Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

một số giải pháp đẩy mạnh công tác marketing trực tiếp tại công ty tnhh lê phụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 88 trang )

GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

CHƯƠNG DẪN NHẬP

1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những thay đổi theo chiều
hướng tích cực. Ngày càng có nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế của các ngành nghề khác nhau gia nhập vào thị trường. Trong mơi trường
đó, nếu muốn tồn tại, các doanh nghiệp cần phải có tầm nhìn bao quát để hoạch định
kế hoạch kinh doanh của mình. Ngoài việc tổ chức thực hiện hàng loạt các khâu
như: xây dựng chiến lược, củng cố các nguồn lực, lên kế hoạch thực hiện cũng như
tiến hành phân bổ tài ngun thì doanh nghiệp cịn phải hoạch định chiến lược
Marketing cho riêng mình để kiểm sốt và đảm bảo hiệu quả từ các chiến lược kinh
doanh của đơn vị.
Đặc biệt trong tình hình thị trường đang cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thì
Marketing thực sự là cơng cụ hữu hiệu trong việc giúp các doanh nghiệp “đánh
bóng” tên tuổi cũng như thương hiệu của mình. Một trong những cơng cụ Marketing
hiện nay mà các doanh nghiệp thường hay sử dụng là Marketing trực tiếp. Đây là
công cụ tạo ra chiếc cầu nối thu ngắn khoảng cách giữa doanh nghiệp với khách
hàng, giữa nhu cầu của khách hàng với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Nếu
được đầu tư đúng mức thì Marketing trực tiếp sẽ trở thành vũ khí sắc bén giúp
doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, gia tăng thị phần. Qua đó, chúng ta có thể nhận
thấy mức ảnh hưởng rất lớn của hoạt động Marketing nói chung, và của Marketing
trực tiếp nói riêng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Và với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin như
cơng ty TNHH Lê Phụng thì Marketing trực tiếp lại càng có vai trị quan trọng. Tuy
nhiên vì nhiều lý do khác nhau nên công tác Marketing trực tiếp chưa được công ty
quan tâm, đầu tư đúng mức, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Lê Phụng.



1
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

Xuất phát từ thực tế của công ty cũng như là nhận thức được tầm quan trọng
của công tác Marketing trực tiếp, em đã chọn chuyên đề: “Một số giải pháp đẩy
mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài đi vào phân tích, đánh giá chung các chương trình khuyến mãi được
thực hiện thông qua các công cụ của Marketing trực tiếp và việc áp dụng trực tiếp
các công cụ này vào công tác bán hàng, xây dựng thương hiệu. Sau đó rút ra những
thành công và tồn tại của công tác Marketing trực tiếp, và kết hợp với ma trận
SWOT để làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh,
phát triển hơn nữa công tác Marketing trực tiếp, đóng góp phần nào đó cho cơng ty
trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu tại thị trường Việt Nam đầy cơ hội và
thách thức.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công ty TNHH Lê Phụng.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu về công tác Marketing trực tiếp tại công ty
TNHH Lê Phụng từ tháng 5 năm 2008 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để tiếp cận được các hoạt động Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê
Phụng, các phương pháp nghiên cứu sau sẽ được thực hiện để có thể thu thập thông
tin:
-


Dữ liệu sơ cấp: bằng cách quan sát thực tế trong công ty, phỏng vấn cá
nhân (thường là cán bộ nhân viên trong công ty).

-

Dữ liệu thứ cấp: thu thập thông tin từ các bài báo đăng tin tức có liên quan
đến cơng ty, tài liệu do cơng ty cung cấp, tài liệu trên internet.

-

Thống kê bằng bảng biểu, sơ đồ: thống kê tìm ra xu hướng hay đặc điểm
của các yếu tố phân tích.

2
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

5. Kết cấu đề tài
Ngoài chương dẫn nhập và phần kết luận, đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của Marketing trực tiếp.
Chương 2: Tổng quan về công ty TNHH Lê Phụng.
Chương 3: Thực trạng công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng.
Chương 4: Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty
TNHH Lê Phụng.


3
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MARKETING TRỰC TIẾP

1. Các định nghĩa về Marketing trực tiếp
Có nhiều cách hiểu khác nhau về Marketing trực tiếp. Một số người cho rằng,
Marketing trực tiếp là cách gửi thư mời đặt trực tiếp tới khách hàng để thuyết phục
họ mua. Có ý kiến lại cho rằng, Marketing trực tiếp là việc gửi thư giới thiệu sản
phẩm trực tiếp với khách hàng tiềm năng.
Marketing trực tiếp có thể được định nghĩa là việc thực hiện các chương trình
truyền thơng trực tiếp tới khách hàng nhằm tạo ra phản ứng trực tiếp như tìm hiểu
thơng tin, tới thăm cửa hàng hay đặt hàng trực tiếp ngay lập tức của khách hàng mục
tiêu. Khái niệm này cho thấy, mục tiêu của Marketing trực tiếp là có được phản ứng
nhanh chóng từ khách hàng bằng các chương trình truyền thơng.
Có quan niệm cho rằng, “Marketing trực tiếp là tổng thể các chương trình mà
doanh nghiệp thực hiện nhằm tạo ra những cuộc trao đổi có hiệu quả với người
mua, hướng mọi nỗ lực vào khán thính giả mục tiêu qua một số phương pháp khác
nhau nhằm mục đích tạo ra các phản ứng đáp lại của khách hàng tiềm năng qua điện
thoại, thư, e-mail hay một cuộc viếng thăm nào đó của khách hàng”.
Mỗi cách định nghĩa trên mơ tả những hoạt động cụ thể để đưa sản phẩm đến
cho khách hàng. Cho đến nay, người ta nhận ra rằng, tất cả những hoạt động đó đều
thuộc về Marketing trực tiếp nhưng Marketing trực tiếp bao hàm ý nghĩa rộng lớn
hơn nhiều.

Sau đây là khái niệm hoàn chỉnh nhất của một tổ chức thương mại lớn trên thế
giới - Hiệp hội Marketing trực tiếp Hoa Kỳ (US DMA) về Marketing trực tiếp như
sau: Marketing trực tiếp là hệ thống marketing hoạt động thường xuyên có sự tương
tác của một số các phương tiện quảng cáo và truyền thông nhằm tạo ra các phản ứng
và giao dịch (có thể đo lường) của một khu vực thị trường.

