BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ (L/C) TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Phạm Thu Vân
MSSV: 107401249 Lớp: 07DQD
TP. Hồ Chí Minh, 10/2011
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các
số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt
Nam – Chi nhánh Tân Sơn Nhất, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 2011
Sinh viên
(ký tên)
Nguyễn Phạm Thu Vân
LỜI CẢM ƠN
Xin chuyển lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành của em đến quý
Thầy Cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM – Khoa Quản Trị Kinh
Doanh. Các Thầy Cô đã truyền đạt cho em những kiến thức hết sức quý báu trong
thời gian qua. Kính chúc Thầy Cô thật dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và gặt hái nhiều
thành công hơn nữa trong công tác giảng dạy. Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn đến
Cô Phan Thị Mỹ Hạnh, người đã tận tình hướng dẫn và góp ý rất kỹ lưỡng, giúp em
có thể hoàn thành đề tài một cách tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn Thầy Cô.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc, Chị Nguyễn Thị Thanh Hương, cùng
toàn thể anh chị cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu
Việt Nam – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Trong thời gian ngắn, nên đề tài còn nhiều thiếu xót, mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các Thầy Cô và lãnh đạo Ngân hàng.
Xin chân thành cảm ơn.
Sinh Viên
Nguyễn Phạm Thu Vân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Phạm Thu Vân
MSSV : 107401249
Khoá : 07DQD
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đơn vị thực tập
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2
4. Phương pháp nghiên cứu. 2
5. Kết cấu của đề tài 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 4
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Đặc điểm. 4
1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế 5
1.1.3.1. Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại 5
1.1.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại 5
1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng 6
1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền. 6
1.1.4.2. Phương thức nhờ thu. 7
1.1.4.3. Phương thức giao chứng từ nhận tiền (CAD) 9
1.1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C). 10
1.2. Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ (L/C). 10
1.2.1. Khái quát về tín dụng chứng từ. 10
1.2.1.1. Tín dụng chứng từ. 10
1.2.1.2. Đặc điểm của giao dịch thư tín dụng 12
1.2.1.3. Nội dung của thư tín dụng 13
ii
1.2.2. Các loại thư tín dụng thông dụng. 16
1.2.3. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI EXIMBANK – CHI NHÁNH
TÂN SƠN NHẤT. 23
2.1. Giới thiệu khái quát về Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. 23
2.1.1.1. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. 23
2.1.1.2. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất. 24
2.1.2. Cơ cấu tố chức và chức năng của các phòng ban. 24
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức 24
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban. 26
2.1.3. Khái quát về các sản phẩm dịch vụ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất 26
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất
27
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn 30
2.1.5.1. Thuận lợi. 30
2.1.5.2. Khó khăn. 30
2.1.6. Một số chỉ tiêu, kế hoạch trong năm nay. 31
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. 31
2.2.1. Thanh toán quốc tế tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. 31
2.2.1.1. Sơ lược hoạt động thanh toán quốc tế tại Eximbank. 31
2.2.1.2. Tình hình TTQT tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất 32
2.2.2. Thực trạng về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Eximbank –
Chi nhánh Tân Sơn Nhất 34
iii
2.2.2.1. Qui trình thanh toán L/C xuất – nhập khẩu. 34
2.2.2.2. Thực trạng thanh toán L/C xuất – nhập khẩu. 42
2.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng sự phát triển phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. 44
2.2.3.1. Văn bản quy định quy trình thực hiện nghiệp vụ còn bất cập 44
2.2.3.2. Mạng lưới ngân hàng đại lý chưa rộng khắp. 44
