Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán việt nam (vaco) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.06 KB, 89 trang )

Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
Lời nói đầu
Những năm gần đây, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, theo
xu thế mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đáp ứng yêu
cầu thông tin tài chính của các doanh nghiệp phải công khai, minh
bạch và đáng tin cậy, hoạt động kiểm toán độc lập đã ra đời và
ngày càng phát triển.
Kiểm toán không chỉ mang lại niềm tin cho những ngời sử
dụng các thông tin tài chính mà còn là công cụ hữu hiệu giúp các
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình. Đối với Nhà nớc, hoạt động
kiểm toán cũng góp phần làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc
gia, giảm bội chi ngân sách, giảm thất thoát trong chi tiêu. Đồng
thời, giúp các cơ quan hữu quan xác định đúng trách nhiệm của
doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, từ đó có
những chính sách hợp lý khuyến khích sự phát triển của doanh
nghiệp.
Một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là sự tổng hợp kết quả
của các phần hành, các chu trình kiểm toán riêng biệt từ việc lập
kế hoạch kiểm toán cho tới giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo
cáo. Mỗi một phần hành, một quy trình là một quá trình riêng biệt
nhng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho
nhau, trong cả quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. Trong đó,
kiểm toán chi phí hoạt động là một phần không thể thiếu đợc đối
với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào bởi khoản mục chi phí này ảnh
hởng rất nhiều tới kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 1
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41


Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề, sau thời gian thực
tập tại Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) em đã hoàn thành
luận văn tốt nghiệp với đề tài: "Quy trình kiểm toán chi phí hoạt
động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán
Việt Nam (VACO) thực hiện".
Nội dung luận văn ngoài phần lời nói đầu và kết luận bao gồm
các phần chính sau:
Phần I: Cơ sở lý luận của kiểm toán chi phí hoạt động trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng kiểm toán chi phí hoạt động trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán Việt Nam
thực hiện.
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện
quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Công ty Kiểm toán Việt Nam thực hiện.
Trong khuôn khổ bài viết, do lợng kiến thức cũng nh thời gian
hạn chế nên luận văn này sẽ không thể tránh khỏi những sai sót
nhất định. Do đó, em kính mong nhận đợc sự góp ý của các Thầy,
Cô giáo cũng nh những ngời quan tâm để đề tài đợc hoàn thiện hơn
nữa.
Phần I:
Cơ sở lý luận của kiểm toán chi phí hoạt
động trong kiểm toán báo cáo tài chính
I. Khái niệm, nội dung vai trò của chi phí hoạt động
trong kiểm toán báo cáo tài chính
1. Khái niệm chi phí hoạt động
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 2
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
- Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ

các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ
ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định (quý, tháng, năm).
Căn cứ vào chức năng của hoạt động trong quá trình kinh doanh và
chi phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng, ngời ta chia chi phí
sản xuất kinh doanh thành 3 loại:
Chi phí sản xuất: gồm những chi phí liên quan đến việc chế
tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng.
Chi phí tiêu thụ: gồm các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ; xúc tiến thơng mại; phát triển thị
trờng của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý: gồm các chi phí quản lý kinh doanh, hành
chính và những chi phí chung liên quan đến hoạt động của toàn doanh
nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ hoạt động nào.
Trong ba loại chi phí thuộc chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, ngoại trừ chi phí sản xuất còn các loại chi phí khác đ ợc gọi
chung là chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Nghĩa là, chi phí hoạt
động của doanh nghiệp bao gồm chi phí tiêu thụ (còn gọi là chi phí bán
hàng) và chi phí quản lý. Nói cách khác, chi phí hoạt động chính là
toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý nói chung của một
doanh nghiệp trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Một điểm đáng chú ý khi tìm hiểu về chi phí là cần phân biệt sự
khác nhau giữa chi tiêu và chi phí. Sở dĩ vậy vì chi tiêu và chi phí là hai
khái niệm khác nhau nhng lại có quan hệ mật thiết với nhau nên ngời ta
thờng nhầm lẫn chúng với nhau. Từ khái niệm nói trên về chi phí, có thể
thấy, chỉ đợc tính vào chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về lao
động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ
không phải toàn bộ mọi khoản chi trong kỳ hạch toán.
Trong khi đó, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài
sản, tiền vốn của doanh nghiệp không kể khoản chi đó nhằm mục đích

nào.
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 3
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
Nh vậy chi phí và chi tiêu không những khác về lợng mà còn khác
về thời gian, có những khoản chi tiêu nhng không đợc tính vào chi phí
(chi mua nguyên vật liệu nhập kho nhng cha sử dụng) và có những
khoản tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu (chi phí phải
trả). Do đó khi nghiên cứu, kiểm tra nội dung các khoản chi phí cần
nắm rõ sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí để đảm bảo các khoản chi
phí là hợp lý và đúng bản chất.
2. Nội dung của chi phí hoạt động và các nguyên tắc hoạch toán kế
toán.
2.1. Nội dung của chi phí hoạt động.
2.1.1. Nội dung của chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí
vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng bán hàng, chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Trong đó:
Chi phí nhân viên bao gồm: Tiền lơng, tiền công, các khoản trích
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định
trên tổng tiền lơng nhân viên bán hàng phải trả trong kỳ.
Chi phí vật liệu bao gồm: Chi phí đóng gói sản phẩm hàng hoá,
chi phí bảo quản, vận chuyển hàng hoá, chi phí sửa chữa tài sản cố định,
chi phí bảo quản tài sản cố định.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng bán hàng : chi phí phục vụ cho quá
trình tiêu thụ hàng hoá nh chi phí dụng cụ đo lờng, phơng tiện thanh
toán.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ chi phí về khấu hao
tài sản cố định cho bộ phận bán hàng.

Chi phí bảo hành: là chi phí liên quan đến việc bảo hành sản
phẩm, hàng hoá thực tế phát sinh trong trờng hợp không trích trớc.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là tiền thuê kho bãi, thuê bốc vác, vận
chuyển hàng hoá, trả tiền hoa hồng
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 4
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
Chi phí bằng tiền khác bao gồm: tiếp khách, quảng cáo, chào
hàng, hội nghị khách hàng
2.1.2. Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên, vật
liệu văn phòng, dụng cụ, đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định,
thuế, phí, lệ phí khác, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác, chi phí quản lý doanh nghiệp khác.
Trong đó:
Chi phí nhân viên: bao gồm tiền lơng, tiền công, các khoản trích
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định
trên tổng tiền lơng nhân viên quản lý phải trả trong kỳ.
Chi phí vật liệu văn phòng: chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý
nh chi phí mua văn phòng phẩm, bàn ghế hay các tài sản khác mà không
đủ điều kiện để ghi nhận thành tài sản cố định.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ chi phí về khấu hao
tài sản cố định cho bộ phận quản lý.
Thuế, phí, lệ phí khác: bao gồm thuế nhà đất, thuế môn bài, và
các loại phí, lệ phí khác nh lệ phí cầu đờng
Chi phí dự phòng: là khoản dự phòng trích lập cho hàng tồn kho
và nợ phải thu khó đòi.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm tiền điện, tiền nớc, tiền điện
thoại, bu phí, bảo hiểm tài sản.
Chi phí bằng tiền khác nh: lãi tiền vay, chi phí hội nghị, tiếp

