Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập và phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới đã tạo
cho nước ta nhiều cơ hội và thử thách mới. Hội nhập đồng nghóa với việc hàng hoá
bên ngoài tràn vào với giá r
ẻ
hơn và những hàng hoá có lợi thế hơn xuất khẩu ra nước
ngoài, nhưng đồng thời cũng làm tăng sức ép cạnh tranh vốn đã gay gắt lại càng gay
gắt hơn giữa các doanh nhiệp. Do đo,ù để đứng vững trên thò trường các doanh nghiệp
phải vận động tối đa mọi biện pháp nhằm đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.
Trong đó phải kể đến công tác quản lý lượng vốn lưu động trong doanh nghiệp, tăng
cường các chính sách tín dụng, quản lý tiền mặt và dự trữ hàng tồn kho.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần phải biết ứng dụng kòp thời các thành tựu
khoa học kỹ thuật tiên tiến của nhân loại vào trong sản xuất nhằm tăng sức cạnh
tranh.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích một cách khái quát công tác quản trò vốn lưu động.
Đ
ây cũng là một
trong những việc rất quan trọng giúp công ty TNHH VOVA đứng vững và phát huy
thế mạnh của mình trên thò trường.
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 1 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
Qua phân tích thực trạng, em cũng chỉ ra những điểm mạnh cũng như những
khó khăn hạn chế còn tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty
.
Từ đó đóng góp một số ý kiến, giải pháp để mong góp một phần nhỏ bé cuả mình
vào sự phát triển của công ty.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phân tích một cách tổng quan về tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn lưu
động của công ty TNHH VOVA trong ba năm 2007,2008 và 2009
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu
Phỏng vấn những thành viên trong công ty
Qua số liệu sẵn có kết hợp với những chỉ tiêu tài chính thích hợp để phân tích.
5.
Kết cấu của đề tài
Đề tài được chia thành 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động
Chương 2: Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
2007,2008 và 2009
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trò vốn lưu động
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 2 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
I.I Vốn lưu động
1. Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là chỉ số liên quan đến lượng tiền mà doanh nghiệp cần để
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên. Hay nói một cách cụ thể
hơn , đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động chuyển hoá nguyên liệu
thô thành sản phẩm bán ra thò trường. Trong bảng cân đối kế toán cuả doanh
nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở bộ phận tiền mặt, các khoản có khả nặng
thanh toán cao, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Các nhà phân tích thường
xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực của một công ty.
Quản lý và sử dụng và sử dụng hợp lý tài sản lưu động có ảnh hưởng lớn đến việc
hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp.
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 3 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
2. Đặc điểm của vốn lưu động
Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm.
Hình thái giá trò: là toàn bộ toàn bộ giá trò bằng tiền của nguyên vật
liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, giá trò tăng lên do sử dụng lao động trong suốt
quá trình sản xuất và những chi phái bằng tiền torng lónh vực lưu thông. Có thể biểu
hiện bằng công thức chung: T-H-SX-H-T. Trong quá trình vận động, đầu tiên vốn lưu
động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng dưới hình thức tiền tệ. Một
vòng khép kín đó gợi mở cho chúng ta thấy hàng hoá được mua vào để sản xuất sau
đó bán ra, việc bán được hàng tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp
nhận được tiền doanh thu bán hàng và dòch vụ cuối cùng. Các kết quả đó giúp ta sáng
tạo ra một cách thức quản lý vốn lưu động tối ưu và đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
3. Phân loại
3.1 Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trò của vật tư,
nhiên liệu, phụ tùng, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá tò của sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: giá trò thành phẩm, vốn bằng
tiền( kể cả vàng bạc đá quý…) các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký
quỹ ngắn hạn, các khoản phải thu.
3.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Vốn vật tư, hàng hoá: bao gồm giá trò của vật tư, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ lao động, giá trò bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn vằng tiền ( kể cả vàng bạc, đá
quý…); các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản
vốn trong thanh toán…
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 4 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
3.3 Phân loại theo mối quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được phân thành vốn chủ sở hữu và
vốn vay. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp có
được là do vốn của bản thân doanh nghiệp hay là do các khoản nợ. Từ đó có cách
quyết đònh và quản lý vốn phù hợp.