2.2.3.3 Sự bất cập trong kiến thức ngoại thương, hành vi đạo đức của khách
hàng. 45
2.2.3.4. Trình độ đội ngũ nhân viên cán bộ 46
2.2.3.5. Công nghệ 47
2.2.3.6. Áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng khác. 47
2.2.3.7. Công tác tư vấn và hỗ trợ khách hàng. 48
2.2.3.8. Nguồn cung ngoại tệ và sự biến động tỷ giá hối đoái. 48
2.2.4. Đánh giá chung tình hình sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ NÂNG CAO PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI EXIMBANK – CHI NHÁNH
TÂN SƠN NHẤT. 51
3.1. Định hướng hoạt động của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. 51
3.1.1. Về định hướng thực hiện chung. 51
3.1.2. Về dịch vụ. 51
3.2. Giải pháp phát triển phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Eximbank –
Chi nhánh Tân Sơn Nhất. 52
3.2.1. Hoàn thiện văn bản quy định cho việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc
tế theo phương thức tín dụng chứng từ. 52
3.2.2. Phát triển hệ thống các ngân hàng đại lý. 53
3.2.3. Tăng cường chính sách giữ chân khách hàng. 54
3.2.4. Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ thanh toán. 54
3.2.5. Nâng cấp và đổi mới công nghệ thanh toán 56
iv
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát. 56
3.2.7. Khai thác tốt các nguồn ngoại tệ và ứng dụng các công cụ phái sinh 57
3.3. Kiến nghị 58
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước. 58
3.3.2. Đối với Eximbank Hội Sở 61
3.3.3. Đối với Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất 63
KẾT LUẬN 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
PHỤ LỤC 67
Phụ lục 1: Quyết định : quy trình xử lý nghiệp vụ Thanh toán nhập khẩu bằng
phương thức tín dụng chứng từ, thư tín dụng dự phòng và nhờ thu chứng từ
trong hệ thống ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam. 67
Phụ lục 2 : Sơ đồ quy trình thông báo L/C/ tu chỉnh L/C. 68
Phụ lục 3 : Sơ đồ phát hành L/C. 69
Phụ lục 4 : Sơ đồ quy trình xử lý thanh toán L/C xuất khẩu. 70
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
WTO (World Trade Organization) Tổ chức Thương mại Thế giới
TTQT Thanh toán quốc tế
NHTM Ngân hàng thương mại
NHPH Ngân hàng phát hành
NHTB Ngân hàng thông báo
NHNN Ngân hàng nhà nước
TTTM Tài trợ thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
IT (Information Technology) Thông tin Kỹ thuật
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn qua các năm 27
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ theo các năm 28
Bảng 2.3. Doanh số thanh toán quốc tế tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất 29
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán quốc tế năm 2010 tại Eximbank 32
Bảng 2.5. Tỷ trọng thanh toán quốc tế tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. 33
Bảng 2.6. Giá trị thông báo L/C và thanh toán L/C xuất khẩu 42
Bảng 2.7. Kết quả phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu 43
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C 21
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. 25
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng TTQT tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất qua các năm.
33
Sơ đồ 2.1. Quy trình thông báo L/C xuất khẩu tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất. 34
Sơ đồ 2.3. Quy trình mở và thanh toán đối với L/C nhập khẩu 38
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập WTO, hoạt động giao thương giữa Việt
Nam và các nước không ngừng mở rộng, và hoạt động thanh toán quốc tế của các
Ngân hàng ngày càng chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng của mình. Hoạt động
thanh toán quốc tế không chỉ đơn giản là sự lựa chọn một phương thức thanh toán
phù hợp nào đó, mà yêu cầu đặt ra là các phương thức thanh toán quốc tế phải được
thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác và đạt hiệu quả đối với khách hàng và
ngân hàng thương mại. Hoạt động thanh toán quốc tế trực tiếp tác động vào việc rút
ngắn thời gian chu chuyển vốn, giảm thiểu rủi ro liên quan tới sự biến động tiền tệ,
tới khả năng thanh toán của khách hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát
triển hoạt động ngoại thương của mỗi nước.
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất.
