Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

một số giải pháp nâng cao hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty tnhh wondo sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.61 KB, 66 trang )

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh quốc tế hóa đang là xu hướng chung của toàn cầu, thương mại
quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong
nước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trước xu thế phát triển của thời đại và yêu
cầu thực tế phát triển của nền kinh tế đất nước, Đảng và nhà nước ta đã có chủ
trương phát triển nền kinh tế hàng hóa hướng về xuất khẩu thay thế nhập khẩu. Đây
là một trong những nội dung quan trọng được đề cập trong các kỳ đại hội Đảng,
khẳng định « Đẩy mạnh sản xuất, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm
của kinh tế đối ngoại ».
Đối với Việt Nam cũng như tất cả các nước khác trên thế giới, hoạt động xuất
khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xây dựng
đất nước. Hoạt động xuất khẩu là phương tiện hữu hiệu giúp tăng thu ngoại tệ, giải
quyết việc làm cho người lao động, cải tiến công nghệ kỹ thuật hiện đại và đóng
góp đáng kể vào sự tăng trưởng của nền kinh tế nước nhà.
Việt Nam là một đất nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú, đa
dạng và nguồn lao động dồi dào vẫn chưa được khai thác triệt để. Trong điều kiện
nền kinh tế vẫn còn khó khăn, thiếu vốn, thiếu công nghệ, ngành Công nghiệp may
mặc được coi là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Với đặc điểm
của một ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, công nghệ đơn giản, ít vốn mà
giá trị xuất khẩu lớn. Ngành dệt may thực sự đóng vai trò then chốt trong chiến lược
Công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu của nước ta. Nên việc đẩy mạnh hoạt động
gia công xuất khẩu hàng may mặc để khai thác lợi thế của đất nước là rất cần thiết.
Do đó, để hiểu rõ hơn về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc và có
những giải pháp để nâng cao hoạt động này. Tôi đã chọn thực hiện đề tài « Một số
giải pháp nhằm nâng cao hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công
ty TNHH WonDo Sài Gòn».
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc.
1


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
- Đưa ra giải pháp nâng cao hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại
công ty TNHH Wondo Sài Gòn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công
ty TNHH Wondo Sài Gòn.
- Phạm vi nghiên cứu: khoảng thời gian 3 tháng (từ 08/2011 đến 10/2011) tại
công ty TNHH Wondo Sài Gòn.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Quan sát thực tế hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty.
- Nghiên cứu dữ liệu của công ty Wondo Sài Gòn.
- Tham khảo về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của các giáo trình,
sách, trang web có liên quan đến đề tài gia công xuất khẩu hàng may mặc.
5. Kết cấu của đề tài: bao gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
Chương 2: Thực trạng về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công
ty Wondo Sài Gòn
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động gia công xuất khẩu hàng
may mặc tại công ty
2
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT
KHẨU HÀNG MAY MẶC
1.1 Cơ sở lý luận về hoạt động gia công xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm hoạt động gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu (còn gọi là gia công quốc tế) là một hoạt động kinh doanh
thương mại. Trong đó, bên đặt gia công sẽ cung cấp nguyên liệu, định mức, tiêu
chuẩn kỹ thuật cho bên nhận gia công tiến hành sản xuất, sau đó giao lại sản phẩm
và nhận khoản tiền phí gia công đã thỏa thuận truớc đó.
Hình 1.1 Sơ đồ hoạt động gia công xuất khẩu

Giải Thích:
1. Bên A cung cấp nguyên phụ liệu hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh cho bên B
thông qua xuất khẩu.
2. Bên B nhập khẩu Nguyên phụ liệu hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh vào để
tiến hành sản xuất.
3. Khi đã hoàn chỉnh sản phẩm (thành phẩm), bên B tiến hành giao hàng cho
bên A thông qua xuất khẩu.
4. Bên A nhập khẩu hàng thành phẩm.
5. Bên A chi trả phí gia công cho bên B.
Bên Đặt Gia Công
(Bên A)
Bên Nhận Gia Công
(Bên B)
Nguyên phụ
liệu, sản phẩm
chưa hoàn chỉnh
Thành Phẩm
1
4

K
h

u
3

k
h

u

2

5

3
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
Bên đặt gia công có thể giao toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ nguyên vật liệu
chính hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh, có khi gồm cả máy móc thiết bị, chuyên gia
cho bên nhận gia công. Trong trường hợp không giao nhận nguyên vật liệu chính thì
bên đặt gia công có thể chỉ định cho bên kia mua nguyên vật liệu ở một địa điểm
nào đó với giá cả được ấn định từ trước hoặc thanh toán thực tế trên hóa đơn.
Còn bên nhận gia công có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua nguyên vật liệu, sau đó tiến
hành gia công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công cả về số lượng
chủng loại, mẫu mã, thời gian.
Sau khi hoàn thành quá trình gia công thì giao lại sản phẩm cho bên đặt gia công và
nhận một khoản phí gia công theo thỏa thuận từ trước.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
- Trong gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
- Hoạt động gia công được hưởng ưu đãi về thuế, về thủ tục xuất nhập khẩu.
- Quyền sở hữu hàng hóa không thay đổi từ bên đặt gia công sang bên nhận gia
công. Có nghĩa là, tuy hàng hóa đã giao cho bên nhận gia công nhưng bên đặt gia
công vẫn có quyền sở hữu hàng hóa đó.
- Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định trong hợp
đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công sẽ chịu mọi
chi phí và rủi ro trong quá trình sản xuất gia công.
- Trong hợp đồng gia công người ta quy định cụ thể các điều kiện thương mại như
về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh toán, về
việc giao hàng.
- Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi là phí
gia công, còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất trong

