Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu cho trung tâm mua sắm sài gòn nguyễn kim.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.47 KB, 75 trang )

MỤC LỤC
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào dù tư nhân hay
Nhà Nước đều muốn biết hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình có hiệu quả
hay không. Vì vậy, công việc đánh giá hiệu quả kinh doanh là một trong những công
việc rất quan trọng. Tổng kết đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp
cho doanh nghiệp thấy rõ được những điểm mạnh và điểm yếu của đơn vị mình, từ đó
có thể đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế những điểm yếu cũng như phát huy
những thế mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho doanh nghiệp cũng như góp
phần nâng cao đời sống xã hội.
Trước tình hình hiện nay, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn do hoạt động
không hiệu quả hoặc do tính cạnh tranh của thị trường…, trong đó Trung Tâm Kinh
Doanh Tổng Hợp Nguyễn Kim – Công ty Cổ Phần Thương Mại Nguyễn Kim cũng
không tránh khỏi những khó khăn này do phải đương đầu, cạnh tranh gây gắt với
những Trung tâm điện máy, những công ty đối thủ khác Vì vậy để nhận biết hiện nay
Trung Tâm Kinh doanh Tổng hợp Nguyễn Kim đang gặp những khó khăn trở ngại nào
ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh, để từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH TỔNG HỢP NGUYỄN KIM -
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM”.
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 2/75
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Để thấy được những ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau lên kết quả và hiệu quả của
hoạt động kinh doanh chúng tôi nghiên cứu các mục tiêu quan trọng ảnh hưởng tới kết
quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh như:
Môi trường bên trong và bên ngoài Trung tâm KDTH.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả trong sử dụng vốn


Lao động & năng suất lao động
Qua đó kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm
kinh doanh tổng hợp Nguyễn kim.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện tại TRUNG TÂM KINH DOANH TỔNG HỢP NGUYỄN
KIM – CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 năm 2011 – tháng 04 năm 2011.
Nội dung nghiên cứu: Làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh và trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
Trung Tâm KDTH Nguyễn Kim.
CẤU TRÚC ĐỀ TÀI.
Luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chương 2: Tổng quan về Trung tâm Kinh doanh Tổng hợp Nguyễn Kim.
Chương 3: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh
Tổng hợp Nguyễn Kim
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 3/75
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
Chương 4: Kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung
Tâm Kinh doanh Tổng hợp Nguyễn Kim.
Kết luận.
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 4/75
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết
của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh:
1.1.1 Một số quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh doanh:
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề
được các doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả là phạm trù

kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của đơn vị cũng như của
nền kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh sao cho đạt kết quả cao nhất mà
tổng chi phí thấp nhất.
Hiểu một cách giản đơn, hiệu quả kinh doanh là lợi ích tối đa trên chi phí
tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả kinh doanh tối đa trên chi phí kinh
doanh tối thiểu.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có liên
quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,… nên
doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi sử dụng tốt các yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh:
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là hiệu quả lao động xã hội được xác
định bằng cách so sánh giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng
chi phí lao động xã hội, trong đó kết quả hữu ích là những sản phẩm đã hoàn
thành và được xã hội chấp nhận.
Vậy hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng phản ánh quan hệ so sánh
giữa hai đại lượng được thể hiện bằng giá trị kết quả hữu ích và những chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó.
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 5/75
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2

Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được
kết quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện
Kết quả kinh doanh >1, Kết quả kinh doanh càng lớn càng chứng tỏ quá trình
đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu quả chúng ta có thể sử dụng những biện
pháp như: giảm đầu vào, đầu ra không đổi; hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng
đầu ra; hoặc giảm đầu vào, tăng đầu ra, …
1.1.3 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ Doanh

