LỜI NÓI ĐẦU
Cho vay ngân hàng là một kênh rất quan trọng để hỗ trợ vốn cho các DN trong
nền kinh tế. Sự hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước cho các DNV&N thông qua hình
thức TDNH chủ yếu được thực hiện bằng các khoản cho vay của các ngân hàng
thương mại quốc doanh NHTM quốc doanh cho các DNV&N. Tính chất hỗ trợ thể
hiện ở chỗ: Nhà nước xây dựng hành lang pháp lý tạo điều kiện cho các NH nới lỏng
điều kiện cho vay vốn ở giới hạn cho phép, khuyến khích phát triển nghiệp vụ tín
dụng thuê mua đối với các DN này. Các NHTM chủ động hỗ trợ các DNV&N trong
việc lập dự án sản xuất kinh doanh đủ tiêu chuẩn vay vốn NH, loại bỏ sự kỳ thị của
NH đối với DNV&N ngoài quốc doanh.
Ở nước ta, với xuất phát điểm là một nền kinh tế kém phát triển, sản xuất nhỏ phổ
biến nên các DNV&N chiếm một tỷ trọng đáng kể trong các loại hình DN và đang trở
thành một lực lượng kinh tế quan trọng. Do đó, chiến lược phát triển DNV&N là một
việc làm hết sức cần thiết đối với các ngành, các cấp trong giai đoạn hiện nay.
Bắt nguồn từ ý nghĩa quan trọng đó,trong thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu tại
phòng tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(VPBank) - chi nhánh Thăng Long
Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay đối
với các doanh nghiệp Vừa & Nhỏ tại NHTM Cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh (VPBank) – Chi nhánh Thăng Long” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
• Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết chung về hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại,cùng với việc phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại ngân VPBank
1
chi nhánh thăng long, em xin được phép đua ra một số giải pháp mở rộng hoạt động
cho vay đối với DNV&N
• Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểU và tài liệu tham khảo, nội
dung chuyên để gồm 3 chương sau:
Chương 1: Hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) chi
nhánh Thăng Long
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DN vừa và nhỏ tại
ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) – Chi
nhánh Thăng Long
2
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ DNV&N VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NHTM ĐỐI VỚI DNV&N
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm
Ở mỗi nước khác nhau quan niệm về DNV&N có những tiêu chí khác nhau.
Nhưng hiểu một cách chung nhất thì DNV&N là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ
về vốn, lao động, doanh thu… Trong thực tế , phần lớn các nước đều sử dụng hai tiêu
thức vốn điều lệ và số lao động thường xuyên để xác định DNV&N.
Tại Việt Nam, Theo Nghị định số 90/2001/NĐ- CPngày 23/11/200: “DNV&N
là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỉ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm
không quá 300 người”. Theo quan điểm luận văn này thì định nghĩa trên là phù hợp.
Với tiêu thức xác định DNV&N này thì hiện nay có khoảng 80% các doanh
nghiệp nhà nước thuộc nhóm các DNV&N và trong khu vực kinh tế tư nhân, các
DNV&N chiếm khoảng 97% về vốn và khoảng 99% về lao động
1.1.2. Đặc điểm của DNV&N
Quy mô nhỏ về cả vốn và số lượng lao đông
Một cuộc điều tra quy mô được Cục phát triển DNV&N( thuộc Bộ kế hoạch và
đầu tư) tiến hành năm 2005 với sự tham giao hơn 63 nghìn doanh nghiệp tại 30 tỉnh
thành phía bắc cho thấy: gần 50% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 1 tỷ đồng, gần
75% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 2 tỷ đồng và 90%số doanh nghiệp có mức vốn
dưới 5 tỷ đồng . Và cho đến năm 2007, trong số 250 nghìn doanh nghiệp vẫn có đến
40% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ đồng
Do quy mô nhỏ bé về cả vốn và lao động nên các DNV&N còn có hàng loạt các đặc
điểm sau:
3
- Do quy mô đầu tư vốn ban đầu nhỏ nên thời gian thu hồi vốn của các
DNV&N nhanh, hiệu quả sử dụng vốn cao.