3.4 Phân loại theo nguồn hình thành
Xét về nguồn hình thành, vốn lưu động được hình thành qua các nguồn: vốn
điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn kinh doanh, liên kết, vốn đi vay
4. Vai trò
Vốn là yếu tố của mọi hoạt động kinh doanh. Vốn là tiền đề cho sự ra đời của
doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn
việc làm cho người lao động.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết đònh đến năng lực sản xuất kinh doanh và xác
lập vò thế của doanh nghiệp trên thương trường. Vốn là yếu tố quyết đònh đến viậc
mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở
rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lới tức là hoạt
động kinh doanh phải có lãi,đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát
triển.
Theo Invevestopedia” Vốn lưu động là thước do cho hiệu quả và sức mạnh tài
chính ngắn hạn của doanh nghiệp”. Vốn lưu động giảm có thể là do nhiều nguyên
nhân. Người ta thường phân tích những nguyên nhân của sự biến động đó để đánh giá
khả năng tài chính của một công ty. Một công ty có khả năng tài chính mạnh sẽ dẽ
dàng phát triển cũng như thu hút đầu tư và ngược lại.
II. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1. Đònh nghóa
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
xã hội để đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất. Xuất phát từ
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 5 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
những nguyên lý chung như vậy, trong lónh vực kinh doanh đònh ra hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ: hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp người ta chủ
yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Do vậy các nguồn lực kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng mang tính
thường xuyên và mang tính bắt buộc với các doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trò của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ
tiêu về khả năng sinh lời, vòng quay lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay
hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh
hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phi của quá trình kinh
doanh đó được xác đònh bằng thước đo tiền tệ.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghóa hết sức quan trọng
đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những đem lại
hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế các doanh nghiệp
phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2. Ý nghóa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là yếu tố của mọi hoạt dộng sản xuất kinh doanh, là tiền đề cho
sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp, Là yếu tố quan trọng quyết đònh đến
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xà xác lập vò thế của doanh nghiệp
trên thò trường. Là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn
việc làm cho người lao động. Để có thể tái sản xuất kinh doanh sau một chu kỳ kinh
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 6 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là khinh doanh phải có lãi, đảm bảo
vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó cũng là mục đích lớn nhất của
tất cả các doanh nghiệp.
Việc thay đổi lượng vốn lưu động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp
đến luồng tiền (hay người ta còn gọi là lưu chuyển tiền tệ) của doanh nghiệp. Tăng
vốn lưu động đồng nghóa với việc doanh nghiệp đã sử dụng tiền để thanh toán, chẳng
hạn cho việc mua hoặc chuyển đổi hàng trong kho, thanh toán nợ… Như thế, tăng vốn
lưu động sẽ làm giảm lượng tiền mặt doanh nghiệp đang nắm. Tuy nhiên nếu vốn
lưu động giảm, điều này đồng nghóa với việc doanh nghiệp có ít tiền hơn, làm giảm
khả năng thanh toán cho các nghóa vụ nợ ngắn hạn, điều này có thể tác động gián
tiếp, và khó lường trước đến vận hành trong tương lai của doanh nghiệp.
Khả năng quản lý vốn lưu động càng tốt thì nhu cầu vay nợ của doanh nghiệp
ngày càng giảm. Ngay cả khi doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi thì việc quản lý vốn lưu
động làm sao cho hiệu quả cũng là rất cần thiết vì nó đảm bảo rằng lượng vốn nàhn
rỗi này sẽ được đầu tư có hiệu quả, đem lai nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghóa hết sức quan
trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Bởi nó
không chỉ đem lại hiệu quả thiét thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn
ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế
các doanh nghiệp phải luôn luôn tìm cho doanh nghiệp mình các biện pháp phù hợp
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.3.1Sức sinh lời của vốn lưu động
Lợi nhuận
Sức sinh lời của VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết: cứ 1 đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lời. Chỉ số này càng lớn càng tốt.
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 7 Lớp: 08HQT1
VLĐ bình quân
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
2.3.2Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
Doanh thu
Số vòng quay VLĐ =
360
số ngày luôn chuyển VLĐ =
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì số ngày luôn chuyển vốn lưu động càng
được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động ngày càng sử dụng có hiệu quả.