quá trình gia công.
- Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động gián tiếp.
Hàng hóa sản xuất ra không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu
ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp, tiền công và chi phí khác đem lại.
4
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
1.1.3 Vai trò của hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
Ngày nay gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán
ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Nhiều nước đang phát triển nhờ vận
dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại,
chẳng hạn như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo
 Đối với bên đặt gia công
- Giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên phụ liệu và nhân công của nước nhận gia
công.
- Có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời.
 Đối với bên nhận gia công
- Phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân trong nước .
- Khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên phong phú của đất nước.
- Đặc biệt, gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn hóa với từng sản
phẩm nhất định mà còn chuyên môn hóa trong từng công đoạn, từng chi tiết sản
phẩm.
- Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại và quốc tế hóa:
+ Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
+ Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội ngũ quản lý có kiến thức và
kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên trị trường quốc tế và quản lý nền
công nghiệp hiện đại.
+ Góp phần tạo nguồn tích lũy với khối lượng lớn.
+ Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại thông qua
chuyển giao công nghệ.
Đối với Việt Nam nhờ vận dụng được phương thức này đã khai thác được mặt lợi

thế rất lớn về lao động và đã thu hút được thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục
vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và giải quyết được công ăn
việc làm cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao tay nghề và kiến thức cho người lao
động. Tiếp cận và học hỏi các kiểu quản lý mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng
5
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
cường các mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước, góp phần thúc đẩy nhanh
công việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.4 Các hình thức gia công xuất khẩu
Có nhiều cách để phân loại gia công quốc tế như phân loại theo quyền sở
hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá cả gia công hoặc
phân loại theo công đoạn sản xuất.
1.1.4.1 Xét về quyền sở hữu nguyên liệu
o Phương thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm
Bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên phụ liệu, có khi cả các
thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia công. Bên nhận gia công tiến
hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí gia công.
Trong quá trình sản xuất gia công, bên đặt gia công vẫn có quyền sở hữu nguyên
phụ liệu của mình.
Thuộc quyền sở hữu
Không thuộc quyền sở hữu
Ở nước ta, hầu hết đang áp dụng phương thức này. Do trình độ kỹ thuật máy
móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, chưa đủ điều kiện để cung cấp nguyên phụ
liệu, thiết kế mẫu mã nên việc phụ thuộc vào nước ngoài là điều không thể trách
khỏi trong hoạt động gia công xuất khẩu.
Tuy nhiên trong thực tế, bên đặt gia công có thể chỉ giao một phần nguyên phụ liệu,
còn lại họ giao cho phía nhận gia công tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà họ đã chỉ
định sẳn trong hợp đồng.
6
Bên đặt gia công Bên nhận gia công

- Nguyên
phụ liệu
- Máy móc
thiết bị
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
o Phương thức mua đứt, bán đoạn
Bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán nguyên phụ liệu cho bên
nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất bên nhận gia công phải công phải bán
lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công.
Như vậy, ở phương thức này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên phụ liệu từ
phía đặt gia công sang phía nhận gia công.
Thuộc quyền sở hữu
Không thuộc quyền sở hữu
Sự chuyển đổi này làm tăng quyền chủ động cho phía nhận gia công trong quá
trình sản xuất và định giá sản phẩm gia công. Ngoài ra, việc tự cung cấp một phần
nguyên liệu phụ của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hóa
hóa xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia công.
o Phương thức kết hợp
Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu,
được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Khi đó
bên đặt gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của sản phẩm. Còn bên
nhận gia công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá trình sản xuất gia công theo yêu
cầu của bên đặt gia công.
Trong phương thức này, bên nhận gia công hầu như chủ động hoàn toàn trong quá
trình gia công sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như công nghệ
sản xuất nguyên phụ liệu trong nước.
7
Bên đặt gia công Bên nhận gia công
- Nguyên
phụ liệu