- Do quy mô nhỏ nên các doanh nghiệp cũng thường rất nhanh nhạy đối với
những thay đổi của thị trường, dễ dàng chuyển đổi loại hình kinh doanh cũng như cơ
cấu sản phẩm. Đây là một lợi thế của các DNV&N so với các doanh nghiệp lớn.
Tuy vậy, quy mô sản xuất nhỏ dẫn đến chi phí sản xuất của DNV&N lại khá
cao, kiểu dáng sản phẩm đơn điệu, chất lượng sản phẩm thấp và thiếu mạng lưới phân
phối, tiếp thị nên các DNV&N rất khó tiếp cận trực tiếp được với thị trường nước
ngoài.
Loại hình kinh doanh đa dạng
Các DNV&N tham gia kinh doanh với mọi hình thức trong mọi ngành nghề
khác nhau vì vậy có thể xen vào tất cả các “ khe” của thị trường, phục vụ mọi nhu cầu
phát sinh của nền kinh tế, lấp vào khoảng trống của các doanh nghiệp lớn, tạo nên sự
phát triển cân bằng giữa các vùng.
Bộ máy tổ chức gọn nhẹ
Với bộ máy tổ chức gọn nhẹ, cơ chế quản lý linh hoạt, các DNV&N có thể áp dụng
được nhiều mô hình quản lý khác nhau góp phần làm giảm thiểu chi phí quản lý, giảm
thủ tục hành chính và dễ dàng chuyển đổi hình thức kinh doanh.
Hạn chế về vốn
Hạn chế về vốn là đặc điểm chung của đại da số các DNV&N. trong khi các
doanh nghiệp lớn có khả năng thu hút vốn bằng nhiều cách khác nhau nhu: Phát hành
cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn ngân hàng…. Thì các DNV&N lại chỉ loay hoay trong
việc sử dụng vốn chủ sở hữu. Một mặt vì khó khằn, trởi ngại trong việc tiếp xúc với
nguồn vốn vay. Mặt khác trường là các DNV&N không đủ điều kiện để tham gia thu
hút vốn trên thị trường chứng khoán.
Trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ thấp
Một thực trạng phổ biến trong các DNV&N hiện nay là hệ thống máy móc,
thiết bị lạc hậu, khoảng 15-20 năm trong ngành điện tử, tỷ lệ với 20% của thế giới,
4
Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1.5 lần so với định mức tiêu chuẩn của
thế giới. Thực trạng này dẫn đến tăng chi phí đầu vào, cao hơn từ 30-50% so với các
nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lượng sản phẩm giảm, giá thành cao và năng
suất thấp.
Đội ngũ lao động thiếu trình độ
Theo thống kê năm 2006 trong số hơn 25% lao động có chuyên môn thì chỉ 6%
lao động có trình độ cao đẳng và đại học. Chủ doanh nghiệp có trình độ đại học cũng
chỉ khoảng 2%. Về cơ bản, đội ngũ này mới được hình thành những năm 90, còn thiếu
kinh nghiệm nhiều mặt, từ kỹ năng quản lý đến hiểu biết về công nghệ và thị trường.
Quy mô nhỏ lại luôn khó khăn về vốn nên hầu hết các daonh nghiệp nhỏ và vừa
không đủ kinh phí để đầu tư, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động.
1.2. Hoạt động cho vay đối với DNV&N của NHTM
1.2.1. Các hình thức cho vay đối với DNV&N
1.2.1.1. Theo hình thức đảm bảo tiền vay
• Cho vay đảm bảo bằng tài sản
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của doanh nghiệp hoặc tài sản của bên thứ ba:
Cầm cố, là hình thức trong đó doanh nghiệp vay vốn phải chuyển quyền kiểm soát tài
sản đảm bảo sang cho ngân hàn trong thời gian vay vốn. Thế chấp là hình thức theo
đó doanh nghiệp phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu các tài sản đảm
bảo sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian vay vốn.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Đây là biện pháp cuối cùng để
ngân hàng có thể hạn chế việc doanh nghiệp bán tài sản được hình thành từ vốn vay.
