Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương- techcombank thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.15 KB, 50 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
PGS. TS Nguyễn Thị Hờng ng ời đã nhiệt tình hớng dẫn em trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu, thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
với đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Th-
ơng mại Cổ phần Kỹ thơng- Techcombank: Thực trạng và giải pháp.Sự
giúp đỡ của cô đã giúp em vợt qua nhiều khó khăn để hoàn thành tốt luận
văn này.
Em cũng xin đợc cảm ơn Ban lãnh đạo Hội sở Ngân hàng Thơng mại
Cổ phần Kỹ thơng Techcombank , các cán bộ phòng Thanh toán quốc tế đã
tận tình hớng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết chuyên đề tại
Ngân hàng. Những kiến thức thực tiễn có ý nghĩa to lớn giúp em nâng cao
trình độ chuyên môn và cho phép em hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội , ngày tháng .năm
Sinh viên thực hiện
Phạm Thu Thuỷ.

Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển nh vũ bão hiện
nay, hội nhập kinh tế quốc gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới đang là
một vấn đề lý luận và thực tiễn nóng bỏng, sôi động. Bên cạnh đó, quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một quá trình tất yếu đối với bất kỳ một
quốc gia nào muốn đạt đợc sự phát triển về kinh tế xã hội. Đợc xem nh chất
xúc tác cho sự phát triển thơng mại quốc tế, công tác thanh toán quốc tế đã
không ngừng đợc đổi mới và hoàn thiện, với việc đa dạng hoá các hình thức
thanh toán. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, các ngân hàng thơng
mại có cơ hội khẳng định mình trên trờng quốc tế, tăng thu nhập và phát


triển ổn định trong môi trờng cạnh tranh.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với
các ngân hàng thơng mại, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thơng
mại Cổ phần Kỹ thơng Techcombank, em thấy mặc dù đạt đợc những kết
quả đáng khích lệ song qui mô hoạt động của ngân hàng vẫn còn nhỏ, các
phơng thức thanh toán quốc tế hiện nay của Techcombank còn ít về số lợng
và hạn chế về chất lợng, lại chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân
hàng trong nớc và các ngân hàng nớc ngoài. Bên cạnh đó, việc ứng dụng
công nghệ Globus trong toàn bộ hệ thống của Techcombank đang đặt ra
yêu cầu cấp thiết là phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nhằm
khai thác có hiệu quả hệ thống này. Ngoài ra, việc không ngừng nâng cao
chất lợng, đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ chính là lợi thế
cạnh tranh mà không chỉ Techcombank mà các ngân hàng Thơng mại Cổ
phần khác cũng đã nhận ra và đang thực hiện. Chính vì vậy, việc tìm ra
những giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
Techcombank là hết sức cần thiết, nó không những góp phần phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank nói riêng và hệ
thống các Ngân hàng Thơng mại nói chung mà còn thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu phát triển.
Trên cơ sở những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài : Phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng
Techcombank : Thực trạng và giải pháp .
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong phạm vi của bài viết , em chủ yếu tìm hiểu tình hình thực tế,
những vấn đề còn tồn tại trong công tác thanh toán quốc tế với ba phơng
thức thanh toán chủ yếu là Tín dụng chứng từ, Chuyển tiền và thanh toán
nhờ thu tại Techcombank, trong đó phơng thức thanh toán bằng chứng từ đ-
ợc tập trung hơn cả. Qua đó em xin đề xuất một số giải pháp nhằm phát

triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank.
Bố cục của bài viết ngoài phần Mở đầu và Kết luận gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng
Thơng mại.
Ch ơng II ; Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng Techcombank.
Ch ơng III : Phơng hớng và một số giải pháp nhằm phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank.
Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế, bài
viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận đợc
sự quan tâm giúp đỡ của các Thầy, các Cô để nội dung đợc hoàn chỉnh và
phong phú hơn.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I : Lý luận chung về thanh toán
quốc tế tại các ngân hàng thơng mại
1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế ( TTQT) là sự chi trả bằng tiền ( ngoại tệ ) liên
quan tới hoạt động mua bán hay cung ứng hàng hoá giữa các tổ chức hay cá
nhân nớc này với các tổ chức hay cá nhân nớc khác; hay giữa một quốc gia
với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nớc liên
quan. TTQT chính là khâu cuối cùng để kết thúc một chu trình hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế thông qua nhiều hình thức thanh toán
khác nhau.
Dới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế đợc chia thành hai loại :
quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch.Do đó, thanh toán quốc tế cũng
bao gồm thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
+ Thanh toán mậu dịch : Phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và
các dịch vụ thơng mại theo giá cả quốc tế. Thông thờng, thanh toán mậu

dịch phải có giấy tờ kèm theo . Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi
hợp đồng thơng mại hoặc một hình thức cam kết khác nh : th , điện giao dịch
Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải quy
định rõ cách thức thanh toán dịch vụ thơng mại, hàng hoá nhất định.
+ Thanh toán phi mậu dịch : là quan hệ thanh toán phát sinh không
liên quan tới hàng hoá không có tính thơng mại. Thanh toán phi mậu dịch
bao gồm các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở các nớc sở tại, chi phí
vận tải, chi phí đi lại của các đoàn khách Chính phủ của các tổ chức của các
đoàn khách cá nhân.
Dựa trên khái niệm ta có thể thấy thanh toán phi mậu dịch đơn giản
hơn nhiều so với thanh toán mậu dịch, đối với ngân hàng thơng mại thì
thanh toán mậu dịch là đối tợng chính đặc biệt là trong chuyển kiều hối khi
lợng kiều bào của mỗi quốc gia ngày càng gia tăng.
Ngoài hai loại thanh toán nêu trên, trong TTQT còn có thanh toán vay
nợ, viện trợ. Thực chất loại thanh toán này cũng là thanh toán mậu dịch chỉ
khác là ở nguồn vốn. Thanh toán mậu dịch đợc thực hiện bằng vốn tự có,
còn thanh toán vạy nợ hay viện trợ do nớc ngoài cấp vốn.Ngày nay, hình
thức thanh toán này chiếm một tỷ trọng khá lớn nhất là ở các nớc bắt đầu
phát triển hay các nớc đang phát triển để thanh toán các khoản nợ, khoản
viện trợ tới kỳ hạn hoàn trả của quốc gia.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có nhiều phơng thức thanh toán khác nhau nh tín dụng tín dụng
chứng từ ( L/C), chuyển tiền bằng điện, nhờ thu, ghi sổ, hàng đổi hàng
nhng có 3 phơng thức thanh toán chủ yếu là : tín dụng chứng từ, chuyển
tiền và nhờ thu.Việc áp dụng phơng thức này tuỳ thuộc theo mức độ tin cậy
giữa các bạn hàng.
Bảng 1.1
Mức độ tin cậy Phơng thức thanh toán Chi phí thanh toán