4
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

2. Những ưu điểm, nhược điểm của Marketing trực tiếp
2.1. Ưu điểm
Hiện nay, Marketing trực tiếp đang phát triển với nhịp độ nhanh hơn cả
marketing tại cửa hàng và được các nhà sản xuất, những người bán lẻ, các công ty
dịch vụ và các tổ chức khác sử dụng. So với Marketing thông thường, Marketing
trực tiếp có nhiều điểm vượt trội như:
2.1.1. Đo lường hiệu quả
Dễ đo lường kết quả chính là ưu điểm lớn nhất của Marketing trực tiếp. Trong
khi quảng cáo có nhiệm vụ làm cho khách hàng biết đến hoặc u thích một nhãn
hiệu thì Marketing trực tiếp lại cho phép đo lường chính xác kết quả của các hành
động được thực hiện. Nói cách khác, hiệu quả của các chương trình Marketing trực
tiếp dễ dàng đánh giá hơn các hoạt động marketing khác. Người làm Marketing trực
tiếp sử dụng các dữ liệu sẵn có và những thơng tin mới thu thập được về hành vi
mua và các thông tin khác về khách hàng để phân tích và lập kế hoạch cho chương
trình marketing mới. Các dữ liệu này là nền tảng cơ bản cho một chương trình
marketing có hiệu quả. Nó cho phép người làm Marketing trực tiếp nhận dạng cách

truyền thông cũng như lựa chọn những thông tin cụ thể từ phía khách hàng. Đồng
thời, giúp người làm Marketing trực tiếp tìm hiểu bản chất các phản ứng của khách
hàng: họ sẽ mua hay không mua sản phẩm, họ cần thêm những thơng tin nào về sản
phẩm. Nói tóm lại, doanh nghiệp trở nên nhạy cảm và linh hoạt hơn với nhu cầu của
thị trường.
2.1.2. Hệ thống tương tác doanh nghiệp - khách hàng
Marketing trực tiếp chính là hệ thống tương tác rất tốt với khách hàng so với
các loại hình Marketing khác, điều này tạo ra nhiều lợi thế cho doanh nghiệp: Chiến
dịch Marketing luôn nhằm đúng vào mục tiêu, quan hệ doanh nghiệp - khách hàng
được cá nhân hóa… Marketing trực tiếp chính là hệ thống hoạt động thường xuyên
mà trong đó, người làm marketing và khách hàng tiềm năng cùng tham gia, hình
thành sự tương tác, thông tin được luân chuyển hai chiều. Với các cơng cụ
marketing khác, thơng tin thường có một chiều từ người làm marketing (doanh
5
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

nghiệp) tới khán thính giả (khách hàng) mục tiêu của mình; khi đó khách hàng
không được phản ứng. Ngược lại, với marketing trực tiếp, doanh nghiệp cung cấp
thông tin và tạo cho khách hàng mục tiêu cơ hội hưởng ứng. Với mức độ và tính
chất của những hưởng ứng (hoặc khơng hưởng ứng) từ khán thính giả mục tiêu,
doanh nghiệp có được cơ sở lập kế hoạch chương trình Marketing trực tiếp linh hoạt
và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Khi sử dụng Marketing trực tiếp, mọi nỗ
lực của doanh nghiệp cho Marketing trực tiếp đều được tập trung hướng tới đối
tượng muốn và có khả năng mua sản phẩm, do đó, hiệu quả cao với chi phí thấp.
Bên cạnh đó, Marketing trực tiếp cũng giúp doanh nghiệp cá nhân hóa quan hệ mua

bán với khách hàng, nhờ khả năng này mà khách hàng có xu thế muốn duy trì quan
hệ lâu dài với doanh nghiệp .
2.1.3. Sử dụng hiệu quả ng̀n lực
Marketing trực tiếp cùng lúc đóng các vai trị sau:
Là cách thức truyền thông (quan hệ cá nhân)
Là chiến thuật (mục tiêu là khách hàng nói chung hoặc một phân khúc thị
trường)
Là cách thức phân phối (không qua trung gian)
Là cách thức bán hàng (trực tiếp)
Như vậy, hoạt động Marketing trực tiếp đã kết hợp sức mạnh của quảng cáo,
kích thích tiêu thụ, bán hàng với chi phí thấp tính trên hiệu quả thực tế.
Việc áp dụng tổng lực các kênh truyền thơng có thể gây ra chi phí cao, song,
bên cạnh đó, ta thấy rằng tỉ lệ khách hàng bị tác động bởi Marketing trực tiếp lớn
hơn nhiều lần so với Marketing thông thường, đồng thời, họ cũng trung thành hơn
với sản phẩm công ty. Như vậy, chi phí cao thực chất là sự sử dụng tối đa nguồn lực
hiện có của cơng ty nhằm đạt được hiệu quả tối đa. Hơn nữa, Marketing trực tiếp
hướng tới đối tượng khách hàng cụ thể, nên nhìn chung, doanh nghiệp sẽ tốn ít chi
phí hơn thay vì quảng cáo đại trà. Đó là lý do tại sao loại hình Marketing này trở

6
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hồng Anh Tuấn

nên thích hợp với những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, đặc biệt khi hướng tới các
đoạn thị trường rời rạc với nhu cầu đặc trưng.
Bên cạnh đó, vì Marketing trực tiếp đóng vai trị như một kênh phân phối

khơng cấp, tức là hàng hóa được chuyển thẳng tới người tiêu dùng, khơng qua trung
gian, nên có thể tiết kiệm chi phí trung gian, thường lên tới 25-30% doanh thu bán
hàng; khắc phục việc kênh phân phối khơng hiệu quả do có cạnh tranh trong nội bộ
kênh.
2.1.4. Kêu gọi hành động của khách hàng
Marketing trực tiếp khác với các hoạt động khuếch trương khác ở chỗ nó tìm
kiếm các đơn đặt hàng thực cho từng món hàng và thu thập thơng tin một cách
nhanh chóng nhất trong khi các hoạt động khuếch trương truyền thống tập trung vào
việc tìm cách thay đổi thái độ và xây dựng lòng trung thành của khách hàng qua
việc tìm cách lơi cuốn và chế ngự tình cảm của khách hàng. Khách hàng sẽ hồi đáp
lại không chỉ bằng đơn hàng, mà cịn cung cấp những thơng tin cần thiết cho các
hoạt động sau này của doanh nghiệp.
2.1.5. Tính linh hoạt cao
Một đặc điểm không thể không kể đến của Marketing trực tiếp là tính linh hoạt
cao. Vì Marketing trực tiếp sử dụng hàng loạt công cụ phong phú, có tỉ lệ thành
cơng cao, nên có thể áp dụng trong hầu hết các loại hình doanh nghiệp (kích cỡ từ
doanh nghiệp siêu nhỏ đến đa quốc gia, từ quốc doanh, tư doanh, hay tổ chức phi
chính phủ…), với các loại sản phẩm (hàng công nghiệp - Marketing B2B, hàng tiêu
dùng – Marketing B2C, C2C…).
2.1.6. Đảm bảo bí mật
Việc cá nhân hóa sự giao tiếp hai chiều giữa khách hàng và doanh nghiệp
khiến cho Marketing trực tiếp có khả năng đảm bảo bí mật về chiến dịch với các đối
thủ cạnh tranh. Các công cụ Marketing truyền thống rất dễ bị đối thủ cạnh tranh
nhận biết và tiếp cận để đánh giá và bắt chước chương trình Marketing của doanh
nghiệp. Với khả năng “tàng hình chiến lược”, các đối thủ cạnh tranh sẽ khó có cơ
hội biết được thực sự doanh nghiệp đang làm gì, và khi nhận ra, thì đã là muộn để
7
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng



GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hồng Anh Tuấn

phản cơng. Cần chú ý thêm rằng Marketing trực tiếp cũng hướng tới việc thu nhận
thơng tin một cách tức thì.
2.2. Nhược điểm
Marketing trực tiếp không thể thiếu sự hỗ trợ của các cơng cụ marketing khác.
Nói cách khác, nó vẫn chỉ là một trong những công cụ marketing mà doanh nghiệp
nên sử dụng kết hợp với nhau tạo nên một phối thức marketing hiệu quả. Marketing
trực tiếp cần đến sự trợ giúp của các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin về sản
phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Vì vậy, Marketing trực tiếp
hoạt động có hiệu quả hay khơng cịn phụ thuộc vào các cơng cụ marketing cịn lại.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác marketing trực tiếp
3.1. Cơ sở dữ liệu (Database)
Điều cần nhớ đầu tiên là cơ sở dữ liệu khách hàng phải dựa trên cơ sở “con
người” chứ không phải trên cơ sở “công ty” hay là “thương vụ”. Phải lập dữ liệu
trên cơ sở “con người” vì đó là đối tượng mà doanh nghiệp “giao lưu”, “thuyết
phục”, “lấy cảm tình”, xây dựng lịng trung thành…Nói về “con người”, những
thơng tin doanh nghiệp cần sẽ nằm trong 4 nhóm dưới đây:
-

Thơng tin cá nhân: họ, tên, tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, số con, nghề
nghiệp, chức vụ trong công ty.

-

Thông tin địa chỉ: số nhà, tên đường, quận, thành phố, địa chỉ công ty, số
điện thoại, số fax, địa chỉ mail.


-

Thơng tin tài chính: mức thu nhập, khả năng thanh tốn, số tài khoản, uy tín
trong cơng việc trả tiền, số lần đặt hàng và số lần trả tiền mua hàng,…

-

Thơng tin hoạt động: thói quen mua sắm, những lần tiếp xúc với doanh
nghiệp, các lần khiếu nại, các trường hợp khiếu nại đã được xử lý như thế
nào,…

3.2. Lời chào hàng (Offer)
Là lời đề nghị doanh nghiệp đưa ra đối với khách hàng tiềm năng. Lời chào
hàng bao gồm chi tiết về sản phẩm hoặc loại dịch vụ, giá bán, các ưu đãi đặc biệt,
8
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hồng Anh Tuấn

những lợi ích mang lại cho người tiêu dùng,…Nói cách khác, chào hàng là nội dung
chính của những gì doanh nghiệp đề nghị và tin rằng nó đáp ứng được những gì
khách hàng cần, khách hàng muốn.
3.3. Sáng tạo (Creative)
Nếu nói lời chào hàng là nội dung của những gì doanh nghiệp đề nghị với
khách hàng, thì sáng tạo là hình thức của lời chào hàng đó, nó bao gồm cách trình
bày, hình ảnh, lời văn, kỹ thuật in ấn….
3.4. Phương tiện truyền thông (Media)

Nếu như trong Marketing truyền thống phương tiện truyền thơng được dùng
chủ yếu là báo chí, radio, TV thì trong marketing trực tiếp, phương tiện truyền
thông chủ yếu được dùng là gửi thư trực tiếp, gọi điện thoại, và với cơng nghệ thơng
tin bây giờ thì cịn có email, và internet…
3.5. Tổ chức thực hiện (Organizing)
Nói về tổ chức thực hiện là nói về các cơng việc phải làm, trình tự tiến hành và
tính tốn tiến độ thời gian sao cho mọi việc diễn ra êm xuôi, đúng kế hoạch. So với
marketing truyền thống thì người làm marketing trực tiếp có phần thuận lợi hơn
trong việc kiểm sốt nội dung và thời gian: doanh nghiệp muốn gửi 1 tờ hay 10 tờ,
muốn gửi ngày đầu tháng hay cuối tháng cũng được, v.v… Điều này không dễ dàng
khi doanh nghiệp muốn đăng trên báo hoặc TV, vì cịn phụ thuộc lịch trình của tờ
báo hoặc đài truyền hình.
Muốn làm marketing trực tiếp thành cơng thì gửi đúng người là yếu tố quan
trọng nhất, sau đó mức hấp dẫn của lời chào hàng đứng nhì, rồi mới đến sự sáng tạo
và yếu tố thời gian. Mọi lời đề nghị hấp dẫn, trình bày độc đáo đều vơ nghĩa nếu
doanh nghiệp gửi đến địa chỉ sai. Mọi ý tưởng Marketing tuyệt vời sẽ là vô nghĩa
nếu không biến thành hành động, cho nên công việc tổ chức thực hiện là thiết yếu
để đưa các chương trình marketing trực tiếp đến thành cơng.
3.6. Dịch vụ khách hàng (Customer Service) và Call center

9
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

Mọi nỗ lực, cố gắng của doanh nghiệp là để đạt mục tiêu cuối cùng là khách
hàng đồng ý đặt hàng, bỏ tiền ra mua hàng hoá hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Nếu

như lúc khách hàng gọi đến công ty mà không có người bốc máy, hoặc cách trả lời
khơng nhiệt tình, hoặc hàng hố khơng cịn đủ để giao, hoặc giao hàng chậm trễ, các
thanh tốn nhiêu khê phiền phức, thì công sức của doanh nghiệp đã làm cho
marketing trực tiếp có thể đổ sơng, đổ biển. Tất cả những điều vừa nêu nằm trong
khái niệm gọi là “dịch vụ khách hàng”.
Trong mỗi chương trình marketing trực tiếp ln ln gắn liền với một số điện
thoại. Chúng ta có thể gọi đó là đường dây nóng, đường dây tư vấn khách hàng,
đường dây hỗ trợ, vv… Nếu công ty lớn như cơng ty bảo hiểm nhân thọ chẳng hạn,
thì có thể có hàng chục, đến hàng trăm điện thoại viên, ln luôn trực 24/24 để sẵn
sàng giải đáp, hướng dẫn hoặc gọi đi để nhắc nhở chăm sóc. Hệ thống như vậy giới
chuyên môn gọi là “Call center”.
4. Các công cụ Marketing trực tiếp
4.1. Marketing qua điện thoại
4.1.1. Khái niệm
Marketing qua điện thoại là doanh nghiệp sử dụng điện thoại để chào hàng trực
tiếp đến những khách hàng đã lựa chọn, đặt một số điện thoại miễn phí để khách
hàng đặt mua những mặt hàng họ cần sau khi có được thơng tin từ quảng cáo trên
truyền hình, truyền thanh, gửi thư trực tiếp, catalog hoặc thậm chí để nhận những
khiếu nại và góp ý của khách hàng.
4.1.2.Hoạt động Marketing qua điện thoại được chia làm 2 phần:
 Đường dây nóng để tiếp nhận các cuộc gọi đến
Ưu điểm vượt trội của đường dây nóng là chỉ với một số điện thoại dễ ghi nhớ,
nó giúp doanh nghiệp có cơ hội nói chuyện trực tiếp và trở thành nhà tư vấn đáng
tin cậy cho người tiêu dùng mà không phụ thuộc vào việc đó là một tập đồn lớn
hay một cơng ty nhỏ bé.
 Thăm dò ý kiến và bán hàng qua điện thoại
10
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng



GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hồng Anh Tuấn

Hình thức này thường được sử dụng để bán hàng trực tiếp với sản phẩm không
bán tại cửa hàng theo cách thông thường, mà bán qua điện thoại. Bên cạnh đó,
Marketing qua điện thoại là phương tiện tốt nhất để giải phóng lượng hàng tồn kho.
Sử dụng cách làm này, các công ty tiết kiệm được khoản chi phí để thuê mặt
bằng kinh doanh, cũng như không cần tuyển quá nhiều nhân công…, chưa kể người
bán có thể trình bày rất tỷ mỷ về sản phẩm, điều khơng thể có được ở các cửa hàng
truyền thống với nhiều chủng loại hàng hóa khác nhau.
4.1.3. Lợi thế từ Marketing qua điện thoại
Trong các chương trình tiếp thị thì cả hai phần trên phải được kết hợp đồng
thời nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Việc điều tra qua điện thoại ln có một loạt
các ưu điểm hơn hẳn những phương pháp thu thập thông tin khác, như tiết kiệm chi
phí và đạt kết quả trong thời gian ngắn nhất, còn việc hỏi ý kiến trên đường phố sẽ
làm công ty tốn kém, lại mất nhiều thời gian, chưa kể phải tuyển dụng và huấn
luyện đội ngũ phỏng vấn viên làm việc này trong khoảng thời gian dài.
Các chương trình máy tính sử dụng cho những cuộc điều tra bằng điện thoại
như vậy sẽ làm nhẹ bớt công việc của nhân viên bộ phận này, đặc biệt nếu nội dung
điều tra được thiết kế với các câu hỏi phức tạp hay khi các câu hỏi được hình thành
dựa trên kết quả câu trả lời trước đó. Số điện thoại của khách hàng được hệ thống
máy tính lựa chọn ngẫu nhiên, nên nhân viên có thể hồn tồn n tâm về tính
khách quan và trung thực trong các câu trả lời của khách hàng.
4.2. Marketing online (Marketing trực tuyến)
4.2.1. Khái niệm
Marketing online là hoạt động ứng dụng mạng internet và các phương tiện điện
tử (web, e-mail, cơ sở dữ liệu, multimedia,…) để tiến hành các hoạt động marketing
nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thơng qua
nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, mức độ trung thành …), các

hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới thoả mãn
nhu cầu của khách hàng.
11
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hồng Anh Tuấn

4.2.2. Các hình thức của marketing online
E-mail marketing: e-mail là cách tốt nhất để giao dịch với khách hàng. Chi phí
thấp và khơng mang tính xâm nhập đột ngột như tiếp thị qua điện thoại. Doanh
nghiệp có thể gửi thơng điệp của mình đến nhiều người khác nhau, ở bất kỳ nơi đâu,
trong thời gian nhanh nhất. Tuy nhiên, để không quấy rầy khách hàng như các
spam, e-mail marketing nên xác nhận yêu cầu được cung cấp thông tin hoặc sự chấp
thuận của khách hàng. Nếu không, các thông điệp e-mail được gởi đến sẽ bị cho vào
thùng rác. Để tránh điều này, mọi thông tin do doanh nghiệp gửi đi phải mới mẻ,
hấp dẫn và có ích đối với khách hàng.
Website marketing: giới thiệu các sản phẩm trực tuyến. Các thông tin về sản
phẩm (hình ảnh, chất lượng, các tính năng, giá cả, ...) được hiển thị 24 giờ, 365
ngày, sẵn sàng phục vụ người tiêu dùng. Khách hàng có thể đặt hàng các sản phẩm,
dịch vụ, và thanh toán trực tiếp trên mạng. Để thu hút sự chú ý và tạo dựng lòng
trung thành nơi người tiêu dùng, doanh nghiệp phải đáp ứng đúng nhu cầu, thị hiếu
của thị trường. Mặt khác, website của doanh nghiệp phải có giao diện lơi cuốn, dễ
sử dụng, dễ tìm thấy trong các site tìm kiếm. Doanh nghiệp cũng nên chú ý đến yếu
tố an toàn, độ tin cậy và tiện dụng. Hoạt động mua bán phải rõ ràng, dễ dàng kiểm
tra số lượng hàng hóa mua được, sử dụng thẻ điện tử để thanh toán.... Hỏi đáp trực
tuyến cũng được đánh giá cao trong một website tiếp thị.
4.2.3. Một số lợi ích của marketing online

Rút ngắn khoảng cách: Vị trí địa lý khơng cịn là một vấn đề quan trọng.
Internet đã rút ngắn khoảng cách, các đối tác có thể gặp nhau qua khơng gian máy
tính mà khơng cần biết đối tác ở gần hay ở xa. Điều này cho phép nhiều người mua
và bán bỏ qua những khâu trung gian truyền thống.
Tiếp thị toàn cầu: Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt động
marketing tiếp cận với các thị trường khách hàng trên toàn thế giới. Điều mà các
phương tiện marketing thông thường khác hầu như không thể.

12
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

Giảm thời gian: Thời gian khơng cịn là một yếu tố quan trọng. Những người
làm marketing trực tuyến có thể truy cập lấy thông tin cũng như giao dịch với khách
hàng 24/7.
Giảm chi phí: Chi phí sẽ khơng cịn là gánh nặng. Chỉ với 1/10 chi phí thơng
thường, Marketing trực tuyến có thể đem lại hiệu quả gấp đôi.
4.3. Marketing bằng thư trực tiếp (Direct Mail)
4.3.1.Khái niệm
Marketing bằng thư trực tiếp là doanh nghiệp gửi thư chào hàng, tờ quảng cáo,
tờ gấp và các hình thức chào hàng khác qua bưu điện tới khách hàng với hy vọng
bán hàng, thu thập hay tuyển chọn được danh sách khách hàng cho lực lượng bán
hàng, thông báo thông tin hoặc gửi quà tặng để cảm ơn khách hàng.
Thư trực tiếp đã được sử dụng khá rộng rãi tại các nước phát triển và trở thành
công cụ marketing chủ lực của nhiều doanh nghiệp trong một thời gian dài.
4.3.2.Ưu điểm của thư trực tiếp