Tuy nhiên khi doanh nghiệp không có khả năng trả nợ thì phần lớn các tài sản này
cũng đều bị giảm giá, khó bán. Do đó cách thức bảo đảm này thường áp dụng cho các
doanh nghiệp mà các tài sản đảm bỏa khác có ít, hoặc không thể trở thành tài sản đảm
bảo cho ngân hàng.
5
• Cho vay không có tài sản đảm bảo
- Cho vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức chính trị- xã hội: Bảo lãnh
vay vốn là việc người thứ ba cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân
hàng thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện được. Đối với người bảo
lãnh có uy tín, ví dụ như chính phủ, các tổ chức tài chính lớn… ngân hàng chấp nhận
hình thức bảo lãnh bằng uy tín của người thứ ba mà không cần tài sản đảm bảo.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng có đủ điều kiện:
Cho vay không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho những khách hàng có uy tín,
thường là những khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, có tình hình tài chính vững
mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của
người vay. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn.
1.2.1.2. Cho vay theo thời gian
• Cho vay kinh doanh ngắn hạn
Các khoản cho vay ngắn hạn có thời hạn cho vay không quá 12 tháng, tài trợ
cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Ngân
hàng có thể áp dụng cho vay từng món hoặc theo hạn mức
Cho vay ngắn hạn gồm :
- Cho vay vốn lưu động: Các khoản cho vay này chủ yếu được sử dụng để tài trợ
cho việc mua hàng dự trữ nhu nguyên liệu thô hoặc hàng hóa. Các khoản cho vay này
thường tận dụng chu kỳ tiền mặt thông thường trong một doanh nghiệp, kỳ hạn của
khoản vay được bắt đầu tính từ khi doanh nghiệp cần vốn để đáp ứng yêu cầu mua
hàng, kết thúc khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng và nhập vào tài khoản để trả
nợ cho ngân hàng
- Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: các khoản cho vay này cung cấp
vốn cho bên thi công để thue nhân công, thiết bị xây dựng,mua nguyên vật liệu xây
dựng và giải phóng mặt bằng.
6
- Cho vay kinh doanh bán lẻ: ngân hàng hỗ trợ cho người tiêu dùng trong việc
mua trả góp xe máy, đổ dùng gia đình, nội thất và các hàng hóa lâu bền khác bằng
cách tài trợ các khoản phải thu mà người bán những hàng hóa này sẽ nhận được sau
khi họ ký hợp đồng bán hàng trả góp.
- Cho vay trên tài sản: là khoản cho vay được đảm bảo bằng các tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp, được dự tính sữ chuyển thành tiền mặt trong tương lai. Tài sản
chủ yếu được dùng để đảm bảo cho khoản vay bao gồm các khoản phải thu, nguyên
vật liệu hoặc thành phẩm tồn kho. Ngân hàng cho vay theo một tỷ lệ nhất định trên
giá trị ghi sổ của tài khoản phải thu hoặc giá trị hàng tồn kho.
• Cho vay trung hạn và dài hạn
Cho vay trung hạn có thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm, tài trợ cho các tài sản cố
định như phương tiện vận tải, trang thiết bị chống hao mòn…
Cho vay dài hạn là khoản vay co thời hạn trên 5 năm, tài trợ cho các công trình
xây dựng như nhà, sân bay, cầu đường…
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại cao hơn cho vay trung
và dài hạn: các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp. Cho
vay trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và
khan hiếm hơn.
1.3. Ý nghĩa hoạt động cho vay DNV&N của NHTM
1.3.1. Đối với DNV&N
Vốn vay NHTM là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh. Để được vay vốn của ngân hàng, buộc các doanh nghiệp phải xây
dựng được những phương án kinh doanh có hiệu quả hoặc dự án đầu tư khả thi. Đồng
thời với áp lực của việc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng các
doanh nghiệp cũng phải tính toán và lập ra được phương án trả nợ khả thi nhất.