nghiệp nào. Song, không phải Doanh nghiệp nào cũng xác định chính xác mục
tiêu và khả năng thực hiện mục tiêu hiệu quả. Và cũng không phải ai cũng hiểu
tầm quan trọng của mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
mục tiêu đặt ra cũng phải linh hoạt theo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
và những biến động của thị trường nhằm tạo cơ hội cho Doanh nghiệp phát triển
mạnh hơn, đồng thời đạt được lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh còn được biểu hiện, đánh giá khả năng “sống còn”
của Doanh nghiệp. Vì nếu trong suốt quá trình hoạt động mà Doanh nghiệp
không đạt hiệu quả thì khả năng thua lỗ và dẫn đến phá sản là không tránh khỏi.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Doanh
nghiệp
Không có sản phẩm dịch vụ nào cung cấp cho thị trường lại không nhằm
đáp ứng nhu cầu nào đó của nền kinh tế. Do vậy ở bất cứ trình độ nào và với
mục đích sử dụng gì, chất lượng sản phẩm, dịch vụ bao giờ cũng bị chi phối, bị
ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu nhất định của nền kinh tế. Ảnh
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 6/75
Kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí kinh doanh
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
hưởng của nhu cầu, của nền kinh tế đối với hoạt động kinh doanh thể hiện qua
các yếu tố:
1.2.1 Các yếu tố bên ngoài:
1.2.1.1 Yếu tố thuộc môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố về văn hoá – xã hội, yếu tốt địa
lý dân số, phân bổ thu nhập, thay đổi phong cách sống, trình độ giáo dục… Có
tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, cần phải
nắm bắt và vận dụng hiệu quả quy luật của tự nhiên.
1.2.1.2 Môi trường Chính trị - Pháp luật
Sự thay đổi môi trường chính trị-luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến

hoạt động sản xuất kinh doanh cho các pháp nhân kinh tế. Sự phụ thuộc lẫn nhau
mỗi lúc một tăng lên trên phạm vi toàn quốc giữa các nền kinh tế, thị trường,
chính phủ và tổ chức đòi hỏi Doanh nghiệp phải xem xét đến ảnh hưởng có thể
có của các biến số chính trị đối với việc soạn thảo và thực hiện các chiến lược.
Nhân tố chính trị là bao gồm sự ổn định của chính phủ, các điều lệ
thương mại quốc tế và chính sách thuế của chính phủ đối với nền kinh tế.
Nhân tố luật pháp bao gồm hệ thống pháp luật độc quyền, các luật lệ làm
việc và luật liên quan đến các ngành nghề trong xã hội gắn liền với những chính
sách và điều lệ của doanh nghiệp. (QTCL- NXB Thống kê)
1.2.1.3 Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh
Khách hàng: là người tiêu thụ chủ yếu, do đó cần có mối quan hệ tốt với
khách hàng, có như vậy thị trường mới mở rộng. Doanh nghiệp phải xác định rõ
thị trường nào là trọng điểm, từ đó tập trung vào để làm cho khối lượng sản
phẩm tăng lên.
Đối thủ cạnh tranh: Ngoài yếu tố sản phẩm có chất lượng cao, kiểu dáng
mẫu mã đẹp, đa dạng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng… Doanh nghiệp
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 7/75
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
muốn đứng vững trên thị trường thì phải tạo ra những giá trị gia tăng khác cho
sản phẩm /dịch vụ của mình và giá bán phải cạnh tranh hơn so với các mặt hàng
cùng loại của các đơn vị khác.
Nhà cung cấp: Doanh nghiệp cần có mối quan hệ tốt, bền chặt với các
nhà cung cấp thì nguồn cung ứng mới dồi dào, ổn định, đáp ứng đủ nhu cầu cho
sản xuất/ kinh doanh.
Môi trường của mọi công ty đều có khách hàng (khách hàng hiện tại và
tiềm năng), đối thủ cạnh tranh (đối thủ hiện tại và tương lai), nhà cung ứng, và
những nhà làm luật. Tất cả những đối tượng này đều tác động đến tiềm năng lợi
nhuận của công ty. Mỗi đối tượng đều có những yêu cầu về chất lượng, tính
năng và tiện ích của sản phẩm hay dịch vụ. (Nguồn: TTO - Học giả Michael
Porter đã nhận định)

