Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.28 KB, 84 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Tầm quan trọng của đề tài
Đặc điểm nổi bật nhất của thế giới ngày nay đó là một thế giới đa phơng,
đa cực nhng lại có sự đan xen, hoà nhập với nhau giữa các quốc gia đang dần đợc
hình thành. Một yếu tố giúp tạo nên mối dây liên hệ giữa các quốc gia chính là
thơng mại quốc tế. Thơng mại quốc tế đã trở thành một xu thế tất yếu của bất kỳ
quốc gia nào khi muốn hớng tới sự phát triển toàn diện và hoà nhập vào đời sống
kinh tế chung của toàn cầu.
Với mong muốn phát triển và hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam
coi xuất nhập khẩu (XNK) là một trong những công cụ hữu hiệu. Bởi vậy trong
suốt thời kỳ đổi mới, đặc biệt trong những năm gần đây, Việt Nam luôn nỗ lực
đẩy mạnh hoạt động XNK của quốc gia: chính sách độc quyền của Nhà nớc về
ngoại thơng đợc bãi bỏ, giảm mạnh việc quản lý theo hạn ngạch, thu hẹp tối thiểu
diện mặt hàng cấm nhập, cấm xuất, cải tiến các thủ tục phiền hà trong XNK,
thông quan, du lịch, hợp tác, liên doanh Tuy nhiên khi thị tr ờng quốc tế ngày
càng mở rộng thì khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp XNK của Việt
Nam càng lớn. Sự thiếu hụt về vốn, sự hạn chế về trình độ và kinh nghiệm kinh
doanh trong thơng mại quốc tế chính là những khó khăn lớn nhất của các doanh
nghiệp Việt Nam khi tham gia vào thị trờng toàn cầu một thị trờng cạnh tranh
không khoan nhợng và đợc điều chỉnh bởi nhiều nguồn luật, thông lệ, tập quán
quốc tế phức tạp. Bên cạnh đó, để đảm bảo lợi ích của mình, thông thờng mỗi
bên tham gia vào quan hệ thơng mại quốc tế đều yêu cầu đối tác của mình cung
cấp sự đảm bảo chắc chắn việc thực hiện hợp đồng hoặc khả năng thanh toán
bởi một tổ chức có uy tín. Vì những lý do đó, các doanh nghiệp Việt Nam khi
tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế cần có sự hỗ trợ về tài chính và uy tín
thông qua các hình thức tài trợ XNK.
Thực tế cho thấy các ngân hàng thơng mại (NHTM), với t cách là một
định chế tài chính có u thế về vốn và có uy tín lớn trong xã hội, đợc đánh giá là
tổ chức thực hiện hoạt động tài trợ XNK tốt nhất và có hiệu quả nhất. Ngợc lại,
đối với mỗi NHTM, nghiệp vụ tài trợ XNK cũng là một nghiệp vụ quan trọng,


đem lại một phần doanh thu không nhỏ cho ngân hàng. Các NHTM lớn của Việt
Nam nh: Vietcombank, Incombank, đã và đang thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình trong việc tài trợ XNK cho các doanh nghiệp.
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
1
Khoá luận tốt nghiệp
Cùng với sự phát triển không ngừng của thơng mại quốc tế, hoạt động tài
trợ XNK của các NHTM trên thế giới cũng ngày càng đa dạng, phong phú với
nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên ở Việt Nam, các hình thức tài trợ chủ yếu
vẫn là những hình thức truyền thống, đơn giản, trong đó tài trợ theo phơng thức
thanh toán tín dụng chứng từ (TDCT) là hình thức chiếm tỷ trọng nhiều nhất
trong các hình thức tài trợ XNK của các ngân hàng.
Xuất phát từ mong muốn nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lợng nghiệp
vụ tài trợ XNK theo phơng thức thanh toán TDCT trên cơ sở đánh giá hiệu quả
hoạt động này tại Ngân hàng Công thơng Chi nhánh Hoàn Kiếm (NHCT-CNHK)
tác giả chọn đề tài: Giải pháp nâng cao chất l ợng hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu theo phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công th-
ơng Chi nhánh Hoàn Kiếm làm nội dung nghiên cứu của khoá luận tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá lý luận về hoạt động tài trợ XNK theo phơng thức TDCT.
Dựa trên nền tảng cơ bản đó để nghiên cứu thực trạng hoạt động tài trợ XNK
theo phơng thức thanh toán TDCT tại NHCT - CNHK, đánh giá những thành
công cũng nh những mặt còn tồn tại của ngân hàng trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ này. Từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tài trợ XNK theo phơng thức thanh toán TDCT tại NHCT -
CNHK.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Khoá luận tập trung tìm hiểu cơ sở lý luận về hoạt động tài trợ XNK theo
phơng thức thanh toán TDCT và tình hình thực tế tại Ngân hàng Công thơng Chi
nhánh Hoàn Kiếm. Các số liệu đợc thu thập trong các năm 2002, 2003, 2004