Tin cậy nhiều
Chuyển tiền
Chi phí thấp
Tin cậy vừa phải
Nhờ thu
Chi phí vừa
Tin cậy ít
Tín dụng chứng từ
Chi phí cao
Ngày nay khi hội nhập kinh tế và giao lu quốc tế ngày càng trở thành
một xu thế chủ yếu thì thanh toán quốc tế cũng ngày càng phát huy vai trò
của mình.
1.2 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế đất nớc, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi
chúng ta đang tiến hành xây dựng đất nớc. Thông qua hoạt động TTQT,
chúng ta có thể tận dụng đợc vốn , công nghệ nớc ngoài để thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đa nền
kinh tế đất nớc hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Hoạt động TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao
đổi hàng hoá dịch vụ. Hoạt động TTQT của các ngân hàng ngày càng có vị
trí quan và vai trò quan trọng, nó là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh
tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thơng mại giữa các nớc trên thế giới.
Hoạt động TTQT giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá
trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vị trí địa lý của các bạn hàng
thờng cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng
của ngời mua, của bên nợ, đồng thời trong điều kiện thị trờng thờng xuyên
biến động, khả năng thanh toán của bên nợ bấp bênh, hoạt động thanh toán
quốc tế sẽ giúp các nhà xuất khẩu hạn chế đợc rủi ro trong quá trình kinh
doanh, nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt động xuát nhập khẩu phát triển.

Đối với ngân hàng thơng mại, việc mở rộng thanh toán quốc tế có vị
trí hết sức quan trọng. Đây không phải là một dịch vụ thuần tuý mà còn đợc
coi là một dịch vụ không thể thiếu đợc trong hoạt động kinh doanh của
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác phát triển . Hoạt
động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng có
nhu cầu giao dịch kinh doanh quốc tế.Trên cơ sở đó ngân hàng phát triển đ-
ợc các dịch vụ nh huy động ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ
xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác, nhờ đó qui mô hoạt động của ngân
hàng ngày càng lớn.
Tóm lại, trong cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt, trong xu thế toàn
cầu hoá, hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần
tăng thu nhập ,uy tín và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
1.3 Các phơng tiện thanh toán quốc tế
1.3.1 Hối phiếu
1.3.1.1 Khái niệm
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký
phát cho ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một
ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tơng lai phải
trả một số tiền nhất định cho một ngời nào đó hoặc theo lệnh của ngời này
trả cho ngời cầm hối phiếu.
Hối phiếu có những đặc điểm nh sau:
Tính trừu tợng của hối phiếu:
Trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ tín dụng, tức là
nguyên nhân gây ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả và
nội dung có liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng
không bị ràng buộc do nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Một khi tách ra
khỏi hợp đồng đến tay ngời thứ ba thì hồi phiếu trở thành một trái vụ độc

lập, chứ không phải trái vụ sinh ra từ hợp đồng. Hay nói một cách khác,
nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tợng.
Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu:
Ngời trả tiền hối phiếu phải trả tiền theo đúng nội dung ghi trên tờ
phiếu. Ngời trả tiền không thể viện những lý do riêng của mình với ngời ký
phát phiếu, ngời ký hậu mà từ chối trả tiền, trừ trờng hợp hối phiếu đợc lập
ra trái với đạo luật chi phối nó.
Tính lu thông của hối phiếu.
Hối phiếu có thể đợc chuyển nhợng một hay nhiều lần trong thời hạn
cuả nó. Sở dĩ có đợc đặc điểm này, bởi vì hối phiếu là lệnh đòi tiền của ng-
ời này đối với ngời khác, hối phiếu có một trị giá tiền nhất định, có một
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thời hạn nhất định, thời hạn này thờng là ngắn hạn và đợc ngời trả tiền chấp
nhận. Tóm lại nhờ vào tính trừu tợng và tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu,
mà hối phiếu có đợc tính lu thông.
1.3.1.2 Phân loại hối phiếu.
Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, ngời ta chia hối phiều
làm ba loại:
+ Hối phiếu trả tiền ngay: ngời trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này
do ngời cầm phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.
+ Hối phiếu trả tiền sau một số ngày nhất định, thờng từ 5-7 ngày:
ngời trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do ngời cấm phiếu xuất trình thì
tiến hành ký chấp nhận trả tiền, sau đó từ 5-7 ngày thì trả tiền tờ hối phiếu
đó.
+ Hối phiếu có kỳ hạn: sau một thời gian nhất định ghi trên hối
phiếu, ngời trả tiền hối phiếu phải trả tiền ghi trên hối phiếu, hoặc tính từ
ngày chấp nhận hối phiếu, ngày ký phát hối phiếu, hoặc tính từ một ngày
khác quy định cụ thể. Việc trả tiền cũng có thể phải thực hiện vào một ngày

quy định cụ thể trong tơng lai.
Căn cứ vào hối phiếu có kèm chứng từ hay không có thể đợc chia
làm hai loại:
+ Hối phiếu trơn: Loại hối phiếu này đợc gửi đến đòi tiền ngời trả
tiền không có kèm theo điều kiện có liên quan đến việc trao chứng từ hàng
hoá. Trong thanh toán quốc tế, hối phiếu này đợc dùng để thu tiền cớc phí
vận tải, bảo hiểm, hoa hồng v.v hoặc dùng để đòi tiền mua hàng của
ngững thơng nhân nhập khẩu tin cậy.
+ Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này đợc gửi đến cho ngời
nhập khẩu có kèm theo chứng từ hàng hóa. Hối phiếu kèm chứng từ có hai
loại. Loại hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay (Documents against
payment - viết tắt là D/P) và loại hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận thanh
toán (Documents against acceptance - viết tắt là D/A).
Căn cứ vào tính chất chuyển nhợng của hối phiếu có thể chia làm
ba loại:
+ Hối phiếu đích danh: là loại hối phiếu ghi rõ tên ngời hởng lợi hối
phiếu không kèm theo điều khoản theo lệnh. Ví dụ: hối phiếu ghi nh sau
Sau khi nhìn thấy hối phiếu này trả cho ông X một số tiền là . Hối phiếu
đích danh không chuyển nhợng đợc bằng thủ tục ký hậu theo luật định.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Hối phiếu theo lệnh: loại hối phiếu chi trả theo lệnh của ngời hởng
lợi hối phiếu. Ví dụ ghi nh sau: Sau khi nhìn thấy hối phiếu này , trả theo
lệnh của ông X một số tiền là . Hối phiếu theo lệnh có thể đợc chuyển
nhợng bằng thủ tục ký hậu theo luật định. Đây là loại hối phiếu đợc sử dụng
rộng rãi trong thanh toàn quốc tế.
+ Hối phiếu trả cho ngời cầm phiếu( to bearer bill).
Căn cứ vào ngời ký phát hối phiếu, ngời ta chia hối phiếu làm hai
loại:

+ Hối phiếu thơng mại là hối phiếu do ngời xuất khẩu ký phát đòi
tiền ngời nhập khẩu trong nghiệp vụ về thanh toán hàng hoá xuất khẩu hoặc
dịch vụ cung ứng.
+ Hối phiếu ngân hàng là hối phiếu do ngân hàng phát ra lệnh cho đại
lý của mình thanh toán một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi chỉ định
trên hối phiếu.
1.3.2 Séc trong thanh toán quốc tế
1.3.2.1 Khái niệm
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của ngời chủ tài khoản,
ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho ngời có tên
trong séc, hoặc trả theo lệnh của ngời ấy hoặc trả cho ngời cầm séc một số
tiền nhất định, bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
Đối với ngời có tiền mở tại ngân hàng một tài khoản, ngân hàng sẽ
cấp cho ngời gửi tiền một quyển séc. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì viết một
tờ séc đa đến ngân hàng để lĩnh tiền.
1.3.2.2 Phân loại séc trong thanh toán quốc tế
- Séc vô danh (cheque to bearer): Là loại séc không ghi tên ngời h-
ởng lợi, chỉ ghi câu Trả cho ngời cầm séc (Pay to the bearer). Đối với loại
séc này, ai cầm đợc séc đều có thể lĩnh đợc tiền.
- Séc đích danh (nominal cheque): Loại séc chỉ định rõ tên ngời đợc
hởng và chỉ có ngời này mới đợc lĩnh tiền.
- Séc theo lệnh (cheque to order): Loại séc ghi trả theo lệnh của ng-
ời hởng lợi. Séc này đợc chuyển nhợng bằng hình thức ký hậu, vì vậy séc
theo lệnh đợc dùng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
- Séc gạch chéo (crossed cheque): Là loại séc trên mặt trớc của nó có
hai gạch chéo song song với nhau từ góc này sang góc kia của tờ séc. Mục
đích của gạch chéo là dùng để chuyển khoản qua ngân hàng để không rút
tiền mặt.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có hai loại séc gạch chéo:
+ Séc gạch chéo không tên (séc gạch chéo thờng ) : giữa hai gạch
chéo song song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ.
+ Séc gạch chéo có ghi tên ( séc gạch chéo đặc biệt ) : giữa hai gạch
song song có ghi tên một ngân hàng nào đó. Theo đó, chỉ có ngân hàng đó
mới có quyền lĩnh hộ tiền mà thôi. Séc không ghi tên có thể chuyển thành
séc có tên nhng séc có tên không thể chuyển thành séc gạch chéo không ghi
tên bằng cách xoá tên đi đợc.
- Séc chuyển khoản: Là loại séc mà ngân hàng phải trích tiền từ tài
khoản của con nợ sang tài khoản của chủ nợ. Séc chuyển khoản không thể
chuyển nhợng và không lĩnh đợc tiền mặt.
- Séc xác nhận: Là loại séc đợc ngân hàng xác nhận việc trả tiền.
Mục đích của séc xác nhận là nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc và
chống việc phát hành séc khống.
- Séc du lịch: Là loại séc do ngân hàng phát hành và đợc trả tiền tại
bất cứ chi nhánh hay ở đại lý của ngân hàng đó ở trong hay ngoài nớc.
Kỳ phiếu
Kỳ phiếu là một chứng từ cam kết trả tiền vô điều kiện do ngời lập
hối phiếu ký phát, trong đó ngời lập hối phiếu cam kết trả một khoản tiền
nhất định cho ngời hởng lợi hoặc theo lệnh của ngời này trả cho một ngời
thứ ba theo quy định trong kỳ phiếu.
Kỳ phiếu có một số những đặc thù sau đây:
Kỳ hạn kỳ phiếu đợc quy định rõ trên đó.
Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều ngời ký phát để cam kết thanh
toán cho một hay nhiều ngời hởng lợi.
Hối phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính.
Sự bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu.
Khác với hối phiếu thờng có hai bản : số 1 và số 2, kỳ phiếu chỉ có
một bản chính do con nợ phát ra để chuyển cho ngời hởng lợi kỳ phiếu đó.

Th tín dụng ( L/C )
Th tín dụng là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam
kết trả tiền cho ngời xuất khẩu nếu họ xuất trình bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với nội dung của L/C.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4 Các phơng thức thanh toán quốc tế
Phơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức trả tiền
hàng trong giao dịch mua bán ngoại thơng giữa ngời xuất khẩu và ngời
nhập khẩu. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng và
phát triển, các phơng thức thanh toán quốc tế cũng ngày càng đa dạng và
phong phú, nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về thanh toán cho khách
hàng. Mỗi phơng thức thanh toán có những u nhợc điểm khác nhau.
Việc nghiên cứu các phơng thức thanh toán nhằm mục đích:
- Hiểu rõ bản chất cũng nh nguyên tắc của các phơng thức.
- Thấy đợc vai trò quan trọng của từng phơng thức trong thanh toán
quốc tế.
- Nhận ra đợc những mặt hạn chế của các phơng thức thanh toán
đang áp dụng tại TechcomBank và đề xuất giải pháp hoàn thiện, phát triển
các phơng thức đó.
1.4.1 Phơng thức chuyển tiền
1.4.1.1 Khái niệm
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức thanh toán quốc tế mà khách hàng
( ngời trả tiền ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất
định cho ngời khác ( ngời hởng lợi ) ở một địa điểm, trong một thờigian
nhất định bằng phơng thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng.
1.4.1.2 Điều kiện áp dụng phơng thức thanh toán chuyển tiền
- Hai bên có quan hệ lâu năm và tín nhiệm lẫn nhau
- Thanh toán trong phi mậu dịch, chuyển vốn ra nớc ngoài đầu t,

chuyển lợi nhuận về nớc, chuyển kiều hối.
1.4.1.3 Ưu nhợc điểm của phơng thức thanh toán chuyển tiền
- Ưu điểm: đây là phơng thức đơn giản , thuận tiện; thanh toán trực
tiếp giữa ngời bán và ngời mua, ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian.
- Nhợc điểm: Việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của ngời mua,
bên bán dễ bị chiếm dụng vốn trong thanh toán. Phơng thức này thờng chỉ
sử dụng trong lĩnh vực thơng mại, các chi phí có liên quan đến xuất nhập
khẩu hàng hoá ( phí vận chuyển, bảo hiểm)
Hình 1.1 Trình tự tiến hành nghiệp vụ
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
10
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng
đại lý
Ng ời nhập khẩu Ng ời xuất khẩu
(4)
(1)
(5)
(2)
(3)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(1) : Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thơng, ngời xuất khẩu thực hiện
cung ứng hàng hoá, dịch vụ và giao toàn bộ chứng từ hàng hoá cho bên
nhập khẩu.
(2) : Ngời nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ hoá đơn, lập lệnh
chuyển tiền, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho ngời hởng
lợi.
(3) : Ngân hàng chuyển tiền tiến hành kiểm tra nếu thấy hợp lệ và đủ
khả năng thanh toán sẽ trích tài khoản của ngời nhập khẩu để chuyển tiền