Hoạt đông cho vay của NHTM góp phần hình thành đồng bộ hệ thống các yếu tố “đầu
vào” và “đầu ra” cho các DNV&N. Đa số các DNV&N có vốn lưu động rất thấp so
7
với nhu cầu cần thiết. Nguồn vốn để mua vật tư, hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh
doanh chủ yếu được bù đắp bằng vốn vay NHTM. Mặt khác, hoạt động cho vay của
NHTM cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp thông
qua mở rộng cho vay tiêu dùng, cho vay hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa.
1.3.2. Đối với NHTM
Cho vay đối với DNV&N phân tán được rủi ro. Do số lượng các doanh nghiệp
rất lớn, ngành nghề kinh doanh lại rất đa dạng, thêm vào đó những khoản vay của
doanh nghiệp lại không quá tập trung vốn vì vậy việc cho vay đối với DNV&N có thể
phân tán được rủi ro. Việc một hoặc một số doanh nghiệp gặp khó khăn cũng không
đem lại hậu quả lớn đối với hoạt động của ngân hàng.
Mặt khác, không như các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn có quan hệ với
nhiều ngân hàng cùng một lúc, các DNV&N thường có quan hệ với chỉ một hoặc hai
ngân hàng, vì vậy ngân hàng có thể cung cấp và thu phí trọn gói các dịch vụ tài chính
của mình .
Do quy mô doanh nghiệp tương đối gọn, địa vàn hoạt động của các doanh
nghiệp cũng thường nằm trong một địa phương xác định vì vậy dễ dàng hơn cho ngân
hàng trong việc tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp cũng như quản lý việc vay vốn
của doanh nghiệp.
8
Chng 2
THC TRNG CHO VAY CC DNV&N TI NHTMCP NGOI
QUC DOANH VPBANK CHI NHNH THNG LONG
2.1. Khỏi quỏt v VPBank Thng Long
2.1.1. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin
Ngõn hng Thng mi C phn cỏc doanh nghip ngoi quc doanh Vit Nam
(VPBank) c thnh lp theo giy phộp hot ng s 0042/NH_GP ca Thng c
Ngõn hng nh nc Vit Nam cp ngy 12 thỏng 8 nm 1993 vi thi gian hot ụng
99 nm. Ngõn hng bt u hot ng t ngy 04 thỏng 9 nm 1993 theo giy phộp
thnh lp sụ 1535/Q- UB ngy 04 thang 09 nm 1993.
Nhm ỏp ng hn na nhu cu ca khỏch hng, ngy 21/10/2005, ngõn hng
Ngoi Quc Doanh( VPBank), chớnh thc khai trng im giao dch th 28 ca
VPBank- Chi nhỏnh Thng Long, ti tũa nh M3-M4, s 91 Nguyn Chớ Thanh, H
Ni. Dự mi thnh lp nhng chi nhỏnh Thng Long ó v ang ngy cng phỏt trin
mnh m tr thnh chi nhỏnh hot ng hiu qu nht ca ton VPBanh. n nay,
chi nhỏnh ú cú 3 chi nhỏnh cp II v 3 phũng giao dch trc thuc. Sau gn 3 nm
hot ng, chi nhỏnh ó kinh doanh cú cht lng, cú li nhun ng th 3 trong ton
h thng. õy l mt kt qu ỏng t ho i vi mt chi nhỏnh cũn non tr.2.1.2. B
mỏy qun lý v t chc
2.1.2. S t chc b mỏy
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh VPBank Thăng Long
9
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của VPBank-chi nhánh Thăng Long
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Ngay từ khi mới thành lập ,chi nhánh VP Thăng Long luôn là đơn vị đầu tiên
thử nghiệm những hình thức huy động vốn mới như phát hành kỳ phiếu đảm bảo giá
trị theo giá vàng để huy động vốn trung hạn phuc vụ đầu tư phát triển, phát hành trái
phiếu… nguồn vốn huy động của VPBank Thăng long vẫn tăng trưởng cao.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại VPBank Thăng Long 2006, 2007
(Đơn vị: Triệu đồng)