theo báo cáo của những phòng ban thực hiện nghiệp vụ tài trợ XNK.
Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu là vận dụng phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời, kết hợp với các phơng pháp nghiên cứu tổng
hợp, so sánh, phân tích tình huống để nghiên cứu.
Kết cấu của đề tài
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận đợc
chia thành ba chơng:
Chơng 1: Tổng quan về tài trợ xuất nhập khẩu theo phơng thức thanh toán
tín dụng chứng từ và chất lợng hoạt động tại NHTM
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
2
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 2: Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phơng thức
thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công thơng Chi nhánh Hoàn Kiếm
Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
theo phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công thơng Chi
nhánh Hoàn Kiếm
Trong quá trình nghiên cứu, do sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đợc
sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để nâng cao hiểu biết của
mình.
Chơng 1
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
3
Khoá luận tốt nghiệp
Tổng quan về tài trợ xuất nhập khẩu theo phơng thức
thanh toán tín dụng chứng từ và chất lợng hoạt động
tại ngân hàng thơng mại
1.1. Khái quát về tài trợ xuất nhập khẩu

1.1.1. Khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu
Mỗi quốc gia trên thế giới đều sở hữu những nét đặc trng riêng biệt về điều
kiện tự nhiên, khí hậu, nguồn nhân lực chính điều này đã tạo cho mỗi n ớc một
nền sản xuất khác nhau. Nếu chỉ dựa vào nguồn tài nguyên sẵn có và nền sản
xuất trong nớc thì một quốc gia không thể cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu, hàng
hoá, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng phục vụ cho hoạt
động sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế, hơn thế quốc gia đó còn tự đặt mình
vào thế bế quan toả cảng, đi ngợc lại với xu hớng toàn cầu hoá của thế giới.
Ngợc lại, với việc khai thác tiềm năng và lợi thế kinh tế vốn có, một quốc gia có
thể sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ đủ để đáp ứng nhu cầu trong nớc về loại sản
phẩm dịch vụ đó đồng thời d thừa để xuất khẩu sang các nớc khác, nhờ đó thu về
nguồn ngoại tệ để phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu những hàng hoá mà trong nớc
không có khả năng đáp ứng và cho các khoản chi tiêu bằng ngoại tệ khác.
Hơn nữa, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã giúp nhiều quốc
gia tự tạo cho mình những lợi thế so sánh tơng đối để quốc gia đó có thể đem
hàng hoá rẻ hơn của mình (do giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao
động ) đổi lấy những hàng hoá đắt hơn của n ớc khác.
Việc trao đổi giá trị sử dụng của hàng hoá cho dù theo nguyên tắc ngang giá
hay không ngang giá đều đợc thực hiện thông qua hoạt động ngoại thơng. Nói
cách khác, hoạt động ngoại thơng chính là cầu nối gắn kết các quốc gia, các khối
kinh tế, đồng thời tạo nên lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia về mặt kinh tế.
Tuy nhiên thơng mại quốc tế là một hoạt động phức tạp, gây nhiều khó
khăn cho các bên tham gia. Thứ nhất, mậu dịch quốc tế cũng giống nh mậu dịch
trong nớc đợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng thơng mại, nhng điểm đặc biệt là
hợp đồng đợc ký kết bởi các chủ thể ở các quốc gia khác nhau nên trong hợp
đồng sẽ có các điều kiện thanh toán quốc tế quy định về quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên tham gia, và đợc điều chỉnh bởi luật pháp hay các thông lệ quốc tế,
vì thế nó đòi hỏi các bên tham gia phải am hiểu về luật pháp và thông lệ quốc tế
để có thể bảo vệ quyền lợi và không thực hiện sai nghĩa vụ của mình. Thứ hai,
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng

4
Khoá luận tốt nghiệp
hoạt động XNK thờng đợc thực hiện với giá trị lớn và tiềm ẩn nhiều rủi ro do đối
tác không thực hiện nghĩa vụ của mình đã đợc quy định trong hợp đồng. Từ
những lý do kể trên, trong thơng mại quốc tế, các doanh nghiệp luôn cần có sự
tham gia của các NHTM, dịch vụ mà các ngân hàng cung cấp cho khách hàng
của mình trong các giao dịch này đợc gọi là nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Nh
vậy, cơ sở để hình thành nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại của NHTM chính là
hoạt động ngoại thơng nhng giữa chúng lại có quan hệ hai chiều vì khi các
nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại của NHTM đợc thực hiện tốt sẽ trở thành động
lực thúc đẩy sự phát triển của hoạt động ngoại thơng.
Trong số các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại của NHTM, tài trợ XNK đợc
xem nh một đòi hỏi tất yếu của thơng mại quốc tế. Thật vậy, thơng mại là khâu
đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất: T-H-SX-H-T, tuy
nhiên trong giai đoạn T-H và H-T, nhà sản xuất hay các thơng nhân không phải
lúc nào cũng có đủ vốn và uy tín để hoàn thành nghĩa vụ của mình hoặc để tạo
niềm tin cho phía đối tác, nhất là trong thơng mại quốc tế khi họ bị ngăn cách bởi
những đờng biên giới, những hàng rào về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, sự hiểu
biết hạn chế giữa các bên Chính vì vậy, cả ng ời bán và ngời mua đều cần đến
nghiệp vụ tài trợ của ngân hàng.
Có thể hiểu: Tài trợ XNK là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ về mặt
tài chính hoặc uy tín hoặc cả hai một cách trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh
nghiệp hoặc đơn vị kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh thơng mại trong một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng thế giới nhằm mục đích sinh lợi.
Về bản chất, hoạt động tài trợ XNK là một loại hình tín dụng dựa trên cơ
sở uy tín, niềm tin. Nhng thuật ngữ tín dụng trong trờng hợp này ngoài
cách hiểu đơn thuần là việc ngân hàng giao tiền cho khách hàng trong một
khoảng thời gian nhất định để đổi lấy một lời hứa trả tiền đầy đủ khi đáo hạn còn
bao hàm cả dạng thức bảo lãnh và chiết khấu. Trong đó, bảo lãnh là việc

ngân hàng bằng uy tín của mình đứng ra cam kết trả tiền cho bên thứ ba nếu bên
đợc bảo lãnh không thanh toán khoản nợ của họ, còn chiết khấu theo định
nghĩa trong UCP 500 là việc ngân hàng định giá và trả tiền cho hối phiếu và/hoặc
bộ chứng từ đợc xuất trình phù hợp với các điều khoản của L/C.
1.1.2. Vai trò của tài trợ xuất nhập khẩu
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
5
Khoá luận tốt nghiệp
Tài trợ ngoại thơng là lĩnh vực kinh doanh mang tính truyền thống rõ nét của
NHTM. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của các hoạt động tài trợ ngoại thơng gắn liền
với quá trình hình thành và lớn mạnh của thơng mại quốc tế trong khuôn khổ mỗi
quốc gia nói riêng và trên phạm vi toàn cầu nói chung. Sở dĩ nói nh vậy bởi ngay từ
xa xa hoạt động thơng mại quốc tế đã rất cần đến sự hỗ trợ của các ngân hàng. Vai
trò của tài trợ XNK đợc thể hiện đối với từng chủ thể có sự khác nhau.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, nếu nh ngoại thơng luôn đợc coi
là một trong những mũi nhọn then chốt trong chiến lợc phát triển nền kinh tế thì
tài trợ XNK chính là công cụ hữu hiệu để mỗi quốc gia đẩy mạnh hoạt động ngoại
thơng nhằm thực hiện thành công chiến lợc phát triển kinh tế của mình.
- Tài trợ XNK giúp cho hoạt động ngoại thơng đợc tiến hành trôi chảy,
thuận lợi: Thông qua các hình thức tài trợ vốn, uy tín của các ngân hàng cho các
bên tham gia, tài trợ XNK giúp tạo dựng cơ sở tài chính và niềm tin giữa các đối
tác để các bên hoàn thành nghĩa vụ của mình. Khi hoạt động XNK đợc thực hiện
thờng xuyên, liên tục, đáp ứng nhu cầu trong nớc và quốc tế thì nó sẽ là động lực
để tăng tính ổn định của thị trờng và tính năng động của nền kinh tế. Ngoài ra,
hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ đem về nguồn ngoại tệ lớn để chi cho nhập
khẩu và các khoản chi tiêu bằng ngoại tệ khác của quốc gia.
- Tài trợ XNK giúp cho các doanh nghiệp XNK có đủ khả năng về tài
chính để phát triển, mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng các
hình thức tài trợ về vốn để các doanh nghiệp đổi mới thiết bị, dây truyền công

nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, chuẩn bị đầy đủ điều
kiện tài chính để thực hiện nghĩa vụ của bên bán hoặc bên mua. Đây chính là
điều kiện để các doanh nghiệp nâng cao vị thế cạnh tranh của mình từ đó nâng
cao vị thế cạnh tranh của cả nền kinh tế.
- Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, với sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật,
một quốc gia có thể tự tạo cho mình lợi thế so sánh tơng đối để có thể đem hàng
hoá rẻ hơn của mình đổi lấy hàng hoá đắt hơn của nớc khác nhờ đó mà thực
hiện đợc mục tiêu dịch chuyển lợi nhuận nếu nh quốc gia đó có chính sách hỗ trợ
tài chính hợp lý thông qua hình thức tài trợ cho các doanh nghiệp đầu t vào chiều
sâu để nâng cao hiệu quả cạnh tranh.
- Tài trợ XNK cũng đợc coi là một trong những công cụ để triển khai có
hiệu quả các chiến lợc phát triển kinh tế chính trị xã hội của quốc gia. Tài
trợ XNK góp phần đáng kể hỗ trợ cho các chơng trình, mục tiêu phát triển kinh
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
6
Khoá luận tốt nghiệp
tế, cân bằng cán cân thanh toán, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại với các nớc
trên thế giới.
1.1.2.2. Đối với các doanh nghiệp
- Hoạt động của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp XNK
nói riêng luôn cần đến sự hỗ trợ về mặt tài chính của ngân hàng. Đặc biệt trong
lĩnh vực hoạt động ngoại thơng thì sự hỗ trợ đó càng cần thiết bởi đặc điểm nổi
bật của các thơng vụ XNK là thờng có giá trị rất lớn. Doanh nghiệp xuất khẩu
cần có vốn để thu gom hàng hoá hay nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu
đúng thời điểm hoặc thời vụ và hoàn thành đúng nghĩa vụ giao hàng theo hợp
đồng. Doanh nghiệp nhập khẩu cần có vốn để thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền
hàng với bên bán và nhận hàng kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất hoặc tiêu thụ
trên thị trờng. Nh vậy, vai trò đầu tiên của tài trợ XNK đối với doanh nghiệp là
cung ứng vốn giúp họ thực hiện thành công thơng vụ mua bán của mình.
- Tài trợ XNK còn làm tăng tính linh hoạt, hiệu quả của thơng mại quốc