và gửi giấy báo nợ cho ngời nhập khẩu.
(4) : Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở
nớc ngoài chuyển tiền cho ngời xuất khẩu.
(5) : Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho ngời xuất khẩu.
1.4.2 Phơng thức nhờ thu
1.4.2.1 Khái niệm
Phơng thức nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời bán
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho
khách hàng, uỷ thác cho ngân hàng mình thu hộ một số tiền ở ngời mua
trên cơ sở hối phiếu lập ra.
Phơng thức nhờ thu đợc thực hiện trên cơ sỏ những quy định của
nguyên tắc thống nhất nhờ thu số 522 của phòng thơng mại quốc tế sửa đổi
năm 1995 có hiệu lực từ 1/1/1996.
Phơng thức nhờ thu bao gồm: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm
chứng từ
1.4.2.2 Nhờ thu phiếu trơn
* Khái niệm : Là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân
hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng
từ gửi hàng thì gửi thẳng cho ngời mua không thông qua ngân hàng.
Phơng thức nhờ mua phiếu trơn thờng chỉ áp dụng trong trờng hợp
ngời mua và ngời bán tin cậy lẫn nhau hoặc phải có quan hệ liên doanh với
nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc là chi nhánh của nhau. Phơng thức
này cũng áp dụng trong thanh toán các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập
khẩu hàng hoá vì việc thanh toán này không nhất thiết phải kèm theo chứng
từ nh cớc phí vận tải, bảo hiểm
Ưu điểm của phơng thức này : đơn giản và nhanh gọn
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhợc điểm : phơng thức này không áp dụng nhiều trong thanh toán

về mậu dịch vì :
Đối với ngời bán : Không đảm bảo quyền lợi cho họ vì việc nhận
hàng của ngời mua hoàn toàn tách rời khâu thanh toán , do đó ngời mua có
thể nhận hàng mà không trả tiền hoặc trả tiền chậm trễ.
Đối với ngời mua : Khi áp dụng phơng thức này cũng có điều bất lợi
vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ ,ngời mua phải trả tiền ngay trong
khi không biết việc giao hàng của ngời bán có đúng hợp đồng hay không.
Hình 1.2 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình
yêu cầu mở một L/C cho ngời xuất khẩu hởng.
(2) Ngân hàng mở L/C căn cứ vào đơn xin mở L/C sẽ lập một L/C và
thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu thông
báo việc mở L/C.
(3) Ngân hàng thông báo L/C cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung L/C
(4) Nếu ngời xuất khẩu chấp nhận L/C sẽ giao hàng cho ngời nhập
khẩu, nếu không thì yêu cầu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
(5) Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
L/C và xuất trình tới ngân hàng thông báo để qua đó xin ngân hàng
mở L/C thanh toán.
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra toàn bộ chứng từ ,nếu thấy phù hợp với
L/C thì sẽ trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp sẽ từ
chối thanh toán và gửi lại chứng từ cho ngời xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng
từ cho ngời nhập khẩu nếu ngời nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
12
Ngân hàng thu hộ
Ngân hàng đại lý
Ng ời xuất khẩu Ng ời nhập khẩu

(4)
(5)
(7)
(2)
(1)
(6)
(3)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(8) Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ , nếu thấy phù hợp với L/C thì
chấp nhận trả tiền hoặc từ chối không trả tiền.
1.4.2.3 Nhờ thu kèm chứng từ
* Khái niệm: Là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân
hàng thu hộ tiền cho ở ngời mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn
căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là ngời mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới tra bộ chứng từ gửi
hàng cho ngời mua để nhận hàng.
* Trong nhờ thu kèm chứng từ, ngời bán uỷ thác cho ngân hàng ngoài
việc thu hộ tiền còn có việc nhờ ngân hàng khống chế chứng từ vận tải đối
với ngời mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và
nhờ thu phiếu trơn. Đây cũng chính là u điểm của phơng thức thanh toán
này.
* Nhợc điểm:
- Ngời bán thông qua ngân hàng mới khống chế đợc quyền định đoạt
hàng hoá của ngời mua, chứ cha khống chế đợc việc trả tiền của ngời mua.
Ngời mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách cha nhận chứng từ hoặc có
thể không trả tiền trong trờng hợp bất lợi cho họ.
- Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận đợc
tiền có khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm.
- Trong phơng thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò là ngời trung gian
thu tiền hộ, còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của ngời mua.

Hình 1.3 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
(1) : Ngời xuất khẩu mang hàng sang nớc nhập khẩu.
(2) : Ngời xuất khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền ngời nhập khẩu gửi kèm
theo bộ chứng từ hàng hoá đến ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ tiền
ngời nhập khẩu.
(3) : Ngân hàng thu hộ gửi hối phiếu, chứng từ hàng hoá kèm theo th uỷ
nhiệm sang ngân hàng đại lý nớc nhập khẩu nhờ thu hộ tiền.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
13
Ngân hàng thu hộ Ngân hàng đại lý
Ng ời xuất khẩu Ng ời nhập khẩu
(7)
(3)
(1)
(2)
(8)
(4)
(5)
(6)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(4) : Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra, giữ lại bộ chứng từ, gửi hối
phiếu đến ngời nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
(5) : Ngời nhập khẩu thông báo chấp nhận thanh toán hoặc từ chối thanh
toán.
(6) : Ngân hàng đại lý chuyển giao chứng từ hàng hoá cho ngời nhập
khẩu để họ nhận hàng nếu ngời nhập khẩu đồng ý thanh toán.
(7) : Ngân hàng đại lý thực hiện bút toán chuyển tiền và gửi giấy báo có
hoặc hối phiếu đã chấp nhận về ngân hàng thu hộ, hoặc thông báo về việc
từ chối thanh toán của bên nhập khẩu.
(8) : Ngân hàng thu hộ tiền thanh toán hoặc chuyển hối phiếu đã chấp