2.3.3Tỉ số thanh toán
Tổng TSLĐ
Hệ số thanh toán hiện thời =
Chỉ số này cho thấy mức độ an toàn của doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu
cầu thanh toán các khoản nợ ngăn hạn. Tuy nhiên chỉ tiêu này không đánh giá chính
xác được khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp vì nếu như hệ số thanh toán
hiện thời cao nhưng doanh nghiệp có nhiều hàng tồn kho thì cũng thể quy đổi thành
tiền để thanh toán tiền cho khách hàng được.
Tổng TSLĐ – Tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Chỉ số này đánh giá khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Các đối tác,
nhà cung cấp hay ngân hàng thưởng dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá khả năng hợp
tác kinh doanh của doanh nghiệp với họ.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động
2.4.1 Khách quan
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 8 Lớp: 08HQT1
VLĐ bình quân
Số vòng quay VLĐ
Tổng nợ ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước: Các chính sách vó mô của nhà
nước trong nền kinh tế thò trường là điều tất yếu những chính sách vó mô của nhà
nước tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn như
nhà nước tăng thuế thu nhập của doanh nghiệp,điều này trực tiếp làm suy giảm lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp,chính sách cho vay đều có thể làm tăng hoặc giảm
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bên cạch đó các quy đònh của nhà nước về
phương hướng đònh hướng phát triển của các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tác động của thò trường: kinh tế thò trường là sự phát triển chung của xã hội
nhưng trong nó có những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thò trường mới được linh hoạt,
nhạy bén bao nhiêu thì mặt trái của nó lại là những thay đổi liên tục đến chóng mặt.
Giá cả của các đồng tiền bò mất giá nghiêm trọng, lạm phát lại thường xuyên xảy ra.
Đương nhiên vốn của doanh nghiệp bò mất dần. Chúng ta biết rằng cạch tranh là quy
luật vốn có của nền kinh tế thò trường. Do vậy, doanh nghiệp không ngừng nâng cao
chất lượng,hạ giá thành sản phẩm có như vậy doanh nghiệp mới có thể thắng trong
cạch tranh, mở rộng tiêu thụ sản phẩm. Chúng ta biết rằng thò trường tiêu thụ sản
phẩm có tác động rất lớn tới việc hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thò
trường ổn đònh sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất và mở
rộng thò trường.
Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật:khi khoa học kỹ thuật phát triển
đến tốc độ đỉnh cao trong thời đại văn minh này như một sự kỳ diệu thò trường công
nghệ biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là
rất lớn. Mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt ngày càng
khốc liệt. Do đó, để sử dụng vốn hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào
công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến
bộ khoa học hỹ thuật.
Tác động của môi trường tự nhiên: Đó là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác
động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường. Các điều kiện làm việc
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 9 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
trong môi trường tự nhiênphù hợp sẽ tăng năng suất lao động và từ đó tăng hiệu quả
làm việc. Ngoài ra có một số nhân tố mà người ta thường gọi là nhân tố bất khả
kháng như thiên tai, dòch hoạ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
2.4.2 Chủ quan
Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là một yếu tố quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nếu
chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh, việc tái tạo và mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuận lợi. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất
dài thì doanh nghiệp sẽ phải chòu gánh nặng ứ động vốn và lãi phải trả cho các khoản
vay.
Tác động của công nghệ sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi
chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Vò
thế của sản phẩm trên thò trường nghóa là sản phẩm đó mang tính cạnh tranh hay độc
quyền, được người tiêu dùng ưa chuộng hay không sẽ quyết đònh tới lượng hàng bán
ra và giá cả đơn vò sản phẩm. Chính vì ảnh hưởng tới lượng lượng hàng hoá bán ra và
giá cả của chúng mà làm ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận và doanh thu của doanh nghiệp.
Do đó làm ảnh hưởng tới hiệu qủa sử dụng vốn. Do vậy, trước khi quyết đònh sản
phẩm hay nghành nghề kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiện cứu kỹ nhu cầu
của thò trường và chu kỳ sống cảu sản phẩm. Có nhu vậy doanh nghiệp mới thu được
lợi nhuận.
Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là yếu tố
quyết đònh nhất trong việc đảm bảo việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh
nghiệp. Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu
công nghệ mới, phát huy tính sáng tạo trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản
tài sản của donh nghiệp trong quá trình lao động, tiết kiệm trong sản xuất, từ đó tăng
hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ của cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 10 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
đến hiệu quả sử dụng vốn. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo được đội ngũ
lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắo sếp lao động hợp lý mới không bò lãng
phí lao động. Từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản
lý về mặt tài chính là hết sức quan trọng. Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải
rõ ràng, đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Trình độ quản lý còn được thể hiện ở quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu
sản xuất , quản lý khâu tiêu thụ.
Trình độ tổ chứa sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
• Cung ứng là quá trình chuẩn bò các yếu tố đầu vào trong quá trình sản
xuất như nguyên vật liệu, lao động, nó bao gồm mua dự trữ. Để đảm bảo hiệu quả
kinh doanh thì chất lượng hàng hoá phải đảm bảo, chi phí đầu vào phải giảm tới mức
tối ưu. Còn mục tiêu của dự trữ hàng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
không bò gián đoạn.
• Khâu sản xuất: Trong giai đoạn này, phải sắp xếp dây chuyền sản
xuất, cũng như công nhân sao cho việc sử dụng máy móc có hiệu quả nhất, khai thác
tối ưu công suất, thời gian làm việc của máy móc để đảm bảo kế hoách sản xuất sản
phẩm.
• Tiêu thụ sản phẩm: Là khâu quyết đònh tới hiệu quả kinh doanh. Vì
vậy doanh nghiệp phải xác đònh số vốn tối ưu và có những biện pháp thích hợp để
thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết đònh đến doanh thu, là
cơ sở để tiến hành tái sản xuất.
Việc xác đònh cơ cấu vốn: Tỉ trọng của các khoản đầu tư trong tài sản đang
dùng và sử dụng có ích trong hoạt động kinh doanh là cao nhất thì mới có cơ cấu vốn
tối ưu. Phải đảm bảo cân đối giữa vốn cố đònh và vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Phải đảm bảo tỉ lệ thích hợp giữa vốn cố đònh tích cực và vốn cố đònh không tích cực.
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 11 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
Phải đảm bảo tính đồng bộ giữa các công đoạn trong quá trình sản xuất để phát huy
tối đa hiệu quả về thời gian và số lượng.
Việc xác đònh nhu cầu vốn: Nhu cầu về vốn của một doanh nghiệp tại bất
kỳ thời điểm nào cũng là hết sức quan trọng cần thiết. Nhu cầu vốn đó chính bằng
tổng số tài sản mà doanh nghiệp cần để có thể đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do chất lượng của việc xác đònh nhu cầu vốn có chính xác hay không cũng
ảnh hưởng đến đến tình trạng thừa hoặc thiếu hoặc đủ vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thừa hay thiếu đều là nguyên nhân hay biểu hiện việc
sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngược lại, xác đònh nhu cầu vốn phù hợp với thực tế sử
dụng vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ quản lý và sử dụng vốn: Là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp dến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng
vốn là hệ thống kế toán – tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số
liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính cảu doanh nghiệp nói
chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó đưa ra quyết đònh đúng đắn.
Mặt khác, đặc điểm hoạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất
tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy,
thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết.
Lựa chọn phương pháp đầu tư: Là một trong những nhân tố cơ bản ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Cụ thể,
nếu doanh nghiệp biết nắm bắt thò trường, thò hiếu người tiêu dùng để dựa vào đó đưa
ra phương án đầu tư nhằm tạo ra những sản phẩm cung ứng rộng rãi trên thò trường,
được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận thì sẽ có doanh thu, có lợi nhuận nhiều,
hiệu quả sử dụng vốn vì thế mà tăng cao lên. Và ngược lại nếu phương án đầu tư
không tốt sản phẩm làm ra chất lượng kém không phù hợp với thò hiếu người tiêu
dùng thì sẽ không tiêu thụ được hàng hoá, vốn bò ứ đọng, vòng quay vốn bò chậm lại,
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 12 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
đó là biểu hiện không tốt về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là mối quan hệ giữa doanh nghiệp
và khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp. Các mối quan hệ này
rất quan trọng, nó ảnh hưởng tới nhòp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm,
lượng hàng tiêu thụ… là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận, lượng hàng
tiêu thụ… nếu các mối quan hệ trên được diễn ra tốt đẹp thì quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục, sản phẩm làm ra mới
được tiêu thụ nhanh chóng. Để có được mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung
cấp thì doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể vừa duy trì mối quan hệ của các bạn
hàng lâu năm, vừa thiết lập được mối quan hệ với các bạn hàng mới. Tuỳ thuộc vào
tình hình đặc điểm cụ thể của mình mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình
những biện pháp thích hợp.