- Máy móc
thiết bị
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
1.1.4.2 Xét về mặt giá cả gia công
o Hợp đồng thực chi, thực thanh
Trong phương thức này người ta quy định, bên nhận gia công chi bao nhiêu cho
việc gia công, thì bên đặt gia công thanh toán bấy nhiêu cộng thêm tiền thù lao gia
công.
Đây là phương thức gia công mà người nhận gia công được quyền chủ động trong
việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.
o Hợp đồng khoán gọn
Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm,
bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia
công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó.
Đây là phương thức gia công mà bên nhận phải tính toán một cách chi tiết các chi
phí sản xuất về nguyên phụ liệu nếu không sẽ dẫn đến thua thiệt.
1.1.4.3 Xét về số bên tham gia quan hệ gia công
o Gia công hai bên
Hoạt động gia công chỉ bao gồm một bên đặt gia công và một bên nhận gia công.
o Gia công nhiều bên: còn gọi là gia công chuyển tiếp
Trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp, mà sản phẩm gia công của
đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, và bên đặt gia công có thể chỉ có
một và có thể nhiều hơn một.
Phương thức này chỉ thích hợp với trường hợp gia công mà sản phẩm gia công
phải sản xuất qua nhiều công đoạn.
Đây là phương thức gia công tương đối phức tạp mà các bên nhận gia công cần
phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thì mới bảo đảm được tiến độ mà các bên đã
thỏa thuận trong hợp đồng gia công.
8
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động gia công xuất khẩu
1.2.1 Nhóm nhân tố khách quan
1.2.1.1 Môi trường chính trị - luật pháp
Hệ thống pháp luật dùng để điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm: hệ
thống thương mại quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế.
Hệ thống pháp luật của một quốc gia có tác dụng khuyết khích hoặc hạn chế
công tác xuất khẩu thông qua luật thuế, các mức thuế cụ thể, quy định về phân bổ
hạn ngạch, các thủ tục hải quan
Ở nước ta, nhà nước có chính sách khuyến khích xuất khẩu nên miễn thuế cho
những mặt hàng xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu cho nguyên phụ liệu gia công.
1.2.1.2 Môi trường khoa học - công nghệ
Hiện nay, khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế đang rất
được chú trọng bởi các lợi ích mà nó mang lại.
Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả của công tác xuất khẩu.
Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thông các doanh nghiệp ngoại
thương có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, telephone,
internet thu hẹp khoản cách về không gian và thời gian để giảm bớt chi phí. Hơn
nữa các doanh nghiệp có thể nắm vững các thông tin về thị trường nước ngoài bằng
các phương tiện truyền thông hiện đại.
Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế
biến hàng xuất khẩu.
Khoa học công nghệ còn tác động đến các lĩnh vực như vận tải, dịch vụ ngân hàng
đó cũng là yếu tố tác động đến công tác xuất khẩu.
1.2.1.3 Môi trường bên ngoài
Ngày nay xu hướng toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại được xem là một
xu huớng phát triển tất yếu của nền kinh tế khu vực thế giới.
Xu hướng này tạo ra sự thâm nhập thị trường thuận lợi hơn cho các nuớc đang phát
triển. Sự nhạy bén của các chính phủ và sức mạnh của các quy tắc song phương có
tác dụng điều chỉnh các hoạt động mua bán giữa các doanh nghiệp ở các nước khác
9

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
nhau . Hơn nữa, sự hoạt động của các tổ chức kinh tế thuơng mại khu vực thế giới
như AFTA, WTO… Có vai trò thúc đẩy cho hệ thống tự do hoá thuơng mại.
Đối với hàng dệt may, sự liên kết sản phẩm theo hiệp định về hàng dệt may
mặc (ATC) vẫn tiếp tục giảm khá nhiều biện pháp bảo vệ hàng hóa chuyển tiếp.
Mặt khác, sự tăng truởng ngoại thương nhanh chóng của các nước đang phát
triển trong khi thị truờng đã có dấu hiệu bảo hoà, làm tăng mức độ cạnh tranh giữa
các nước xuất khẩu có cơ cấu xuất khẩu giống nhau.
1.2.2 Nhóm nhân tố chủ quan
1.2.2.1 Chủ trương, chính sách của Việt Nam
Việt Nam là một nước đi sau, chúng ta có điều kiện học hỏi và rút ra kinh
nghiệm từ một số nước đi trước trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Một trong những biểu hiện đó là việc thay thế chính sách thay thế nhập khẩu
bằng việc hướng vào xuất khẩu, nội dung của chính sách này bao gồm:
- Hội nhập nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu qua việc tham gia các tổ chức kinh
tế, thương mại đa phương, mở rộng quan hệ thương mại song phương, tạo điều kiện
cho mọi thành phần kinh tế trong nước có điều kiện tham gia vào hoạt động ngoại
thương.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hóa của Việt Nam tại thị trường nước
ngoài bằng các biện pháp như: tăng chất lượng hàng hóa và giá trị gia tăng trong
sản phẩm, giảm chi phí giá thành như chi phí cảng, vận tải, bốc dở, chi phí hàng
chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm giảm các chi phí hoạt động của
doanh nghiệp
- Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hoá ngành hải quan nhằm nâng cao trình
độ của các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi để hiểu và áp dụng các quy định về
xuất nhập khẩu, biểu thuế thống nhất, đầu tư thiết bị hiện đại để việc làm thủ tục và
kiểm hóa được nhanh chóng, giảm chi phí chờ tàu, bến bãi
Việc thực thi chính sách này đã và sẽ tiếp tục tạo nhiều thuận lợi cho các doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói chung và công ty nói riêng, đặt biệt là trong
khâu giao nhận nguyên phụ liệu và thành phẩm, vốn mang tính thường xuyên và