nhận thanh toán cho ngời xuất khẩu hoặc từ chối thanh toán.
So với phơng thức nhờ thu phiếu trơn thì phơng thức nhờ thu kèm
chứng từ đảm bảo hơn vì ngân hàng thay mặt cho ngời bán khống chế
chứng từ. Ngân hàng đóng vai trò ngời trung gian thu hộ tiền, ngân hàng
không có trách nhiệm về việc trả tiền của ngời mua và đợc hởng hoa hồng.
Phơng thức nhờ thu thờng đợc áp dụng trong trờng hợp hàng hoá mới
bán lần đầu ( mang tính chất chào hàng), hàng ứ đọng, khó tiêu thụ, thu cớc
phí vận tải , phí bảo hiểm, tiền bồi thờng hoa hồng hoặc trong trờng hợp
hàng đợc thanh toán theo phơng thức tín dụng chuyển sang nhờ thu.
1.4.3 Phơng thức tín dụng chứng từ
1.4.3.1 Khái niệm
Phơng thức tín dụng chứng từ ( TDCT ) là một sự thoả thuận trong đó
ngân hàng phát hành ( ngân hàng mở th tín dụng ) theo yêu cầu của ngời
mở th tín dụng sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời khác ( ngời hởng lợi )
hoặc chấp nhận hôí phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi
ngời này xuất trình bộ hồ sơ thanh toán phù hợp với những quy định trong
th tín dụng. Trong đó, mối quan hệ giữa ngân hàng và ngời yêu cầu mở th
tín dụng về thực chất là một sự uỷ nhịêm. Th tín dụng thực chất là một
chứng th ( điện hoặc ấn chỉ) trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền
cho ngời xuất khẩu nếu họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dụng
L/C.
Phơng thức TDCT ra đời vào năm 1993, đáp ứng nhu cầu nâng cao
hiệu quả thanh toán quốc tế và từ đó đến nay nó trở thành phơng thức thanh
toán quốc tế thông dụng nhất trong ngoại thơng.
1.4.3.2 Đặc điểm của phơng thức tín dụng chứng từ
Thực chất đây là một hình thức đảm bảo thanh toán của ngân hàng
tạo nên sự tin cậy giữa các bên trong quan hệ thơng mại quốc tế.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tín dụng chứng từ chỉ là căn cứ để thanh toán giữa các bên chứ
không phải là thực tế hàng hoá. Sự tồn tại của bộ chứng từ cũng nh sự phù
hợp của nó với L/C tạo nên cơ sở nền tảng của tín dụng chứng từ, chứ
không gắn liền với thực tế hàng hoá đợc giao giữa các bên theo nh hợp
đồng.
Vai trò của các ngân hàng không còn là trung gian đơn thuần mà là
ngời quản lý tổ chức trả tiền. Do vậy, khi sử dụng phơng thức này các bên
phải điều tra vị thế và khả năng của ngân hàng.
1.4.3.3 Ưu nhợc điểm của phơng thức TDCT trong thanh toán quốc tế
a/. Ưu điểm:
Đối với ng ời xuất khẩu:
- Đợc đảm bảo thanh toán: L/C là bản cam kết trả tiền của ngân hàng
mở L/C khi ngời xuất khẩu nộp bộ chứng từ hàng hoá phù hợp với L/C. Do
vậy trong phơng thức TDCT, ngời xuất khẩu đợc đảm bảo thu hồi tiền hàng
hoá dịch vụ đúng hạn với bộ chứng từ hoàn hảo, ngay cả khi ngời nhập
khẩu không muốn thanh toán, đặc biệt đối với L/C đợc xác nhận của ngân
hàng tại nớc xuất khẩu sẽ tránh đợc rủi ro không đợc thanh toán khi tình
hình tài chính, kinh tế, chính trị tại nớc ngời nhập khẩu không đợc ổn định.
- Ngời xuất khẩu có thể nhận đợc sự tài trợ của ngân hàng thông qua
triết khấu bộ chứng từ hàng hoá hoặc có thể xin vay trên cơ sở thế chấp bộ
chứng từ.
Đối với ng ời nhập khẩu:
- Ngân hàng đã giúp khách hàng kiểm tra một phần chất lợng, số lợng,
phẩm chất hàng hoá thông qua bộ chứng từ , tiết kiệm thời gian và tránh đ-
ợc một phần rủi ro do ngời bán không thực hiện đúng cam kết theo hợp
đồng.
- Do có sự cam kết trả tiền của ngân hàng nên ngời xuất khẩu mở rộng
thanh toán cho ngời nhập khẩu (L/C trả chậm ) tạo điều kiện cho ngời nhập
khẩu chủ động hơn trong việc thanh toán nhất là đối với những hợp đồng có
giá trị lớn.

- Khi sử dụng phơng thức này, tuỳ theo mối quan hệ giữa ngân hàng
với nhà nhập khẩu mà họ đợc cấp tín dụng khi mở L/C.
Đối với ngân hàng:
- Ngân hàng đợc hởng phí khi cung ứng dịch vụ này, ngoài ra còn mở
rộng hoạt động tín dụng thông qua cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, huy
động nguồn ngoại tệ lớn qua các khoản ký quỹ của khách hàng, qua nguồn
ngoại tệ khách hàng thu đợc trong tài khoản tại ngân hàng.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thực hiện thanh toán quốc tế đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở vật
chất nhất định, đội ngũ nhân viên có trình độ, mạng lới ngân hàng rộng
khắp. qua đó, nâng cao chất lợng uy tín ngân hàng.
b/. Nhợc điểm:
Đối với ng ời xuất khẩu:
Do tính chặt chẽ của bộ chứng từ và ngời nhập khẩu không có thiện
chí với ngời xuất khẩu, họ có thể vì một lỗi nhỏ trên chứng từ để từ chối
thanh toán mặc dù hàng hoá đợc giao theo đúng hợp đồng.
Đối với ng ời nhập khẩu:
Ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, khâu thanh toán tách rời
hàng hoá nên ngời nhập khẩu vẫn có thể gặp rủi ro do giả mạo chứng từ
hoặc chứng từ không đúng với hợp đồng hàng hoá.
Đối với ngân hàng:
Gặp rủi ro về tỷ giá, rủi ro do ngời nhập khẩu mất khả năng thanh
toán, tính phức tạp và chính xác khi cung ứng dịch vụ.
Tuy nhiên, thanh toán theo phơng thức TDCT vẫn là một phơng thức
thanh toán phổ biến nhất hiện nay, chiếm 80 -90 % trong các phơng thức
thanh toán, nó thúc đẩy quá trình thanh toán quốc tế và hoạt động thơng
mại quốc tế.
1.4.3.4 Các bên tham gia trong phơng thức TDCT