tế, giúp nhà nhập khẩu kịp thời nắm bắt cơ hội kinh doanh bằng các hình thức
nh tài trợ bảo lãnh nhận hàng khi hàng hoá đến trớc chứng từ; tạo điều kiện cho
nhà xuất khẩu quay vòng vốn nhanh chóng bằng các hình thức nh tài trợ chiết
khấu bộ chứng từ, chiết khấu hối phiếu
- Tài trợ XNK tạo tính an toàn cho hoạt động thơng mại quốc tế vốn tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro cho cả doanh nghiệp xuất khẩu cũng nh doanh nghiệp nhập
khẩu thông qua các hình thức tài trợ về mặt uy tín nh phát hành L/C, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, xác nhận L/C Nhờ đó các doanh nghiệp có thể yên tâm thực hiện
nghĩa vụ của mình mà không sợ đối tác vi phạm các quy định trong hợp đồng.
- Tài trợ XNK làm gia tăng lợi ích cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu: vì có sự đảm bảo về thanh toán, nhà nhập khẩu có thể thơng lợng để đợc
giá cả tốt hơn hoặc kéo dài thời gian thanh toán. Nhà xuất khẩu khi cần tăng khả
năng cạnh tranh có thể đồng ý cho nhà nhập khẩu trả chậm trên cơ sở đợc ngân
hàng phát hành chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn, sau đó mang hối phiếu đã
đợc chấp nhận đến ngân hàng phục vụ mình để chiết khấu đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh.
- Một vai trò khác cũng rất quan trọng của tài trợ XNK đó là giúp doanh
nghiệp tạo lập, nâng cao uy tín, duy trì, mở rộng quan hệ với các đối tác từ đó
duy trì và mở rộng thị phần của mình trên thị trờng quốc tế.
1.1.2.3. Đối với ngân hàng thơng mại
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
7
Khoá luận tốt nghiệp
Tài trợ XNK đối với NHTM là một trong những nghiệp vụ quan trọng
trong các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, mang lại thu nhập cao, sử dụng vốn an
toàn, thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Thời hạn của tài trợ XNK thờng gắn liền với thời gian thực hiện thơng vụ
hay chu kỳ sản xuất kinh doanh của nhà XNK. Đối với nhà xuất khẩu, thời gian tài
trợ thờng đợc bắt đầu từ khi thu gom hàng hoá hay nguyên vật liệu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu cho tới khi thu đợc tiền hàng. Đối với nhà nhập khẩu, thời gian

tài trợ lại kéo dài từ lúc nhận hàng cho đến lúc bán hết hàng và thu tiền về. Khoảng
thời gian này nhìn chung là không dài, phù hợp với kì hạn huy động vốn của ngân
hàng, do đó mà ngân hàng hạn chế đợc rủi ro thanh khoản.
- Việc tài trợ gắn liền với thơng vụ ngoại thơng, hơn nữa khi thực hiện tài
trợ ngân hàng thờng đa ra quy định: các khoản thu chi có liên quan đến hàng hoá
XNK phải đợc thực hiện thông qua tài khoản tại ngân hàng, do vậy các ngân
hàng dễ dàng kiểm soát tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp có đúng mục
đích không và kịp thời thu hồi các khoản nợ khi doanh nghiệp có nguồn thu, nhờ
đó mà ngân hàng giảm thiểu đợc rủi ro tín dụng.
- Nghiệp vụ tài trợ XNK là mảng dịch vụ đem lại nguồn thu đáng kể từ
các khoản phí và lãi cho ngân hàng. Tại nhiều quốc gia, mảng dịch vụ tài trợ
XNK đóng góp tới hơn 70% tổng doanh thu từ các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
của ngân hàng. Các khoản thu từ phí và lãi bao gồm: phí phát hành L/C, phí
thông báo, phí xác nhận, phí nhờ thu, lãi chiết khấu hối phiếu, lãi cho vay thanh
toán, lãi cho vay bắt buộc
- Thông qua các hình thức tài trợ, ngân hàng giúp khách hàng duy trì, phát
triển hoạt động kinh doanh khi đó các hoạt động khác của ngân hàng cũng sẽ đợc
phát triển.
- Ngoài ra, thông qua việc tham gia tài trợ XNK, cũng nh các nghiệp vụ
kinh doanh đối ngoại khác giúp ngân hàng duy trì mối quan hệ với các doanh
nghiệp trong nớc, mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng nớc ngoài từ đó gián
tiếp nâng cao cơ hội sinh lời của ngân hàng, đồng thời nâng cao chất lợng phục
vụ, uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên cả thị trờng trong nớc và thị
trờng thế giới.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thơng mại trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
Tài trợ XNK là lĩnh vực kinh doanh mang tính chất truyền thống của
NHTM, ngày nay có nhiều tổ chức phi ngân hàng cũng tham gia vào lĩnh vực này
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
8
Khoá luận tốt nghiệp