nhỏ lẻ.
10
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
Việc miễn thuế VAT cho nguyên phụ liệu và máy móc phục vụ cho sản xuất hàng
xuất khẩu làm cho các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh
tranh cho hàng hóa tại thị trường nước ngòai.
1.2.2.2 Nhân tố con người
Vấn đề về con người trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về phương
pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp kỷ luật khen
thưởng rõ ràng để giữ vững kỷ cương, ngăn chặn kịp thời những khuynh hướng xấu.
Lãnh đạo doanh nghiệp phải luôn luôn bồi dưỡng đào tạo để nâng cao trình độ quản
lý, nâng cao trình độ tay nghề cho từng cán bộ công nhân viên của mình, tuyển
dụng, bố trí sử dụng và đào thải người lao động có hiệu quả.
Đào tạo chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong hoạt
động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu từ khâu tìm hiểu thị trường khách hàng
đến ký hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi cán bộ phải nắm vững chuyên môn và hết sức
năng động. Đây là yếu tố quan trọng nhất để bảo đảm sự thành công của kinh
doanh, tạo ra hiệu quả cao nhất.
Mỗi phương pháp quản lý đều có ưu nhược điểm. Để phát huy ưu điểm, hạn
chế nhược điểm cần nghiên cứu vận dụng các phương pháp và kỹ thuật trong quản
trị kinh doanh quốc tế.
1.2.2.3 Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô sản xuất
gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy
móc, thiết bị, chất lượng đội ngũ kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Ngày nay, khi muốn thâm nhập vào các thị trường lớn thì các doanh ngiệp phải có
khả năng đáp ứng được các đơn đặt hàng lớn và có thời gian giao hàng nhanh.
1.2.2.4 Nhân tố Marketing của công ty
Nhân tố Marketing ảnh hưởng rất lớn đến triển vọng phát triển và hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp làm hàng gia công.
Các nhân tố marketing bao gồm khả năng nắm bắt thông tin thị trường, mạng lưới
bán hàng, và các hoạt động quảng cáo khuếch trương của doanh nghiệp.
11
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
1.2.2.5 Nhu cầu của thị trường bên ngoài
Hiện nay, ba thị trường quan trọng nhất với ngành dệt may vẫn là Mỹ chiếm
đến 51%, EU chiếm 17% và Nhật Bản chiếm 12%.
Hoa kỳ là đối tác lớn nhất nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Trong nhiều
năm qua Hoa Kỳ luôn là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt may của Việt
Nam. Xuất khẩu nhóm hàng này sang Hoa kỳ luôn chiếm trên 50% tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may của cả nước và khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của
cả nước sang thị trường này.
EU và Nhật Bản cũng là hai thị trường lớn nhập khẩu hàng dệt may của Việt
Nam với tỷ trọng lần lượt là 18% và 11% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm
hàng này của cả nước trong năm 2009.
Tuy nhiên, Trong 3 thị trường dẫn đầu này, thì Hoa Kỳ vẫn là thị trường mà
xuất khẩu dệt may của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao nhất, trung bình là
19%/năm trong giai đoạn 2005-2009, thị trường EU và Nhật Bản có tốc độ tăng
bình quân lần lượt là 17% và 12%. Trong 5 tháng đầu năm 2010, xuất khẩu nhóm
hàng này sang Hoa kỳ đạt 2,22 tỷ USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ 2009 (tăng 426
triệu USD về số tuyệt đối).
Mặc dù là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam từ năm
2009, nhưng so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả thế giới thì chỉ
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ bé (khoảng 1,6% năm 2009 theo www.trademap.org).
Cũng theo thống kê của www.trademap.org, kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may
của Hoa Kỳ năm 2009 lên tới 86,7 tỷ USD và xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam vào thị trường này cũng chỉ chiếm 5,8% trị giá nhập khẩu hàng dệt may của
Hoa Kỳ. Cho thấy thị trường dệt may thế giới là rất lớn và cơ hội cho hàng dệt may
Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng để phát triển.

12
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
1.3 Quy trình thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu
Hình 1.2 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu
13
(1) NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH
(9) LÀM THỦ TỤC GIAO HÀNG
(GIÁM SÁT GIAO HÀNG – NHẬN B/L – THÔNG BÁO GIAO HÀNG)
(10) HOÀN TẤT BỘ CHỨNG TỪ, LÀM THỦ TỤC THANH TOÁN
ĐÒI TIỀN QUA NGÂN HÀNG
(2) GIAO DỊCH ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XK HÀNG HÓA
(3) THỦ TỤC GIẤY PHÉP XK HÀNG HÓA
(4) YÊU CẦU BÊN MUA MỞ L/C (NẾU CÓ) – CHUẨN BỊ HÀNG HÓA
(5) KIỂM TRA GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA XK
(6) THỦ TỤC THUÊ PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN
(7) THỦ TỤC MUA BẢO HIỂM CHO HÀNG HÓA
(8) THỦ TỤC HẢI QUAN XK HÀNG HÓA
(13) THANH LÝ HỢP ĐỒNG
(11) GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP
(12) THEO DÕI THANH TOÁN
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
1.3.1 Nghiên cứu thị truờng và lập phương án kinh doanh
Đối với đơn vị kinh doanh xuất khẩu, việc nghiên cứu thị trường có ý nghĩa
rất quan trọng.
Những nội dung mà công ty cần tập trung nắm vững là: điều kiện chính trị,
thương mại nói chung; luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ, tín
dụng, vận tải và giá cước trên thị trường đó; nhu cầu về hàng hoá bao gồm thị hiếu
và khối luợng cầu; tình hình cung ở thị trường đó như các hãng cung cấp, tình hình
cạnh tranh…