Đó là phương thức giải quyết tốt nhất việc đảm bảo quyền lợi của cả hai bên người
mua và người bán, nhưng đồng thời cũng lại là phương thức xảy ra nhiều sự tranh
chấp nhất do mức độ phức tạp của nó. Tại Việt Nam, ngân hàng TMCP xuất nhập
khẩu Việt Nam (Eximbank) đã sớm đưa các phương thức thanh toán quốc tế nói
chung và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng vào hoạt động kinh
doanh, nhưng tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất cũng vẫn không tránh khỏi
một số hạn chế về cả số lượng và chất lượng khi áp dụng phương thức này. Một mặt
do bản thân ngân hàng chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng phức tạp của
thực tế giao dịch xuất nhập khẩu và sự phát triển của nghiệp vụ, mặt khác cũng do
những nguyên nhân từ phía khách hàng và sự bất cập trong quản lý vĩ mô.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ (L/C) tại Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi
nhánh Tân Sơn Nhất” là điều cần thiết để tìm ra những mặt hạn chế và đưa ra các
giải pháp thiết thực nhằm nâng cao phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 2
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế nói chung và phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng.
- Phân tích thực trạng về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: doanh số, thu nhập…từ những số liệu thống kê của
bộ phận thanh toán quốc tế và các báo cáo thường niên, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh qua các năm của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. Ngoài ra,
nghiên cứu còn dựa vào các tạp chí nội bộ, chuyên ngành, website của Eximbank
Hội sở, báo cáo thường niên của Hội sở qua các năm và quá trình tìm hiểu thực tế
tại ngân hàng nhằm thu thập những thông tin cần thiết về thực trạng thanh toán quốc
tế tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu này chỉ phân tích thực trạng và xây dựng
các giải pháp cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. Bên cạnh đó, do Eximbank –
Chi nhánh Tân Sơn Nhất mới được thành lập từ cuối năm 2009 nên nghiên cứu chỉ
sử dụng các số liệu giai đoạn 2009 – 2011 để phân tích.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Dữ liệu sau khi thu thập được tiến hành phân tích thông qua các chỉ tiêu về
doanh số, thu nhập, tốc độ tăng trưởng qua các năm – quý, và những tồn tại trong
toàn bộ quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân
Sơn Nhất, từ đó cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp.
- Thông qua thuận lợi và khó khăn, trên cơ sở thực trạng phân tích được, bám
sát định hướng phát triển của Eximbank từ đó nghiên cứu xây dựng các giải pháp
nhằm nâng cao phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi
nhánh Tân Sơn Nhất trong thời gian tới.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 3
5. Kết cấu của đề tài
Gồm ba chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức
tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
- Chương 3: Giải pháp – kiến nghị nâng cao phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm:
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi
về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức,
cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ
chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. [1]
1.1.2. Đặc điểm.
- Thanh toán quốc tế thường gắn với việc trao đổi giữa đồng tiền của nước này
sang đồng tiền của nước khác. Các đồng tiền được sử dụng trong thanh toán quốc tế
thường là các loại ngoại tệ mạnh có khả năng tự do chuyển đổi như đồng dollar Mỹ
(USD), đồng Euro (EUR), đồng bảng Anh (GBP), đồng Yên Nhật (JPY), đồng
dollar Úc (AUD). Trong đó đồng dollar Mỹ và Euro vẫn giữ vai trò chủ đạo trong
thanh toán quốc tế bởi sự nhanh chóng và tiện lợi trong việc thực hiện các giao dịch.
- Hoạt động thanh toán quốc tế là một loại dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng
cho khách hàng. Đây là dịch vụ mang tính chất vô hình, quá trình cung ứng và tiêu
dùng dịch vụ xảy ra đồng thời và là dịch vụ không thể lưu trữ được.
