Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tài liệu Đề tài Phân tích những đặc trưng văn hóa của công ty thông qua ( các sản phẩm, dịch vụ, nhãn hiệu...) và đánh giá ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp tới lựa chọn mua sắm của khách hàng pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.13 KB, 20 trang )

Quản trị đa văn hóa
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH DOANH THƯƠNG MẠI
&
Đề tài: Phân tích những đặc trưng văn hóa của công ty thông
qua( các sản phẩm, dịch vụ, nhãn hiệu ) và đánh giá ảnh hưởng
của văn hóa doanh nghiệp tới lựa chọn mua sắm của
khách hàng
Nhóm: 2
Mã lớp HP: 1201BMKT3611
Gv hướng dẫn: Ts. Phạm Thúy Hồng
1
Hà Nội 5/2012
Quản trị đa văn hóa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***O***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(Nhóm 2 – lần 1)
Thời gian: Ngày 10 tháng 2 năm 2012
Địa điểm: Sân thư viện
Vắng: Không
Nội dung buổi họp: Lên dàn ý, phân công công việc cho từng thành viên
Bảng phân công:
Stt Họ và tên Công việc
1. Đinh Thị Giang Lên dàn ý, tổng hợp, làm silde.
2. Nguyễn Thị Giang
Bản chất văn hóa doanh nghiệp (Công ty)
Biểu trưng văn hóa doanh nghiệp.
3. Đinh Thị Dung
Các dạng văn hóa doanh nghiệp.


Bản sắc văn hóa doanh nghiệp.
4. Nguyễn Đại Dương Giới thiệu chung về doanh nghiệp (Coca-Cola)
2
Quản trị đa văn hóa
5.
Ninh Thị Dịu.
Tạ Quang Dương
Thông qua các sản phẩm, quảng cáo & khuyến
mại.
6.
Nguyễn Thị Dịu
Trần Đức Duy
Thông qua nhã hiệu và khẩu hiệu
7. Nguyễn Thị Điệp
Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp tới lựa
chọn mua sắm của người tiêu dùng.
8. Đào Thùy Dương Lời mở đầu, kết luận.
Nhóm trưởng
Đinh Thị Giang
3
Quản trị đa văn hóa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***O***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(Nhóm 2 – lần 2)
Thời gian: Ngày 30 tháng 2 năm 2012
Địa điểm: Sân thư viện
Vắng: Không
Nội dung buổi họp: - Các thành viên nộp bài cho nhóm trưởng.

- Đọc và góp ý, sửa bài của mỗi thành viên.
- Hoàn thiện lại bố cục .
Nhóm trưởng
Đinh Thị Giang
4
Quản trị đa văn hóa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***O***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(Nhóm 2 – lần 3)
Thời gian: Ngày 20 tháng 3 năm 2012
Địa điểm: Sân thư viện
Vắng: Không
Nội dung buổi họp: - Hoàn thiện sản phẩm.
- Chỉnh silde.
- Nhóm tập thuyết trình.
Nhóm trưởng
Đinh Thị Giang
5
Quản trị đa văn hóa
Bảng đánh giá các thành viên
Stt Họ và tên
Đánh
giá
Nhận xét
1. Nguyễn Thị Điệp B Bài làm chưa đạt
2. Nguyễn Thị Dịu B Bài làm chưa đạt
3. Ninh Thị Dịu A
Bài làm đầy đủ, tham gia

tích cực
4. Đinh Thị Dung B Bài làm chưa đạt
5. Đào Thùy Dương A Bài làm đầy đủ
6. Nguyễn Đại Dương B
Bài làm chưa đảm bảo, nộp
muộn
7. Tạ Quang Dương D Không tích cực tham gia
8. Trần Đức Duy A
Bài làm đầy đủ, tham gia
tích cực
9. Đinh Thị Giang A
Bài làm đầy đủ, tham gia
tích cực
10. Nguyễn Thị Giang A Bài làm đầy đủ
Nhóm trưởng