Đặc thù của gia công hàng may mặc là thực hiện hợp đồng kéo dài do vậy
nghiên cứu điều kiện chính trị, thuơng mại phải có dự đoán truớc dựa trên cơ sở
thực tế. Nếu điều kiện chính trị ở nước đó không ổn định thì có thể không thu được
phí gia công hay hợp đồng bị huỷ bỏ bất cứ lúc nào.
Mỗi nước đều có chính sách thương mại áp dụng cho từng quốc gia, vì thế việc
nghiên cứu chính sách buôn bán cũng như hệ thống pháp luật của mỗi thị trường là
rất quan trọng. Nó không những quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng.
Một vấn đề khác tác động đến gia công xuất khẩu mà công ty cần quan tâm
nghiên cứu là: các tập quán liên quan đến lĩnh vực giao nhận, thủ tục tại mỗi cảng
giao hàng và kiểm tra hàng hoá lúc nhập hàng.
Sau khi nghiên cứu chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật thì công ty
thường nghiên cứu phí dự toán gia công, điều kiện tiền tệ tín dụng ở thị trường đó ra
sao. Thường thì các công ty thanh toán với nhau bằng một đồng tiền mạnh có giá trị
trao đổi quốc tế.
1.3.2 Hợp đồng gia công xuất khẩu
Hợp đồng gia công xuất khẩu là hợp đồng được ký kết giữa người bán và người
mua ở hai nước khác nhau. Trong đó quy định về các điều khoản như nguyên phụ
liệu, số lượng hàng hóa, cách thức thanh toán, vận chuyển, thời gian giao hàng…
Nhằm sản xuất ra thành phẩm theo đúng mẫu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật do bên đặt
gia công quy định, trên cơ sở nguyên phụ liệu do bên đặt gia công giao trước.
 Hợp đồng gia công xuất khẩu cần phải có các điều khoản sau:
14
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
1. Tên, địa chỉ các bên.
2. Điều khoản về sản phẩm.
3. Nguyên liệu.
4. Định mức.
5. Về máy móc thiết bị.
6. Cách giải quyết đối với thiết bị và nguyên liệu thừa hay máy móc thiết bị gia

công sau khi chấm dứt hợp đồng.
7. Thời gian và địa điểm giao hàng.
8. Giao gia công.
9. Nhãn hiệu kiểu dáng sản phẩm.
10. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Cần lưu ý:
- Về thành phẩm: Phải xác định cụ thể tên hàng, số lượng, phẩm chất quy cách đóng
gói đối với sản phẩm được sản xuất ra.
- Về nguyên liệu: Phải xác định.
+ Nguyên liệu chính: (fabric material) Là nguyên liệu chủ yếu để làm nên sản
phẩm. Nguyên liệu này thường do bên đặt gia công cung cấp.
+ Nguyên liệu phụ: (accessory material) có chức năng bổ sung làm hoàn chỉnh
thành phẩm, thường do bên nhận gia công lo liệu.
- Về giá cả gia công: Xác định các yếu tố tạo thành giá như: tiền thù lao gia công,
chi phí nguyên liệu phụ, chi phí mà bên nhận gia công phải ứng trước trong quá
trình tiếp nhận nguyên liệu.
- Về nghiệm thu: Người ta phải thoả thuận về địa điểm nghiệm thu và chi phí
nghiệm thu.
- Về thanh toán: Có thể áp dụng nhiều phương thức thanh toán.
- Đảm bảo thực hiện hợp đồng gia công
+ Dùng bảo lãnh: thường sử dụng ngân hàng để bảo lãnh.
15
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
+ Phạt: có thể phạt bằng tiền mặt hoặc mua hàng hoá tại thị trường và bên vi phạm
hợp đồng phải thanh toán tiền hàng hoặc chênh lệch.
+ Sử dụng L/C dự phòng (Standby L/C).
Loại L/C này có hiệu lực bằng thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu trong thời
gian đó không giao hàng thì bên đặt gia công mang chứng từ giao nguyên liệu đến
ngân hàng thanh toán tiền nguyên liệu. Nếu bên nhận giao hàng đủ thì L/C tự nhiên
mất hiệu lực còn nếu giao thiếu thì L/C sẽ bị trừ phần giá trị thiếu