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2007,2008,2009
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH VOVA
1. Lòch sử hình thành
1.1 Lòch sử hình thành
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 4602002423., do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư
tỉnh Bình Dương cấp ngày 22/11/2006
Vốn điều lệ : 1.000.000.000 (một tỷ đồng )
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 13 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
Loại hình công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Giám đốc
Họ Và Tên : Hàng Tài
1.2
Đòa chỉ:
Đòa chỉ: Khu 5, p Hoá Nhựt, xã Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, Tỉnh
Bình Dương
Điện thoại: 06503.611961
Fax : 06503.611960
Đòa chỉ Mail:
1.2
Ngành nghề kinh doanh :
Chế biến gỗ
Mã số thuế : 3700763027
2. Chức năng và nhiệm vụ
2.1 Mục tiêu:
Chủ yếu sản xuất và cung ứng các sản phẩm nội thất bằng gỗ cho khách
hàng trong và ngoài nước.
2.2 Chức năng:
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 14 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
Cty TNHH VOVA chuyên gia công, sản xuất, kinh doanh các sản phẩm
nội thất làm bằng gổ như: bàn, ghế, dường, tủ, kệ sách….
Hình 1: Một số sản phẩm nổi bật của công ty
2.3 Nhiệm vu ï:
Từ khi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã đề ra nhiệm vụ
chủ yếu để sản xuất kinh doanh đạt kết quả tốt hơn.
Phấn đâú kinh doanh để lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước
Phấn đấu liên doanh, liên kết với các đơn vò kinh tế trong và ngoài nước để
đầu tư, phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh
Giữ vững và phát huy uy tín hiện có
Tất cả những nhiệm vụ trên là điều kiện để tồn tại và phát triển trong cơ chế
thò trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nên công ty luôn cố gắng phấn đấu để
hoàn thành nhiệm vụ của mình.
2.4 Tính chất quy trình công nghệ
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 15 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
Máy móc thiết bò là yếu tố quan trọng nhất quyết đònh năng lực sản xuất của
công ty.
Trang thiết bò của công ty gồm có các loại máy :
•
Dùng cho văn phòng: máy vi tính, máy in, máy fax, máy photocopy.
•
Dùng cho phân xưởng: máy bào, máy ken, máy chẻ, máy chà láng, máy
cắt, máy khoan, máy mài…….
Máy móc, thiết bò hiện đại sẽ là điều kiện để công ty phát triển và nâng cao
chất lượng dòch vụ của mình. Chính vì vậy mà trong những năm gần đây công ty đã
đầu tư trang bò thêm một số thiết bò mới nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh.
.
Hình 2: Một số sản phẩm nổi bật của công ty
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 16 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
3.
Cơ cấu tổ chức
3.1 Sơ đồ tổ chức:
GIÁM ĐỐC
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty
3.2 Chức Năng Và Quyền Hạn Của Các Phòng Ban
Giám đốc:
- Điều hành và quản lý, chòu trách nhiệm về toàn bộ mọi hoạt động của
công ty theo đúng pháp luật và quy đònh của nhà nước. Giám Đốc trực tiếp chỉ đạo
các phòng ban .
Phó giám đốc:
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 17 Lớp: 08HQT1
P.giám đốc
P.giám đốc
Xưởng sản
xuất
P.Kỹ Thuật P.Kinh Doanh
P.Kế Toán
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
- Là người phụ trách cho Giám đốc trong quá trình điều hành hoạt động
của công ty, là người được Giám đốc uỷ quyền điều hành công ty khi giám đốc vắng
mặt. Hỗ trợ cho GĐ về mặt kỹ thuật, kinh doanh, quản lý và ký hợp đồng kinh tế
nhằm thúc đẩy kinh doanh có hiệu quả.