Đinh Thị Giang
LỜI MỞ ĐẦU
6
Quản trị đa văn hóa
Văn hoá doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng văn hoá doanh
nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng không ít khó khăn.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá. Theo E.Heriôt thì “Cái gì
còn lại khi tất cả những cái khác bị quên đi - cái đó là văn hoá”. Còn UNESCO
lại có một định nghĩa khác về văn hoá: “Văn hoá phản ánh và thể hiện một
cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và của mỗi
cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua
hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống,
thẩm mỹ và lối sống và dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của

mình”.
Cũng như văn hoá nói chung, văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng cụ
thể riêng biệt. Hành vi tiêu dùng được hiểu là những phản ứng mà các cá nhân
biểu lộ trong quá trình ra quyết định mua hàng hóa, dịch vụ. Các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh cần phải nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng để lựa
chọn phân khúc thị trường phù hợp trước khi quyết định kinh doanh một sản
phẩm nào đó. Nhà sản xuất và người kinh doanh phải nắm vững những hành
vi, thói quen của người tiêu dùng bản địa và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
tiêu dùng của họ. Do đó, những nhà làm marketing phải hiểu được hành vi con
người ở các lứa tuổi, địa vị xã hội…và nền văn hóa khác nhau để có thể cung
cấp những sản phẩm, dịch vụ đến đúng đối tượng trong một không gian và thời
gian thích hợp.
Vậy văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng thế nào tới lựa chọn mua sắm của
người tiêu dùng ?
I: Lý thuyết.
1.1: Bản chất văn hóa doanh nghiệp (Công ty)
7
Quản trị đa văn hóa
Văn hóa doanh nghiệp (công ty) là một hệ thống những ý nghĩa giá trị,
niềm tin chủ đạo, nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên của
tổ chức cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành
động của các thành viên.
Được thể hiện ở những nhiệm vụ, nguyên tắc, nguyên lý trong hành động
giữa các thành viên của công ty.
Dưới một góc độ nào đó văn hóa công ty được xây dụng trên cơ sở sứ
mạng, nhiệm vụ, phương hướng của công ty.
Văn hóa doanh nghiệp còn là yếu tố thể hiện tính cách của công ty, giá trị
và tính mạnh/yếu.
Vai trò của văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp xây dựng nên triết lý kinh doanh

Văn hóa doanh nghiệp xác định tầm nhìn.
Văn hóa doanh nghiệp giúp định hướng phương pháp quản lý
Văn hóa doanh nghiệp thể hiện bản sắc của công ty.
Sáng tạo và chấp nhận mạo hiểm.
Định hướng vào kết quả của giá trị.
Tính ổn định và nhiệt huyết của công ty.
Chú trong chi tiết và cụ thể.
1.2: Biểu trưng văn hóa doanh nghiệp.
Biểu trưng văn hóa của doanh nghiệp có thể hiểu là toàn bộ các kiến trúc,
logo, trụ sở, nghi lễ, quy tắc sử dụng, khung cảnh làm việc (là các yếu tố dễ
thay đổi) hay các giá trị niền tin, ý tưởng, động cơ kinh doanh…( đây là các
yếu tố khó thay đổi bởi nó mang tính bền vững) hay cũng có thể là phong cách
quản lý của tổ chức.
Biểu trưng văn hóa là điểm giúp người tiêu dung hay các đối tượng khác
nhận diện được doanh nghiệp, phân biệt được với các doanh nghiệp khác một
8
Quản trị đa văn hóa
cách dễ dàng, không chỉ vậy biểu trưng văn hóa của doanh nghiệp còn tạo ra
lợi thế trong kinh doanh (thương hiệu, ý tưởng kinh doanh, tác phong của nhân
viên…). Thông thường khi nhắc tới biểu trưng của một doanh nghiệp người ta
thương nhắc tới logo khẩu hiệu đơn giản bởi đó chính là điểm dễ nhận diện
nhất của doanh nghiệp.
Việc thiết kế logo phải đảm bảo: phản ánh về công ty một cách trung thực
nhất, tránh quá nhiều chi tiết khó ghi nhớ, in được trên nhiều chất liệu và màu,
có thể phóng to thu nhỏ tùy thích và đảm bảo tính cân bằng.
Ngoài logo thì khẩu hiệu cũng góp phần vào giá trị của một doanh nghiệp,
nó có thể coi như là một tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp.
Tinh thần 4D của khẩu hiệu:
Functional Dimension. ( đặc trưng chức năng sử dụng)
Mental Dimension. ( đặc trưng lý trí)

