. Trong quá trình theo đuổi mục tiêu lợi nhuận của mình, các doanh
nghiệp chỉ quan tâm đến lợi ích của bản thân mình mà không chú ý đến việc giải
quyết các vấn đề xã hội, từ đó làm xuất hiện mâu thuẫn giữa các doanh nghiệp
và nhà nớc, kéo theo các vấn đề xã hội nh nạn thất nghiệp, môi trờng sinh thái bị

huỷ hoại, các tệ nạn của bộ máy nhà nớc phát triển ( tham nhũng, tha hoá).
Nh vậy, một mặt cạnh tranh thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh nhng
mặt khác nó cũng dẫn tới tình trạng phân hoá xã hội, dễ đa đến cạnh tranh không
lành mạnh hay tình trạng độc quyền trên thị trờng. Để phát huy vai trò của cạnh
tranh và hạn chế những mặt trái do nó gây ra đòi hỏi phải có sự quản lý vĩ mô
của Nhà nớc, đảm bảo tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh cho các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, góp phần vào phát triển kinh tế- xã hội của đất n-
ớc.
1.2. khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá Khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh
13
Luận văn tốt nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có
thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trờng, bảo đảm thực hiện một tỷ
lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh
nghiệp.
Khả năng cạnh tranh đợc các nhà kinh tế học diễn đạt theo nhiều quan
điểm khác nhau:
Theo Fafchamps: Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng
doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm vơí chi phí biến đổi trung bình thấp
hơn giá của nó trên thị trờng. Theo cách hiểu này, doanh nghiệp nào có khả năng
sản xuất ra sản phẩm có chất lợng tơng tự sản phẩm của doanh nghiệp khác nhng
chi phí thấp hơn đợc coi là khả năng cạnh tranh cao hơn.
Theo Randall: Khả năng cạnh tranh là khả năng giành đợcvà duy trì đợc
thị phần trên thị trờng với lợi nhuận nhất định.
Theo Dunning: Khả năng cạnh tranh là khả năng cung sản phẩm của chính
doanh nghiệp trên các thị trờng khác mà không phân biệt nơi bố trí sản xuất của
doanh nghiệp đó.
Nhìn chung các khái niệm về cạnh tranh của các nhà kinh tế học tuy đợc

diễn đạt khác nhau, song có thể thống nhất quan điểm rằng : Khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó
một cách lâu dài trên thị trờng, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất
bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trờng ngời
ta sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau, đó có thể là các chỉ tiêu định tính hay chỉ
tiêu định lợng. Các chỉ tiêu định tính thờng đợc sử dụng là chất lợng, sự khác
biệt của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh, mức độ cải tiến sản phẩm, sự linh
hoạt trong các quyết định về giá, trình độ nghiệp vụ của nhân viên Các chỉ tiêu
định lợng bao gồm thị phần, tỷ suất lợi nhuận, năng suất lao động, tỷ suất chi
phí, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán ở đây ta chỉ xem xét đến một số chỉ tiêu
sau:
1.2.2.1. Thị phần
Thị phần hay tỷ lệ thâm nhập thị trờng đợc hiểu là phần chiếm lĩnh thị tr-
ờng của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành. Thực chất
đây là phần thị trờng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Để đánh giá
thị phần của một doanh nghiệp ngời ta có thể đánh giá qua phần chiếm lĩnh thị
trờng tuyệt đối hoặc phần chiếm lĩnh thị trờng tơng đối.
14
Luận văn tốt nghiệp
* Phần chiếm lĩnh thị trờng tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại của tất cả các
doanh nghiệp khác bán trên cùng một thị trờng.
Thị phần của doanh nghiệp =
Q
Q
DN
x 100%
Trong đó:

Q
DN
: Khối lợng hàng hoá doanh nghiệp tiêu thụ đợc.
Q :Tổng khối lợng hàng hoá cùng loại tiêu thụ trên cùng một thị trờng.
Hoặc:
Thị phần của doanh nghiệp =
M
M
DN
x 100%
Trong đó:
M
DN
: Doanh thu của doanh nghiệp đạt đợc.
M : Tổng doanh thu của toàn ngành trên cùng một thị trờng.
* Phần chiếm lĩnh thị trờng tơng đối: là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thịtr-
ờng tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trờng tuyệt đối của
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành.
Thị phần tơng đối =
DT
DN
M
M
x 100 %
Trong đó:
M
DN
: Doanh thu của doanh nghiệp trên thị trờng.
M
ĐT

: Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên cùng thị trờng.
Nh vậy ta thấy, với thị phần tuyệt đối ta có thể so sánh trực tiếp thị phần
của doanh nghiệp với tất cả các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng một
ngành còn thị phần tơng đối chỉ cho phép ta đánh giá khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành.
Có thể nói rằng, thị phần là chỉ tiêu chủ yếu đợc sử dụng để đánh giá khả
năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trờng. Doanh nghiệp nào có thị
phần càng lớn chứng tỏ khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp
càng cao, tức là khả năng cạnh tranh mạnh. Ngợc lại doanh nghiệp nào có thị
phần nhỏ thì doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh thấp.
1.2.2.2. T i chính
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng đều cần phải trang bị cho mình cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm nguyên vật
liệu, hàng hoá, thuê nhân công Để làm đợc điều đó doanh nghiệp cần phải có
nguồn lực tài chính. Có thể nói tài chính là yếu tố quan trọng quyết định khả
năng sản xuất cũng nh là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của một doanh
15
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng tiếp
cận, trang bị cho mình các dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại. Từ
đó doanh nghiệp có thể gia tăng năng suất lao động, cải tiến chất lợng sản phẩm
trên cơ sở đó hạ giá thành và tạo đợc lợi thế cạnh tranh trên thị trờng.
1.2.2.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại lợi nhuận
để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển cũng nh để tích luỹ đầu t cho phát
triển sản xuất kinh doanh.
* Lợi nhuận: Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu của doanh nghiệp
và tổng chi phí trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu Tổng chi phí
Với t cách là khoản thu nhập mặc nhiên của vốn đầu t, lợi nhuận là đòn

bẩy kinh tế lợi hại trong quản lý kinh tế nói chung và trong quản lý doanh nghiệp
nói riêng. Không những là khoản thu nhập mặc nhiên của vốn đầu t, lợi nhuận
còn là phần thởng cho những ai dám chấp nhận rủi ro và mạo hiểm, cho những ai
dám đổi mới và dám chịu trách nhiệm về sự đổi mới của mình. Sự rủi ro mà
doanh nghiệp phải gánh chịu có thể làm giảm, thậm chí mất hết các khoản đầu t
của mình. Chính vì vậy thông qua chỉ tiêu lợi nhuận ta có thể biết đợc khả năng
cạnh tranh cũng nh tình hình sử dụng các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trờng. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và
do đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là càng lớn.
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Là tỷ lệ so sánh giữa lợi nhuận và
doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu đợc trong một thời kỳ nhất định.
Tỷ suất lợi nhuận =
M
LN
x100 %
Trong đó:
LN : Tổng lợi nhuận đạt đợc trong kỳ ( Lợi nhuận trớc thuế ).
M : Doanh thu thuần đạt đợc trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này
càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao, tức là khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng càng lớn.
* Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí:
Tỷ suất lợi nhuận =
F
GV
x 100%
Trong đó:
GV : Trị giá vốn của hàng hoá bán ra.
16