1.2.2 Các yếu tố bên trong:
1.2.2.1 Tài lực
Điều kiện về tài chính thường được xem là phương pháp đánh giá vị trí
cạnh tranh tốt nhất của Doanh nghiệp và là điều kiện thu hút nhất đối với các
nhà đầu tư. Để những hoạt động tài chính có hiệu quả cần xác định những điểm
mạnh và điểm yếu về tài chính của Doanh nghiệp. Khả năng thanh toán, đoàn
cân nợ, vốn luân chuyển, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, lượng tiền mặt, … để
có những biện pháp cải thiện những mặt còn hạn chế và nâng cao những điểm
mạnh trong hoạt động tài chính. (Nguồn: QTCL-NXB Thống kê)
1.2.2.2 Nguồn nhân lực
Việc sử dụng lao động ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Trình độ sử dụng lao động biểu hiện ở việc tận dụng
hết số lao động hiện có, sử dụng hết thời gian và khả năng làm việc của người
lao động. Cuối cùng là thể hiện năng suất lao động tăng lên. Chính nhờ năng
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 8/75
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
suất lao động tăng lên làm giảm tương đối chi phí tiền lương trong giá thành sản
phẩm và làm cho lợi nhuận tăng lên tương ứng.
Để đánh giá từng mặt việc sử dụng lao động chúng ta cần xét đến các
yếu tố ảnh hưởng như: Số lao động, tỷ trọng lao động trong doanh nghiệp, năng
suất lao động, trình độ lao động, …
1.2.2.3 Yếu tố quản trị doanh nghiệp
Khi Doanh nghiệp có quy mô hoạt động ngày càng lớn và mức độ cạnh
tranh ngày càng quyết liệt người ta càng đặc biệt quan tâm đến nhân tố quản lý.
Vì trong trường hợp đó nếu quản lý không tốt, không có bài bản, không khoa
học thì trục trặc sẽ rất nhiều, lãng phí, tổn thất sẽ rất lớn, hiệu quả hoạt động
không cao, dễ bị đổ vỡ, phá sản.
Thực tế luôn chỉ cho chúng ta rằng, người tham gia hoạt động đông
người chỉ có được những thể hiện quan trọng đó khi có hệ thống quản lý rất
khoa học:

Quản lý hoạt động Doanh nghiệp một cách khoa học và có áp dụng các
thành tựu khoa học. Quản lý hoạt động Doanh nghiệp có cơ sở căn cứ khoa học
là hướng tốt nhất không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động.
Yêu cầu trình độ quản lý: bộ máy quản lý phải gọn nhẹ rõ ràng, phù hợp,
không chồng chéo, phải năng động và sáng tạo. Bộ máy điều hành phải thực
hiện đồng bộ các chức năng quản lý, hoạch định, tổ chức thực hiện kiểm tra và
giám sát nhằm phát huy được các yếu tố kỹ thuật và con người.
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 9/75
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
1.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh chung của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu lại được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh
thu đạt được thì sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận/vốn sản xuất bình quân: chỉ tiêu này cho biết với
một đồng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ thu lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
+ Nhóm các chỉ tiêu về tỷ số thanh toán nợ đến hạn:
Tỷ số thanh toán hiện hành ( Rc):
Chỉ tiêu này cho biết Công Ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và đo
lường khả năng trả nợ của Công Ty.
Tỷ số thanh toán nhanh (Rq):
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 10/75
Kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí kinh doanh

Tài sản lưu động
Rc =
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động – hàng tồn kho
Rq =
Nợ ngắn hạn
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
Tỷ số này cho biết tình hình đảm bảo trang trải nợ trong tức thời. Cứ
một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng ngoài hàng
tồn kho.
Tỷ số thanh toán bằng tiền (RT):

Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng vốn bằng tiền.
Vòng quay hàng tồn kho (R
i
):

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho bình quân
trong kỳ, do đó giá trị của nó càng thấp càng xấu.
1.3.2 Hiệu quả trong sử dụng lao động, nguồn nhân lực
Doanh thu/số lượng lao động trong kỳ: chỉ tiêu này cho biết chỉ số doanh
thu (doanh số) ứng với một lao động trong kỳ.
Lợi nhuận trong kỳ/ số lượng lao động trong kỳ: chỉ tiêu này cho biết
một lao động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
1.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn
1.3.3.1 Đánh giá hiệu quả qua việc sử dụng tài sản cố định
(TSCĐ)
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được xác định bằng cách so sánh kết
quả kinh doanh với giá trị tài sản cố định được tính theo nguyên giá.

SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 11/75
Kết quả kinh doanh
H
TSCĐ
=
Giá trị TSCĐ
Tiền mặt tại quỹ
Rt =
Nợ ngắn hạn
Doanh thu thuần
R
i
=
Hàng tồn kho
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
Từ đó ta có các chỉ tiêu:


Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ sẽ tạo ra bao nhiêu trong tổng giá
trị sản lượng.

Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Hai
chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tốt.
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng trong giá trị tổng sản lượng thì
phải mất bao nhiêu đồng TSCĐ.
1.3.3.2 Đánh giá hiệu quả việc sử dụng tài sản lưu động
(TSLĐ)
Vốn lưu động là số vốn đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp
nhằm góp phần đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 12/75
Giá trị tổng sản lượng
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Giá trị TSCĐ
Tổng lợi nhuận
- Doanh lợi TSCĐ =
Giá trị TSCĐ
Giá trị TSCĐ
- Dung lượng vốn TSCĐ =
Giá trị tổng sản lượng
Giá trị TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
- Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
Lợi nhuận
- Hiệu quả vốn lưu động =
Vốn lưu động
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ngoài chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận/vốn lưu động người ta còn sử dụng các chỉ tiêu biểu hiện tốc độ luân
chuyển vốn lưu động (trong sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận
động thể hiện qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất và tái mở rộng sản xuất.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động là điều kiện cần thiết để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn) bằng các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này cho biết số vòng vốn lưu động quay trong kỳ, số vòng quay càng
nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng nhiều và ngược lại.
Chỉ tiêu này cho thấy thời gian của một vòng quay vốn lưu động trong năm là
bao nhiêu ngày, nếu số ngày nhỏ thì mức độ vốn luân chuyển càng nhanh và
ngược lại.
Hiệu quả vốn cố định:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu để đánh giá sức sinh lời của vốn cố định. Nếu
kết quả của chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định
càng tốt và ngược lại.
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 13/75
ΣDoanh thu – thuế Doanh thu thuần
- Số vòng quay của VLĐ = =
Vốn lưu động Vốn lưu động

360 (ngày)
- Số ngày bình quân/ một vòng quay =
Số vòng quay của vốn lưu động trong năm
Lợi nhuận
- Hiệu quả vốn cố định =
Vốn cố định
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM KINH
DOANH TỔNG HỢP NGUYỄN KIM
2.1 Sơ lược về Trung tâm KDTH Nguyễn Kim
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của TT.KDTH Nguyễn
Kim
Nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác phục vụ đối tượng
khách hàng là các doanh nghiệp, Công ty Cổ phần Thương mại Nguyễn Kim đã
hình thành Trung tâm Kinh Doanh Tổng Hợp Nguyễn Kim (TT.KDTH) bên
cạnh các chuỗi Trung tâm mua sắm bán lẻ hàng đầu trong cả nước và được tọa
lạc tại địa chỉ: 63-65 Trần Hưng Đạo, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
nam.
Trung tâm Kinh doanh Tổng hợp Nguyễn Kim là một Trung tâm tác
nghiệp trực thuộc Công ty Cổ phần Thương mại Nguyễn Kim, chuyên trách về
đấu thầu dự án và bán hàng cho các Doanh nghiệp, tổ chức. Trung tâm KDTH

SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 14/75
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
hoạt động chủ động theo chủ trương, chính sách, chiến lược của Công ty và chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng giám đốc.
Trung tâm KDTH hoạt động độc lập về chuyên môn và ngang cấp với
các Trung tâm khác, đồng thời nhận được sự hỗ trợ về mặt chuyên môn từ các
khối khác trong công ty.
2.1.2 Đôi nét về những sản phẩm được kinh doanh tại Trung
tâm KDTH
Với hơn 50.000 mặt hàng thuộc 6 ngành hàng được bày bán như: Điện
lạnh, Điện tử, Gia dụng, Thiết bị giải trí, Thiết bị tin học, Điện thoại di động,…
được trưng bày và bán tại Trung tâm, cụ thể:
 Tầng 1 : dành cho các sản phẩm kỹ thuật số gồm Máy tính để bàn,
máy tính xách tay (notebook), điện thoại di động, sản phẩm máy ảnh, máy quay
phim kỹ thuật số, điện thoại di động luôn được cập nhật những model mới nhất.
Đặc biệt khách hàng có thể tìm thấy sự độc đáo của dòng điện thoại cao cấp
Mobiado được bày bán tại đây.
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 15/75
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
 Tầng 2 : dành cho sản phẩm nghe nhìn: Tivi LCD, loa, Dàn máy hifi,
Amplifier, … của các thương hiệu hàng đầu thế giới hiện nay như LG, JVC,
PANASONIC, SAMSUNG, SONY, TOSHIBA, … Luôn giới thiệu những sản
phẩm, công nghệ mới nhất trên thế giới như LCD 3D màn hình 65 inches, sản
phẩm với công nghệ Led full HD, …
 Tầng 3 : là khu vực dành cho các sản phẩm điện lạnh gồm: Máy
giặt, tủ lạnh, máy lạnh, máy nóng lạnh, tủ đông, tủ mát… Đặc biệt đội ngũ lắp
đặt được tổ chức chuyên nghiệp, hỗ trợ khách hàng nhiều hơn trong việc tư vấn,
lắp đặt máy cho công trình dân dụng, … không chỉ đảm bảo phục vụ sản phẩm
hoàn hảo mà còn đảm bảo yếu tố mỹ thuật tùy theo hiện trạng thực tế mỗi căn
nhà, …

SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 16/75
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
 Tầng 4 : là khu vực yêu thích của các bà nội trợ với các đầy đủ các
sản phẩm gia dụng tiện nghi và hiện đại nhất cho căn bếp của gia đình. Có thể
tìm thấy các sản phẩm điện tử phổ thông ở đây với các nhóm hàng như Lò vi
sóng, máy hút bụi, nồi cơm điện, xay sinh tố, ép trái cây, bếp ga các loại, máy
hút khói, máy massage, …
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm KDTH Nguyễn Kim
Nghiên cứu, phát triển thị trường kinh doanh tổng hợp bao gồm: Tham
gia đấu thầu, cung cấp hàng hóa cho các dự án, công trình, bán hàng cho các
Doanh nghiệp, tổ chức…
Xác định chiến lược giá thích hợp cho từng thị trường. Xác định giá thầu
chính xác để vừa đảm bảo khả năng thắng thầu cao, vừa đảm bảo lợi nhuận của
Công ty. Xác định thị trường mục tiêu (tiềm năng), chuẩn bị kế hoạch để thâm
nhập và chiếm lĩnh các thị trường này.
Tham mưu và đề xuất cho Tổng giám đốc các chiến lược, chính sách về
hoạt động kinh doanh tổng hợp của Công ty dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 17/75
Giám đốc Trung tâm
Kinh doanh tổng hợp
Giám đốc Trung tâm
Kinh doanh tổng hợp
Trưởng phòng
Kinh doanh
Dự Án 1
Trưởng phòng
Kinh doanh
Dự Án 1
Trưởng phòng
Kinh doanh

Dự Án 3
Trưởng phòng
Kinh doanh
Dự Án 3
Trưởng phòng
Kinh doanh
Dự Án 2
Trưởng phòng
Kinh doanh
Dự Án 2
Trưởng phòng
Kế Toán
Trưởng phòng
Kế Toán
Trưởng phòng
Nhân sự/
Hành chính
Trưởng phòng
Nhân sự/
Hành chính
Nhóm
Kinh Doanh 1
Nhóm
Kinh Doanh 1
Nhóm
Kinh Doanh 3
Nhóm
Kinh Doanh 3
Nhóm
Kinh Doanh 4

Nhóm
Kinh Doanh 4
Nhóm
Kinh Doanh 5
Nhóm
Kinh Doanh 5
Nhóm
Kinh Doanh 6
Nhóm
Kinh Doanh 6
Nhóm
Kinh Doanh 2
Nhóm
Kinh Doanh 2
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
2.1.4 Cơ cấu tổ chức Trung tâm KDTH Nguyễn Kim.
Sơ đồ 2.1.4: Cơ cấu tổ chức TT.KDTH Nguyễn Kim
Đứng đầu Trung tâm KDTH là Giám đốc Trung tâm KDTH do Tổng
giám đốc bổ nhiệm, bãi nhiệm sau khi được phê chuẩn của hội đồng quản trị.
Chức danh các Trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm KDTH trực tiếp
bổ nhiệm, bãi nhiệm sau khi được sự phê chuẩn của Tổng giám đốc.
Các chức danh khác thuộc Trung tâm KDTH do Giám đốc Trung tâm
KDTH trực tiếp phân công, bổ nhiệm và bãi nhiệm.
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 18/75
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
2.2.1 Phòng Nhân sự/ Hành chính:
2.2.1.1 Chức năng:
Hoạch định nguồn nhân lực: tham mưu, đề xuất, định biên và bố trí nhân
sự nhằm thu hút, duy trì, phát triển nguồn nhân lực đảm bảo mục tiêu chiếc lược