1.3.3 Chuẩn bị hàng hóa
 Thu gom và tập trung hàng hóa làm thành lô hàng xuất khẩu
Khi ký kết xong một hợp đồng xuất khẩu, người bán sẽ tiến hành thu gom hay
lên kế hoạch sản xuất, để tập hợp hàng hóa thành lô hàng xuất khẩu đúng theo yêu
cầu của người mua về mẫu hàng, số lượng, chất lượng… đã thỏa thuận trong hợp
đồng.
 Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu theo các tiêu chuẩn về chất lượng bao bì.
Phải phù hợp với phương tiện vận tải đã lựa chọn để thực hiện xuất khẩu.
Ký mã hiệu lên bao bì theo các yêu cầu như: viết bằng sơn hoặc mực không
phai, không nhòe; dùng màu đen hoặc tím đối với hàng hóa thông thường, màu đỏ
đối với hàng hóa nguy hiểm, màu cam với hàng hóa độc hại;…
Ký mã hiệu được kẻ ít nhất trên 2 mặt giáp nhau gồm thông tin như: GW, NW,
nước sản xuất,…Ký mã hiệu bốc dở (hàng dễ vỡ, trách mưa, xếp theo chiều này…),
ký mã hiệu đặt biệt (hàng nguy hiểm, độc hại,…)
1.3.4 Thuê phương tiện vận chuyển
Thuê vận chuyển có các hình thức như: thuê tàu, thuê vận chuyển bằng
đường hàng không và thuê vận tải đa phương thức (là phương thức vận tải hàng hóa
bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trở lên trên cơ sở một hợp đồng vận
tải đa phương thức).
Ngày nay, hàng hóa được vận chuyển chủ yếu bằng tàu vì chi phí thấp và
thuận tiện hơn so với các phương tiện vận chuyển khác.
Hiện nay, có 3 phương thức thuê tàu sau:
16
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
- Thuê định hạn: người thuê tàu được quyền quản lý, khai thác kinh doanh vận
tải bằng con tàu đó trong một thời hạn nhất định.
- Thuê tàu chợ: tàu có tuyến, có lịch trình cố định, cước phí tương đối ổn định
(được công bố trước) bao gồm cả chi phí xếp dỡ lên hoặc xuống tàu.
- Thuê tàu chuyến : là thuê toàn bộ, hoặc một phần trống của con tàu, với chi phí
cao hơn so với thuê tàu chợ.

Các nhà xuất khẩu dựa vào khối lượng hàng hóa cần chuyên chở để lựa chọn
phương thức thuê tàu thích hợp nhất hoặc có thể thuê tàu thông qua các đại lý hãng
tàu.
1.3.5 Thủ tục mua bảo hiểm hàng hóa
Bảo hiểm hàng hóa là sự cam kết bồi thường về những tổn thất hàng hóa
trong quá trình vận chuyển, do những rủi ro đã được thỏa thuận trong hợp đồng
giữa hai bên người bảo hiểm và người được bảo hiểm.
Người mua bảo hiểm nên lựa chọn công ty bảo hiểm có uy tín, có tiềm lực tài chính,
có chi nhánh hay có quan hệ đại lý với các công ty bảo hiểm ở nước người mua.
Hai bên thỏa thuận về trị giá bảo hiểm (là số tiền được ghi trong hợp đồng bảo
hiểm), các điều kiện bảo hiểm. Và người mua bảo hiểm phải đóng một khoản tiền
gọi là phí bảo hiểm.
1.3.6 Thủ tục hải quan để xuất khẩu hàng hóa
Khi hàng hóa và các thủ tục cần thiết đã hoàn thành, người bán sẽ làm thủ
tục hải quan để xuất khẩu hàng.
- Đầu tiên là làm tờ khai hải quan hàng xuất khẩu
Có 2 cách để làm tờ khai hải quan: khai hải quan trực tiếp và khai hải quan điện tử.
Đối với khai hải quan điện tử: Doanh nghiệp mua một phần mềm dùng để khai hải
quan, nhập các thông tin cần thiết theo yêu cầu và gởi đến hải quan điện tử để xác
nhận. Sau đó in ra tờ khai hải quan điện tử hàng xuất khẩu.
- Tiếp theo, đem bộ hồ sơ hải quan hàng xuất khẩu đến cơ quan hải quan để đóng
dấu xác nhận, gồm có 02 bản chính Tờ khai hải quan, ngoài ra tùy trường hợp cụ
thể có thể bổ sung thêm các chứng từ như: Bảng kê chi tiết hàng hóa (01 bản chính
17
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
và 01 bản sao), Bảng định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng (01 bản chính, chỉ
phải nộp một lần đầu khi xuất khẩu mã hàng đó).
- Sau khi xuất trình bộ hồ sơ hải quan đã đóng dấu cho nhân viên hải quan tại Cửa
khẩu kiểm tra và hàng đã được đưa lên tàu thì đem bộ hồ sơ về lại cơ quan hải quan
để đóng dấu thực xuất.

 Địa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc tại hải
quan ngoài cửa khẩu. Và để tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa kinh doanh XNK,
Tổng cục hải quan có thể cho phép làm thủ tục hải quan tại bất kỳ hải quan nơi nào
mà doanh nghiệp thấy thuận lợi nhất.
Tại thành phố Hồ Chí Minh:
- Nếu kiểm hóa tại kho riêng: chủ hàng làm thủ tục hải quan tại Hải quan TP.HCM,
số 2 Hàm Nghi, Q.1.
- Nếu kiểm hóa tại cảng: chủ hàng làm thủ tục hải quan tại hải quan cửa khẩu/cảng.
 Thời gian khai hải quan của hàng xuất khẩu trước khi xếp lên tàu chậm nhất là:
trước 8 giờ khi phương tiện vận tải khởi hành.
1.3.7 Thanh toán hợp đồng xuất khẩu
Hiện nay, có nhiều phương thức thanh toán để các doanh nghiệp lựa chọn như:
- Phương thức thanh toán chuyển tiền: trả trước, trả sau…
- Phương thức giao chứng từ nhận tiền (CAD)
- Phương thức nhờ thu: nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu kèm chứng từ.
- Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
Mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Do
đó, các doanh nghiệp phải lựa chọn, đàm phán hợp đồng theo phương thức thanh
toán có lợi cho mình nhất.
 Ta sẽ phân tích phương thức chuyển tiền trả sau trong phương thức thanh toán
chuyển tiền
Phương thức chuyển tiền trả sau gồm các bên sau:
- Người chuyển tiền: bên nhập khẩu
18
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
- Ngân hàng chuyển tiền: ngân hàng phục vụ người chuyển tiền
- Ngân hàng đại lý: ngân hàng phục vụ người thụ hưởng, có quan hệ đại lý với
ngân hàng chuyển tiền
- Người thụ hưởng: bên xuất khẩu, bên chủ nợ.
Ngân hàng chỉ làm nhiệm vụ trung gian chuyển ngân và thu phí mà không bị ràng