Khi sử dụng direct mail, doanh nghiệp có thể xác định chính xác đối tượng
nhận thư: khách hàng và khách hàng tiềm năng của mình. Nó giúp doanh nghiệp
giới hạn được đối tượng tiếp nhận thơng điệp quảng cáo, những người có khả năng
sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình nhất.
Khi được gửi một cách trân trọng qua đường bưu điện, cơ hội người nhận bóc
thư xem và lưu giữ nội dung bên trong sẽ rất cao. Điều đó đồng nghĩa với việc nhắc
nhớ sản phẩm, dịch vụ trong tâm trí khách hàng. Khi nào có nhu cầu về loại hàng
hóa, dịch vụ ấy, khách hàng sẽ chủ động liên hệ với doanh nghiệp. Đối với các sản
phẩm hàng tiêu dùng, thực phẩm, bán lẻ, dịch vụ… doanh nghiệp có thể gửi bưu
thiếp, tờ rơi quảng cáo, các chiến dịch khuyến mãi, bảng giá, danh mục hàng hóa...
để khách hàng liên hệ mua hàng qua thư, email hoặc điện thoại.
Gần như bất cứ sản phẩm, dịch vụ nào cũng có thể được bán qua thư trực tiếp
nếu như bạn biết cách áp dụng chiến lược direct mail phù hợp.

13
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

4.3.3. Nhược điểm của thư trực tiếp
Tiếp thị bằng direct mail khá hiệu quả, nhưng cũng tương đối “liều lĩnh”, bởi
vì rất có khả năng lá thư đó sẽ bị người nhận vứt ngay vào sọt rác. Khoảng cách
giữa một bức thư tiếp thị hiệu quả và thư rác (junk hoặc spam mail) đơi khi rất
mong manh.
Tốn chi phí bưu điện. Mỗi lá thư gửi đi đều phải trả phí bưu điện nên doanh
nghiệp cần cân nhắc trong danh sách gửi thư của mình. Vì vậy, nguyên tắc quan
trọng nhất là phải xác định đúng đối tượng cần nhận thư. Đó là những khách hàng

đang hoặc sẽ có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ mà công ty đang cung cấp.
Tốn chi phí cho việc thiết kế thư trực tiếp.Về mặt nội dung, thư trực tiếp luôn
phải được thể hiện một cách thông minh và sáng tạo để khách hàng nhận ra những
thơng tin đó cần thiết cho họ và khơng cảm thấy nhàm chán. Cách tốt nhất là tạo ra
các sự kiện trong nội dung thư để khách hàng có thể phản hồi miễn phí qua điện
thoại, thư, hoặc email. Như vậy, đồng thời doanh nghiệp cũng sẽ đo lường được
hiệu quả của các direct mail đã gửi.
4.4. Marketing trên truyền thanh, báo, tạp chí
Các tạp chí, báo và hệ thống truyền thanh cũng được sử dụng để chào hàng đáp
ứng trực tiếp cho khách hàng. Với hình thức này, các nhà marketing cũng sẽ lập ra
đường dây điện thoại miễn phí để khách hàng đặt hàng. Đối với tạp chí và báo, họ
thường tạo ra các hình ảnh với màu sắc thật bắt mắt nhằm lôi cuốn người đọc vào
các mẫu quảng cáo của mình, trong khi đối với chương trình truyền thanh vì đa số
người thưởng thức chương trình truyền thanh là dân cư nông thôn hoặc dân cư tỉnh
lên thành phố làm việc nên các chương trình phát thanh trên radio thường được thiết
kế sao cho phù hợp với trình độ và cách tiếp cận của người nghe. Hiện nay có rất
nhiều cơng ty sử dụng các kênh thơng tin này để quảng bá hình ảnh của mình đến
với cơng chúng.
4.4.1. Ưu điểm
Có nhiều người biết đến, do tầng lớp trong xã hội quan tâm vì nó phổ biến và
có từ lâu đời
14
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

4.4.2. Nhược điểm

Tốn chi phí khá lớn cho việc đăng báo, tạp chí và truyền thanh. Vì chi phí trên
những kên này rất cao
Có nhiều người biết đến nhưng chưa đánh đúng khách hàng mục tiêu
4.5. Marketing bằng Catalog
Đây là hình thức mà những người làm marketing trực tiếp tạo ra các loại
catalog được minh họa bằng hình ảnh màu sắc rất hấp dẫn và bắt mắt về tất cả các
chủng loại sản phẩm và dịch vụ hiện có của cơng ty, sau đó chúng sẽ được gửi đến
cho khách hàng có chọn lọc bằng đường bưu điện. Với mục đích bán hàng theo
catalog qua bưu điện, họ sẽ thành lập và đảm bảo số điện thoại miễn phí trong
24h/ngày, thực hiện hình thức thanh tốn bằng thẻ tín dụng, và dịch vụ gửi hàng
trong thời gian sớm nhất.
Sự thành công của việc bán hàng theo đơn đặt hàng qua bưu điện phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng của công ty về việc quản lý văn thư và danh sách khách hàng,
công ty phải kiểm soát chặt chẽ lượng hàng tồn kho dự trữ nhất là đối với các sản
phẩm nhập khẩu, đảm bảo hàng được cung cấp với chất lượng tốt nhất và dịch vụ
nhanh nhất để có thể tạo ra được một hình ảnh đặc biệt tốt về việc đem lại lợi ích
cho khách hàng. Để tạo ra đặc điểm nổi bật riêng cho mình, một số cơng ty đã thực
hiện bằng cách bổ sung tư liệu, thông tin về công ty vào catalog, gửi mẫu hàng kèm
theo hay gửi phiếu tặng quà trong lần mua hàng đầu tiên, chọn lọc những khách
hàng tốt nhất để gửi quà biếu, thành lập đường dây nóng để có thể trả lời tất cả thắc
mắc, khiếu nại từ khách hàng, ngoài ra họ cũng sẽ là những người tiên phong trong
việc trích lợi nhuận để đóng góp cho các cơng việc từ thiện.
4.5.1. Ưu điểm
Dễ chiếm được tình cảm của khách hàng do tính thân thiện khi sử dụng catalog
Có thể gửi cho nhiều người, ở nhiều nơi, trong nước cũng như nước ngoài
4.5.2. Nhược điểm
Phải mất nhiều thời gian để gửi cho khách hàng
15
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng



GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

Phải mất chi phí cho việc thiết kế, in ấn Catalog và gửi thư
Khơng có khả năng bảo mật thơng tin
Gửi catalog với số lượng nhiều thì cồng kềnh, rườm rà
 Chính vì những nhược điểm trên mà ngày nay nhiều doanh nghiệp đã sử
dụng email catalog thay cho catalog giấy
4.6. Marketing trên truyền hình
Ngày nay với sự phát triển của truyền hình cáp cũng như truyền hình mạng thì
truyền hình đã trở thành phương tiện phục vụ marketing trực tiếp một cách có hiệu
quả. Truyền hình được sử dụng theo 2 cách để bán sản phẩm trực tiếp cho người
tiêu dùng:
Cách thứ nhất: doanh nghiệp sẽ thực hiện các chương trình quảng cáo đáp
ứng trực tiếp, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện các show quảng cáo với các hình ảnh
và từ ngữ thật ấn tượng và ngắn gọn nhằm giới thiệu một cách thuyết phục về sản
phẩm hay dịch vụ hiện có của công ty. Đồng thời doanh nghiệp phải thành lập
đường dây điện thoại miễn phí, cung cấp cho khách hàng để đặt hàng. Quảng cáo
đáp ứng trực tiếp rất phù hợp cho việc quảng cáo tạp chí, sách báo, mỹ phẩm, dịch
vụ điện thoại, internet,vv…Hiện nay một số công ty đã nhờ các công ty quảng cáo
TVAd biên soạn chương trình “Tự Giới Thiệu” kéo dài từ 10 đến 20 phút tổng hợp
nhiều tư liệu để giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của cơng ty, có cả sự xác nhận của
những khách hàng đang sử dụng sản phẩm và sự bày tỏ mức độ hài lòng của họ về
sản phẩm đang sử dụng kèm theo đó là số điện thoại miễn phí để đặt hàng hay để
nhận được sự tư vấn về sản phẩm hay dịch vụ.
Cách thứ hai: đó là chương trình mua hàng trực tiếp tại nhà thơng qua hệ
thống các kênh truyền hình chun biệt. Điển hình là chương trình Việt Home
Shopping (VHS) đang được phát sóng trên hệ thống truyền hình cáp HTVC của

Đài truyền hình TP.HCM. Đây là chương trình lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam,
người điều khiển chương trình sẽ cung cấp tất cả các thông tin của đủ loại sản phẩm,
từ hàng may mặc, hàng điện lạnh, đồ gia dụng, thuốc bổ đến các loại mỹ phẩm,
hàng điện tử,…. Chương trình được trình diễn rất sơi động, với sự tham gia của các
16
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

diễn viên, người mẫu khơng chun. Khi hài lịng với các sản phẩm, dịch vụ được
giới thiệu qua hệ thống VHS, khách hàng sẽ gọi tới số (08) 39118686 để đặt mua
hàng. Tổng đài sẽ xử lý các cuộc gọi, phân tuyến đường và quy định số ngày trong
tuần để thực hiện việc giao hàng. Có thể nói đây cũng là một cơng cụ Marketing
trực tiếp rất hiệu quả nếu như các công ty, doanh nghiệp biết khai thác nó đúng
hướng.
4.6.1. Ưu điểm
Được nhiều người biết đến, do hiện nay truyên hình trở thành một phương tiện
giải trí phổ biến và nó có từ lâu đời
4.6.1. Nhược điểm
Tốn chi phí rất lớn cho việc đưa các sản phẩm lên hệ thống VHS, cũng như là
tốn chi phí cho việc thiết kế và phát sóng các TVC (Video clip quảng cáo trên
truyền hình).
Có nhiều người biết đến nhưng chưa chắc đánh giá đúng những thông điệp
quảng cáo, và họ chưa chắc là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp
5. Những sai lầm thường mắc phải trong Marketing trực tiếp
5.1. Không vượt qua được sự hồi nghi và sức ì của người tiêu dùng
Chúng ta đang sống trong thời đại mà người tiêu dùng luôn tỏ ra hồi nghi.

Thống kê cho thấy chỉ có 10% người tiêu dùng tin vào các chương trình tiếp thị.
Hơn một nửa sinh viên đại học hiện nay đều tham gia vào các khóa học tiếp thị nên
họ biết khá rõ các thủ thuật của các công ty quảng cáo. Nhiều doanh nghiệp làm tiếp
thị đều nhận thức rằng dối trá là điều cấm kỵ, nhưng họ đã không nhận ra rằng cần
phải chủ động và tích cực vượt qua sự hồi nghi của cơng chúng.
Các cơng ty thường nghĩ rằng hai từ “miễn phí” và “mới” là những từ đắt trong
tiếp thị. Nhưng các chuyên gia tiếp thị cho rằng, điều quan trọng là doanh nghiệp
phải giải thích được lý do tại sao lại có những lời quảng cáo đó. Đừng nên nghĩ rằng
thơng điệp quảng cáo của doanh nghiệp có thể dễ dàng tác động đến khách hàng mà
không cần đến những nỗ lực để vượt qua sức ì và sự hoài nghi của khách hàng mà
17
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

nguyên nhân là họ phải tiếp nhận hàng ngàn thông điệp tiếp thị và quảng cáo mỗi
ngày.
5.2. Không tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm, dịch vụ hay lời chào hàng
Đây là hệ quả tất yếu của sai lầm nói trên. Doanh nghiệp khơng thể tháo bỏ được
sức ì trong suy nghĩ của khách hàng nếu không tạo ra được sự khác biệt cho sản
phẩm hay dịch vụ của mình. Doanh nghiệp còn phải sáng tạo ra lời mời chào thu hút
và khác biệt khiến khách hàng phải dùng thử dịch vụ hay sản phẩm để hiểu được sự
khác biệt của chúng. Nhưng nên nhớ rằng, dù có khác biệt thế nào thì lời mời chào
cũng phải đơn giản, thể hiện được cái mà khách hàng thực sự mong muốn và không
giống với cách làm của các đối thủ cạnh tranh.
5.3. Không thử nghiệm đầy đủ
Một công ty không thể thu được thành công một sớm một chiều khi thực hiện

các hoạt động Marketing trực tiếp. Đã vậy, một số doanh nghiệp lại phạm phải một
sai lầm lớn là không thử nghiệm một chương trình Marketing trực tiếp một cách
thích đáng. Nếu gửi đi một danh sách tiếp thị bằng thư trực tiếp hay thư chào hàng
chỉ một lần thì khơng thể kết luận hoạt động hay chương trình đó thành cơng hay
khơng. Sai lầm khác trong thử nghiệm các chương trình Marketing trực tiếp là
không nghiên cứu kỹ kênh truyền thông để tiếp thị. Không phải sản phẩm hay dịch
vụ nào cũng đều có thể được tiếp thị thành cơng trên mạng Internet hay thông qua
con đường gửi thư trực tiếp.
5.4. Khơng hướng đến khách hàng
Có thể nói mọi sai lầm đều bắt đầu từ đây. Mọi hoạt động, chương trình tiếp thị phải
dựa trên việc nghiên cứu những suy nghĩ của khách hàng hiện tại và khách hàng
tiềm năng. Nếu làm được điều này, doanh nghiệp sẽ hiểu được đời sống và hồn
cảnh của khách hàng, từ đó chọn lựa kênh truyền thông tốt nhất để tương tác với
khách hàng. Khi hiểu được khách hàng, doanh nghiệp cũng sẽ có thể biết cách đưa
ra những lời mời chào hấp dẫn.