kinh doanh của Trung tâm KDTH. Phân tích, tổng hợp các nguồn thông tin từ thị
trường lao động và tình hình thực tế của Trung tâm nhằm đề xuất, xây dựng,
triển khai các chính sách quản lý nhân sự phù hợp.
Xây dựng, duy trì hệ thống đánh giá hiệu quả công việc, năng lực cá
nhân và tập thể để phát hiện, nuôi dưỡng và phát triển các giá trị kinh tế tri thức
của mỗi cá nhân và Trung tâm KDTH.
Quản lý, điều động di chuyển tài sản. Quản lý thực tế tài sản cố định,
công cụ dụng cụ của Trung tâm KDTH. Quản lý các giấy tờ, hồ sơ liên quan đến
hoạt động của Trung tâm KDTH.
Mua sắm trang thiết bị, vật dụng tiêu dùng nội bộ, … theo yêu cầu của
các phòng ban có liên quan và có trách nhiệm quản lý các tài sản đó.
2.2.1.2 Nhiệm vụ:
Định hướng quá trình quản lý kết quả công việc giữa cấp quản lý và
nhân viên.Tổ chức các cuộc họp với các cấp quản lý nhằm đảm bảo tính nhất
quán của phương thức quản lý xuyên suốt trong Trung tâm KDTH.
Huấn luyện nhân viên mới trong quá trình hòa nhập. Tư vấn cho nhân
viên và các cấp quản lý, thực hiện cải tiến phương pháp làm việc nhằm nâng cao
hiệu quả, các cơ hội được đào tạo và phát triển.
Chăm lo đời sống, sức khỏe của Cán bộ nhân viên trong Trung tâm, tổ
chức tủ thuốc, trang bị các thiết bị sơ cấp cứu tại chỗ, khám sơ cứu và điều trị
các bệnh thông thường đã được đào tạo. Thực hiện các chế độ chính sách Bảo
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 19/75
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế theo đúng luật lao động và quy chế của Trung tâm
KDTH.
Hỗ trợ Giám đốc Trung tâm xây dựng và triển khai các hoạt động của
phòng theo đúng chủ trương, chiến lược của Trung tâm KDTH . Phối hợp với
các Phòng khác để đảm bảo hoàn thành mục tiêu hành động của Phòng và chung
toàn Trung tâm…
2.2.2 Phòng Kế Toán:

2.2.2.1 Chức năng:
Tổ chức, quản lý và điều hành phòng Kế toán. Kiểm tra, giám sát, cập
nhật toàn bộ các nghiệp vụ về kế toán phát sinh đảm bảo thông tin đầy đủ và
chính xác trong quá trình thực hiện. Kiểm soát chặt chẽ các phát sinh mua hàng,
đổi trả, mua công cụ dụng cụ,… của Trung tâm.
Tổ chức hệ thống kế toán của Trung tâm để tiến hành ghi chép, hoạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động của Trung tâm, trên cơ sở
tuân thủ quy chế và quy định của kế toán công ty và pháp luật. Quản lý toàn bộ
lượng tiền mặt của Trung tâm KDTH, đảm bảo số lượng thu – chi – tồn quỹ
được kiểm đếm kịp thời và chính xác. Kiểm soát việc thu tiền thực tế tại các
quầy hàng ở Trung tâm, chi nhánh công ty, công ty thành viên và các điểm giao
dịch khác (nếu có).
2.2.2.2 Nhiệm Vụ:
Chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán của công ty và điều
hành, kiểm soát hoạt động của phòng Kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán trên cơ
sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện chức năng nhiệm
vụ của kế toán. Phụ trách kế toán thuế và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
trong toàn hệ thống.
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 20/75
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
Xây dựng các quy trình và quy chế, chế độ, định mức về kế toán. Hướng
dẫn nghiệp vụ kế toán toàn hệ thống (hoạch toán kế toán, chế độ tài chính, thuế,
các quy định có liên quan đến kế toán thanh toán trong nước và nước ngoài…)
Lập báo cáo theo quy định của Pháp luật như: Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, kê khai thuế giá trị gia tăng. Thiết lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế
toán, thống kê và quyết toán theo quy định của nhà nước và điều lệ Công ty.
Kiểm tra, bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán. Thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, nghiêp vụ, xây dựng đội ngũ kế toán viên của
Trung tâm. Giám sát các hợp đồng của Trung tâm KDTH và đối chiếu các tài
khoản này hàng tháng, quản lý các hóa đơn liên quan trong Trung tâm KDTH.