Social Dimension. ( đặc trưng xã hội)
Spiritural Dimension. ( đặc trưng tinh thần)
Biểu trưng văn hóa của công ty:
Truyền thống  Giá trị  Thái độ  Niềm tin  Lý tưởng
1.3: Các dạng văn hóa doanh nghiệp.
Có 4 dạng văn hóa doanh nghiệp
• Văn hóa quyền lực
Văn hóa quyền lực (Power culture) là một hình thức chỉ có một trung tâm
quyền lực duy nhất nằm ở vị trí trung tâm. Từ đó phát ra những chùm ảnh
hưởng đến mọi vị trí trong tổ chức. Các chùm ảnh hưởng này gắn với các chức
năng và tác nghiệp với nhau nhằm tạo thuận lợi cho việc phối hợp hành động.
• Văn hóa vai trò
9
Quản trị đa văn hóa
Văn hóa vai trò (Role culture) là một hình thức được phản ánh qua cơ chế
hành chính. Nguyên tắc của tổ chức là tính lô-gích và hợp lý. Sức mạnh của
văn hóa vai trò thể hiện ở tính chuyên môn hóa theo chức năng (sản xuất,
marketing, tài chính ) được phối hợp quản lý bởi một nhóm nhà quản lý cao
cấp.
Môi trường tổ chức của văn hóa vai trò được đặc trưng bởi các quy tắc, thủ
tục, mô tả công việc chính thức. Tính hợp lý trong cấu trúc mang lại hiệu quả
về chi phí và sự ổn định trong hoạt động. Tuy nhiên, sự cứng nhắc, tính trì trệ
và chậm phản ứng trước những thay đổi cũng là điểm hạn chế quan trọng của
cấu trúc văn hóa kiểu này.
• Văn hóa công việc
Bản sắc văn hóa của doanh nghiệp:
Bản sắc văn hóa công ty:những biểu hiện đặc trưng về phong cách hành
động và hành vi của công ty,phản ánh những giá trị và triết lí đã được lựa chọn
Được thể hiện thông qua hành vi của các thành viên tổ chức và là dấu hiệu
thể hiện sự thống nhất và mức độ nhận thức cao về các giá trị và triết lí chủ đạo

của công ty
• Văn hóa cá nhân
Văn hóa cá nhân (Person culture) là hình thức ở đó mỗi người sẽ tự quyết
định về công việc của mình, với những quy tắc, cách thức, cơ chế hợp tác
riêng. Mỗi cá nhân đều có quyền tự quyết hoàn toàn về công việc của mình;
cùng chia sẻ các tác động; quyền lực chủ yếu là do năng lực (trí lực). Văn hóa
cá nhân xuất hiện khi một nhóm người quyết định tự tổ chức thành một tập thể
chứ không hoạt động riêng rẽ, để đạt được lợi ích cao nhất.
Điểm mạnh chủ yếu của văn hóa cá nhân là tính tự chủ và tự quyết rất cao
dành cho mỗi cá nhân. Điểm hạn chế cơ bản là khả năng hợp tác rất yếu và
lỏng lẻo, không hiệu quả về quản lý và trong việc khai thác nguồn lực.
10
Quản trị đa văn hóa
1.4: Bản sắc văn hóa doanh nghiệp.
Những biểu hiện thông qua phong cách hành động và hành vi của tổ chức,
phản ánh những giá trị và triết lý đã được lựa chọn.
Bản sắc văn hóa của công ty được thể hiện thông qua hành vi của các thành
viên tổ chức và là dấu hiệu thể hiện sự thống nhất và mức độ nhận thức cao về
các giá trị và triết lý chủ đạo của công ty.
II. Phân tích doanh nghiệp cụ thể - Coca Cola
2.1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp.
Coca-Cola (còn được gọi tắt là Coke) được sỹ tên là John S. Pemberton đã
chế ra và là nhãn hiệu nước ngọt được đăng ký năm 1893 tại Mỹ. Hiện nay
Coca-Cola trở thành hãng nước ngọt nổi tiếng thế giới với rất nhiều sản phẩm
đa dạng, một biểu tượng về chất lượng, sự chính trực, giá trị, sảng khoái và
nhiều hơn thế nữa.
• Coca-cola theo thời gian
- 8.5.1886: được sỹ tên là John S. Pemberton chế ra và cho ra mắt công
chúng với giá 5 xu một cốc. Ngay sau đó người trợ lý của John là Ông Frank
M. Robinson đã đặt tên cho loại sy-rô này là Coca-Cola.