buộc trách nhiệm trong thanh toán.
Phương thức chuyển tiền trả sau được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Bước 1: người xuất khẩu hoàn thành giao hàng cho người nhập khẩu.
Bước 2: người nhập khẩu chuyển tiền vào ngân hàng chuyển tiền.
Bước 3: ngân hàng chuyển tiền sẽ chuyển tiền cho ngân hàng trả tiền.
Bước 4: ngân hàng trả tiền báo cho người xuất khẩu biết đã nhận được tiền
thanh toán. Giấy báo CÓ.
Bước 5: ngân hàng chuyển tiền thông báo cho người nhập khẩu đã hoàn thành
việc trả tiền. Giấy báo NỢ.
- Ưu điểm của phương thức này là: thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán
nhanh.
- Nhược điểm là gây bất lợi cho người xuất khẩu vì chỉ nhận được tiền sau khi hàng
đã được giao.
Do đó, phương thức này chỉ áp dụng khi hai bên mua bán có mối quan hệ lâu đời,
tin cậy nhau, hoặc khi trị giá hợp đồng không lớn để tránh rủi ro.
1.3.8 Bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu
NGƯỜI NHẬP
KHẨU
2 5
1
3
4
NGÂN HÀNG
CHUYỂN TIỀN
NGÂN HÀNG
TRẢ TIỀN
19
NGƯỜI
XUẤT KHẨU
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

 Lệnh thanh toán
Lệnh thanh toán thường được sử dụng là hối phiếu. Tuy nhiên có những trường
hợp thanh toán bằng hóa đơn thương mại.
Hối phiếu – Bill of Exchange là tờ lệnh vô điều kiện do một người bán ký phát
để đòi tiền người khác, yêu cầu về khoảng thời gian phải trả một số tiền nhất định
cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu, hoặc cho người cầm phiếu.
 Hóa đơn thương mại – Commercial Invoice
Hóa đơn thương mại được lập bởi người bán, yêu cầu người mua phải trả số tiền
hàng ghi trên hóa đơn.
Hóa đơn thương mại được lập để:
- Xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền
- Xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính chi phí bảo hiểm
 Phiếu đóng gói – P/L
Phiếu đóng gói là chứng từ hàng hóa liệt kê tất cả những mặt hàng, loại hàng
được đóng gói trong từng kiện hàng (thùng hàng, container…) và toàn bộ hàng
được giao. Phiếu đóng gói do người xuất khẩu lập và ký.
Công dụng: - Phiếu đóng gói được gửi cho nhà nhập khẩu
- Xuất trình cho hải quan kiểm tra hàng xuất khẩu
 Vận đơn đường biển – B/L
Vận đơn đường biển là chứng từ do người vận tải – thuyền trưởng hoặc đại lý
hãng tàu cấp cho người bán, xác nhận đã nhận hàng để chuyên chở.
B/L dùng để:
- Khai hải quan và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Cùng các chứng từ khác của mặt hàng xuất khẩu lập thành bộ chứng từ thanh
toán tiền hàng.
 Chứng từ bảo hiểm – I/C
Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho người mua bảo hiểm.
20
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
Công dụng:

- Xác nhận hàng hóa bảo hiểm theo điều kiện của hợp đồng.
- Chứng minh quan hệ giữa công ty bảo hiểm và người mua bảo hiểm.
 Giấy chứng nhận phẩm chất/trọng lượng - CQ
Giấy chứng nhận phẩm chất/trọng lượng là chứng từ xác nhận số lượng/trọng
lượng của hàng thực giao.
Giấy chứng nhận phẩm chất/trọng lượng có thể do người bán cung cấp hay cơ quan
giám định hàng hóa cấp tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng XK giữa hai bên.
 Giấy chứng nhận xuất xứ - C/O
C/O là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền
cho hàng hóa xuất khẩu.
Mục đích của C/O là dùng để chứng minh xuất xứ của hàng hóa.
Hiện tại có nhiều loại C/O, khi xuất khẩu hàng đi các nước khác nhau thì sử dụng
các mẫu C/O theo quy định.
 C/O form A: Mẫu C/O ưu đãi dùng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam trong Hệ
thống ưu đãi phổ cập (GSP).
 C/O form D: Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước
ASEAN.
 C/O form E: Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung
Quốc.
 C/O form S: Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Lào.
 C/O form AK: Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam và các nước
ASEAN khác sang Hàn Quốc.
 C/O form AJ: Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam và các nước
ASEAN khác sang Nhật Bản.
 C/O form B: Mẫu C/O không ưu đãi dùng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam.
 C/O form ICO: Mẫu C/O cấp cho mặt hàng cà phê xuất khẩu của Việt Nam.
 C/O form T: Mẫu C/O cấp cho hàng dệt may của Việt Nam đi EU, ….
21
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
Tổ chức thực hiện cấp C/O tại Việt Nam là Bộ Công Thương