10
Giám đốc
Phòng tín
dụng
khách
hàng cá
nhân
PGĐ phụ trách
mảng DN
PGĐ phụ trách
mảng cá nhân
Phòng tín
dụng
khách
hàng
DN
Phòng kế
toán nội
bộ
Phòng
hành
chính và
nhân sự
Phòng
giao dịch
kho quỹ
Phòng
thẩm định
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tăng trưởng
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
Số tiền Tỉ lệ(%)
TG Tiết kiệm
558.05
3
77,6%
2.074.26
1
80,3% 1.516.208 271,7%
TG Thanh
toán
137.356 19,1% 452.049 17,5% 314693 229,1%
TG Khác 23.732 3,3% 56.829 2,2% 33097 139,5%
Tổng NV
huy động
719.141 100%
2.583.13
9
100% 1.83.998 259,2%
(Nguồn: Báo cáo tài chính VPBank Thăng Long 2007)
Nguồn vốn huy động chủ yếu của VPBank- Thăng Long là chiếm tỷ trọng cao.
Nguồn vốn huy động không ngừng tăng trưởng qua các năm là kết quả nỗ lực không
ngừng của chi nhánh trong việc nâng cao ứng dụng công nghệ, không ngừng phát
triển sản phẩm, tiện ích, phong cách giao dịch văn minh của người cán bộ, của ban
lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên .
Công tác điều hành vốn cũng có những thay đổi căn bản để đảm bảo hoạt động
an toàn theo quy định và những chuẩn mực quốc tế qua việc quản lý thanh khoản,
quản lý rủi ro lãi suất, quản lý rủi ro có kỳ hạn, quản lý tài sản và vốn. Chi nhánh luôn
duy trì tỷ lệ dự trữ hợp lý, tuân thủ các yêu cầu vể tỷ lệ an toàn, đồng thời đảm bảo
mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo hướng tận dụng tối đa, hạn chế tối thiểu
lượng vốn dưa thừa không sinh lời.
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Hiện nay tín dụng vẫn chiểm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của chi nhánh.
Hoạt động tín dụng đã có những đóng góp to lớn, quan trọng trong quá trình phục vụ
đầu tư, phát triển đất nước nói chung và sự phát triển kinh tế trên địa bàn Hà Nội nói
riêng đồng thời cũng góp phần xây dựng thương hiệu
Bảng 2.2: Doanh số cho vay tại VPBank Thăng Long 2006, 2007
(Đơn vị: Triệu đồng)
11
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tăng trưởng
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
CV Ngắn hạn 191.958 41,5% 645.118 43,2% 453.160 236,1%
CV Trung & Dài
hạn
270.591 58,5% 848.211 56,8% 577.620 213,5%
Tổng Doanh số
cho vay
462.549 100% 1.493.329 100%
1.030.78
0
222,8%
(Nguồn: Báo cáo Tài chính VPBank Thăng Long 2007)
Hoạt động tín dụng của ngân hàng tập trung chủ yếu vào đối tượng là cá nhân
tổ chức, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì thế, giá trị các món vay không lớn, nhưng số
lượng các món vay lại nhiều.
Năm 2006 ngân hàng đưa ra sản phẩm mới đó là cho vay để mua oto nhập
khẩu, Vpbank đi đầu trong lĩnh vực này, cùng với thủ tục nhanh gọn và lãi suất cạnh
tranh. Hình thức này đã làm tăng doanh số cho vay lên rất nhiều . Cùng trong năm, có
nhiều hình thức cho vay khác được đưa ra, như cho vay cầm cố băng cổ phiếu, cho
vay tín chấp đối với CBNV, ngân hàng cũng như nới lỏng hơn thể lệ cho vay ô tô,
việc trả nợ gỗ cũng được ngân hàng quy định khá linh hoạt. những cố gắng này đã
làm cho doanh số cho vay tăng lên đáng kể. Do việc thu hồi nợ rất tốt, các khoản cho
vay đã đến kỳ thanh toán làm cho doanh số thu nợ tăng cao và dư nợ giảm đi.