khách, chi phí đào tạo, chi phí nghiên cứu khoa học, công tác phí
Chi phí quản lý doanh nghiệp khác nh: chi phí sửa chữa tài sản,
an toàn lao động, bảo vệ phòng cháy chống bão lụt, chi phí ăn ca và các
chi phí khác.
Thông thờng trong các đơn vị để theo dõi chi tiết theo từng khoản
mục chi phí hoạt động, kế toán mở các tiểu khoản chi phí chi tiết cho
từng nội dung chi. Mức độ chi tiết của các tài khoản chi phí hoạt động
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 5
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
sẽ phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh nhu
cầu của quản lý trong từng doanh nghiệp.
2.2. Các nguyên tắc hạch toán kế toán đối với chi phí hoạt động.
Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận trong kỳ phải đợc căn cứ vào mức độ,
quy mô phát sinh chi phí, vào doanh thu bán hàng và vào chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp sao cho đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi
phí và doanh thu. Trờng hợp chi phí hoạt động phát sinh trong kỳ lớn
trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hoặc cha có thì chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp sẽ đợc tạm thời kết chuyển vào tài khoản 142
( 1422- chi phí chờ kết chuyển ). Số chi phí này sẽ đợc kết chuyển trừ
vào thu nhập (một lần hoặc nhiều lần) ở các kỳ sau khi có doanh thu.
Quá trình tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý có
thể khái quát qua các sơ đồ sau:
3. Vai trò của chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài
chính
3.1. Mối quan hệ giữa chi phí hoạt động và các khoản mục trên
Báo cáo tài chính.
Chi phí hoạt động là một yếu tố quan trọng trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Chi phí phát sinh có nghĩa là doanh nghiệp

đang tồn tại, chỉ khi nào doanh nghiệp ngừng hoạt động thì chi phí mới
mất đi. Bởi vậy chi phí hoạt động có một ý nghĩa hết sức to lớn không
chỉ với bản thân doanh nghiệp mà còn cả với các bên có liên quan nh cổ
đông, chủ đầu t, nhà nớc. . .
Thật vậy, chi phí hoạt động ảnh hởng nghiêm trọng đến Báo cáo kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động bị phản ánh sai
lệch sẽ làm thay đổi lợi nhuận trớc thuế, thuế lợi tức và lợi nhuận sau
thuế, dẫn đến số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh không
trung thực kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đối với
Bảng cân đối tài sản, chi phí hoạt động ảnh hởng tới các khoản mục nh
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phải trả công nhân viên, thuế và các
khoản phải nộp nhà nớc, lợi nhuận giữ lại Tóm lại nếu chi phí hoạt
động không đợc phản ánh trung thực hợp lý thì sẽ ảnh hởng đến kết quả
sản xuất kinh doanh cũng nh tổng tài sản, tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp.
3.2. ý nghĩa của kiểm toán chi phí hoạt động trong một cuộc
kiểm toán Báo cáo tài chính.
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 6
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
Vai trò quan trọng của chi phí hoạt động trong qúa trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đã khiến kiểm toán chi phí hoạt động trở
thành một quy trình kiểm toán riêng biệt trong kiểm toán các chỉ tiêu
trên Báo cáo tài chính của mỗi đơn vị đợc kiểm toán.
Thật vậy, trong mọi cuộc kiểm toán khi đánh giá tính trọng yếu của
các khoản mục trên Báo cáo tài chính, các kiểm toán viên đều cho rằng
khoản mục chi phí nói chung trong đó có chi phí hoạt động là khoản
mục trọng yếu và cần phải kiểm tra một cách đầy đủ nhằm tránh bỏ sót
những sai phạm trọng yếu có thể có đối với khoản mục này, từ đó giảm
đợc rủi ro kiểm toán xuống mức thấp nhất có thể. Không những thế,

khoản mục chi phí hoạt động còn ảnh hởng tới các khoản mục khác
trong Báo cáo tài chính, đặc biệt là lợi nhuận ròng của doanh nghiệp do
đó các kiểm toán viên không thể bỏ qua bớc công việc kiểm toán chi
phí hoạt động. Mặt khác kiểm tra tính đúng đắn của việc tập hợp chi phí
hoạt động còn giúp kiểm toán viên đa ra đợc những ý kiến t vấn giúp
doanh nghiệp hoàn thiện hơn trong công tác hạch toán kế toán cũng nh
trong công việc kinh doanh của khách hàng đợc kiểm toán. Do đó ta có
thể khẳng định tính tất yếu phải có kiểm toán chi phí hoạt động trong
kiểm toán Báo cáo tài chính của bất kì loại hình kiểm toán nào hiện nay.
II. Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm
toán Báo cáo tài chính.
1. Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động.
Cũng nh mọi hoạt động có ý thức khác của con ngời, đặc biệt với
tính chất của một hoạt động chuyên sâu cao về nghề nghiệp, kiểm toán
cũng có mục đích cùng những tiêu điểm cần hớng tới. Tập hợp những
tiêu điểm hớng tới mục đích đó gọi là hệ thống mục tiêu kiểm toán. Hệ
thống mục tiêu kiểm toán bao gồm mục tiêu kiểm toán chung và mục
tiêu kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục hay phần hành kiểm toán để
đảm bảo độ tin cậy cũng nh tính thống nhất của các yếu tố cấu thành
nên Báo cáo tài chính.
1.1. Mục tiêu kiểm toán chung.
Các mục tiêu kiểm toán chung lại đợc chia thành hai loại cụ thể là
sự hợp lý chung và các mục tiêu khác. Mục tiêu hợp lý chung bao hàm
việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các khoản mục, trên
cam kết chung của nhà quản lý và thông tin thu đợc qua khảo sát thực tế
ở khách thể kiểm toán trong quan hệ với việc lựa chọn các mục tiêu
chung khác. Nếu kiểm toán viên không nhận thấy mục tiêu hợp lý
chung đã đạt đợc thì tất yếu phải dùng đến các mục tiêu chung khác.
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 7
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán

41
Các mục tiêu chung khác đợc đặt ra tơng ứng với cam kết của
nhà quản lý là tính hiệu lực, tính trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, chính xác cơ
học, phân loại và trình bày. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 nêu rõ:
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải luôn nắm vững mục tiêu kiểm toán
là đa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính trên cơ sở các
nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính. Việc xác định đúng
mục tiêu cho cuộc kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên xác định đúng việc cần
làm, tiết kiệm thời gian và tăng cờng hiệu quả làm việc.
Đồng thời mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính cũng giúp cho đơn
vị đợc kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót từ đó có biện pháp khắc
phục nhằm nâng cao chất lợng thông tài chính của đơn vị.
1.2. Các mục tiêu kiểm toán đặc thù.
Trên cơ sở xác định các mục tiêu chung, kiểm toán viên và công ty
kiểm toán tiến hành xác định các mục tiêu cụ thể cho từng khoản mục,
từng phần hành trên Báo cáo tài chính căn cứ vào cách phản ánh, theo
dõi chúng trong hạch toán kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng.
Đối với khoản mục chi phí hoạt động các mục tiêu kiểm toán cụ thể
đợc đặt ra thờng là:
Tính có thật của các nghiệp vụ chi phí: mục tiêu này đòi hỏi
kiểm toán viên phải xem xét các nghiệp vụ về chi phí hoạt động có thực
tế phát sinh không ?
Tính trọn vẹn của các nghiệp vụ chi phí phát sinh: mục tiêu
này quy định các nghiệp vụ chi phí hoạt động phát sinh phải đợc ghi
chép vào sổ sách đầy đủ và phải đợc phản ánh hay trình bày trên Báo
cáo tài chính.
Tính tuân thủ: mục tiêu này yêu cầu đơn vị phải tuân thủ các quy
định, chế độ, chính sách có liên quan khi tập hợp chi phí hoạt động.
Tính đúng kỳ: mục tiêu này đòi hỏi kiểm toán viên phải xem xét

các nghiệp vụ về chi phí hoạt động có đợc ghi nhận đúng kỳ không?
Không đợc ghi nhận vào chi phí các khoản chi phục vụ cho kỳ sản xuất
kinh doanh sau.
Tính chính xác cơ học: mục tiêu này quy định các nghiệp vụ
chi phí hoạt động phát sinh phải đợc ghi chép vào sổ sách kế toán một
cách chính xác và đợc kết chuyển đúng đắn.
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 8
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
Tính phân loại và trình bày: mục tiêu này yêu cầu các nghiệp vụ về
chi phí hoạt động phải đợc phân loại và trình bày đúng đắn, phải phù
hợp với các quy định hiện hành cũng nh các nguyên tắc và các chuẩn
mực kế toán đợc thừa nhận rộng rãi.
Tuy nhiên việc xác định các mục tiêu kiểm toán đặc thù trong
khoản mục chi phí hoạt động cũng còn tuỳ thuộc vào những tình huống
cụ thể mà tình huống cụ thể rất đa dạng nên kinh nghiệm và khả năng
phán đoán của kiểm toán viên là rất quan trọng trong quá trình này.
2. Những rủi ro thờng gặp trong kiểm toán chi phí hoạt động.
Chi phí hoạt động là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh
nên trong kiểm toán chi phí hoạt động kiểm toán viên cũng thờng gặp
những rủi ro chung nh đối với kiểm toán chi phí bao gồm các trờng hợp:
Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán cao hơn chi phí
thực tế, thể hiện cụ thể nh sau:
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí hoạt động cả những
khoản chi không có chứng từ hoặc có chứng từ gốc nhng chứng từ gốc
không hợp lệ.
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí hoạt động cả những
khoản chi mà theo quy định không đợc hạch toán vào chi phí nh các
khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản chi phí kinh doanh, chi
phí đi công tác nớc ngoài vợt định mức, các khoản chi đầu t xây dựng

cơ bản, mua sắm tài sản cố định, các khoản chi ủng hộ các cơ quan, tổ
chức, xã hội (chi từ thiện, trợ cấp ) hoặc các chi phí khác do các chi
nhánh công ty ở nớc ngoài phân bổ.
Kế toán có sự nhầm lẫn trong việc tính toán, ghi sổ, do đó đã
làm cho chi phí ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với số
phản ánh trên chứng từ kế toán .
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí các khoản chi mà
thực tế cha phát sinh trong kỳ kế toán. Ví dụ: để giảm bớt lãi thực tế,
doanh nghiệp đã trích trớc vào chi phí trong năm một khoản chi mà
theo quy định khoản chi này phải trích vào chi phí năm sau nh chi
phí thuê nhà đất, chi phí đào tạo. . .
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trong năm các
khoản thực tế đã chi nhng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của
khoản chi nên theo quy định các khoản chi này phân bổ cho nhiều kỳ
sản xuất kinh doanh.
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 9
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách thấp hơn chi phí thực
tế, thể hiện cụ thể nh sau:
Một số khoản thực tế đã chi nhng vì chứng từ thất lạc mà
doanh nghiệp không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp
lệ nên số khoản chi này không đợc hạch toán vào chi phí trong kỳ.
Một số khoản thực tế đã chi nhng do ngời đợc giao nhiệm vụ
đã hoàn thành công việc trong kỳ song cuối kỳ vẫn cha làm các thủ
tục thanh toán do đó các chi phí này vẫn cha đợc hạch toán vào chi
phí trong kỳ.
Một số chi phí đã phát sinh liên quan đến kỳ kế toán hiện tại
nhng cha thực sự thanh toán nên cha đợc ghi nhận (Chi phí điện, n-
ớc ).

Kế toán cha phân loại đúng các khoản mục chi phí trên Báo
cáo tài chính nh hạch toán nhầm giữa chi phí hoạt động với chi phí
sản xuất hay chi phí hoạt động tài chính.
Những rủi ro thờng gặp nói trên có nhiều nguyên nhân, song
nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên kế toán ch a nắm đợc đầy đủ
các quy định về hạch toán chi phí hoặc do trình độ nghiệp vụ của
nhân viên kế toán cha vững, cũng có thể vì một lý do nào đó mà
nhân viên kế toán đã hạch toán không đúng quy định. Do đó trong
quá trình tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên phải nắm vững những
nguyên tắc kế toán cơ bản, những quy định về hạch toán chi phí để
đánh giá các rủi ro có thể có đối với khoản mục chi phí hoạt động,
từ đó đa ra các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm ngăn ngừa và phát
hiện các sai sót .
3. Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo
cáo tài chính.
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của cuộc
kiểm toán cũng nh để thu thập bằng chứng đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho
kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu về khoản
mục chi phí hoạt động trên Báo cáo tài chính, quy trình kiểm toán chi phí hoạt
động cũng đợc thực hiện theo trình tự chung của mọi cuộc kiểm toán bao gồm
ba bớc nh sau: lập kế hoạch và thiết kế các phơng pháp kiểm toán, thực hiện
kế hoạch kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chơng trình kiểm toán
đối với khoản mục chi phí hoạt động
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 10
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm
toán, có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lợng và hiệu quả chung của
toàn bộ cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch có nghĩa là triển khai một