- Hoạt động thanh toán quốc tế chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn: như không
gian và thời gian thanh toán tương đối dài. Cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật phục
vụ thanh toán quốc tế của các quốc gia không đồng đều. Môi trường pháp lý quốc tế
của thanh toán quốc tế chưa đồng bộ, các tập quán quốc tế của phòng thương mại
quốc tế ICC (The International Chamber of Commerce) ban hành tương đối đầy đủ,
nhưng còn nhiều bất cập trong vận dụng. Trình độ nguồn nhân lực tham gia thanh
toán quốc tế của các quốc gia chênh lệch rất lớn. Có thể coi đó là nguyên nhân phát
sinh rủi ro trong thanh toán quốc tế hiện nay.
- Hệ thống thanh toán quốc tế ngày càng phát triển. Hiện nay phần lớn việc chi
[1] PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2009). Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, Nhà xuất bản Thống Kê.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 5
trả trong thanh toán quốc tế được thực hiện thông qua hệ thống SWIFT (Society for
Worldwide Interbank and Finacial Telecommunication – Hội viễn thông tài chính
liên ngân hàng toàn cầu). Theo thống kê của tổ chức này thì có tới 72% các giao
dịch tài chính tiền tệ quốc tế hàng ngày được thực hiện qua SWIFT. Phần còn lại
được thực hiện thông qua con đường điện tín, bưu điện dưới hình thức ủy nhiệm
thu, chi hộ lẫn nhau giữa các ngân hàng. Tỉ lệ trả bằng tiền mặt trong thanh toán
quốc tế chiếm một phần không đáng kể.
1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.3.1. Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại
Thanh toán quốc tế là khâu then chốt, khâu cuối cùng để khép kín một chu
trình mua bán hàng hoá hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các
quốc gia khác nhau trên toàn Thế giới.
TTQT là cầu nối trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại, thúc đẩy hoạt động kinh
tế đối ngoại phát triển. Có thể nói nếu không có hoạt động TTQT thì không có hoạt
động kinh tế đối ngoại. Vì vậy, việc tổ chức TTQT được tiến hành nhanh chóng,
chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là
hoạt động ngoại thương.
Đồng thời, hoạt động TTQT góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện
hợp đồng ngoại thương.
Vì thế, có thể nói rằng kinh tế đối ngoại có mở rộng được hay không một phần
nhờ vào hoạt động TTQT có tốt hay không. TTQT tốt sẽ đẩy mạnh hoạt động XNK,
qua đó phát triển sản xuất trong nước, khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1.1.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
Đối với hoạt động của ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động
TTQT mà nhất là hình thức tín dụng chứng từ có vị trí đặc biệt quan trọng. Nó
không chỉ thuần tuý là dịch vụ mà còn được coi là một hoạt động không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 6
+ Trước hết, hoạt động TTQT giúp ngân hàng thu hút thêm được khách hàng
có nhu cầu giao dịch quốc tế. Trên cơ sở đó, ngân hàng phát triển thêm quy mô,
tăng thêm nguồn thu nhập, tăng khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
+ Thứ hai, thông qua hoạt động TTQT, ngân hàng có thể đẩy mạnh hoạt
động tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng được nguồn vốn huy động tạm thời do
quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân có quan hệ TTQT với
ngân hàng.
+ Thứ ba, TTQT sẽ giúp ngân hàng thu được một nguồn ngoại tệ lớn từ đó
tạo tiền đề cho ngân hàng có thể phát triển tốt các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối,
bảo lãnh và nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác.
+ Thứ tư, hoạt động TTQT giúp ngân hàng tăng tính thanh khoản thông qua
lượng tiền ký quỹ.
+ Ngoài ra, hoạt động TTQT còn giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng trên cơ sở nâng cao uy tín của ngân hàng.
Tóm lại, trong xu thế ngày nay hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng
trong hoạt động ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung. Vì
vậy, việc nghiên cứu thực trạng để có biện pháp thực hiện nghiệp vụ TTQT có ý
nghĩa hết sức quan trọng nhằm phục vụ tốt hơn cho công cuộc công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, đổi mới nền kinh tế đất nước.
1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng.
1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance).
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người chuyển
tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một
địa điểm nhất định.