- 1891: Ông Asa G. Candler là một thương gia ở Atlanta đã quyết định mua
lại công thức cũng như toàn bộ quyền sở hữu Coca-Cola với giá 2,300 USD.
Sau đó ông tiếp tục phát triển và gây dựng nên là “Công ty Coca-Cola”.
- 1893: Thương hiệu Coca-Cola lần đầu tiên được đăng ký quyền sở hữu
công nghiệp và được giới thiệu tới nhiều nơi.
- 1906: Nhà máy đóng chai đầu tiên được thành lập ở Havana, Cuba.
- 1919: Công ty Coca-Cola được bán cho Ernest Woodruff, một chủ ngân
hàng ở Atlanta. Bốn năm sau, Ernest Woodfuff được bầu làm Chủ Tịch Điều
11
Quản trị đa văn hóa
Hành Công Ty, bắt đầu sáu thập kỷ lãnh đạo và đưa Công ty Coca-Cola đến
một tầm cao mới mà không một người nào có thể mơ thấy.
Đến thời điểm này sau hơn 100 năm thành lập và phát triển, Coca-Cola đã
có mặt ở hơn 200 nước trên thế giới.
2.2: Các đặc trưng văn hóa của Coca-Cola
Coca-Cola là nhãn hiệu nước ngọt nổi tiếng nhất thế giới hiện nay. Vậy
làm thế nào để sản phẩm này có thể nhanh chóng thuyết phục được những
khách hàng khó tính với những nền văn hóa khác nhau như vây? Liệu giữ
nguyên sản phẩm, nhãn hiệu, khẩu hiệu giống như nơi đã khai sinh ra nó có
làm được điều đó không? Chắc chắn câu trả lời là không thể, vậy bí quyết của
thương hiệu nổi tiếng này là gì? Hiện tại trên thế giới Coca-cola hoạt động tại 5
vùng: Bắc Mĩ, Mỹ latinh, Châu Âu, Châu Á , Châu Phi. Tạm thời chúng tôi sẽ
đưa ra ví dụ chiến thuật kinh doanh khác nhau ở 2 châu lục là Châu Á và Châu
Âu trên 2 tiêu trí: Sản phẩm, nhãn hiệu và các sản phẩm và dịch vụ để chúng
ta thấy rõ được một trong những bí quyết quan trọng của Coca –Cola.
2.2.1: Thông qua các sản phẩm, quảng cáo & khuyến mại.
2.2.1.1: Sản phẩm.
Coca-Cola có gần 500 nhãn hàng, bao gồm hơn 3.500 loại đồ uống khác
nhau: kể cả nước uống so đa hay đậu nành. Hiện nay Coca-Cola đã đã có
nhiều hơn một chục hương vị bao gồm Diet Cola, Coke Zero, Coke Cherry,

Vanilla, Citravà nhiều nhiều hơn nữa. Có hơn 3500 sản phẩm của CocaCola
cho đến hiện tại, bao gồm A&W, Dr. Pepper, Real Gold, Royal Tru, Lift,
Ponkana, Minute Maid, Fanta, Earth and Sky và Eight O’Clock. Điều đó có
nghĩa rằng nếu mỗi ngày bạn uống một sản phẩm của Coca-Cola thì bạn sẽ
phải mất tới 9 năm để có thể thưởng thức được hết tất cả mọi loại sản phẩm
của công ty này.
12
Quản trị đa văn hóa
Thị trường Châu Âu: Coca- Cola có xuất xứ từ Mĩ và là một đại diện tiêu
biểu cho phong cách sống Châu Âu, và hơn ai hết những nhà quản trị của hãng
nước ngọt này hiểu rõ nhu cầu sở thích của khách hàng nơi này. Khách hàng
chủ yếu mà Coca - cola hướng tới là giới trẻ thanh thiếu niên. Ban đầu Coca-
Cola chỉ tập trung phát triển dòng sản phẩm duy nhất mang nhãn hiệu Coca-
Cola tuy nhiên khi tình trạng béo phì ở Mỹ và các nước châu Âu gia tăng mạnh
thì hãng này cũng nhanh chóng tung ra sản phẩm Coca- Cola ít đường và
không gây béo phì. Đó là Coca-cola Light, thậm chí cách đây 25 năm, khi
được ra mắt lần đầu tiên trên thị trường, rõ ràng là Coca-cola Light một loại
nước uống không đường mới đã đánh dấu một bước ngoặt cho sự phát triển
của thị trường thức uống không cồn. Vào thời điểm đó, sản phẩm mới này đã
tạo nên loại thức uống ít calorie trong ngành công nghiệp nước giải khát và
những ngày này được sớm đánh dấu khi doanh số bán hàng chỉ chiếm một
phần nhỏ của số lượng bán hàng ngày nay. Từ giữa những năm 1980, nhiều
công ty bắt đầu sản xuất các loại thứ cuống ít calorie và không đường nhưng
không thể nào sánh kịp với Coca-Cola Light.
Hơn 100 năm qua, chỉ duy nhất một sản phẩm được bán dưới cái tên Coca-
Cola và cái tên của nó không bao giờ được sử dụng cho các loại thức uống
khác với cùng tên thương hiệu. Việc ra mắt Coca-Cola Light là một hành động
đột phá trong lịch sử đổi mới sản xuất của ngành công nghiệp nước giải khát
và nó đã mở đường cho thành công trong quảng cáo của Coca-Cola, một
thương hiệu phục vụ hơn 400 nhãn hiệu thức uống khác nhau trên thế giới.Tính