chiến lợc tổng thể và một phơng pháp tiếp cận phù hợp, chi tiết về tính
chất, lịch trình và phạm vi của công tác kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 Lập kế hoạch kiểm
toán quy định: Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập một cách thích hợp
nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm
toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán đợc
hoàn thành đúng thời hạn. Theo đó, trong giai đoạn này, kiểm toán
viên thực hiện một số bớc công việc chủ yếu sau:
3.1.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 Hiểu biết về tình hình
kinh doanh nêu rõ: Khi tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm
toán viên phải có sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của đơn vị để có
thể nhận thức và xác định các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động
mà theo đánh giá của kiểm toán viên có thể ảnh hởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến Báo cáo
kiểm toán.
Những hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng mà
kiểm toán viên cần thu thập bao gồm hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh
vực hoạt động của đơn vị và những khía cạnh đặc thù của một tổ chức cụ thể
nh: hình thức sở hữu, cơ cấu tổ chức, dây chuyền và các dịch vụ, cơ cấu vốn,
hệ thống thông tin kế toán, chức năng, vị trí của kiểm toán nội bộ. . . để hiểu
rõ các sự kiện, các nghiệp vụ và các hoạt động có thể tác động đến Báo cáo tài
chính đồng thời tiến hành quá trình so sánh khách hàng này với các đơn vị
khác trong cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh đó.
Kiểm toán viên có thể có đợc những hiểu biết này bằng nhiều cách
nhng phơng pháp thờng đợc sử dụng nhiều nhất là trao đổi với các kiểm
toán viên tiền nhiệm hoặc những ngời đã tiến hành kiểm toán cho khách
hàng khác nhng cũng hoạt động trong cùng ngành nghề kinh doanh
hoặc trao đổi trực tiếp với nhân viên, Ban giám đốc công ty khách hàng.
Sau khi đạt đợc những hiểu biết về công việc kinh doanh của khách

hàng, về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm toán viên
đánh giá mức độ ảnh hởng của những thông tin này tới tổng thể Báo cáo
tài chính cũng nh ảnh hởng tới khoản mục chi phí hoạt động đợc phản
ánh trên Báo cáo tài chính.
3.1.2. Thực hiện các thủ tục phân tích.
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 11
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
Đây là bớc tiếp theo trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Thực
hiện các thủ tục phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài chính
đợc thực hiện thông qua việc nghiên cứu quan hệ giữa các dữ liệu tài
chính và các dữ liệu phi tài chính. Các thủ tục phân tích đợc sử dụng
cho việc lập kế hoạch kiểm toán hớng tới các mục tiêu sau:
- Thu thập hiểu biết về nội dung Báo cáo tài chính và những biến
đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng từ
lần kiểm toán trớc.
- Tăng cờng sự hiểu biết của kiểm toán viên về các hoạt động kinh
doanh của khách hàng, giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề nghi
vấn về khả năng hoạt động liên tục của công ty khách hàng.
- Đánh giá sự hiện diện các sai số có thể có trên báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
Các thủ tục phân tích đợc kiểm toán viên sử dụng bao gồm hai
loại:
- Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các chỉ
số của cùng chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính nh:
+ So sánh số liệu của kỳ này với kỳ trớc.
+ So sánh số liệu thực tế với ớc tính.
+ So sánh dữ liệu của công ty với dữ liệu của ngành.
- Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỉ lệ t -
ơng quan của chỉ tiêu và các khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài

chính. Các tỷ suất chính thờng dùng trong phân tích dọc có thể là các tỷ
suất về khả năng thanh toán, các tỷ suất sinh lời. . .
Trớc khi thực hiện các thủ tục phân tích, kiểm toán viên cần rà soát
một cách sơ lợc về ngành nghề của khách hàng để nắm bắt đợc tình hình
thực tế cũng nh xu hớng của ngành nhằm tạo căn cứ để phân tích. Trong
trờng hợp số liệu phân tích không cho kết quả nh dự kiến thì kiểm toán
viên có thể phải điều tra làm rõ nguyên nhân.
Nh vậy thông qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có thể xác định đ ợc nội
dung cơ bản của cuộc kiểm toán nói chung. Đối với khoản mục chi
phí hoạt động, kiểm toán viên có thể áp dụng một số thủ tục phân tích
dọc nh so sánh chi phí bán hàng với chỉ tiêu doanh thu, kết quả hoạt
động kinh doanh của kỳ này với các kỳ trớc để có thể nhận xét tổng
quát về tình hình hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp.
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 12
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
Ngoài ra kiểm toán viên cũng có thể áp dụng một số thủ tục phân
tích xu hớng nh so sánh chi phí bán hàng, chi phí quản lý giữa các
tháng với nhau, các kỳ với nhau để phát hiện sự thay đổi đột biến của
một kỳ nào đó tập trung tìm hiểu trong quá trình thực hiện kiểm toán.
3.1.3. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
Mục đích của việc này là khẳng định mọi sai sót của doanh nghiệp
trên các khía cạnh trọng yếu có phải là sai sót trọng yếu hay không.
Nếu ở các bớc trên kiểm toán viên mới chỉ thu thập đợc các thông tin
mang tính khách quan về khách hàng thì ở bớc này, kiểm toán viên sẽ
căn cứ vào các thông tin đã thu thập để đánh giá nhận xét nhằm đa ra
một kế hoạch kiểm toán phù hợp.



Đánh giá tính trọng yếu.
Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của
các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ,
hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin
này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận
sai lầm. Trong giai đoạn lập kế hoạch khi ớc tính mức trọng yếu, kiểm
toán viên phải thực hiện các bớc sau:
- Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu là sai số tối đa mà kiểm toán
viên tin rằng tại mức đó các Báo cáo tài chính có chứa đựng sai sót nhng
cha ảnh hởng tới quyết định của ngời sử dụng Báo cáo tài chính. Việc -
ớc tính này chủ yếu đòi hỏi kinh nghiệm và trình độ của kiểm toán viên.
Tuy nhiên, mức rủi ro này thờng tơng đối ổn định với những khách hàng
đã kiểm toán thậm chí cả trong phạm vi một ngành hay một quốc gia do
nó chịu ảnh chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố nh: hệ thống kiểm soát nội
bộ, biến động quản lý của môi trờng kinh doanh hay đặc trng của từng
ngành, từng quốc gia.
- Phân phối ớc tính ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục:
Các khoản mục chi phí hoạt động sẽ lần lợt đợc phân phối ớc tính ban
đầu về tính trọng yếu.
Khoản mục chi phí là một trong những khoản mục dễ xảy ra các sai
phạm thể hiện ở việc khai khống số liệu hay việc hạch toán các khoản
chi phí không hợp lý, hợp lệ, không theo chế độ kế toán hiện hành. . .
nên trong khi tiến hành phân bổ mức trọng yếu, kiểm toán viên cần phải
lu ý các nội dung mà có nhiều khả năng xảy ra sai phạm hay các nghiệp
vụ có quy mô tiền tệ lớn. Đặc biệt cần xem xét kĩ các nghiệp vụ kinh tế
có nội dung là chi phí sửa chữa tài sản cố định vì các đơn vị thờng
lấy cớ sửa chữa tài sản để mua thêm nhiều tài sản cố định khác mà
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 13
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41