Luận văn tốt nghiệp
F : Chi phí bỏ ra để đạt đợc doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt đợc trên một đồng
chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ chi phí để đạt đợc lợi nhuận của doanh
nghiệp là thấp. Nh vậy doanh nghiệp đã sử dụng chi phí có hiệu quả.
Điều đó cũng thể hiện rằng doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác trên thị trờng.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng và sự cần thiết nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1.1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trờng kinh tế quốc dân.
a. Các nhân tố về mặt kinh tế :
Các nhân tố này tác động đến khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp theo
các hớng:
+ Tốc độ tăng trởng cao làm cho thu nhập của dân c tăng, khả năng thanh
toán của họ tăng dẫn tới sức mua (cầu) các loại hàng hoá và dịch vụ tăng lên, đây
là cơ hội tốt cho các Doanh nghiệp. Nếu Doanh nghiệp nào nắm bắt đợc điều này
và có khả năng đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng (số lợng, giá bán, chất lợng,
mẫu mã ) thì chắc chắn Doanh nghiệp đó sẽ thành công và có khả năng cạnh
tranh cao.
+ Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nớc có tác động nhanh
chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng Doanh nghiệp nói
riêng nhất là trong điều kiện nến kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên giá các Doanh
nghiệp trong nớc sẽ giảm khả năng cạnh tranh ở thị trờng nớc ngoài, vì khi đó
giá bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn các đối thủ cạnh tranh.
Hơn nữa, khi đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu, vì giá hàng nhập
khẩu giảm, và nh vậy khả năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp trong nớc sẽ bị
giảm ngay trên thị trờng trong nớc. Ngợc lại, khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng
cạnh tranh của các Doanh nghiệp tăng cả trên thị trờng trong nớc và thị trờng
ngoài nớc, vì khi đó giá bán của các Doanh nghiệp giảm hơn so với các đối thủ

cạnh tranh kinh doanh hàng hoá do nớc khác sản xuất.
+ Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hởng rất lớn đến khả năng
cạnh tranh của các Doanh nghiệp, nhất là đối với các Doanh nghiệp thiếu vốn
phải vay ngân hàng. Khi lãi suất cho vay của Ngân hàng cao, chi phí của các
Doanh nghiệp tăng lên do phải trả lãi tiền vay lớn, khả năng cạnh tranh của
Doanh nghiệp sẽ kém đi, nhất là khi đối thủ cạnh tranh có tiềm lực lớn về vốn.
17
Luận văn tốt nghiệp
b. Các nhân tố về chính trị, pháp luật:
Một thể chế chính trị, luật pháp rõ ràng, rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở
đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các Doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và
cạnh tranh có hiệu quả. Chẳng hạn, các luật thuế có ảnh hởng rất lớn đến điều
kiện cạnh tranh, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các Doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần và trên mọi lĩnh vực. Hay chính sách của Chính phủ về xuất
nhập khẩu, về thuế xuất nhập khẩu cũng sẽ ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh
của Doanh nghiệp sản xuất trong nớc.
c. Trình độ về khoa học về công nghệ.
Nhóm nhân tố này quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến môi trờng cạnh
tranh .
Trình độ khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản
nhất tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng, đó là chất lợng và
giá bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của Doanh nghiệp, qua
đó tạo nên khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp nói chung. Đối với những nớc
chậm và đang phát triển, giá và chất lợng có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh
tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay, đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh
tranh về chất lợng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lợng khoa
học công nghệ cao.
d. Môi trờng văn hoá - xã hội:
Mỗi vùng, mỗi khu vực mang những nét văn hoá đặc thù khác nhau và do
đó phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, trình độ văn hoá đã tác động không

nhỏ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cơ cấu nhu cầu của thị
trờng. Bên cạnh đó điều kiện tự nhiên khác nhau cũng tạo nên sự thuận lợi hay
khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh.
Với những doanh nghiệp có vị trí thuận lợi nh đặt tại những thành phố lớn,
giao thông thuận tiện, gần nguồn nguyên liệu sẽ có cơ hội giảm đợc các loại
chi phí nh chi phí vận chuyển, nhờ đó mà tăng đợc lợi nhuận. Tuy nhiên, doanh
nghiệp cũng sẽ phải đối đầu với môi trờng cạnh tranh gay gắt hơn. Chính vì vậy
mà doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để
tồn tại và phát triển.
1.3.1.2. Nhóm các nhân tố thuộc môi trờng ngành.
Ngoài những tác động từ phía các nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô, khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn phải chịu sự tác động mạnh mẽ từ
những nhân tố thuộc môi trờng ngành. Đây là môi trờng phức tạp nhất và sự
18
Luận văn tốt nghiệp
biến động của nó ảnh hởng rõ nét nhất đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Sự thay đổi của các nhân tố này thờng rất khó dự báo chính xác.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các yếu tố thuộc môi trờng ngành đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sự ảnh hởng của các yếu tố thuộc môi trờng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Năm lực lợng cạnh tranh này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng vừa
thúc đẩy, vừa kìm hãm lẫn nhau tạo thành môi trờng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Thông qua việc xác định và phân tích năm lực lợng này, doanh nghiệp sẽ
xây dựng cho mình một chiến lợc cạnh tranh thích hợp đối với từng lực lợng để
tạo lập cho mình vị thế cạnh tranh.
* Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp là các doanh nghiệp khác
đang kinh doanh những mặt hàng giống hoặc có khả năng thay thế cho mặt hàng
của doanh nghiệp. Sự có mặt của các doanh nghiệp này và hoạt động của chúng