18
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH LÊ PHỤNG

1. Q trình hình thành và phát triển của công ty
1.1. Giới thiệu chung về cơng ty
• Tên cơng ty: Cơng ty TNHH LÊ PHỤNG

• Tên giao dịch : LE PHUNG COMPANY LIMITED
• Tên viết tắt : LE PHUNG CO, LTD
• Giám Đốc : LÊ PHỤNG VIỆT
• Thành lập ngày 19 tháng 11 năm 2003 – GĐKKD số : 4102018871
• Vốn điều lệ hiện kim : 1.000.000.000 (một tỷ đồng)
• Tổng số nhân viên: trên 80 người
• Lĩnh vực hoạt động : sản xuất, gia công, mua bán phần mềm tin học. Thiết

kế, lắp đặt hệ thống mạng máy tính, tư vấn về máy tính. Dịch vụ cài đặt,
nâng cấp, bảo trì hệ thống mạng máy tính. Mua bán máy vi tính và linh
kiện, văn phịng phẩm, hàng kim khí điện máy, máy fax, máy photocopy,
điện thoại bàn….
• Trụ sở chính : 301 Võ Văn Tần, phường 5, Quận 3, TP.HCM
• Điện thoại: 08 - 3 929.06.07, Fax: 08 - 3 929.06.05
• Email: , Website: www.lephung.vn

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 2003, xuất phát từ ý tưởng mang lại cho người tiêu dùng thuộc “Mọi tầng
lớp trong xã hội được quyền hưởng những tiện ích từ các thiết bị cơng nghệ cao”,
Cơng ty Lê Phụng được thành lập nhằm thực hiện Sứ Mệnh đó. Với chỉ vỏn vẹn 34 Nhân Viên đầy tâm huyết, Lê Phụng đã bước những bước đi đầu tiên trên con
đường kinh doanh đầy khó khăn và thử thách.
19
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hồng Anh Tuấn

Với sự góp sức của Nhân Viên và Khách Hàng, công ty Lê Phụng đã vượt qua

những khó khăn ban đầu để trở thành Cơng ty cung cấp hàng chính hãng có uy tín
tại TP.HCM. Hiện nay Lê Phụng đã có được 1 đội ngũ Nhân Viên đầy nhiệt huyết
với trên 80 người và 1 trung tâm bảo hành.
Lê Phụng ln khuyến khích và động viên Nhân Viên cùng nhau góp sức thực
hiện Hồi Bão trở thành “Chuỗi cửa hàng cơng nghệ cao với giá thấp nhất” nhằm
mang đến sự tiện nghi và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng được sử dụng những
sản phẩm chính hiệu đảm bảo chất lượng với giá thành thấp nhất. Luôn tuân thủ
theo Sứ Mệnh mà mình đặt ra nên hiện nay Lê Phụng đã trở thành đối tác của rất
nhiều Tập đoàn tin học lớn tại Việt Nam: Intel, LG, Seagate, Samsung, Asus,….
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
2.1. Sơ đồ tổ chức

GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC

Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức của công ty Lê Phụng (Nguồn: P. Hành chánh-Nhân sự)
20
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng

BP. KT HÓA ĐƠN

BP. NHẬP HÀNG

CN
157-159

BP. KHO

BP. KỸ THUẬT


TP.NHẬP
HÀNG
BP. END USER

BP. HÀNH CHÁNH

BP. BẢO VỆ

BP. BẢO HÀNH

BP. KỸ THUẬT

TP.HC
NS

BP. KT SỔ SÁCH

TP.KẾ
TOÁN

TP.KỸ
THUẬT
BP. MARKETING

BP. PHÂN PHỐI

BP. DEALER

BP. GIAO NHẬN


BP. KHO

BP. END USER

TP.KINH
DOANH

TP.KHO
VẬN

BP. KT CÔNG NỢ

QA


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

2.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
Ban giám đốc
Giám đốc: là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm hoạch định các chiến
lược cho công ty, phổ biến cho từng phòng ban thực hiện các kế hoạch cho phù hợp
với các chiến lược đề ra, chịu trách nhiệm giám sát và kiểm định các kết quả cuối
cùng của các hoạt động. Là người chịu trách nhiệm cao nhất về tất cả các hoạt động
kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm đối với những quyết định của mình
trước pháp luật. Là người chỉ đạo trực tiếp cho các phòng ban.
Phó giám đốc: là người điều hành và thực hiện các kế hoạch của công ty, trực
tiếp chỉ đạo các phòng ban và chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh được

phân cơng. Họ có thể thay mặt giám đốc khi đi vắng.
Giám định (Quality Assurance): giám sát hoạt động của các bộ phận chức năng
của công ty nhằm đảm bảo các quy trình làm việc và quy trình bảo mật thông tin
được thực hiện. Họ sẽ giúp công ty phát hiện ra sớm và giải quyết các vấn đề trước
khi hậu quả nghiêm trọng xảy ra. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm cuối cùng, họ sẽ
kiểm tra chất lượng cơng việc trong q trình thực hiện. Xem xét ý kiến phản hồi
của khách hàng và của các bộ phận, sau đó có trách nhiệm báo cho giám đốc hoặc
các phòng ban.
Phòng kinh doanh
Lập các kế hoach kinh doanh theo mục tiêu chiến lược của công ty và triển
khai thực hiện với sự giám sát của giám đốc.
Thực hiện các hoạt động tiếp thị- bán hàng nhằm đạt được mục tiêu về doanh
số, lợi nhuận, thị phần,…
Thiết lập, giao dịch với hệ thống khách hàng, hệ thống các đại lý
Phịng hành chánh – nhân sự
Thực hiện cơng tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu,
chiến lược của công ty.
Tổ chức quản lý nhân sự tồn cơng ty.
21
Một số giải pháp đẩy mạnh cơng tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

Xây dựng thực hiện quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích, kích
thích nhân viên
Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản của công ty, đảm bảo an ninh
trật tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động và phịng chống cháy nổ trong cơng ty.

Phịng kỹ tḥt
Cài đặt và xử lý các sự cố, lỗi về phần mềm cho máy tính, lắp ráp các thiết bị
tin học và vận hành hồn chỉnh các máy tính, các thiết bị mạng máy tính, điện tử.
Vận chuyển, bàn giao máy tính và các thiết bị cho khách hàng, hướng dẫn
khách hàng sử dụng hệ thống ứng dụng
Bảo hành, bảo trì các thiết bị máy tính
Phịng kế tốn
Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chínhkế tốn, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính
của Nhà nước
Xây dựng kế hoạch tài chính của tồn cơng ty. Tổ chức theo dõi và đôn đốc
các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao
Tổ chức quản lý kế toán. Kiểm tra việc hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế
toán Nhà nước ban hành
Hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động kinh doanh. Tiếp nhận và phân phối các
nguồn tài trợ; đồng thời thanh toán, quyết tốn với Nhà nước, các cấp, các ngành.
Phịng nhập hàng
Thiết lập hệ thống kế hoạch mua hàng theo từng chu kỳ hàng năm, hàng quý,
hàng tháng với các nhà phân phối, điều phối việc mua hàng của công ty theo kế
hoạch kinh doanh, đảm bảo hàng mua đạt chất lượng theo đúng tiêu chuẩn chất
lượng của từng nhà sản xuất