năng động của Coca-Cola Light luôn gắn liền với nhiều thử nghiệm và đổi mới
đã nâng cao hình ảnh của nó. Dựa vào quá trình nghiên cứu khách hàng và sở
thích mùi vị của người tiêu dùng luôn được xác định qua việc phát triển nghiên
cứu thị trường, thức uống này đã có nhiều cải tiến và bổ sung hương vị.
13
Quản trị đa văn hóa
Thị trường Châu Á: Coca- Cola hoạt động tại 6 khu vực: Trung quốc, Ấn
Độ, Nhật Bản, Philipin, Nam Thái Bình Dương và Hàn Quốc. Vậy sản phẩm ở
đây có gì đặc biệt? Không giống như người Châu Âu, người Châu Á tỷ lệ bị
béo phì ít hơn nhiều thậm trí nhiều quốc gia tỷ lệ suy dinh dưỡng còn rất cao
như Việt Nam, sau khi nghiên cứu thị trường hiểu được vấn đề này thì khác
với sản phẩm Coca- Cola ở các nước châu á thì không có sản phẩm ít đường
như ở châu Âu, nhưng tại các nước châu Á thì sản phẩm Coca cola lại hướng
vào việc tạo ấn tượng về giá cả bởi lẽ thu nhập ở các nước này không cao như
các nước Châu Âu vì thế giá thành ở các nước này thấp hơn. Đối với Coca-
Cola, tình trạng này giống như một vấn đề quản lý hóc búa: Sản phẩm của họ
chỉ là sản phẩm thông thường ở thị trường này, nhưng lại là sản phẩm quan
trọng ở thị trường khác. Từ đó mà Coca- Cola đã nắm bắt được thách thức đó
để tạo ra cơ hội phát triển cho mình bằng cách phát triển hàng loạt các nhãn
hiệu đồ uống khác với nhiều mức giá khác nhau nhằm hướng tới nhiều đối
tượng người tiêu dùng như: Fanta, Sprite, Joy, nước hoa quả, Samurai…
2.2.1.2: Quảng cáo & khuyến mại.
Có thể coi Coca-Cola là công ty có đầu tư vào quảng cáo mạnh tay nhất trên
Thế giới. Điều này đã được minh chứng thông qua hàng loạt các hoạt động
quảng cáo của Coca-Cola trên toàn cầu và cũng chính là lý do tại sao Coca-
Cola luôn là thương hiệu số 1thế giới trong suốt 10 năm qua.
Tại những cửa hàng bán lẻ và tại các siêu thị, Coca Cola bao giờ cũng được
bày bán ngang tầm mắt, ngay trước những hành lang, hoặc những nơi bắt mắt
để người tiêu dùng có thẻ dễ dàng nhận diện ra sản phẩm và mua chúng một
cách thuận tiện nhất. Theo Công ty truyền thông và nghiên cứu thị trường TNS