Xưởng sản xuất
- Trực tiếp tổ chức sản xuất theo đơn hàng của khách hàng dưới sự chỉ
đạo của ban giám đốc cùng với quản đốc phân xưởng
Phòng Kinh doanh:
- Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty
- Quản lý các hợp đồng sản xuất mua bán các sản phẩm của công ty.
Phòng Kỹ thuật :
- Hỗ trợ và chấp hành sự chỉ đạo của phó giám đốc
- Chòu trách nhiệm thiết kế các mẫu sản phẩm mới.
- Quản lý việc sản xuất các mẫu mới đi vào sản xuất đại trà.
- Giải quyết những vấn đề về kỹ thuật, điều độ phục vụ việc sữa chữa và
sản xuất trong phân xưởng.
Phòng Kế toán :
- Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty vào sổ sáchkế toán.
- Cuối tháng lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế cho cơ quan chức năng
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 18 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
- Theo dõi, tập hợp chi phí và doanh thu sau đó báo cáo với ban lãnh đạo
3.3 Mối quan hệ giữa các phòng ban
- Tất cả các phòng ban ở công ty đều có mối quan hệ chặt chẽ, tương trợ
và tác động lẫn nhau
3.4 Cơ cấu nhân sự:
- Công tác tổ chức nhân sự của công ty dưạ trên nguyên tắc tuyển chọn
và bố trí lao động một cách hợp lý cho từng nhiệm vụ phù hợp với trình độ chuyên
môn.
Sơ lược nhân sự:
- Hiện công ty có tổng số nhân viên là 120 người
- Trong đó:+ Nhân viên quản lý là 40 người
+ Công nhân trực tiếp sản xuất là:80 người.
II. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong 3 năm 2007,2008 và 2009
Công việc quản lý vốn lưu động là do phòng kế toán, phòng kinh doanh
dưới sự chỉ đạo của giám đốc., hàng thángï lên kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, kế
hoạch cân đối thu chi, kế hoạch quản lý vốn phù hợp với chuyên môn của từng nhân
viênï. Nhưng do mọi hoạt động của công ty đều do ban giám đốc quyết đònh nên mọi
quyền hạn còn bò hạn chế.
Để đánh giá tình hình quản trò vốn lưu động khái quát hơn ta dựa vào:
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 19 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
Bảng 1: kết cấu vốn của doanh nghiệp qua 3 năm 2007,2008,2009
Chỉ tiêu/Năm Đvt 2007 2008 2009
CL2008-2007 CL2009-2008
+/- % +/- %
Doanh thu Trđ
24.253 25.120 25.620 867 3,6 500 2
LN trước thuế Trđ
305 280 320 -25 -8,2 40 14,3
Vốn lưu động Trđ
8.054 9.116 9.170 1.062 13,2 54 0,6
Vốn cố đònh Trđ
13.375 11.172 10.528 -2.203 -16,5 -644 -5,8
Nợ phải trả Trđ
11.039 9.538 8.081 -1.501 -13,6 -1.457 -15,3
Nguồn
vốn(TTS)
Trđ
21.429 20.288 19.698 -1.141 -5,3 -590 -2,9
VLĐ/Nguồn vốn %
37,6 44,9 46,6 7,3 19,6 1,6 3,6
VCĐ/Nguồn vốn %
62,4 55,1 53,4 -7,3 -11,8 -1,6 -2,9
Tỉ lệ nợ Lầ
n
0,5 0,5 0,4 0 0 -0,1 -12,7
Trích : Bảng cân đối kế toán
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp có những biến
động không ổn đònh. Doanh thu qua 3 năm có tăng nhưng tăng với tốc độ chậm. Năm
2007 là 24.253 triệu đồng, năm 2008 là 25.120 triệu đồng tăng 3,6 % so với năm
2007, năm 2009 là 25.620 tăng 2% so với năm 2008. Nhưng lợi nhuận cuả năm 2008
lại giảm so với năm 2007 là 25 triệu đồng tương ứng với 8,2 %, nhưng năm 2009 lại
tăng lên 40 triệu đồng so với năm 2008. Nguyên nhân của sự biến động không ổn
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 20 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
đònh này là do khủng khoảng kinh tế và những khó khăn trong ngành gỗ trong năm
2008 làm cho các doanh nghiệp nói chung cũng như công ty nói riêng phải chòu ù
những ảnh hưởng bắt lợi. Tuy nhiên cũng do công tác tổ chức sản xuất của công ty
chưa tốt.