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thời gian tại VPBank Thănng Long 2006, 2007
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Tăng trưởng
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
Số tiền Tỉ lệ(%)
Dư nợ CV Ngắn
hạn
55.235 29,3% 163.550 28,5% 108.315 196,1%
Dư nợ CV Trung
& Dài hạn
133.280 70,7% 410.308 71,5% 277.028 207,9%
Tổng dư nợ 188.515 100% 573.858 100% 385.343 204,4%
12
Năm 2007, trong mấy tháng đầu năm, ngân hàng tiếp tục duy trì tốc độ phát
triền kinh doanh tốt. Hoạt động tín dụng tăng trưởng khá, Cùng với các chi nhánh
khác . Vpbank tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tín dụng.
Tóm lại, do xây dựng được chiến lược đúng đắn, cùng với sự nỗ lực trong việc
điều hành, tiếp thị nên hoạt động tín dụng của Vpbank- Thăng long đã đạt mức tăng
trưởng cao trong khi tình hình cạnh tranh thì gay găt
Hoạt động cho vay :
Với phương châm ‘ Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động
của ngân hàng’, các hình thức cho vay của chi nhánh ngày càng được đa dạng hóa
nhằm không ngừng đáp ưng nhu vầu ngày đa dạng của khách hàng. Có thể kể tên các
hình thức :
- Cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư
- Cho vay đối ứng bằng tiền gửi
- Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ
- Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên
- Cho vay cầm cố, chiết khấu chứng từ có giấ
- Cho vay mua nhà, mua ô tô trả góp
- Cho vay phục vụ đầu tư, phát triển
- Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Đồng tài trợ các dự án
- Cho vay du học
Thực hiện cải tiến quy trình giao dịch, thẩm định, xét duyệt, cho vay theo quy
trình va luôn lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, chất lượng tín dụng mà chi
nhánh cung cấp đến tay khách hàng ngày càng được nâng cao.
Nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh không ngừng được phát triển cả về quy mô,
chất lượng nghiệp vụ do nó có mức rủi ro thấp.Với vị trí và uy tín lâu năm trên thị
trường, chi nhánh cung cấp cho khách hàng
13
tất cả các dịch vụ bảo lãnh theo nhiều hình thức, quy mô, cùng với thủ tục nhanh gọn.
2.1.3.3. Hoạt động khác
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng hiện nay hoạt động
dịch vụ sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh chủ yếu. Chính vì vậy , bên cạnh việc hoàn
thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đang cung cấp, Chi nhánh đã chú trọng
đầu tư các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, tăng cường tiện ích cho khách
hàng, từng bước chuyển thành ngân hàng cố công nghệ hiện đại
Các dịch vụ mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng hết sức đa dạng bao gồm :
- Thanh toán trong nước và quốc tế
- Dịch vụ thẻ, séc
- Home banking, phone banking
- Máy rút tiền tự động ATM24/24
- Đại lý bảo hiểm
- Dịch vụ ngân quỹ
- Trả lương tự động
- Mua bán chuyển đổi ngoại tệ
- Các bảo lãnh ngân hàng
- Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Trong các sản phẩm dịch vụ trên, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ và bảo lãnh
chiếm 86%, các sản phẩm dịch vụ còn lại chỉ chiếm khoảng14%
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VP Bank-
chi nhánh Thăng Long
2.2.1. Các văn bản điều tiết hoạt động cho vay đối với DNV&N
Với chủ trương xác định việc phát triển DNV&N là một nhiệm vụ quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tê-xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chính phủ đã ban hành hàng loạt những văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động
14