ảnh hởng trực tiếp và mạnh mẽ đến các hoạt động của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần xác định đợc đối thủ cạnh tranh hiện tại của mình là ai cũng nh năng
lực cạnh tranh và vị thế hiện tại của họ trên thị trờng thông qua nghiên cứu, tìm
hiểu và phân tích điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ.
* Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Đây là các doanh nghiệp hiện tại cha tham gia vào quá trình cạnh tranh
trong ngành nhng có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định gia nhập ngành. Sự
xuất hiện của đối thủ cạnh tranh tiềm năng sẽ đe dọa trực tiếp đến lợi nhuận cũng
nh thị phần hiện tại của doanh nghiệp. Càng có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia
một ngành, cùng thoả mãn một lợng nhu cầu nhất định thì điều đầu tiên ta có thể
nhận thấy là sự san sẻ lợi nhuận. Không những thế nó còn làm cho tình hình cạnh
tranh trên thị trờng ngày càng trở nên gay gắt hơn, khốc liệt hơn.
19
Nguy cơ đe doạ từ
những ngời mới vào cuộc
Nguy cơ đe doạ từ các sản
phẩm thay thế
của ng ời
cung ứng
Quyền lực
Th ơng l ợng
l ợng
Quyền lực
Th ơng l ợng
của ng ời
mua
Ng ời
mua
Các đối thủ tiềm
năng

Các đối thủ cạnh
tranh trong Ngành
Cuộc canh tranh giữa
các đối thủ hiện tại
Sản phẩm thay thế
Ng ời
cung
ứng
Luận văn tốt nghiệp
Sức ép cạnh tranh của các đối thủ tiềm năng phụ thuộc vào đặc điểm kinh
tế, kỹ thuật của ngành và mức độ hấp dẫn của thị trờng.
* Nhà cung ứng
Đây là những tổ chức, cá nhân hay doanh nghiệp cung cấp thiết bị,
nguyên vật liệu, hàng hoá, điện, nớc cho doanh nghiệp. Nhà cung ứng có thể
ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên hai phơng diện: Thứ
nhất, khi nhà cung ứng đe dọa tăng giá hay chất lợng cũng nh thời gian giao
hàng không đảm bảo sẽ gây ảnh hởng lớn đến uy tín của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có thể sẽ mất đi những cơ hội làm ăn lớn và do đó khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp bị giảm sút. Để đối phó với tình trạng này, doanh nghiệp cần
quán triệt nguyên tắc không để trứng trong cùng một giỏ, tức là phải lựa chọn
cho mình nhiều nhà cung ứng khác nhau trong đó có một nhà cung ứng chính
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục.
* Khách hàng
Khách hàng là các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu và có khả năng thanh
toán đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp. Có thể nói khách hàng là động
lực chính thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau. Do khách hàng có thể
lựa chọn mua hàng hoá, dịch vụ của nhiều doanh nghiệp khác nhau nên họ có lợi
thế trong việc đa ra những yêu cầu về giá cả cũng nh chất lợng. Điều này khiến
cho các doanh nghiệp phải chịu sức ép giảm chi phí, nâng cao chất lợng để thu
hút đợc khách hàng.

* Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế cũng là một lực lợng tạo ra sức ép đối với việc tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một công cụ cạnh tranh đắc lực của sản
phẩm thay thế chính là giá. Khi giá cả hàng hoá tăng lên, ngời tiêu dùng sẽ có xu
hớng mua sắm những hàng hoá khác có khả năng đáp ứng nhu cầu của họ. Điều
đó khiến cho doanh nghiệp sẽ bị mất đi một lợng khách hàng, vì thế mà doanh
thu cũng nh lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút đáng kể dẫn đến suy
giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Nhóm các nhân tố thuộc môi trờng bên trong doanh nghiệp
* Nguồn lực tài chính
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
đều cần phải trang bị cho mình cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm nguyên vật liệu,
hàng hoá, thuê nhân công Để làm đợc điều đó doanh nghiệp cần phải có nguồn
lực tài chính. Có thể nói tài chính là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sản
xuất cũng nh là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của một doanh nghiệp.
20
Luận văn tốt nghiệp
Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng tiếp cận, trang
bị cho mình các dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại. Từ đó doanh
nghiệp có thể gia tăng năng suất lao động, cải tiến chất lợng sản phẩm trên cơ sở
đó hạ giá thành và tạo đợc lợi thế cạnh tranh trên thị trờng.
* Máy móc thiết bị và công nghệ
Đây là yếu tố ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
bởi nó có tính chất quyết định đối với chất lợng và giá thành sản phẩm. Một hệ
thống máy móc trang thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại với công nghệ tiên
tiến phù hợp với quy mô của doanh nghiệp sẽ là cơ sở để tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp trang bị đợc cho mình cơ sở vật chất
nh vậy thì cùng với việc chất lợng sản phẩm đợc nâng cao là giá thành của sản
phẩm giảm xuống. Do đó khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh
nghiệp là rất lớn. Ngợc lại, với một doanh nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật

công nghệ lạc hậu thì sẽ không thể cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp khác đ-
ợc. Nh vậy đầu t vào kỹ thuật công nghệ trong doanh nghiệp là hoạt động rất cần
thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
* Nguồn nhân lực
Đây là bộ phận có ảnh hởng quyết định đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Đó là những ngời trực tiếp và gián tiếp tham gia vào việc tạo ra
sản phẩm. Nói tới nguồn nhân lực của doanh nghiệp phải nói đến đội ngũ các
nhà quản trị, những ngời đứng đầu doanh nghiệp. Trớc hết, họ là những ngời xây
dựng nề nếp cũng nh định hớng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Không những thế, các quyết định của họ ảnh hởng trực tiếp đến
hiệu quả của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ quản trị với trình độ
quản lý cao cộng với nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thơng trờng, khả năng
thiết lập các mối quan hệ với đối tác tốt thì doanh nghiệp sẽ có đợc lợi thế cạnh
tranh lớn. Với đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm, trình độ tay nghề tốt cùng
với tinh thần trách nhiệm cao sẽ chi phối việc tăng năng suất, hạ giá thành và
nâng cao chất lợng của sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp một khả năng cạnh
tranh mạnh mẽ.
* Uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng:
Đây là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Để có đợc uy tín trên thơng
trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao vị thế của mình. Với
những doanh nghiệp đã có uy tín thì các hoạt động của doanh nghiệp liên quan
tới việc tìm kiếm bạn hàng hay huy động vốn sẽ thuận tiện hơn rất nhiều. Hơn
thế nữa doanh nghiệp cũng có đợc lợi thế trong các cuộc đàm phán thơng lợng
hơn và khả năng ký kết hợp đồng cũng lớn hơn so với các đối thủ khác. Vì thế,
21
Luận văn tốt nghiệp
uy tín của doanh nghiệp cũng đợc coi là yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của
một doanh nghiệp.
* Tinh thần doanh nghiệp:
Tinh thần doanh nghiệp là tập hợp các yếu tố: lý trí, tình cảm, truyền