Bộ Công Thương trực tiếp cấp hoặc ủy quyền cho:
- Phòng Quản lý XNK của Bộ Công Thương, một số ban quản lý các khu chế
xuất, khu công nghiệp: cấp C/O from A, D, E, S, AK.
- Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam: cấp các loại C/O còn lại
(gồm cả C/O from B)
Bộ hồ sơ để làm giấy chứng nhận xuất xứ gồm :
- Đơn đề nghị cấp C/O
- Tờ khai hải quan (bản gốc)
- Hóa đơn thương mại (bản gốc)
- Vận đơn (bản sao)
- C/O (bản gốc)
- Bảng kê khai nguyên liệu sử dụng
- Sơ đồ quy trình sản xuất…
Tùy theo đơn đề nghị cấp C/O cho mẫu C/O nào mà hồ sơ đính kèm sẽ được thêm,
bớt cho phù hợp với yêu cầu của mẫu C/O đó.
 Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh
Là những chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp cho chủ hàng
để xác nhận hàng hóa đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc…
1.3.9 Giải quyết tranh chấp giữa bên mua và bên bán
Khi hai bên mua bán không thể giải quyết tranh chấp bằng cách thương lượng
trực tiếp thì sẽ dùng bên thứ ba để giải quyết.
Tranh chấp có thể giải quyết bằng Trọng tài hay Tòa án Kinh tế/Tòa án Thương Mại
Hiện nay, cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trong mua bán quốc tế
tại Việt Nam là:
- Tòa Kinh Tế Tòa Án Nhân Dân cấp tỉnh, thành trực thuộc trung ương.
- Các Trung Tâm Trọng Tài Kinh Tế.
22
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
- Trung Tâm Trọng Tài Quốc Tế Việt Nam (VIAC).
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT

KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY TNHH WONDO SÀI GÒN
23
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
2.1Giới thiệu khái quát về công ty Wondo Sài Gòn
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH WONDO SÀI GÒN
- Tên giao dịch: WONDO SAIGON CO., LTD.
- Trụ sở và nhà xưởng sản xuất tại: ấp 1A, xã An Phú, huyện Thuận An, tỉnh
Bình Dương, Việt Nam.
- Điện thoại : 84-650-712812
- Fax : 84-650-712811
- Giấy phép đầu tư số: 466/GP-BD ngày 02 tháng 12 năm 2005 - do Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương cấp.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày 02 tháng 12 năm 2005, Công ty TNHH Wondo Sài Gòn được thành lập.
Công ty TNHH Wondo Sài Gòn hoạt động dựa trên 100% vốn nước ngoài, vốn
của WONDO APPAREL CORPORATION (công ty tại Hàn Quốc).
- Đầu tiên, công ty có một nhà xưởng với 12 chuyền may. Vốn đầu tư là:
1.000.000 USD.
- Ngày 25 tháng 12 năm 2006, công ty đã thực hiện tăng vốn đầu tư là :
2.000.000 USD.
- Đến năm 2010, công ty đưa vào hoạt động thêm 4 chuyền may.
- Hiện nay, công ty có một nhà xưởng với 16 chuyền may cùng với các phòng
dành cho bộ phận cắt, kho, mẫu, đóng gói sản phẩm với vốn đầu tư là 2.000.000
USD.
2.1.3. Phạm vi hoạt động
Công ty TNHH Wondo Sài Gòn chuyên về gia công các sản phẩm may mặc theo
hợp đồng gia công của WONDO APPAREL CORPORATION.
Thực hiện xuất khẩu hàng gia công thành phẩm theo chỉ định của bên giao gia công.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức

24
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU
Đội ngũ nhân sự của công ty bao gồm 804 cán bộ và công nhân viên.
- Nhân viên văn phòng: 18 người
- Công nhân trong nhà máy: 786 người
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Wondo Sài Gòn
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự )
Nhận xét:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được phân chia theo chức năng, phân công
trách nhiệm từ cao xuống thấp. Ưu điểm của cơ cấu tổ chức này là:
- Phân biệt rõ ràng chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban
- Dễ dàng trong việc quản lý các bộ phận
Theo sơ đồ cơ cấu tổ chức ta thấy, công ty được chia thành 2 mảng riêng biệt về
Tài chính và Sản xuất nên thiếu sự liên kết đồng bộ giữa các phòng ban trong cùng
công ty.
25
TỔNG GIÁM ĐỐC
G.Đ SẢN XUẤTG.Đ TÀI CHÍNH
P.
Hành
chính
nhân
sự
P.
Tài
chính
kế toán
P.
Kiểm
tra chất

lượng
(KCS)
P.
Xuất
nhập
khẩu
P.
Kỹ
thuật
P.
Kế
hoạch
Trung
tâm
may
mặc
Đóng gói hàng hóa Quản lý đơn hàngGia công sản phẩm

×