không ghi tăng tài sản cố định, không kết chuyển nguồn và không tính
khấu hao gây nên những sai lệch về tình hình tài chính đơn vị.
Đánh giá rủi ro.
Trên cơ sở xác định mức trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính
và phân bổ cho từng khoản mục, kiểm toán viên cần đánh giá khả năng
xảy ra sai sót trọng yếu trên toàn bộ Báo cáo tài chính cũng nh đối với
từng khoản mục để phục vụ cho thiết kế thủ tục kiểm toán. Trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định rủi ro kiểm
toán, rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
+ Rủi ro kiểm toán AR ( Audit risk ): là xác suất mà kiểm toán
viên sẽ kết luận là Báo cáo tài chính đợc phản ánh trung thực và công
bố một báo cáo chấp nhận hoàn toàn trong khi trên thực tế các Báo cáo
tài chính lại có những sai sót trọng yếu.
+ Rủi ro kiểm soát CR ( Control risk ): là xác suất Báo cáo tài
chính có chứa những sai sót trọng yếu mà không đợc hệ thống kiểm soát
nội bộ ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa kịp thời.
+ Rủi ro cố hữu IR ( Inherent risk ): là khả năng Báo cáo tài
chính có chứa đựng sai sót trọng yếu mà không phụ thuộc hệ thống
kiểm soát nội bộ.
+ Rủi ro phát hiện DR ( Detection risk ): là khi Báo cáo tài chính có
chứa đựng những sai sót trọng yếu mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán
viên và công ty kiểm toán không phát hiện đợc.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán thể hiện qua công thức:
AR = IR X CR X DR hay DR = AR / (IR X CR).
Theo công thức trên rủi ro phát hiện đợc xác định từ rủi ro kiểm
toán, rủi ro cố hữu và rủi ro kiểm soát. Mà ba loại rủi ro này lại thay đổi
đối với từng khoản mục trên Báo cáo tài chính tuỳ theo bản chất, nội
dung của chúng. Do đó đối với khoản mục chi phí hoạt động là khoản
mục liên quan trực tiếp đến kết quả của doanh nghiệp và quyết định tới
lợi nhận của doanh nghiệp, kiểm toán viên phải xem xét tới tất cả các

yếu tố có thể dẫn đến rủi ro đối với khoản mục chi phí này.
Trớc tiên, kiểm toán viên căn cứ vào những thông tin thu thập đợc
về tình hình kinh doanh của khách hàng, kết quả các lần kiểm tra tr ớc,
cũng nh bằng kinh nghiệm và khả năng phán đoán của mình để đa ra
một mức rủi ro cố hữu thích hợp cho khoản mục chi phí hoạt động đối
với từng khách hàng cụ thể.
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 14
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
Tiếp theo, việc xác định rủi ro kiểm soát cũng là một yêu cầu quan
trọng đòi hỏi kiểm toán viên phải thực hiện. Tuy nhiên rủi ro kiểm soát
gắn liền với hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Do đó
kiểm toán viên sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát thông qua việc tìm hiểu hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với khoản mục này.
3.1.4. Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
đợc kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400- Đánh giá sự rủi ro và
kiểm soát nội bộ quy định: kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ
thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm
toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả. Trên thực tế,
mỗi hệ thống kiểm soát nội bộ dù đợc thiết kế hoàn hảo đến đâu cũng
không thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra, do đó
rủi ro kiểm soát luôn tồn tại và khó tránh khỏi. Đối với khoản mục chi
phí hoạt động để đánh giá rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên cần thu thập
những thông tin về:
Môi trờng kiểm soát: Môi trờng kiểm soát của một doanh nghiệp
bao gồm nhiều nhân tố cả bên trong và bên ngoài, có tác động đến hệ
thống kiểm soát nội bộ, tại doanh nghiệp nói chung và đối với khoản
mục chi phí hoạt động nói riêng nh cơ cấu tổ chức, môi trờng pháp lí. . .
Hệ thống kế toán: Kiểm toán viên cần đạt đợc sự hiểu biết nhất định

về các chứng từ kế toán, các sổ sách kế toán, bản chất nội dung các tài khoản
liên quan đến việc hạch toán chi phí hoạt động của khách hàng.
Các thủ tục kiểm soát: Đối với chi phí hoạt động, các thủ tục
kiểm soát chủ yếu đợc thiết kế là:
Kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu có liên
quan.
Kiểm tra tính chính xác của các số liệu về chi phí.
Kiểm tra phần mềm tin học ứng dụng.
Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán chi phí tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết.
Phân tích, so sánh giữa chi phí thực tế với dự toán, kế
hoạch.
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 15
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
Kiểm soát nội bộ: kiểm toán viên có thể tìm hiểu về mức độ độc
lập của bộ phận kiểm toán nội bộ, về nhân sự cũng nh tính thờng xuyên
của hoạt động kiểm soát nội bộ.
Sau khi hiểu đợc hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, kiểm toán
viên tiến hành đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục
chi phí hoạt động theo các bớc sau:
Nhận diện các mục tiêu kiểm soát.
Nhận diện các quy trình kiểm soát đặc thù.
Nhận diện và đánh giá các nhợc điểm của hệ thống kiểm soát
nội bộ.
Đánh giá rủi ro kiểm soát.
Mức độ rủi ro kiểm soát ban đầu thờng đợc đánh giá theo yếu tố
định tính thấp, trung bình cao hoặc theo tỉ lệ phần trăm và sẽ đợc chứng
minh bằng việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ở giai đoạn thực
hiện kiểm toán trớc khi kiểm toán viên đa ra mức độ rủi ro kiểm soát

thích hợp đợc sử dụng.
3.1.5. Thiết kế chơng trình kiểm toán chi tiết.
Chơng trình kiểm toán chi tiết là những dự kiến chi tiết về công
việc kiểm toán bao gồm những thủ tục kiểm toán thực hiện, thời gian
hoàn thành các thủ tục và thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Trình tự lập chơng trình kiểm toán đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 16
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
Trình tự lập chơng trình kiểm toán
Thu thập thông tin về chi phí hoạt động và phác
thảo về chơng trình kiểm toán
Đối chiếu với các kế hoạch kiểm
toán xem có thích hợp không
Tham khảo ý kiến doanh
nghiệp và cấp trên
Lựa chọn trình tự kiểm toán
Đánh giá xem có lựa chọn thích đáng hay không ?
Lập chơng trình kiểm toán
3.2. Thực hành kiểm toán chi phí hoạt động.
Theo đó, quá trình kiểm toán chi phí hoạt động đợc tiến hành cụ
thể theo trình tự sau:
- Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
- Thực hiện các thủ tục phân tích
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết.
3.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục chi phí
hoạt động.
Mục đích của thủ tục kiểm tra này là nhằm thu thập bằng chứng về
sự hiện hữu của các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử
nghiệm cơ bản. Nếu rủi ro kiểm soát ban đầu đợc đánh giá ở mức tối đa