Việt Nam, Coca-Cola tại Việt Nam đã chi khoảng 1,5 triệu đô la Mỹ cho các
quảng cáo sản phẩm trên truyền hình và báo giấy trong năm 2008.
14
Quản trị đa văn hóa
Các quảng cáo của Coca rất ấn tượng và thu hút được nhiều sự chú ý của mọi
người, được thể hiện thông qua hàng loạt mẫu quảng cáo trên nhiều thị trường
khác nhau. Nó còn cho thấy sự nghiên cứu thị trường, tìm hiểu văn hóa kỹ
càng đối với tùng khu vực thị trường của Coca-Cola. Những ý tưởng độc đáo,
sáng tạo, thể hiện cảm giác mới lạ độc đáo như với đoạn quảng cáo của Coca
với Mr BRRRRRRRrrrr, quảng cáo về Happiness Factory,quảng cáo về cách
ăn mừng của các ngôi sao bóng đá nổi tiếng với nhạc nền Waving Flag.
The Happiness Truck và the Happiness Machine là một trong số các quảng
cáo thành công nhất của Coca-Cola chính là chiến dịch ‘Happiness Machine’,
hoặc ở một số nước còn được gọi là “Happiness Truck”. Coca-Cola là có niềm
tin của họ, họ cho chúng ta thấy rằng họ có thể bắt kịp được xu hướng của thời
đại, ko hề lỗi mốt hay “cỗ lỗ xỉ” tí nào. “Happiness Machine” sử dụng các yếu
tố của tiếp thị du kích và quảng cáo virus bằng cách sử dụng YouTube. Coca-
Cola đã quyết định rất nhiều để cuối cùng họ dùng 1 từ để nói lên chính họ, đó
là “Happiness”.
Công ty luôn cố gắng tạo ra một cảm xúc kèm theo khi tạo dựng lòng trung
thành của khách hàng chứ không phải khi nhấn mạnh đến chất lượng sản
phẩm. Có thể nói đây là điểm thành công của Coca-Cola.
Coca-Cola sử dụng rất hữu hiệu các phương tiện truyền thông vào mục đích
quảng bá thương hiệu của mình. Coca-Cola liên tục tung ra các chương trình
khuyến mại đặc sắc, có thể lấy ví dụ tại thị trường Việt Nam. Coca-Cola đã
xây dựng rất nhiều chương trình khuyến mại như “ Bật nắp sắp đôi – Tung đã
đời” , “ Chung hưởng niềm vui”. Bên cạnh đó các giải thưởng không chỉ mang
tích chất đơn thuần mà nó còn thể hiện sự trẻ trung độc đáo, cá tính…
Ngoài ra Coca-Cola còn thực hiện hàng loạt các chương trình thực tế như
“Đua tài thực phẩm”, “ Dành Coca-Cola đầu năm cho người bạn yêu thương”

vào dịp đầu năm mới để quyên góp tiền cho chương trình “Nước sạch cộng
15
Quản trị đa văn hóa
đồng”, “ Uống Coca-Cola giành vé xem Worl cup”…Việc sử dụng các chương
trình khuyến mại không chỉ giúp tăng doanh số cho Coca-Cola mà còn góp
phần làm gia tăng giá trị mà công ty đem lại cho khách hàng.
2.2.2: Thông qua nhãn hiệu và khẩu hiệu.
2.2.2.1: Nhãn hiệu.
Thương hiệu còn được nhìn nhận như đại diện cho sức mạnh, niềm tự hào
của quốc gia. Coca-cola được xem là một biểu tượng mang lại sự sảng khoái cho
tất cả mọi người.Trong bảng xếp hạng của Công ty Interbrand trong năm 2011
giá trị của Coca Cola lên tới 71,861 tỷ USD đứng vị trí đầu bảng trong danh
sách các thương hiệu đắt giá nhất thế giới.
Ban đầu chữ Coca-cola dạng viết tay do ông John Pemberton là Frank
Robinson thảo ra và nó được sử dụng trong suốt từ khi ra đời cho tới năm
2007, logo trên thân chai và lon được thay đổi, giữ nguyên màu đỏ truyền
thống và dáng vẻ cơ bản nhưng xóa bớt những chi tiết cầu kỳ, chỉ còn lại logo
và dải lụa màu trắng gọi là “dải lụa năng động”. Cùng với “Dải lụa năng
động” thì hình dạng chai Coca-cola cũng là một phần của sự thành công trong
quảng bá hình ảnh của Coca-cola. Được lấy cảm hứng từ bầu quả ca cao nhà
thiết kế Earl R. Dean thể hiện thành công ý tưởng của mình và cho tới ngày
nay hình dáng này vẫn được Coca-cola sử dụng và chưa sửa đổi lần nào. Coca-
cola thực sự đã trở thành nỗi ám ảnh màu đỏ của nhiều hãng sản xuất đồ uống
trên Thế Giới.
Một đồ uống có từ hơn trăm năm nay vẫn giữ được ưu thế về thương hiệu
so với những biểu tượng của công nghệ hiện đại. Khi xâm nhập vào thị trường
Châu Á ban đầu coca- cola cũng mắc một số sai lầm trong việc đặt tên cho sản
phẩm của mình. Tên gọi ban đầu của Coca- Cola ở Trung Quốc được phiên âm
thành “ Kekoukela” có nghĩa là “ Căn đuôi con nòng nọc sap”. Các chuyên gia
16