- Ngời xin mở th tín dụng : là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hoá,
hoặc là ngời mua uỷ thác cho một ngời khác.
- Ngời hởng lợi th tín dụng : là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ
ngời nào khác mà ngời hởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng mở th tín dụng : là ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu,
cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu đứng ra cam kết trả tiền cho ngời hởng lợi
th tín dụng khi ngời này xuất trình giấy tờ phù hợp với các điều kiện, điều
khoản của th tín dụng.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng là ngân hàng thông báo trực tiếp
về th tín dụng và các giao dịch có liên quan đến th tín dụng cho ngời hởng
lợi th tín dụng. Đây là ngân hàng chi nhánh hoặc ngân hàng đại lý của ngân
hàng phát hành và thờng ở nớc ngời xuất khẩu.
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu của ngời xuất khẩu, để tăng mức độ an
toàn cho các bên tham gia, trong quy trình thanh toán theo phơng thức
TDCT ngoài 4 thành viên nêu trên còn có các thành viên sau:
- Ngân hàng xác nhận : ngân hàng này sẽ cùng ngân hàng mở th tín
dụng đảm bảo trả tiền cho ngời xuất khẩu trong trờng hợp ngân hàng mở th
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tín dụng không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận có thể là ngân
hàng thông báo th tín dụng hoặc ngân hàng khác khi họ không tin vào khả
năng thanh toán của ngân hàng phát hành.
- Ngân hàng hoàn trả tiền: là ngân hàng đợc ngân hàng phát hành uỷ
nhiệm để chuyển tiền trả cho ngời hởng lợi. Thông thờng, ngân hàng này là
ngân hàng mà ngân hàng phát hành có duy trì tài khoản tại đó.
Trên thực tế, khi thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ
không nhất thiết phải có đầy đủ 4 ngân hàng đó tham gia mà thờng chỉ có
hai ngân hàng đứng ra đảm nhận các chức năng trên.
1.4.3.5 Nội dung của phơng thức tín dụng chứng từ

a/. Th tín dụng trong phơng thức tín dụng chứng từ
Khái niệm: Th tín dụng là một văn bản do ngân hàng phát hành theo
yêu cầu của ngời xin mở th tín dụng ( ngời nhập khẩu ) . Đó đợc hiểu là
một bản cam kết trả tiền trừu tợng của ngân hàng phát hành và trong trờng
hợp th tín dụng đợc chấp nhận bởi một ngân hàng khác thì đó là bản cam
kết của cả ngân hàng xác nhận nữa.
Trừu tợng ở đây có nghĩa là các tín dụng chứng từ về bản chất là các
giao dịch riêng biệt với hợp đồng mua bán hay dịch vụ mà những hợp đồng
này làm cơ sở cho tín dụng chứng từ, nhng các ngân hàng đó không hề có
liên quan đến hoặc không bị ràng buộc bởi những hợp đồng đó thậm chí
ngay cả khi có bất kỳ một điều dẫn chiếu nào đến các hợp đồng đó đợc ghi
vào tín dụng chứng từ.
Chức năng của th tín dụng:
- Chức năng thanh toán: Trong thanh toán quốc tế ,việc đảm bảo khả
năng thanh toán là yếu tố quan trọng và không thể thiếu đợc. Tín dụng
chứng từ cũng có chức năng cơ bản đó.
- Chức năng đảm bảo tín dụng chứng từ : Đợc thể hiện qua cam kết độc
lập của ngân hàng mở th tín dụng đảm bảo khả năng thanh toán cho ngời
xuất khẩu ngay cả khi ngời nhập khẩu không có khả năng thanh toán.
Quyền lợi của ngời nhập khẩu cũng đợc đảm bảo với việc ngân hàng chỉ trả
tiền cho ngời xuất khẩu khi họ đã trình bộ chứng từ phù hợp với L/C.
- Chức năng tín dụng : Khi ngân hàng mở L/C nhận đợc đơn xin mở
L/C của ngời nhập khẩu, ngân hàng có thể yêu cầu ngời nhập khẩu ký quỹ
từ 0 100 %, tuỳ theo quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng
có thể cho ngời nhập khẩu vay để ký quỹ hoặc trả tiền lãi cho số tiền ký quỹ
thuộc sở hữu của ngời nhập khẩu. Khi ngân hàng nhận đợc bộ chứng từ và
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hối phiếu, ngân hàng trả tiền cho ngời nhập khẩu, nghĩa là ngân hàng cấp

tín dụng cho ngời nhập khẩu.
Nội dung của th tín dụng
Thông thờng một th tín dụng bao gồm các nội dung sau:
- Số hiệu : Tất cả các th tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó để
trao đổi th từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện th tín dụng.
- Địa điểm mở L/C : Là nơi ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho
ngời xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn luật áp
dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp lý về L/C đó.
- Ngày mở L/C : Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở
L/C với ngời xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và
cuối cùng là căn cứ để ngời xuất khẩu kiểm tra xem ngời nhập khẩu thực
hiện mở L/C có đúng thời hạn nh đã quy định trong hợp đồng không.
- Loại L/C áp dụng : Tuỳ theo tính chất của hợp đông mua bán, trong
đơn đề nghị mở L/C phải nêu rõ loại th tín dụng cần mở.
- Số tiền của L/C : Số tiền của L/C phải đợc ghi rõ bằng số và bằng chữ
và phải thống nhất với nhau trên đơn vị tiền tệ rõ ràng.
- Tên, địa chỉ của ngời và ngân hàng có liên quan.
- Ngày hết hạn hiệu lực của L/C : Từ ngày mở L/C đến ngày hết hạn
L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho ngỡi xuất khẩu
nếu họ trình bộ chứng từ phù hợp với L/C trong thời hạn đó.
- Thời hạn trả tiền của L/C : Thời hạn trả tiền liên quan đến việc trả
ngay hay trả chậm. Thời hạn trả tiền có thể nằm ngay trong thời hạn hiệu
lực của L/C ( trả tiền ngay ) hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C ( trả
tiền chậm ) . Trong trờng hợp thanh toán chậm thì phải quy định bao nhiêu
ngày kể từ ngày nhận đợc bộ chứng từ hoàn chỉnh.
- Thời hạn giao hàng: Là thời hạn mà ngời xuất khẩu phải chuyển giao
hàng cho ngời nhập khẩu, thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời
gian hiệu lực của L/C.
- Ngân hàng mở L/C : Do hai bên thoả thuận qui định trong hợp đồng
hoặc do ngời nhập khẩu chọn.