(khi kiểm soát nội bộ không hoạt động hoặc hoạt động không có hiệu
quả, không phát hiện và ngăn chặn các gian lận và sai sót trọng yếu) thì
kiểm toán viên không thể dựa vào kiểm soát nội bộ của đơn vị. Khi đó,
kiểm toán viên không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà tập
trung vào thực hiện các thử nghiệm cơ bản (các thủ tục chi tiết) để phát
hiện những hành vi gian lận và sai sót. Trong trờng hợp rủi ro kiểm soát
ban đầu đợc đánh giá thấp hơn mức tối đa, kiểm toán viên sẽ thực hiện
tuần tự các thủ tục kiểm soát và thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các
khoản mục này.
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 17
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
Việc soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ và các thủ tục kiểm soát
nội bộ đối với chi phí hoạt động bao gồm các bớc sau:
Xem xét các văn bản quy định của nhà nớc và của doanh nghiệp
về quản lý và hạch toán khoản mục chi phí hoạt động.
Do chi phí hoạt động gồm cả chi phí vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài. . . nên kiểm
toán viên cần thu thập rất nhiều các văn bản có liên quan nh quy định về
xuất dùng vật t, công cụ dụng cụ cho các bộ phận; các quy định về
tuyển dụng và quản lý lao động; nội quy, quy chế quản lý và đào tạo lao
động; quy định tính khấu hao tài sản cố định; quy định về việc trả hoa
hồng bán hàng, phí bảo hành; quy định về việc thanh toán tiền điện
thoại, bu phí phục vụ sản xuất kinh doanh
Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục quy định đối với việc quản lý
và hạch toán khoản mục chi phí hoạt động nh:
Đáng giá kế hoạch tài chính và kế hoạch chi tiêu của doanh
nghiệp cho năm hiện tại và các năm tiếp rheo.
Kiểm tra việc xuất vật t công cụ và dụng cụ cho các bộ
phận có đợc thực hiện theo đúng trình tự quy định từ lập phiếu yêu cầu

sử dụng, kiểm tra, phê duyệt cho đến giao, nhận, sử dụng có đúng đối
tợng, đúng nội dung yêu cầu không?
Kiểm tra phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định, tài sản
cố định tăng tháng này thì khấu hao có đợc trích từ tháng sau không ?
Tài sản cố định trực tiếp phục vụ sản xuất thì khấu khao có đợc trích
vào chi phí sản xuất chung hay trích vào chi phí hoạt động ?
Đối với các khoản chi phí bằng tiền khác cần kiểm tra các thủ tục phê
duyệt chi tiêu, chứng từ có hợp lí, hợp lệ hay không ?
3.2.1. Thực hiện các thủ tục phân tích
Để đánh giá đợc tính hợp lý của khoản mục chi phí hoạt động đồng thời
giảm bớt khối lợng công việc trong quá trình kiểm toán chi tiết chi phí hoạt
động, kiểm toán viên thực hiện một số thủ tục phân tích sau:
- So sánh tỉ lệ của chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý
với tổng chi phí bán hàng hay chi phí quản lý doanh nghiệp để đánh giá các
sai phạm về chi phí.
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 18
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
- So sánh theo khoản mục cấu thành chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp nh chi phí vật liệu, tiền lơng nhân viên, chi phí khấu hao
giữa các tháng, các kỳ với nhau để phát hiện các dấu hiệu bất thờng của từng
yếu tố nếu có, từ đó tập trung kiểm tra chi tiết.
- So sánh các khoản mục chi phí ớc tính đợc với số liệu tính toán
độc lập của kiểm toán viên. Nếu chênh lệch nhỏ, kiểm toán viên không thực
hiện thêm các thủ tục kiểm toán chi tiết còn nếu chênh lệch lớn, kiểm toán
viên sẽ đi sâu kiểm tra để giải thích nguyên nhân chênh lệch.
3.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết.
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của
trắc nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực
tiếp số d để kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số d trên

khoản mục hoặc loại nghiệp vụ .
Khối lợng công việc cần phải thực hiện trong quá trình khảo sát
và kiểm tra chi tiết khoản mục chi phí hoạt động thờng lớn và phức tạp.
Do đó trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên đặc biệt chú ý đến kết
quả thu đợc từ việc thực hiện các thủ tục phân tích; đi sâu kiểm tra, soát
xét các khoản chi có mức biến động bất thờng; các khoản chi có thay
đổi nhiều so với năm trớc, tháng trớc; các khoản chi mới phát sinh bất
thờng; đặc biệt là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi
phí bằng tiền khác. Theo đó, các công việc đợc thực hiện trong khảo sát
và kiểm tra chi tiết đối với khoản mục chi phí hoạt động bao gồm:
B

ớc 1

: Đối chiếu số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh với
số d của từng tài khoản trên sổ cái và sổ chi tiết
B

ớc 2:

Lập bảng tổng hợp các khoản chi phí hoạt động phát
sinh trên sổ cái và sổ chi tiết.


B

ớc 3

: Từ bảng tổng hợp, lựa chọn các khoản mục cần đi sâu kiểm
tra .