Quản trị đa văn hóa
của Coca-cola sau đó phải nghiên cứu 40000 từ đồng âm để tìm ra tên gọi mới
“Kokoukole” ( khả khẩu khả lạc) nghĩa là “ Khá vừa miệng, khá vui). Như vậy
có thể thấy rằng đối với mỗi quốc gia khác nhau Coca-cola tìm hiểu một cách
kỹ lưỡng nền văn hóa ở nước đó vì vậy cho tới nay Coca- cola đạt được niềm
tin lớn trong người tiêu dùng.
2.2.2.2: Khẩu hiệu.
Ngay từ khi mới thành lập Coca-Cola đã rất ý thức được việc tạo nên tên
tuổi riêng cho mình. Coca-Cola là một trong số ít các công ty dành một số tiền
tương đương chi phí sản xuất để đánh bóng tên thương hiệu ngay từ khi mới
thành lập. Bên cạnh đó, sự tự tin của Coca-cola chính là yếu tố tạo nên thương
hiệu ngày nay , được thể hiện rõ ràng trong các khẩu hiệu quảng cáo của họ.
Những câu chủ đề như “Thức uống không cồn tuyệt vời của quốc gia” (1906),
“6 triệu một ngày” (1925), “Thứ thật” (1942), “Cái bạn muốn là một chai
Coke” (1952), “Coke là thế” (1982) và “Luôn luôn là Coca-Cola” (1993) đều
chứng tỏ tham vọng và sự tự tin của thương hiệu này. Hơn nữa nó còn thể hiện
bản sắc riêng, phong cách riêng mà chỉ Coca-Cola có.
2.3 Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp tới việc lựa chọn mua sắm của
khách hàng.
Văn hóa công ty cũng ảnh hưởng tới hoạt động lựa chọn mua sắm của
khách hàng, điều này càng rõ hơn trong văn hóa dịch vụ khách hàng của công
ty. Tất cả những gì mà Coca-Cola gây dựng đã tạo nên một nét văn hóa riêng –
văn hóa Coca-Cola. Qua hơn một thế kỉ với nhiều thay đổi và một thời đại mới
đang mở ra cũng đang đổi thay không ngừng, Coca-cola vẫn giữ vững biểu
tượng của sự tin cậy, sự độc đáo vốn có và sự sảng khoái tuyệt vời, điều này
được thể hiện rất rõ thông qua lượng sản phẩm tiêu thụ của Coca-Cola. Có thể
điểm qua các thông số đó như:
17
Quản trị đa văn hóa
− Chỉ tính từ khi xuất hiện tới năm 1960, Coca-Cola đã tăng gấp đôi số nhà