nh thị trờng chứng khoán, công ty tài chính, quỹ đầu t phát triển Tuy nhiên với
khả năng tài chính lớn, có uy tín trong kinh doanh, phạm vi kinh doanh rộng lớn
và cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng, NHTM vẫn duy trì đợc vị thế
là ngời tài trợ chủ yếu cho hoạt động XNK.
Hoạt động thơng mại quốc tế cần đến sự hỗ trợ của NHTM cả về mặt tài
chính và kỹ thuật. Thông qua hoạt động tài trợ ngoại thơng, ngân hàng cung cấp
một hệ thống các giải pháp kỹ thuật tài trợ phong phú, hữu hiệu, giải quyết phần
lớn những khó khăn về mặt tài chính và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Với nguồn vốn dồi dào và kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động tài trợ
XNK ngân hàng có thể cung cấp các khoản tài trợ về tài chính cho khách hàng
với thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Nếu doanh nghiệp là khách hàng truyền
thống, khách hàng đã tạo đợc uy tín với ngân hàng thì việc xin đợc tài trợ càng dễ
dàng thậm chí có thể đợc bỏ qua các khoản ký quỹ hoặc thế chấp tài sản.
Sự tài trợ về uy tín của ngân hàng là một điều kiện quan trọng trong hầu hết
các thơng vụ buôn bán quốc tế. Ngày nay khi thơng mại quốc tế càng đợc mở rộng
thì nguy cơ xảy ra rủi ro đối với các bên càng gia tăng do sự thiếu hiểu biết về đối
tác, do khoảng cách địa lý, do sự bất đồng về ngôn ngữ, luật pháp, phong tục tập
quán Sở dĩ ngân hàng luôn là lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp khi cần
có sự tài trợ về uy tín là vì ngân hàng không chỉ có tiềm lực tài chính, có kinh
nghiệm mà còn là tổ chức có uy tín lớn nên các doanh nghiệp có thể tin tởng vào
khả năng thanh toán của ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng còn có quan hệ đại lý
rộng khắp và để thu hút đợc thêm nhiều khách hàng, các ngân hàng có thể hợp tác
với nhau cung cấp thêm các dịch vụ tài trợ về uy tín nh tài trợ xác nhận L/C nếu
khách hàng cha tin tởng vào uy tín của một ngân hàng. Sự tài trợ về uy tín của
ngân hàng không những giúp khách hàng dành đợc hợp đồng mà còn tạo cho
khách hàng lợi thế trong việc thơng lợng các điều khoản của hợp đồng.
Dựa vào mạng lới chi nhánh rộng khắp, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và
kinh nghiệm dồi dào trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, ngân hàng có thể dễ
dàng thu thập, nắm bắt thông tin, từ đó đa ra những lời khuyên hữu ích cho khách
hàng ngay từ khi ký kết hợp đồng ngoại thơng, phát hành L/C hay t vấn về bộ

chứng từ hoàn hảo giúp khách hàng giảm thiểu đợc rủi ro trong các thơng vụ
XNK.
Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các nghiệp vụ phái sinh nh: Swap,
Forward, Future, Option để giúp khách hàng xử lý các khoản ngoại tệ cần thiết
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
9
Khoá luận tốt nghiệp
trong quá trình thực hiện thơng vụ, đồng thời hạn chế đợc rủi ro tỷ giá cho khách
hàng giúp khách hàng bảo toàn lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Qua những phân tích ở trên có thể thấy vai trò của NHTM trong hoạt động
tài trợ XNK là khó có thể bị thay thế bởi một tổ chức nào khác. Những dịch vụ
tiện ích mà ngân hàng cung cấp không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện thành
công thơng vụ của mình mà còn giúp nâng cao uy tín, nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung khi tham gia vào th-
ơng mại quốc tế.
1.2. Phơng thức Thanh toán tín dụng chứng từ và các
hình thức tài trợ xuất nhập khẩu theo phơng thức
thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.1.1. Khái niệm phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Phơng thức tín dụng chứng từ là phơng thức thanh toán, trong đó, theo yêu cầu
của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức th (gọi là th tín dụng
Letter of Credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi
ngời này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều
kiện và điều khoản quy định trong tín dụng.
Về bản chất, L/C là một cam kết trả tiền có điều kiện bằng văn bản của ngân
hàng phát hành tín dụng cho ngời hởng theo chỉ thị của ngời mua và có thể đợc
thanh toán theo phơng thức trả ngay hoặc trả chậm.
1.2.1.2. Các chủ thể tham gia trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ

Trong quá trình thực hiện phơng thức thanh toán TDCT, thông thờng có
các bên tham gia nh sau:
- Ngời làm đơn yêu cầu mở L/C (Applicant): Thông thờng là ngời nhập
khẩu, có nghĩa vụ làm đơn yêu cầu mở L/C gửi ngân hàng phát hành và có nghĩa
vụ pháp lý về việc hoàn trả ngân hàng phát hành số tiền mà ngân hàng đã thanh
toán cho ngời xuất khẩu với điều kiện họ nhận đợc bộ chứng từ hoàn hảo.
- Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu (Issuing bank): Có nghĩa vụ phát hành
L/C gửi tới ngân hàng xuất khẩu và có trách nhiệm trả tiền cho ngời hởng khi họ
xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo.
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
10
Khoá luận tốt nghiệp
- Ngời hởng lợi (Beneficiary): Có nghĩa vụ giao hàng và xuất trình bộ
chứng từ hoàn hảo tới ngân hàng đợc chỉ định đúng hạn, họ sẽ nhận về số tiền đ-
ợc cam kết.
- Ngân hàng thông báo (Advising bank): Là ngân hàng phục vụ ngời xuất
khẩu, có thể là ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nớc
của ngời xuất khẩu. Ngân hàng thông báo có nhiệm vụ nhận L/C gốc từ ngân
hàng phát hành để thông báo cho ngời hởng (hoặc ngân hàng) sau khi đã xác
minh tính chất chân thực bề ngoài của L/C.
Ngoài các thành phần nêu trên, trong thực tế, tuỳ thuộc vào từng loại th tín
dụng có thể xuất hiện thêm một số ngân hàng khác:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): Là ngân hàng đợc chỉ định trong
L/C, thực hiện xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.
- Ngân hàng đợc chỉ định (Nominated bank): Là ngân hàng đợc chỉ định
trong L/C, tuỳ theo từng lại L/C mà ngân hàng có thể thực hiện một trong các
nghiệp vụ: Ngân hàng chỉ định thanh toán (Nominated paying bank); Ngân hàng
chỉ định chấp nhận (Nominated accepting bank); Ngân hàng chỉ định chiết khấu
(Nominated negotiating bank)
- Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing bank): Là ngân hàng đợc ngân hàng

phát hành uỷ nhiệm thực hiện thanh toán giá trị tín dụng th cho ngân hàng đợc
chỉ định thanh toán hoặc chiết khấu.
1.2.1.3. Trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
Sơ đồ 1.1: Trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán TDCT
Trớc hết để sử dụng phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, ngời xuất
khẩu và ngời nhập khẩu phải ký kết hợp đồng thơng mại trong đó quy định rõ ph-
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
11

Advising bank

Issuing bank
Beneficiary
Applicant
(8)
(7)
(2)
(1) (9) (10)
(4)
HĐTM
(6) (5) (3)
Khoá luận tốt nghiệp
ơng thức thanh toán là phơng thức TDCT. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín
dụng chứng từ gồm các bớc:
(1) Ngời nhập khẩu viết đơn đề nghị mở th tín dụng trên cơ sở hợp đồng
thơng mại gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu phát hành một
L/C cho ngời xuất khẩu hởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đáp ứng đợc các yêu cầu, ngân hàng
sẽ phát hành L/C và thông qua ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu để
thông báo tới ngời thụ hởng.