Nguồn vốn của doanh nghiệp sau 3 năm giảm từ 21.429 tỷ đồng xuống 19.698
tỷ đồng, không phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế hiện nay của thò trường.
Nguyên nhân là do vốn cố đònh giảm. Ngược lại, vốn lưu động lại liên tục tăng từ
8.054 tỷ đồng lên 9.17 tỷ đồng. Điều này cho thấy vốn lưu động chiếm tỷ trọng ngày
càng cao trong nguồn vốn thể hiện qua năm 2007 vốn lưu động chiếm tỷ trọng 37,6%
đến năm 2009 chiếm 46,6%, sự tăng tưởng này rất tốt cho việc đảm bảo quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
Ta nhận thấy, tỷ trọng vốn cố đònh cao hơn so với tỷ trọng vốn lưu động là
do tỷ trọng lớn vốn nằm trong máy móc và tài sản cố đònh của công ty là chủ yếu.
Nói chung chỉ tiêu cơ cấu vốn của doanh nghiệp phản ánh sự phân bổ vốn phù hợp.
Tốc độ tăng trưởng vốn cố đònh thấp hơn tốc độ tăng trưởng của vốn lưu động cho
thấy thò trường tiêu thụ ngày càng tăng vì thế doanh nghiệp cần đầu tư thêm công
nghiê mới để mở rộng thêm hoạt động kinh doanh. Nhu cầu vốn lưu động tăng lên do
doanh thu bán hàng tăng vì hai chỉ tiêu này có mối tương quan mật thiết và trực tiếp
với nhau. Do vậy ban giám đốc bắt buộc phải luôn luôn ý thức được diễn tiến của các
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 21 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
hoạt động liên quan đến vốn lưu động của doanh nghiệp. Đương nhiên sự tăng doanh
thu kéo dài sẽ đòi hỏi phải tăng tài sản cố đònh.
T
r í
c h
:
Bảng cân đối kế toán
Dựa vào chỉ tiêu này, ta rút ra nhận xét: Hệu quả sử dụng vốn lưu động ngày
thêm gia tăng và kết quả kimh doanh liên tục phát triển sau 3 năm. Đây cũng là
điểm thuận lợi cho công ty khi đi vay vốn các cơ sở tín dụng để mở rộng hoạt động
trong những năm tới, nhưng vòng quay vốn lưu động còn rất chậm. Năm 2007 chỉ có
1,66 lần, năm 2008 giảm xuống còn 1,62 lần, tuy nhiên năm 2009 vòng quay này lại
tăng lên 1,68 lần. Đây là tín hiệu khả quan cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cũng chưa cao. Để đáp
ứng kòp thời nhu cầu vốn lưu động tăng, doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng các chỉ
tiêu liên quan vốn lưu động ngân hạn dựa vào để cấp hạn mức tín dụng cho doanh
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 22 Lớp: 08HQT1
Bảng 2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động
Chỉ tiêu /N
ă
m
Đ
VT 2007 2008 2009
2008/
2007
2009/2
008
Sức sinh lời của VLĐ lần
0,038 0.031 0,034 -0,007 0,003
Vòng quay VLĐ vòng
1,66 1,62 1,85 -0,04 0,23
Số ngày luôn chuyển VL
Đ
ngày
217 223 195 6 -28
T
ỷ
s
ố
thanh toán hi
ệ
n th
ờ
i Lần
0,73 0,96 1,36 0,23 0,4
T
ỷ
s
ố
thanh toán nhanh Lần
0,5 0,6 0,85 0,1 0,25
Nợ ngắn hạn trđ
10.99 9.494 6.745 -1.505 -2.749
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
nghiệp là tỷ số thanh toán hiện thời( tỷ số luân chuyển tài sản lưu động). Giá trò của
tỷ số này tăng nhanh sau 3 năm chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp ngày
càng tăng và tỉ số này lớn hơn 1, theo ngân hàng kết quả này là tốt.