Hỗ trợ Giám đốc Trung tâm xây dựng và triển khai các hoạt động của
Phòng theo đúng chủ trương, chiến lược của Công ty. Đảm bảo quá trình tác
nghiệp của Phòng luôn chính xác, kịp thời đúng quy trình, quy định của Công ty
và Pháp luật nhà nước.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Giám đốc Trung
tâm. Tham mưu về mặt chuyên môn cho cấp trên quản lý trực tiếp…
2.2.3 Phòng Kinh doanh Dự án:
2.2.3.1 Chức Năng:
Quản lý, điều phối về chuyên môn và nhân sự của Phòng phụ trách nhằm
đạt mục tiêu chung của Trung tâm. Xây dựng và triển khai các hoạt động của
Phòng theo đúng chủ trương và chiến lược của Trung tâm. Phối hợp với các
phòng ban khác để đảm bảo hoàn thành mục tiêu của Phòng và của toàn Trung
tâm.
Tổ chức tiếp nhận thông tin từ điện thoại và khách hàng trực tiếp đến
Trung tâm KDTH. Giải quyết nhu cầu khách hàng và chuyển đến bộ phận
chuyên trách giải quyết (nếu có).
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 21/75
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
Khai thác khách hàng, cập nhật thông tin, tình hình về đấu thầu/ dự án
liên quan đến các hàng hóa, chức năng kinh doanh của Trung tâm nhằm điều
chỉnh hợp lý và hiệu quả hoạt động bán hàng dự án của Trung tâm.
Khai thác thị trường kinh doanh truyền thống, lập kế hoạch triển khai các
chương trình hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh sang thị trường tiềm năng khác.
Nắm bắt tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh, hàng hóa, giá cả thị trường,
khách hàng tiềm năng,… để triển khai công việc nhằm đạt hiệu quả kinh doanh
cao nhất.
2.2.3.2 Nhiệm vụ:
Điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động của Phòng kinh doanh nhằm hoàn
thành kế hoạch và chỉ tiêu doanh số được giao. Tổ chức và điều động nhân sự
trực thuộc phát triển kinh doanh trong lĩnh vực/ thị trường do Phòng phụ trách

nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh đạt được cao nhất. Chịu trách nhiệm về kết
quả bán hàng và công nợ liên quan đến hoạt động kinh doanh của Phòng phụ
trách. Đồng thời quản lý chi phí và lợi nhuận của Phòng kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Thúc đẩy việc bán hàng nằm trong lĩnh vực/ thị trường phụ trách. Xây
dựng quy trình thực hiện đấu thầu, chào giá cạnh tranh và phối hợp với các
ngành hàng nhằm phát triển hoạt động bán hàng đấu thầu đạt hiệu quả cao nhất.
Cập nhật thông tin và tình hình đấu thầu, công trình, dự án,… trên thị
trường và quy định của Pháp luật về hoạt động kinh doanh nhằm điều chỉnh hợp
lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm.
Khai thác bán hàng cho các Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hàng
“Điện máy” làm chương trình khuyến mãi và hỗ trợ, tư vấn giải pháp tối ưu cho
khách hàng trong quá trình hoạt động. Chủ động tìm kiếm, phát triển khách hàng
mới là các công trình, dự án, …
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 22/75
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
Quản lý việc thanh toán tiền bán hàng do bộ phận mình thực hiện đúng
và đủ theo quy định của Công ty. Đảm bảo quá trình tác nghiệp của bộ phận
luôn chính xác, kịp thời, đúng quy trình, quy định của Trung tâm. Nghiên cứu,
đàm phán, soạn thảo Hợp đồng/ Biên bản thỏa thuận đã được Giám đốc Trung
tâm KDTH hoặc Tổng giám đốc ký kết với khách hàng, đối tác. Mở rộng quan
hệ với khách hàng, đối tác để tìm kiếm cơ hội kinh doanh và các hình thức bán
hàng mới.
Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm về các chính sách, chiến lược kinh
doanh trong lĩnh vực do mình phụ trách. Đề xuất, kiến nghị thay đổi quy trình,
quy định, thông báo hoặc những điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế nhằm
nâng cao hoạt động kinh doanh của Trung tâm KDTH. Xây dựng và phối hợp
với các bộ phận liên quan để tổ chức các chương trình bán hàng, phục vụ sau
bán hàng nhằm đảm bảo doanh số bán hàng theo chiến lược kinh doanh của
Trung tâm KDTH.

Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Giám đốc Trung
tâm.
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của TT.KDTH Nguyễn
Kim.
2.3.1 Đối tượng khách hàng
Tất cả những khách hàng có nhu cầu mua hàng để sử dụng, thông qua
các hình thức bán hàng theo đặc thù của TT.KDTH, cụ thể :
• Khách hàng thuộc khối Doanh nghiệp.
• Khách hàng thuộc Công trình dân dụng.
• Khách hàng thuộc đơn vị Nhà nước.
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 23/75
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
Đặc điểm
mua hàng
Khách hàng thuộc khối
Doanh nghiệp.
Khách hàng thuộc
Công trình dân dụng
Khách hàng thuộc
đơn vị Nhà nước
Nhu cầu/
Đặc tính
mua hàng
- Mua hàng khi DN
có nhu cầu (Mới thành
lập, khi làm chương
trình khuyến mãi, thay
mới trang thiết bị trong
văn phòng…)
- Nhu cầu phát

sinh khi xây nhà
mới, trang bị bổ
sung cho gia đình.
- Nhu cầu đã
được phê duyệt và
cấp ngân sách.
- Mua đúng Sp
đã đề xuất trước
đó hoặc tương
đương về giá
Yếu tố quyết
định mua
hàng
- Thương hiệu /chất
lượng Sp
- Giá thành Sp
- Dịch vụ sau bán
hàng
- Người quyết định
mua hàng là Ban giám
đốc hoặc Phòng mua
hàng
- Thương hiệu
Sp.
- Giá thành Sp.
- Chương trình
khuyến mãi.
- Thương hiệu
- Giá thành Sp
- Hoa hồng

cho người mua
hàng.
- Hồ sơ, giấy
tờ hợp lệ theo quy
định
Tỷ trọng
doanh số (Dữ
liệu năm 2009)
- Chiếm 50% - Chiếm 30% - Chiếm 20%
Bảng 2.3.1: Đối tượng khách TT.KDTH Nguyễn Kim
2.3.2 Hình thức bán hàng
Bán hàng bằng hình thức đấu thầu, thực hiện dự án công trình cho các
đơn vị.
Bán hàng bằng hình thức cung cấp hàng hóa cho các đơn vị thực hiện
các chương trình khuyến mãi, tặng quà.
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 24/75
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
Hợp tác với Ngân hàng bán hàng trả góp cho khách hàng cá nhân và đơn
vị.
Cung cấp hàng hóa cho các khách hàng doanh nghiệp, cá nhân.
Bán phiếu mua hàng.
Các hình thức khác phát sinh trong quá trình hoạt động của TT.KDTH.
2.3.3 Chính sách về giá bán đối với hàng hóa
Giá bán lẻ niêm yết tại các Trung Tâm Mua Sắm Sài Gòn là mức giá chuẩn
để TT.KDTH làm cơ sở giao dịch với khách hàng.
2.3.3.1 Mức chiết khấu dành cho khách hàng
Mức giảm giá/ trích hoa hồng qui định áp dụng chung là 4% trên giá bán lẻ
niêm yết tại các Trung tâm Mua sắm Sài gòn tại thời điểm giao dịch. Đối với các
mặt hàng thuộc ngành hàng Thiết bị Viễn Thông và Thiết bị Tin Học là 2% /giá
bán lẻ.

Căn cứ vào mục tiêu, tình hình thực tế và đối tượng bán hàng của đơn vị
trong từng thời điểm, Giám đốc TT.KDTH được quyết định giảm giá/ trích hoa
hồng tối đa 5% trên giá bán lẻ, riêng đối với các mặt hàng thuộc Ngành hàng
Thiết bị Viễn Thông và Thiết bị Tin Học giảm giá/ trích hoa hồng tối đa là 3% trên
giá bán lẻ.
2.3.3.2 Chính sách đối với khách hàng thân thiết
Ngoài chính sách giá đối với kênh bán hàng tổng hợp, TT.KDTH còn
được áp dụng các chính sách chiết khấu thêm cho khách hàng nếu doanh số mua
hàng cao để duy trì và phát triển khách hàng thân thiết, cụ thể:
• Nếu doanh số mua hàng đạt từ 750 triệu đồng/ năm đến gần 1,5 tỷ
đồng/ năm sẽ được chiết khấu thêm 1% trên tổng doanh số.
• Nếu doanh số mua hàng đạt từ 1,5 tỷ đồng/ năm trở lên sẽ được chiết
khấu thêm 2% trên tổng doanh số.
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 25/75

×