thống, cá tính, đặc điểm của các tác nhân (con ngời) tạo lập nên doanh nghiệp.
Nó đóng vai trò là tác nhân chủ lực, làm sống động toàn bộ doanh nghiệp. Nhờ
có tinh thần doanh nghiệp mà các cá nhân trong doanh nghiệp đợc cố kết với
nhau vào mục tiêu chung, cùng phấn đấu vì sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Điều đó cũng góp phần tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp mà ở đó các thành viên gắn bó với nhau, cùng nhau làm việc
hết mình vì doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó sẽ có đợc sức manh tập thể, do đó
có khả năng cạnh tranh hơn so với các doanh nghiệp thiếu đi sự đoành kết nhất
trí giữa các thành viên.
ở đây, vấn đề mà các doanh nghiệp cần phải nhận thức đợc, đó là nội lực
của doanh nghiệp mới chỉ là điều kiện cần cho khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp đó, điều kiện đủ là doanh nghiệp phải biết sử dụng, phát huy tất cả các
nội lực đó để phục vụ cho các cuộc cạnh tranh khác nhau, tạo ra lợi thế hơn hẳn
so với các doanh nghiệp khác.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Sau hơn 20 năm đổi mới, những thành tựu kinh tế - xã hội mà nớc ta đạt đ-
ợc đã chứng minh cho sự đúng đắn trong việc xây dựng nền kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Chính sách mở cửa nền kinh tế để hội nhập đã
mở ra nhiều thời cơ, cơ hội cho các doanh nghiệp nhng cũng đem đến không ít
nguy cơ và thách thức buộc các doanh nghiệp phải đối mặt. Khó khăn lớn nhất
đặt ra đối với các doanh nghiệp đó là sự cạnh tranh gay gắt. Doanh nghiệp không
chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nớc khác mà còn phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp nớc ngoài. Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra cũng
phải tham gia vào quá trình cạnh tranh gay gắt hơn. Để tồn tại, đứng vững và
phát triển trên thị trờng, doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải cạnh
tranh và giành đợc thắng lợi trong cạnh tranh. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải
nhận thức đúng đắn các vấn đề lý luận liên quan đến cạnh tranh cũng nh phải
vận dụng hợp lý các lý luận đó vào thực tiễn trên cơ sở phát huy tối đa nội lực,
nắm bắt thời cơ thị trờng, năng động và linh hoạt trong quá trình cạnh tranh
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải biết đợc vị trí của mình cũng nh đối thủ

cạnh tranh trên thị trờng. Việc nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
không chỉ cho doanh nghiệp biết đợc điều đó mà nó còn giúp cho doanh nghiệp
có thể đa ra đợc những giải pháp cụ thể để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh
22
Luận văn tốt nghiệp
tranh của mình trên thị trờng. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng đợc nâng cao cũng có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng nắm bắt thời cơ
cũng nh hạn chế rủi ro đến từ môi trờng kinh doanh. Nhờ đó doanh nghiệp
không những đứng vững trên thị trờng mà còn có thể phát triển và mở rộng quy
mô hơn nữa trong tơng lai. Do vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp là điều cần thiết để các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn, góp phần vào
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nớc.
23
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH
TM và xây dựng Thái Phơng
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH TM và xây dựng Thái Ph-
ơng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Thơng mại và xây dựng Thái Phơng đợc thành lập năm
1996, theo giấy phép kinh doanh số 2791/QP UB do UBND Thành phố Hà Nội
cấp ngày 15/5/1996. Và giấy đăng ký kinh doanh số 044222 do Sở Kế hoạch đầu
t cấp ngày 18/6/1996. Nguồn vốn điều lệ để thành lập Công ty là 4.000.000.000
đồng. (Bốn tỷ đồng).
Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 15, Tập thể 128C, đờng Đại La, quận
Hai Bà Trng Hà Nội. Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã nhanh chóng ổn
định bộ máy tổ chức, xắp xếp bộ máy gọn nhẹ phù hợp với điều kiện kinh doanh
của Công ty và xác định phơng hớng kinh doanh đi vào hoạt động có hiệu quả và
phát triển. Với đội ngũ lãnh đạo năng động, dám nghĩ dám làm cùng sự đoàn kết