Việc lựa chọn các khoản mục trong
tổng thể này bao gồm cả việc xác định số lợng các khoản mục và chọn
mẫu khoản mục để kiểm toán Yêu cầu đối với việc lựa chọn mẫu là hớng tới
tính đầy đủ và tin cậy của bằng chứng. Tính đầy đủ của bằng chứng nghĩa là
phải xem xét đủ số lợng các khoản mục, nghiệp vụ bởi những khoản mục hay
nghiệp vụ bị bỏ sót sẽ không có cơ hội đợc lựa chọn lại. Tính tin cậy của
bằng chứng có thể giải quyết qua việc chia nhỏ tổng số mẫu chọn thành các
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 19
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
nhóm và thực hiện các cách thức kiểm tra khác nhau cho mỗi nhóm Ví dụ :
cần kiểm tra các khoản chi phí dich vụ mua ngoài của tài khoản chi phí quản
lý khi đó có thể bóc tách khoản chi phí này thành chi phí điện thoại, bu phí,
chi phí điện nớc, bảo hiểm tài sản rồi tiến hành các kĩ thuật kiểm toán đối
với từng khoản mục nhỏ này.
áp dụng các biện pháp kiểm tra chi tiết với một số mẫu chọn các
khoản mục có ảnh hởng trọng yếu đến số d tài khoản chi phí hoạt động
trên Báo cáo tài chính hoặc các khoản mục có chứa đựng những sai sót
đợc phát hiện sẽ cho phép kiểm toán viên đạt đợc một mức độ đảm bảo
hợp lý về số d tài khoản chi phí cần kiểm tra.
B ớc 4: Liệt kê chi tiết các khoản chi cần kiểm tra và tiến hành kiểm
tra tới hồ sơ và các chứng từ gốc có liên quan đến các khoản chi đó.
Ngoài ra để giảm bớt thời gian kiểm toán và những trùng lặp không
cần thiết trong quá trình khảo sát và kiểm tra khoản mục chi phí hoạt
động, kiểm toán viên cần chú ý kiểm tra kết hợp đối chiếu với các
khoản mục có liên quan trên bảng cân đối kế toán nh :
+ Khoản mục chi phí vật liệu với khoản mục hàng tồn kho .
+ Khoản mục khấu hao tài sản cố định với khoản mục hao mòn tài
sản cố định .
+ Khoản mục dịch vụ mua ngoài với các khoản mục phải trả ngòi

bán, tiền mặt, tiền gửi .
+ Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh làm giảm chi phí hoạt động
trong đó chú ý đối chiếu với các quy định hiện hành để có đ ợc đánh giá
đúng đắn về khoản mục này .
Riêng đối với các khoản mục chi phí bằng tiền khác nh chi tiếp
khách, hội nghị, giao dịch, tiếp thị cần phải xem xét đến lý do chi
hoặc mục đích chi có gắn với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
hay không cũng nh có nằm trong giới hạn theo một tỷ lệ đã quy định
của doanh nghiệp hay không ? Với các khoản mục chi thởng năng suất
thởng sáng kiến, thởng tiết kiệm vật t, kiểm toán viên phải kiểm tra đến
quy chế khen thởng của đơn vị và đánh giá xem các khoản chi này có v-
ợt quá hiệu quả đem lại hay không ? Để từ đó đa ra các kiến nghị hay t
vấn cho khách hàng trong th quản lý về những ảnh hởng đến thuế thu
nhập mà doanh nghiệp phải nộp. .
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 20
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
Bên cạnh đó khoản mục chi phí sửa chữa lớn cũng là một trong
những mục có nhiều rủi ro trong kiểm toán chi phí hoạt động. Kiểm
toán viên cần kiểm tra xem xét, phân tích xem đâu là sửa chữa thay thế
từng bộ phận nhằm phục hồi và suy trì năng lực hoạt động của tài sản cố
định, đâu là xây dựng mới, hiện đại hoá hoặc trang bị thêm nhằm tăng
năng lực hoạt động của tài sản cố định. Trờng hợp việc sửa chữa mang
tính cải tạo xây dựng mới, thay thế bộ phận cũ của máy móc bằng bộ
phận hiện đại hơn hoặc thêm một số bộ phận với chi phí lớn mà làm
tăng năng lực của tài sản cố định thì không đợc hạch toán vào chi phí
sửa chữa lớn mà hạch toán vào chi phí xây dựng cơ bản. Trờng hợp tài
sản cố định đặc thù cần trích trớc chi phí sửa chữa lớn thì đơn vị phải
báo cáo và có văn bản chấp nhận của cơ quan quản lý nhà nớc có thẩm
quyền.

3.3. Kết thúc kiểm toán:
Sau khi hoàn thành các giai đoạn kiểm toán trên, kiểm toán viên
tiến hành tổng hợp các kết quả và công bố Báo cáo kiểm toán. Để thực
hiện giai đoạn này một cách có hiệu quả kiểm toán viên thực hiện một
số công việc sau:
a) Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560 thì kiểm toán viên
phải xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán có
ảnh hởng đến việc đánh giá hoặc trình bày của các thông tin trên Báo
cáo tài chính năm hiện tại
Có hai loại sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ cần đợc quan
tâm bởi ngời quản lý và kiểm toán viên đó là:
- Các sự kiện có ảnh hởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính và đòi hỏi phải
điều chỉnh lại Báo cáo tài chính.
Những sự kiện hay nghiệp vụ này cung cấp những bằng chứng bổ
sung nhằm đánh giá tính trung thực và hợp lý của các chỉ tiêu trên Báo
cáo tài chính của năm hiện tại. Chẳng hạn, cuối niên độ nếu doanh nghiệp
tiến hành lập dự phòng cho một số khoản phải thu do thấy có dấu hiệu khách
hàng đi đến phá sản. Tuy nhiên vào đầu niên độ kế toán mới, một chủ đầu t đã
đứng ra trả nợ thay cho khách hàng đó thì kiểm toán viên cần điều chỉnh lại
khoản trích dự phòng doanh nghiệp đã lập.
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 21
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
- Các sự kiện không ảnh hởng trực tiếp tới Báo cáo tài chính nhng cần phải
trình bày trên Báo cáo tài chính
Các sự kiện này phát sinh sau ngày kết thúc niên độ nhng không ảnh hởng
đến tính trung thực và hợp lý của số liệu trên Báo cáo tài chính, tuy nhiên
cũng cần phải trình bày do tính chất quan trọng của nó. Ví dụ sau ngày khoá
sổ xảy ra hoả hoạn làm thiêu trụi toàn bộ số hàng tồn kho của doanh nghiệp,