máy đóng chai và thâu tóm trên 60% thị trường nước ngọt.
− Cứ mỗi phút trong mỗi ngày lại có một người uống một trong những sản
phẩm của Coca-cola như Coca classic, Diet Coca, hoặc Coca-light với
nhiều mùi như dâu, anh đào hoặc chanh…
− Phục vụ hơn 1.7 tỷ bữa ăn trong một ngày
− Coca-Cola chiếm 3,1% tổng lượng sản phẩm đồ uống trên toàn thế giới.
Cứ 55 tỷ đồ uống có gas mỗi ngày được tiêu thụ thì có tới 1,7 tỷ đôla là
thuộc về các thương hiệu của Coca-Cola.
− 94% dân số toàn thế giới có thể nhận ra logo màu đỏ trắng và hình dáng
kiểu chai của Coca-Cola
− Coca-Cola được cho là "nền kinh tế" lớn thứ 84 trên toàn thế giới với
doanh thu hàng năm ước tính khoảng 35,1 tỷ đôla.
− Trung bình một người Mỹ uống sản phẩm của công ty Coca-Cola 4 ngày
1 lần, trung bình người Mexico mỗi năm uống nhiều sản phẩm của Coca-
Cola hơn người Mỹ, Anh và Trung Quốc cộng lại.
Bắt đầu từ số không của một thứ nước giải khát đặc biệt chưa bao giờ có
trước đó, ông chủ Asa Candler đã biến Coca - Cola trở thành thứ nước giải
khát “quốc hồn, quốc tuý” của người Mỹ. Nếu như trong năm đầu tiên, Candler
chỉ bán được trên 30.000 lít Coca-Cola thì chưa đến 30 năm sau cả tập đoàn đã
tiêu thụ được trên 70 triệu lít. Đây là con số đáng mơ ước của bất kỳ hãng sản
xuất đồ uống nào trên khắp thế giới.
KẾT LUẬN
18
Quản trị đa văn hóa
Văn hóa doanh nghiệp là vấn đề mới mẻ và rất cần thiết đối với các doanh
nghiệp Việt Nam, bởi đó không chỉ là yêu cầu văn hóa trong kinh doanh, mà
cùng với yêu cầu này, văn hóa doanh nghiệp cũng là một nguồn lực, một
nguồn vốn xã hội của quốc gia, của doanh nghiệp đem lại lợi ích kinh tế.
Nguồn lực, nguồn vốn xã hội này cần được nhận thức, nghiên cứu và vận dụng
một cách tốt nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp – các tế bào kinh tế của

một quốc gia. Bản sắc văn hóa đã được thấm sâu vào hoạt động kinh doanh.
Quốc gia giàu bản sắc văn hóa sẽ được biểu hiện qua hoạt động kinh doanh.
Việt Nam đang trên đường hội nhập, ngoài việc nỗ lực vượt qua các thử thách
trên thương trường, cần phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, thích ứng với
văn hóa thế giới. Văn hóa doanh nghiệp vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện để
hội nhập kinh tế quốc tế thành công và hiệu quả.
Có thể nói, Văn hoá doanh nghiệp là nhằm tạo ra quy tắc ứng xử cho doanh
nghiệp mà không phải tạo ra tác dụng chỉ đạo. Cách làm này của các doanh
nghiệp không chỉ có tác dụng thúc đẩy cho doanh nghiệp mình thực hiện được
phương thức kinh doanh "lấy con người làm trung tâm", mà còn làm cho năng
lực phát triển sản phẩm và năng lực đoàn kết hiệp đồng tập thể của doanh
nghiệp trở nên phồn vinh, tăng thêm sự gắn bó của nhân viên với doanh
nghiêp, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bài thảo luận của nhóm chúng em có thể còn chưa đầy đủ và còn thiếu sót,
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo cùng mọi người để bài làm
của nhóm em được hoàn thiện hơn.
19
Quản trị đa văn hóa
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 7
I: Lý thuyết.
1.1: Bản chất văn hóa doanh nghiệp (Công ty)
1.2: Biểu trưng văn hóa doanh nghiệp
1.3: Các dạng văn hóa doanh nghiệp
1.4: Bản sắc văn hóa doanh nghiệp
8
8
9
11
II. Phân tích doanh nghiệp cụ thể - Coca Cola

2.1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp
2.2: Các đặc trưng văn hóa của Coca-Cola
2.2.1: Thông qua các sản phẩm, quảng cáo & khuyến mại.
2.2.2.2: Sản phẩm
2.2.2.2: Quảng cáo & khuyến mại
2.2.2: Thông qua nhãn hiệu và khẩu hiệu.
2.2.2.2: Nhãn hiệu
2.2.2.2: Khẩu hiệu
2.3: Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp tới lựa chọn mua sắm
của khách hàng.
11
11
12
12
12
14
15
15
17
17
KẾT LUẬN
19
MỤC LỤC
20
20

×