Có hai hình thức chuyển tiền:
+ Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T)
+ Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T)
Hai cách chuyển tiền trên chỉ khác nhau ở chỗ là: chuyển tiền bằng điện nhanh
hơn chuyển tiền bằng thư, nhưng chi phí chuyển tiền bằng điện cao hơn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 7
- Ưu điểm: Thủ tục đơn giản, không có chứng từ phức tạp, rườm rà, người
mua và người bán không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.
- Nhược điểm: Độ an toàn trong thanh toán không cao, không đảm bảo quyền
lợi cho người bán, hàng đã chuyển nhưng việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của
người mua. Trong trường hợp người mua chuyển tiền trước khi giao hàng mà vì
một lý do nào đó, việc giao hàng của người bán chậm trễ, hoặc không đúng theo
yêu cầu thì người mua sẽ ứ đọng vốn.
- Trường hợp áp dụng: phương thức này chủ yếu để thanh toán phi mậu dịch,
các chi phí liên quan đến trả nợ, bồi thường, còn nếu áp dụng trong thanh toán xuất
nhập khẩu thì chủ yếu đối với khách hàng quen biết, có tín nhiệm cao.
1.1.4.2. Phương thức nhờ thu(Collection).
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người nhập khẩu thì uỷ thác
cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu
và chứng từ do người xuất khẩu lập ra.
Nhờ thu trơn (clean collection): người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng
hoá, lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không qua ngân
hàng), đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở hối
phiếu do mình lập ra.
- Ưu điểm: thanh toán tương đối nhanh, thực hiện đơn giản
- Nhược điểm: là không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc nhận hàng
của người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể
nhận hàng mà không trả tiền hay trả tiền chậm. Đối với người mua áp dụng phương
thức này cũng có bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì người mua phải
trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng theo hợp
đồng hay không.
- Trường hợp áp dụng: với phương pháp này, tính an toàn đối với cả người
xuất khẩu và nhập khẩu đều thấp, tốc độ thanh toán chậm. Do vậy, nó ít được sử
dụng trong thanh toán quốc tế, có chăng chỉ là thanh toán các chi phí vận tải, bảo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 8
hiểm, hoa hồng, lợi tức hoặc khi hai bên mua và bán tin cậy lẫn nhau hoặc hai bên
cùng nội bộ công ty với nhau (công ty mẹ và công ty con).
Nhờ thu chứng từ (documentary collection): là phương thức trong đó người
xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không những chỉ
căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với
điều kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân
hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng.
Tùy theo thời hạn trả tiền, nhờ thu chứng từ được chia thành hai loại:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents Against Payment - D/P): Được sử
dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay.
+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents Against Acceptance - D/A): Áp
dụng trong trường hợp nhờ thu trả sau.
- Ưu điểm: phương thức này đảm bảo hơn vì ngân hàng thay mặt người bán
khống chế chứng từ.
- Nhược điểm:
+ Đối với D/P thì người nhập khẩu phải trả tiền khi nhận được bộ chứng từ
hàng hoá mà không được kiểm tra hàng hoá trước. Vì vậy, người mua gặp rủi ro
trong trường hợp hàng hoá không giao đúng như mô tả chứng từ hoặc không đúng
trong hợp đồng. Còn về phía nhà xuất khẩu thì phải rất tin tưởng vào khả năng và
thiện chí thanh toán của bạn hàng nước ngoài vì các ngân hàng tham gia hoàn toàn
không chịu trách nhiệm thanh toán. Nếu người mua từ chối bộ chứng từ thì người
xuất khẩu phải chịu hết tất cả chi phí chuyên chở hàng hoá và cả mọi rủi ro trên
đường vận chuyển.