Tuy nhiên tỷ số này cũng chưa phản ánh đúng khả năng thanh toán của
doanh nghiệp vì còn phụ thuộc vào hàng tồn kho, nếu hàng tồn kho là những hàng
khó bán thì doanh nghiệp khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Vì vậy để đáp ứng
khả năng thanh toán của công ty, ta kết hợp tỷ số thanh toán nhanh. Do được tính dựa
trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng những nhu
cầu cần thiết. Tiêu chuẩn này đành giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán. Nó nói
lên được nếu doanh nghiệp không bán hết hàng tồn kho thì doanh nghiệp sẽ ra sao?
Bởi vì hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc
thanh toán.
Giá trò của tỷ số này năm 2009 là 1,36.Điều này phản ánh cừ 1VNĐ nợ
ngắn hạn phải đảm bảo bởi 1,36 VNĐ tài sản lưu động nhưng tỷ số thanh toán cho
thấy rằng có quá nhiều tài sản lưu động nằm dưới dạng tồn kho (chiếm 37%). Do đó
doanh nhgiệp phải đánh giá lại lượng hàng tồn kho. Theo đánh giá của ngân hàng tỷ
số thanh toán nhanh lớn hơn 0.5 được đánh giá là tốt, tỷ số này qua 3 năm đều lớn
hơn 0,5 phản ánh tình hình thanh toán nhanh của doanh nghiệp tương đối khả quan .
Sau khi đánh giá tổng quan về vốn, em tiếp tục đánh giá kết cấu của
vốn lưu động qua bảng sau:
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 23 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
Bảng 3 : Kết cấu vốn lưu động
Chỉ tiêu/ Năm
2007 2008 2009 2008 - 2007 2009 - 2008
Tiền % Tiền % Tiền % Tiề
n
% Tiền %
Tiền mặt 34 0,4 28 0,3 0 0,0 -6 -17,6 -28 0
K. phải thu 4.74
2
58,9 4.527 49,7 4.595 50,1 -215 -4,5 68 1,5
Hàng tồn kho 2.541 31,5 3.379 37,1 3.431 37,4 838 33 52 1,5
TSCĐ khác 736 9,1 1.181 13 1.144 12,5 445 60,5 -37 -3,1
Trích: Bảng cân đối kế toán
Biểu đồ 1: kết cấu vốn
Thành phần khoản phải thu chiếm tỷ trọng hơn 50% vốn lưu động do doanh
nghiệp áp dụng chính sách bán hàng gối đầu nên vốn kinh doanh đầu tư nhiều cho
khách hàng. Vốn đầu tư vào hàng tồn kho cũng tương đối so với các thành phần còn
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 24 Lớp: 08HQT1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Xuân Vinh
lại là nguyên nhân chủ yếu làm cho tính thanh khoản nợ ngắn hạn chưa cao. Nhưng
điều đáng quan tâm là lượng tiền mặt tồn cuối năm rất thấp thậm chí bằng 0.
II. Thực trạng quản trò tiền mặt
1. Sự cần thiết của việc quản trò tiền mặt đối với công ty
Để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì các nhà quản trò
phải quản trò tiền mặt thật tốt cũng như là quản trò tốt việc lưu chuyển tiền mặt nhằm
các mục đích sau đây:
• Làm thông suốt tất cả các khâu trong quá trình hoạt động của công ty: nhập
sản phẩm đầu vào, trả lương cho công nhân viên, hoàn tất việc nộp thuế cho nhà
nước……
• Dự phòng cho các tình huống bất ngờ sảy ra làm ảnh hưởng sấu đến hoạt
động của công ty
• Đầu tư vào các lónh vực tài chính khác như: bất động sản, chứng khoán. Đêm
lại một nguồn thu nữa cho công ty.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trò tiền mặt
Là một công ty mới thành lập, cơ sở vật chất của công ty vẫn còn đang
trong giai đoạn đầu tư ban đầu, máy móc thiết bò cần phải đầu tư nhiều nên công ty
rất cần phải có lượng tiền mặt phù hợp để đáp ứng nhu cầu của công ty.
SVTH:Nguyễn Thò Hằng Trang 25 Lớp: 08HQT1