sự kiện này không đồi hỏi phải điều chỉnh nhng phải ghi chú trên Báo cáo tài
chính.
b) Xem xét tính hoạt động liên tục
Kiểm toán viên có trách nhiệm đánh giá xem liệu có mối nghi ngờ lớn
nào về khả năng tiếp tục hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời
gian hợp lý đợc xem là khoảng thời gian không vợt quá 1 năm sau ngày lập
bảng cân đối kế toán chỉ trừ khi những chuẩn mực nghề nghiệp đòi hỏi một
khoảng thời gian khác.
Kiểm toán viên có thể đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh
nghiệp thông qua quá trình phân tích tình hình tài chính để xác định các yếu
tố tài chính và phi tài chính có ảnh hởng đến tính liên tục hoạt động của doanh
nghiệp hoặc từ các bằng chứng kiểm toán thu thập đợc trong suốt cuộc kiểm
toán.
c) Đánh giá kết quả:
Sau khi tập hợp các loại bằng chứng tại khách hàng, kiểm toán viên xem
xét rằng: liệu các bằng chứng đã thu thập đủ cha để đảm bảo cho kết luận là
khoản mục chi phí hoạt động là trung thực và hợp lý, phù hợp với các nguyên
tắc kế toán.
Các bằng chứng kiểm toán đợc kiểm toán viên xem xét chủ yếu trên 2
khía cạnh sau:
- Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán.
Xem xét mọi khía cạnh của khoản mục chi phí có đợc khảo sát đầy đủ
không, kiểm tra lại chơng trình kiểm toán để đảm bảo là tất cả đợc hoàn thành
chính xác và có các bằng chứng chứng minh, tất cả các mục tiêu kiểm toán đ-
ợc thỏa mãn. Nếu kiểm toán viên kết luận cha đủ bằng chứng về tính trung
thực của báo cáo tài chính thì có thể tiến hành thu thập thêm hoặc xem xét ảnh
hởng của phạm vi kiểm toán dẫn đến không thể thu thập đợc các bằng chứng
thích hợp.
- Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện đợc.
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 22

Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
Kiểm toán viên đa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ cần phải khẳng định rủi
ro kiểm toán hay khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trong khoản mục chi phí ở
mức độ thấp.
Trớc hết, kiểm toán viên đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện đợc
trong quá trình kiểm toán ảnh hởng đến tính trung thực và hợp lý của các
thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính. Nếu phát hiện các sai sót trọng yếu
thì yêu cầu khách hàng điều chỉnh hoặc phân loại lại.
Sau đó tiến hành một số công việc trớc khi đa ra Báo cáo kiểm toán.
- Rà soát lại hồ sơ kiểm toán.
- Yêu cầu khách cung cấp th giải trình của đơn vị.
- Kiểm tra các khai báo trên báo cáo tài chính.
- Xem xét các thông tin khác trong Báo cáo tài chính.
d) Công bố Báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán đa ra ý kiến của kiểm toán viên về sự trung thực và
hợp lý của thông tin đợc trình bày trên Báo cáo tài chính, phù hợp với những
nguyên tắc kế toán đợc chấp nhận rộng rãi. Trong Báo cáo kiểm toán, kiểm
toán viên có thể đa ra một trong bốn ý kiến sau : ý kiến chấp nhận toàn phần,
ý kiến chập nhận từng phần (ý kiến chấp nhận có giới hạn), ý kiến không thể
cho ý kiến (từ chối đa ra ý kiến), ý kiến không chấp nhận (ý trái ngợc) - theo
Chuẩn mực Kiểm toán 700 về "Báo cáo kiểm toán" của Việt Nam.
Trên đây là toàn bộ các giai đoạn của một cuộc kiểm toán đối với khoản
mục chi phí hoạt động nói riêng và báo cáo tài chính nói chung. Tuy nhiên đây
mới chỉ thuần túy là lý thuyết, để so sánh lý thuyết với thực tế ta phải tìm hiểu
thực tế kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động do Công ty kiểm toán Việt
Nam thực hiện đợc trình bày cụ thể trong phần II của chuyên đề này.
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 23
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41

Phần II
Thực trạng kiểm toán chi phí hoạt
động trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công TY kiểm toán Việt
Nam thực hiện
I.Giới thiệu chung về Công ty kiểm toán Việt Nam
(VACO)
1. Mục tiêu hoạt động và cơ cấu tổ chức của Công ty Kiểm toán
Việt Nam
Công ty Kiểm toán Việt Nam đợc thành lập ngày 13 tháng 5 năm
1991 theo Quyết định số 165-TC/QĐ/TCCB của Bộ trởng Bộ Tài chính,
có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Auditing Company (VACO)
Theo điều lệ, mục tiêu hoạt động của Công ty là kiểm tra, đa ra ý
kiến xác nhận tính khách quan đúng đắn, trung thực và hợp lý của số
liệu, tài liệu kế toán và báo cáo quyết toán của đơn vị đợc kiểm toán.
Đồng thời, Công ty chịu trách nhiệm t vấn và hớng dẫn cho khách hàng
thực hiện các quy định của Nhà nớc về tài chính, kế toán, thuế nhằm
giúp đơn vị đợc kiểm toán và t vấn điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, đúng pháp luật. Công ty VACO có t cách pháp nhân
và hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải, tự chủ về tài chính phù hợp
với Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật. Hiện nay,
Công ty VACO là công ty chuyên ngành kiểm toán, t vấn kế toán, tài
chính, thuế và quản lý đầu tiên của Việt Nam đạt trình độ quốc tế và đã
thực sự chiếm đợc sự tín nhiệm của các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế trên khắp cả nớc với 1 trụ sở chính đặt tại số 8 Phạm
Ngọc Thạch Hà Nội và 2 chi nhánh đặt tại 2 thành phố lớn là Hải
Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Kể từ sau ngày1/10/1997 khi VACO chính thức trở thành thành
viên của 1 trong 4 hãng kiểm toán hàng đầu thế giới Deloitte Touche
Tohmatsu, VACO chịu sự quản lý, giám sát của DTT về mặt quy trình và

chất lợng kiểm toán đồng thời trích nộp một phần lợi nhuận cho DTT
với t cách là phí thành viên. Về phía DTT, bên cạnh những u đãi trong
lĩnh vực đào tạo, hớng dẫn các kỹ thuật kiểm toán, DTT đã chuyển giao
cho Công ty kiểm toán Việt Nam hệ thống phơng pháp kiểm toán tiên
tiến nhất Audit system 2( AS/2 ). Sự kết hợp hài hoà và nhuần nhuyễn
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 24
Luận văn tốt nghiệp đại học Phạm Phơng Thảo- Kiểm toán
41
kinh nghiệm của một hãng kế toán, kiểm toán và t vấn có bề dày và
danh tiếng hàng trăm năm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và của
Công ty kiểm toán đầu tiên và lớn nhất Việt Nam với những hiểu biết
toàn diện về môi trờng kinh doanh và luật pháp Việt Nam chính là chìa
khoá cho sự thành công vợt bậc của VACO trong những năm gần đây.
Một số chỉ tiêu tăng trởng của VACO đợc minh hoạ trong các biểu đồ
sau:
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện 25
0
100
200
300
Ng ời
1999 2000 2001 2002
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng nhân viên
Văn phòng Hà
Nội
Văn phòng TP
HCM
Văn phòng Hải
Phòng
0

10
20
30
40
Tỷ đồng
1999 2000 2001 2002
năm
Biểu đồ 3: Tốc độ tăng doanh thu
0
100
200
300
400
500
600
700
khách
hàng
1999 2000 2001 2002
Năm
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng khách hàng

×