quyết tâm của cán bộ công nhân viên nên từ khi thành lập đến nay, Công ty đã
dần khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt
với nhiều chuyển biến tích cực và đạt đợc những kết quả đáng mừng. Đến tháng
1 năm 2003, Công ty đã nâng nguồn vốn pháp định lên 14.100.000.000 đồng.
(Mời bốn tỷ một trăm triệu đồng).
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty:
a. Chức năng :
Sản xuất và buôn bán các mặt hàng cơ khí và vật liệu xây dựng.
Xây dựng và thi công công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông
và thuỷ lợi.
Đại lý mua, đại lý bán ký gửi hàng hàng hoá.
Dịch vụ thơng mại và vận chuyển hàng hoá.
b. Nhiệm vụ của Công ty TNHH TM và xây dựng Thái Phơng:
- Tổ chức bộ máy điều hành các hoạt động kinh doanh, đầu t phát triển
theo các mục tiêu chiến lợc và kế hoạch của Công ty.
- Kinh doanh doanh đúng ngành nghề đợc cấp giấy phép. Mở rộng qui mô
kinh doanh, xây dựng các chiến lợc, kế hoạch kinh doanh phù hợp với tình hình
thị trờng và nền kinh tế.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh, duy trì bảo toàn và phát triển vốn, nâng
cao hiệu quả vốn đầu t.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nớc, trách nhiệm với xã hội và
chính sách nhân đạo.
24
Luận văn tốt nghiệp
- Tạo việc làm ổn định và nâng cao đời sống cán bộ nhân viên trong Công
ty. Đảm bảo mọi quyền lợi cho ngời lao động phù hợp với chính sách của Đảng
và Nhà nớc Việt Nam.
- Bồi dỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên đáp
ứng nhu cầu kinh doanh theo cơ chế mới.
c. Cơ cấu tổ chức của Công ty:

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH TM và xây dựng Thái Phơng
bao gồm 3 khối:
- Ban Giám đốc:
Đứng đầu là Giám đốc Công ty phụ trách chung về công tác tổ chức kinh
doanh và đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc. Giúp cho Giám
đốc có hai Phó Giám đốc:
Một Phó Giám đốc chuyên trách về vật liệu xây dựng.
Một Phó Giám đốc chuyên trách kinh doanh về sửa chữa cơ khí.
- Các phòng ban nghiệp vụ
+ Phòng Kế hoạch kinh doanh: Có chức năng giúp Giám đốc xây dựng kế
hoạch, phơng án kinh doanh hàng tháng, hàng quý, năm và dài hạn cho toàn
Công ty, xác định quy mô mặt hàng kinh doanh, định mức dự trữ hàng hoá đồng
thời tổ chức khai thác, mở rộng thị trờng.
+ Phòng Kế toán tài chính: Có chức năng giúp Giám đốc trong việc tổ
chức hệ thống quản lý kinh tế từ Công ty đến các đơn vị cơ sở, hớng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán trong toàn Công ty, quản lý và theo
dõi tình hình tài sản của Công ty, thực hiện việc ghi sổ sách kế toán và những
công việc phát sinh ở Công ty, đồng thời định kỳ tiến hành kiểm tra xét duyệt
báo cáo của các đơn vị trực thuộc và tổng hợp số liệu để lập Báo cáo toàn Công
ty theo đúng pháp lệnh và chế độ kế toán của Nhà nớc ban hành.
+ Phòng Tổ chức hành chính lao động: Có nhiệm vụ tham mu cho Giám
đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lơng
+ Các đơn vị trực thuộc:
Công ty có 3 cửa hàng trực thuộc tại 31A đờng Giải Phóng, 995B đờng
Giải Phóng và 206 đờng Nguyễn Trãi, Thành phố Hà Nội, tạo thành mạng lới
tiêu thụ cung cấp hàng đến tận nơi cho ngời tiêu dùng. Sau đây là cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý của Công ty TNHH thơng mại và xây dựng Thái Phơng:
25
Giám đốc
Phó Giám đốc

KD sửa chữa cơ khí
Phó Giám đốc

×