- Ngân hàng thông báo : thờng là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở L/C.
- Các quy định về L/C
- Các nội dung về hàng hoá : tên hàng, số lợng, trọng lợng, giá cả, quy
cách phẩm chất, bao bì mã hiệu.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sở giao
hàng (FOB hay CIF ) , nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và giao hàng.
- Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải trình : đây là một nội dung
then chốt của L/C vì căn cứ vào đó ngân hàng quyết định trả tiền hay không
trả tiền cho ngời xuất khẩu.Thông thờng, bộ chứng từ gồm:
+ Hối phiếu
+ Hoá đơn thơng mại đã ký
+ Vận đơn
+ Danh sách đóng hàng
+ Giấy chứng nhận xuất xứ
+ Chứng nhận bảo hiểm
+ Chứng nhận chất lợng, số lợng
+ Chứng nhận của ngời hởng lợi
Tuỳ theo yêu cầu của ngời nhập khẩu mà thêm bớt một số chứng từ, số
lợng chứng từ của mỗi loại, yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ nh
thế nào, lời cam kết ràng buộc của ngân hàng mở L/C
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các loại th tín dụng
Trong thanh toán quốc tế bằng phơng thức TDCT, các loại th tín dụng
mà chúng ta thờng gặp phải là những loại sau đây:
- Th tín dụng không huỷ ngang : là loại L/C mà sau khi đã đợc mở thì

ngân hàng mở L/C không đợc quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ trong thời
gian hiệu lực của nó trừ trờng hợp có sự thoả thuận thống nhất của các bên
tham gia .Đây là L/C đợc áp dụng phổ biến nhất trong thanh toán bằng ph-
ơng thức TDCT.
- Th tín dụng không huỷ ngang có xác nhận : là L/C không thể huỷ bỏ
đợc, đợc một ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của
ngân hàng mở L/C.Trong nhiều trờng hợp, trách nhiệm của ngân hàng mở
L/C và ngân hàng xác nhận là giống nhau nên thông thờng thì ngân hàng
mở L/C phải trả phí xác nhận, đôi khi còn phải đặt cọc với số tiền bằng 100
% giá trị L/C tại ngân hàng xác nhận.
- Th tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi : là loại L/C mà sau
khi ngời xuất khẩu nhận đợc tiền hàng thì ngân hàng mở L/C không có
quyền đòi lại tiền từ ngời xuất khẩu trong bất kỳ trờng hợp nào.
Khi sử dụng loại L/C này, ngời xuất khẩu cần ghi rõ trong hối phiếu
câu: miễn truy đòi ngời ký phát , đồng thời trong L/C cũng phải ghi
vậy.Đây cũng là một trong những L/C đợc sử dụng rộng rãi.
- Th tín dụng tuần hoàn : là loại L/C không thể huỷ bỏ, sau khi đã sử
dụng xong hoặc hết thời hạn hiệu lực nó lại tự động mở ra và có hiệu lực
cho tới khi thanh toán xong tổng giá trị hợp đồng.Loại L/C này cần ghi rõ
ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng và số lần tuần hoàn, trị giá tối thiểu của
mỗi lần đó.Nếu việc tuần hoàn căn cứ vào thời hạn hiệu lực trong mỗi lần
tuần hoàn thì cần phải ghi rõ có cho phép số d của L/C trớc đợc cộng dồn
vào L/C kế tiếp hay không, nếu có thì đó là L/C tuần hoàn tích luỹ, nếu
không thì là L/C tuần hoàn không tích luỹ.
- Th tín dụng chuyển nhợng : là L/C không thể huỷ ngang, trong đó
quy định quyền của ngời hởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở
L/C chuyển nhợng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều
ngời khác.L/C chuyển nhợng chỉ đợc chuyển nhợng một lần. Chi phí
chuyển nhợng thờng do ngời hởng lợi đầu tiên chịu và khoản chi phí này đ-
ợc quy định cụ thể tại biểu phí dịch vụ của ngân hàng.

- Th tín dụng giáp lng : Sau khi nhận đợc L/C do ngời nhập khẩu mở,
ngời xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác với nội dung
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gần giống nh L/C ban đầu, L/C mở sau gọi là L/C giáp lng.Nói chung hai
L/C này gần giống nhau nhng chúng có những điểm khác nhau cần phân
biệt:
+ Số chứng từ của L/C giáp lng nhiều hơn so với L/C gốc.
+ Giá trị cua L/C giáp lng phải nhỏ hơn so với L/C gốc, khoản chênh
lệch này do ngời trung gian hởng để trả chi phí mở L/C giáp lng và phần
hoa hồng của họ.
+ Thời hạn giao hàng của L/C giáp lng phải sớm hơn L/C gốc.
- Th tín dụng đối ứng : là loại L/C mà nó chỉ có tác dụng khi một L/C
khác đối ứng với nó đợc mở ra.Loại L/C này thờng đợc sử dụng trong ph-
ơng thức mua bán hàng đổi hàng và trong khâu thanh toán của các hợp
đồng gia công giữa các bên mang yếu tố nớc ngoài.
- Th tín dụng dự phòng: là L/C do ngân hàng của ngời xuất khẩu mở
ra để đảm bảo quyền lợi cho ngời nhập khẩu ,ngân hàng cam kết với ngời
nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trong trờng hợp ngời xuất khẩu không
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra.
Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C
(Xem hình 1.4)
(1): Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của
mình yêu cầu mở một L/C cho ngời xuất khẩu hởng.
(2): Ngân hàng mở L/C căn cứ vào đơn xin mở L/C sẽ lập một L/C và
thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu thông báo việc
mở L/C.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình 1.4 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C
(3): Ngân hàng thông báo L/C cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung L/C
(4): Nếu ngời xuất khẩu chấp nhận L/C sẽ giao hàng cho ngời nhập
khẩu, nếu không thì yêu cầu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
(5): Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu
của L/C và xuất trình tới ngân hàng thông báo để qua đó xin ngân hàng mở
L/C thanh toán.
(6): Ngân hàng mở L/C kiểm tra toàn bộ chứng từ ,nếu thấy phù hợp
với L/C thì sẽ trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp sẽ từ
chối thanh toán và gửi lại chứng từ cho ngời xuất khẩu.
(7): Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển toàn bộ
chứng từ cho ngời nhập khẩu nếu ngời nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền.
(8): Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ , nếu thấy phù hợp với L/C thì
chấp nhận trả tiền hoặc từ chối không trả tiền.
1.4.4 Các phơng thức thanh toán quốc tế khác
1.4.4.1 Thẻ tín dụng
Phơng thức thẻ tín dụng là việc ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho
khách hàng, những ngời hiện có tài khoản mở tại ngân hàng hoặc tại các
ngân hàng đại lý. Khách hàng đợc phép tiêu dùng một khoản tiền nhất định
và phải trả cho ngân hàng một khoản phí theo quy định. Trong một khoảng
thời gian, thờng là 30 ngày, kể từ ngày nhận đợc giấy báo thanh toán của
ngân hàng, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán khoản tiền ghi trong thông
báo. Nếu quá thời hạn trên khách hàng sẽ phải trả thêm phần lãi suất theo
quy định của ngân hàng phát hành thẻ tín dụng.
Giờ đây một số ngân hàng đã đa ra cho khách hàng những hình thức
tín dụng đặc biệt có thể thực hiện các khoản chi tiêu thuận lợi và đáng kể
qua thẻ tín dụng. Trong khi điều này rất thuận lợi cho cả hai bên, ngời bán
nên kiểm tra chính xác tỷ lệ khấu trừ mà ngân hàng sẽ buộc anh ta phải

Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
22
Ngân hàng
mở L/C
Ngân hàng
thông báo
Ng ời nhập khẩu Ng ời xuất khẩu
(2)
(6)
(4)
(8)
(7)
(6)
(5)
(3)
(5)
(1)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thanh toán cho việc sử dụng dịch vụ này và ghi nhớ rằng quản lý các giao
dịch thẻ tín dụng nội địa khác rất nhiều so với những giao dịch quốc tế.
1.4.4.2 Phơng thức ghi sổ
a. Khái niệm: Ngời bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để
ghi nợ ngời mua sau khi ngời bán đã hoàn thàth giao hàng hay dịch vụ, đến
từng định kỳ ngời mua trả tiền cho ngời bán.
Phơng thức thanh toán này không có sự tham gia của các ngân hàng
với chức năng là ngời mở tài khoản và tiến hành thanh toán, chỉ có hai bên
tham gia thanh toán: ngời bán và ngời mua.
b. Quy trình thanh toán theo phơng thức ghi sổ.
Hình 1.5 Quy trình thanh toán theo phơng thức ghi sổ
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42

23
(2)
Ngân hàng
bên Mua
Ngân hàng
bên Bán
Ng ời muaNg ời bán
(3)
(4)
Hàng hoá và chứng từ
(1)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(1) Sau khi tiến hành giao hàng và chứng từ cho ngời mua, ngời bán
báo nợ trực tiếp tới ngời mua.
(2), (3), (4) Ngời mua dùng phơng thức chuyển tiền để trả tiền cho
ngời bán khi đến kỳ thanh toán.
c/. Trờng hợp áp dụng
- Thờng dùng cho thanh toán nội địa.
- Hai bên mua , bán phải thực sự tin cậy lẫn nhau.
- Dùng cho phơng thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần, thờng
xuyên trong một thời kỳ nhất định.
- Phơng thức này chỉ có lợi cho ngời mua.
- Dùng cho thanh toán tiền gửi bán hàng ở nớc ngoài.
- Dùng trong thanh toán tiền phi mậu dịch nh: tiền cớc phí vận tải,
tiền phí bảo hiểm, tiền lãi cho vay và đầu t.
1.4.5 Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động thanh toán quốc tế
1.4.5.1 Trình độ nghiệp vụ của thanh toán viên
Có thể nói rằng, có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến chất lợng hoạt
động thanh toán quốc tế của ngân hàng thơng mại, nhng yếu tố đầu tiên
phải nói đến đó là trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên.

Thanh toán viên phải là ngời có nghiệp vụ, nắm bắt thông tin nhanh
đảm bảo việc t vấn cho khách hàng của mình sử dụng sản phẩm dịch vụ nào
là phù hợp nhất. Thanh toán viên là ngời trực tiếp nhận bộ hoá đơn chứng
từ, kiểm tra chứng từ và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán . Họ góp phần
vào việc tạo dựng hình ảnh và uy tín cho ngân hàng. Một ngân hàng có uy
tín trên thị trờng sẽ là điều kiện để khách hàng tìm đến mua các sản phẩm
dịch vụ.
1.4.5.2 Trình độ nghiệp vụ ngoại thơng của khách hàng
Hoạt động mua bán ngoại thơng là hoạt động phức tạp tiềm ẩn đầy
rủi ro, đòi hỏi các bên khi tham gia không những phải am hiểu thị trờng mà
còn phải am hiểu thông lệ quốc tế cũng nh thanh toán quốc tế. Chính sách
mở cửa của Nhà nớc đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia
kinh doanh quốc tế, song hiệu quả của công tác này lại phụ thuộc rất lớn
vào kiến thức thanh toán quốc tế của cán bộ làm nghiệp vụ ngoại thơng. Sự
hiểu biết các nghiệp vụ ngoại thơng của khách hàng ảnh hởng trực tiếp tới
hiệu quả trong hoạt động thanh toán quốc tế. Nếu khách hàng có kinh
nghiệm và hiểu biết lớn trong lĩnh vực này thì sẽ giảm đợc nhiều thời gian
trong quá trình thực hiện và hạn chế đợc những tranh chấp xảy ra sau này
giữa hai bên mua và bán, từ đó giảm thiểu đợc rủi ro cho ngân hàng.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mối quan hệ và thiện chí làm việc của khách hàng cũng ảnh hởng
không nhỏ tới hoạt động thanh toán quốc tế. Nếu các bên tham gia đều có
thiện chí thì việc thực hiện hợp đồng sẽ diễn ra một cách nghiêm túc hơn,
hoạt động thanh toán quốc tế sẽ trôi chảy hơn, ngợc lại nếu ngời mua có ý
định lừa đảo hoặc thiếu thiện chí sẽ gây nhiều bất lợi trong điều khoản hợp
đồng hoặc khi xảy ra rủi ro rồi những không biết cách xử lý phù hợp sẽ gây
tổn thất tài sản và uy tín. Từ đó tranh chấp giữa hai bên mua bán có thể
gây rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt là trong các vụ khởi kiện với nớc ngoài,

do khả năng tài chính, kinh nghiệm và nghiệp vụ có hạn nên phía Việt Nam
thờng ít thành công hơn.
1.4.5.3 Mạng lới ngân hàng đại lý của ngân hàng thơng mại
Quan hệ đại lý giữa hai ngân hàng là quan hệ dịch vụ. Trong mối
quan hệ này, có thể hai bên cùng cung cấp cho nhau các dịch vụ cần thiết
mang tính chất địa phơng hoặc chỉ đơn thuần ngân hàng này làm đại lý cho
ngân hàng kia trong việc xử lý một giao dịch nào đó.
Với một ngân hàng đại lý rộng, các ngân hàng thơng mại có điều
kiện để thực hiện các chức năng làm đại lý cho ngân hàng đối tác. Trên cơ
sở đó, có thể tăng doanh thu nhờ việc thực hiện các dịch vụ uỷ thác của
ngân hàng đại lý của mình, mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế nh trở
thành : ngân hàng thu hộ, ngân hàng thông báo, ngân hàng bảo lãnh, ngân
hàng chiết khấuNgợc lại, với một mạng lới ngân hàng hạn chế, các ngân
hàng thơng mại rất khó có thể thực hiện đợc các nghiệp vụ thanh toán quốc
tế của mình một cách thông suốt vì các ngân hàng nớc ngoài có thể từ chối
thực hiện các giao dịch đối với các ngân hàng không có quan hệ đại lý,
hoặc có quan hệ đại lý không tốt.
1.4.5.4 Môi trờng kinh doanh
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
25

×