+ Đối với D/A thì người xuất khẩu chịu rủi ro nhiều hơn so với nhờ thu D/P vì
khi đến hạn trả tiền của hối phiếu, người mua có thể không trả tiền vì một lý do nào
đó trong khi đã nhận hàng. Thời gian thanh toán bị kéo dài do phải phụ thuộc vào
thời gian chứng từ luân chuyển từ ngân hàng bên xuất khẩu đến ngân hàng bên nhập
khẩu nên người xuất khẩu phải mất khá lâu mới thu được tiền còn người nhập khẩu
thì có lợi hơn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 9
- Trường hợp áp dụng: với phương thức này, việc ngân hàng khống chế các
chứng từ hàng hoá khiến cho quyền lợi của người xuất khẩu cũng được bảo đảm
hơn phương thức nhờ thu phiếu trơn và chuyển tiền, thời gian thanh toán thì ngắn
hơn và chi phí ít hơn so với phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. Do vậy,
phương thức này được sử dụng trong phương thức xuất nhập khẩu với những hợp
đồng có giá trị nhỏ và thanh toán dịch vụ đối với các khách hàng quen và tin cậy.
1.1.4.3. Phương thức giao chứng từ nhận tiền (CAD – cash against
documents)
Là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở tài
khoản tín thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu khi nhà xuất khẩu trình đầy đủ
những chứng từ theo yêu cầu. Nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
sẽ xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán.
- Ưu điểm:
+ Thủ tục thanh toán đơn giản.
+ Chuyển từ ngân hàng phục vụ người mua qua người bán nhanh.
+ Người bán thanh toán bằng phương thức này rất có lợi: giao hàng xong
là được tiền ngay, bộ chứng từ xuất trình đơn giản.
- Nhược điểm:
+ Người mua phải có đại diện hay chi nhánh ở nước người bán vì phải
xác nhận hàng hoá trước khi gửi.
+ Việc ký quỹ để thực hiện CAD, sẽ dẫn đến ứ đọng vốn tại ngân hàng,
nếu người bán không giao hàng thì tiền ký quỹ sẽ không được hưởng lãi suất.
- Trường hợp áp dụng: nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu phải tin tưởng nhau
và nhà nhập khẩu phải có đại diện bên nước nhà xuất khẩu vì trong bộ chứng từ mà
nhà nhập khẩu yêu cầu nhà xuất khẩu xuất trình có giấy chứng nhận của đại diện
người mua về việc giao hàng hóa. Và thường dùng khi bán những mặt hàng khan
hiếm trên thị trường.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 10
1.1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C).
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức được sử dụng hầu hết hiện nay
nhờ vào tính chặt chẽ và an toàn của nó cho người bán, người mua, cũng như cho
đối tượng trung gian là ngân hàng. Vì vậy phương thức tín dụng chứng từ sẽ được
trình bày một cách cụ thể và rõ ràng hơn ở mục lớn tiếp theo.
1.2. Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ (L/C).
1.2.1. Khái quát về tín dụng chứng từ.
1.2.1.1. Tín dụng chứng từ.
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng (ngân
hàng phát hành) mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số
tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát
trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng.
Thư tín dụng (Letter of Credit) gọi tắt là L/C là văn bản pháp lý trong đó một
ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người thụ hưởng
một số tiền nhất định nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy
định đã nêu trong văn bản đó.
Các đối tượng liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ.
+ Người xin mở L/C (Applicant): người mua hay nhà nhập khẩu.
+ Người hưởng lợi L/C (Beneficiary): người bán hay người xuất khẩu.
+ Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank): Là ngân hàng thực hiện phát hành
L/C theo yêu cầu của Người nhập khẩu.
+ Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Là ngân hàng thực hiện thông báo
L/C cho Người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH.
Ngoài ra còn có:
+ Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng xác nhận trách nhiệm
của mình sẽ cùng với ngân hàng mở L/C bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu
trong trường hợp ngân hàng mở L/C không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 11
nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo L/C hay là một ngân hàng khác do người
xuất khẩu yêu cầu.
+ Ngân hàng thanh toán (Paying Bank): có thể là ngân hàng mở L/C hoặc có thể
là một ngân hàng khác được ngân hàng mở L/C chỉ định thay mình thanh toán tiền
cho nhà xuất khẩu hoặc chiết khấu hối phiếu.
+ Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Là ngân hàng được ngân hàng mở
thư tín dụng cho phép thực hiện chiết khấu bộ chứng từ theo L/C. Ngân hàng chiết
khấu thường cũng là ngân hàng thông báo L/C.
Cơ sở pháp lý của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
- UCP 600: Quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ
(Uniform customs and practice for documentary credit –UCP). UCP do phòng
thương mại quốc tế (ICC) phát hành vào 1933. Để phù hợp với thực tiễn thương
mại quốc tế từ lúc ra đời đến nay, UCP đã 7 lần sửa đổi. Tháng 12/2006 ICC ban
hành UCP 600 có hiệu lực từ 1/7/2007. UCP 600 là văn bản hiện hành khi sử dụng
cần dẫn chiếu vào L/C.
- URR 725: Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín
dụng chứng từ (Uniform rules for bank to bank reimbursements under documentary
credit No.725-URR 725), do ICC ban hành có hiệu lực từ ngày 1/10/2008, được áp
dụng trong trường hợp L/C qui định thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tại ngân
hàng thanh toán, ngân hàng xác nhận, hoặc ngân hàng chiết khấu, nếu người
hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ, sau khi thanh toán các ngân hàng này yêu
cầu ngân hàng mở L/C hoàn trả tiền hoặc ngân hàng mở L/C có thể chỉ thị đòi tiền ở
một ngân hàng khác – gọi là ngân hàng hoàn tiền.
- e.UCP: Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng rộng rãi của thương mại
điện tử, kỹ thuật xử lý chứng từ điện tử trong tín dụng chứng từ, ICC cho ra đời văn
bản bổ sung e.UCP được coi là UCP 500.1 có hiệu lực từ tháng 2/2002. Để phù hợp
UCP 600 ICC ban hành e.UCP 1.1 có hiệu lực từ 1/7/2007.
- ISBP-681: Văn bản về thực hành kiểm tra chứng từ theo tiêu chuẩn ngân
hàng quốc tế đối với phương thức tín dụng chứng từ (International Standard
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 12
Banking Practice for examination of document under documentary credit). ISBP-
681 bao gồm 185 nội dung được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn quí báu về kiểm
tra chứng từ của các ngân hàng thương mại trên thế giới đồng thời phù hợp với tinh
thần sửa đổi của UCP 600.
- Một số văn bản pháp lý khác: Incoterms 2000, luật hối phiếu, các tập quán
thương mại quốc tế.
1.2.1.2. Đặc điểm của giao dịch thư tín dụng
- L/C là hợp đồng kinh tế độc lập của hai bên là NHPH và nhà xuất khẩu. Mọi
yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do NHPH đại diện. Do đó, tiếng nói chính
thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện trong L/C.
- L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại
thương, nhưng sau khi được thiết lập thì hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Một
khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhận, thì cho dù nội dung của L/C có
đúng với hợp đồng ngoại thương hay không, cũng không làm thay đổi quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ. Khi
chứng từ xuất trình phù hợp, thì NHPH phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất
khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hóa có thể không được giao hoặc được giao không
hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ.
- L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: vì giao dịch và thanh toán chỉ
căn cứ vào chứng từ, nên yêu cầu này là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để
được thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt
chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C.
- L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro vì L/C có ưu điểm vượt trội so với
các phương thức thanh toán khác.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 13
1.2.1.3. Nội dung của thư tín dụng
1. Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C.
2. Loại thư tín dụng.
3. Tên, địa chỉ các bên liên quan.
4. Số tiền và loại tiền của L/C.
5. Ngày và địa điểm hết hạn hiệu lực.
6. Thời hạn trả tiền của L/C.
7. Các điều khoản về giao hàng, vận tải.
8. Mô tả hàng hóa.
9. Những chứng từ cần xuất trình.
10. Cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C.
11. Những quy định khác.
12. Chữ ký của ngân hàng mở L/C.