22
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

Tạo lập dữ liệu để tiến hành giao dịch, đàm phán thực hiện các thương vụ mua

bán với các nhà cung cấp có được giá cả tốt nhất, quyết định giá mua sau khi xin
chủ trương của Ban giám đốc
Giám sát công tác bảo vệ giá, chiết khấu, quản lý quy trình vận chuyển hàng
mua về, điều phối việc mua hàng theo kế hoạch
Phòng kho vận
Tham mưu, đề xuất nhà cung cấp, khách hàng để thương lượng, trao đổi các
điều kiện thương mại, dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh kho vận.
Phối hợp với bộ phận kinh doanh đối chiếu, báo cáo số lượng hàng tồn kho để
tham mưu, đề xuất số lượng hàng hóa dự trữ đảm bảo cung ứng nhu cầu hoạt động
kinh doanh của công ty
Kiểm tra, giám sát công tác nhập xuất kho và vận chuyển hàng hóa
3. Khách hàng mục tiêu của cơng ty
Trong thị trường cơng nghệ thơng tin, có rất nhiều đối tượng khách hàng.
Những khách hàng trong thị trường đó đều mang tính đồng nhất, có thể phân thành
nhiều nhóm khác nhau và khối lượng tiêu thụ sản phẩm của họ cũng khác nhau. Vì
vậy để hoạt động kinh doanh được thuận lợi, mang lại lợi nhuận tối đa, đồng thời
phù hợp với mơ hình kinh doanh của cơng ty, ngay từ đầu, công ty đã xác định rõ 2
đối tượng khách hàng mục tiêu là: Đại lý cấp 2 (Dealer) và người tiêu dùng cuối
cùng (End user). Đó là 2 đối tượng khách hàng mà Lê Phụng luôn hướng tới để
cung cấp một cách tốt nhất các sản phẩm và dịch vụ của mình.
Đại lý cấp 2 (Dealer) chủ yếu đến từ các tỉnh miền Tây, họ lấy hàng từ Lê
Phụng (Đại lý cấp 1 – Master Dealer), sau đó sẽ bán lại cho người tiêu dùng cuối
cùng. Doanh thu của Lê Phụng chủ yếu xuất phát từ đối tượng khách hàng này.
Theo thống kê hàng năm, trong số hai đối tượng khách hàng mục tiêu này thì có tới
70% khách hàng là Đại lý cấp 2. Số lượng hàng hóa ở mỗi lần giao dịch là rất lớn.

23
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng



GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hoàng Anh Tuấn

Người tiêu dùng cuối cùng (End user) chủ yếu là các khách hàng lẻ ở TP.Hồ
Chí Minh, số lượng khách hàng này tương đối ít (chỉ chiếm khoảng 30% lượng
khách hàng mục tiêu).

Biểu đồ 1. Tỷ trọng khách hàng mục tiêu của Lê Phụng
(Nguồn: BP.Marketing-Lê Phụng)
4. Đối thủ cạnh tranh
Trong thị trường công nghệ thơng tin tại TP.Hồ Chí Minh, Lê Phụng phải cạnh
tranh trực tiếp với một số doanh nghiệp cùng ngành sau:
Phong Vũ Computer
Công ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Phong Vũ tọa lạc ngay khu vực
trung tâm thành phố, tại số 264C Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3. Đây là
vị trí giao nhau giữa hai con đường lớn là Cách Mạng Tháng 8 – Nguyễn Thị Minh
Khai, rất dễ dàng cho khách hàng nhận ra công ty.
Được thành lập từ tháng 04 năm 1997, Phong Vũ là nhà phân phối các sản
phẩm và linh kiện máy tính, thiết bị văn phịng, thơng tin liên lạc và giải trí do các
hãng điện tử hàng đầu trên thế giới sản xuất. Mức giá sản phẩm do Phong Vũ cung
cấp luôn phù hợp trong môi trường cạnh tranh, chất lượng sản phẩm luôn được
Phong Vũ đảm bảo.
24
Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


GVHD: TS Lưu Thanh Tâm

SVTH: Hồng Anh Tuấn


Phong Vũ cịn là địa chỉ tin cậy đối với khách hàng có nhu cầu bảo hành và
bảo trì cho các loại máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy in, UPS (thiết bị điện),
và các thiết bị ngoại vi. Phong Vũ đã và đang cung cấp giải pháp mạng cho các tổ
chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân kinh doanh internet.
Đội ngũ nhân viên và quản lý của Phong Vũ luôn nhiệt tình trong việc tư vấn
cho khách hàng, quan tâm tới nhu cầu của khách hàng khi họ đến mua hàng.
Hoàn Long Computer
Được coi là một trong các doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực Cơng Nghệ
Thơng Tin Việt Nam. Hồn Long chuyên sản xuất kinh doanh các loại máy vi tính
và các loại linh kiện máy vi tính cơng tác phục vụ, thay thế; ráp đặt và xuất khẩu các
sản phẩm vi tính theo đơn đặt hàng trong và ngồi nước. Dịch vụ hậu mãi và chăm
sóc khách hàng chu đáo.
Hiện Hồn Long có 4 chi nhánh ở các địa chỉ: 96B Tôn Thất Tùng, Quận 1;
101 Sương Nguyệt Ánh, Quận 1; 410 B-C-D Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3 và 15
Nguyễn Oanh, Q. Gò Vấp. Đặc biệt vào ngày 26/4/2009, Hồn Long vừa mới khai
trương showroom có quy mơ rất lớn tại 244, Cống Quỳnh, Quận 1.
Robo computer
Thuộc Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ ROBO, có trụ sở tại
25A Phạm Viết Chánh, Quận 1. Robo chuyên về sản xuất và kinh doanh máy vi
tính, thiết bị công nghệ thông tin; cung cấp dịch vụ bảo trì, sửa chữa hệ thống máy
tính và các thiết bị công nghệ thông tin; tư vấn thiết kế và thi công các giải pháp
tổng thể về mạng LAN, WAN, hệ thống thông tin, phần mềm quản lý doanh nghiệp;
tư vấn giải pháp Webhosting, Email hosting, xây dựng và phát triển website.
Mạng lưới phân phối của Robo rất rộng khắp trong cả nước. Đặc biệt Phong
Vũ và Robo có mỗi quan hệ thân thiết, Phong Vũ là đại lý của Robo.
Hợp Nhất computer
Được thành lập vào tháng 6 năm 1999. Tính đến tháng 6 năm 2007, Hợp Nhất
đã tăng trưởng đều đặn với mức bình qn trên 90%/năm. Quy mơ hoạt động từ một
25

Một số giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing trực tiếp tại công ty TNHH Lê Phụng


×