(3) Khi nhận đợc L/C, ngân hàng thông báo sẽ khẩn trơng thông báo và
chuyển giao L/C bản gốc cho ngời xuất khẩu.
(4) Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung L/C sẽ tiến hành giao hàng
theo điều kiện trong hợp đồng.
(5) Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ
theo yêu cầu của L/C, gửi tới ngân hàng phục vụ mình để đề nghị
thanh toán.
(6) Thể hiện công việc của ngân hàng chiết khấu: Sau khi kiểm tra bộ
chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C do mình thông báo thì tiến hành
thanh toán tiền cho ngời xuất khẩu.
(7) Sau khi đã thanh toán, ngân hàng chuyển bộ chứng từ sang ngân
hàng phát hành và đòi tiền.
(8) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu đáp ứng những điều
kiện của L/C thì hoàn lại tiền cho ngân hàng đã thanh toán.
(9) Ngân hàng phát hành báo cho ngời nhập khẩu biết bộ chứng từ đã
đến và đề nghị họ làm thủ tục thanh toán.
(10) Ngời nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì tiến hành trả
tiền và sẽ đợc trao chứng từ để đi nhận hàng. Trong trờng hợp ngời nhập
khẩu không thanh toán, thì ngân hàng không trao chứng từ cho họ.
1.2.1.4. Các loại th tín dụng
Tại điều 2, phần A của UCP 500 đã định nghĩa: Th tín dụng là bất cứ một
sự thỏa thuận nào, mà theo đó một ngân hàng (ngân hàng phát hành) hành động
theo yêu cầu và chỉ thị của một khách hàng (ngời yêu cầu phát hành tín dụng)
hoặc nhân danh chính mình: tiến hành trả tiền cho hoặc theo lệnh của một ngời
thứ ba (ngời hởng lợi) hoặc phải chấp nhận và trả tiền các hối phiếu do ngời hởng
lợi ký phát; hoặc uỷ quyền cho một ngân hàng khác tiến hành thanh toán nh thế
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
12
Khoá luận tốt nghiệp
hoặc chấp nhận và trả tiền các hối phiếu nh thế; hoặc uỷ quyền cho một ngân

hàng khác chiết khấu khi (các) chứng từ quy định đợc xuất trình với điều kiện là
các điều khoản của L/C đợc thực hiện đầy đủ.
Th tín dụng là do ngân hàng phát hành mở theo lệnh của ngời nhập khẩu,
nhng mở loại L/C nào thì lại phải theo đúng thoả thuận giữa bên bán và bên mua
trong hợp đồng. Một nguyên nhân khiến cho phơng thức thanh toán TDCT đợc sử
dụng rộng rãi là do sự phong phú, đa dạng của các loại L/C, mỗi L/C có đặc điểm
riêng, phù hợp với hoạt động XNK của từng doanh nghiệp. Hiện nay, các loại L/
C đợc sử dụng phổ biến bao gồm:
Th tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): Là loại L/C mà ngân hàng
phát hành ra nó có quyền sửa đổi hoặc huỷ bỏ toàn bộ vào bất cứ lúc nào mà
không cần thông báo trớc cho ngời hởng lợi. Tuy nhiên trong trờng hợp hàng hoá
đã đợc giao, ngân hàng mới thông báo lệnh huỷ bỏ hoặc sửa đổi bổ sung thì lệnh
này không có giá trị. Do tính không ổn định, đặc biệt là quyền lợi của ngời xuất
khẩu không đợc đảm bảo, hiện nay loại L/C này không đợc sử dụng trong thực tế
mà chỉ tồn tại về mặt lý thuyết.
- Th tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C mà ngân
hàng phát hành ra nó không có quyền sửa đổi hoặc huỷ bỏ khi không có sự đồng
ý của các bên liên quan. Hiện nay, L/C không thể huỷ ngang là loại L/C đợc sử
dụng phổ biến nhất và theo quy định của UCP 500, nếu trên L/C không thể hiện
nó là loại L/C gì thì coi nh đó là L/C không thể huỷ ngang.
- Th tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/
C): Là loại L/C không huỷ ngang và đợc một một ngân hàng có uy tín đảm bảo
(xác nhận) trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm trả tiền
L/C của ngân hàng xác nhận là giống nh ngân hàng phát hành L/C, do đó ngân
hàng phát hành L/C phải trả thủ tục phí xác nhận và thờng phải ký quỹ tại ngân
hàng xác nhận. Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền nên L/C này là loại
L/C an toàn nhất cho ngời xuất khẩu.
- Th tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi (irrevocable without
recourse L/C): Là L/C không huỷ ngang mà sau khi ngời thụ hởng đã đợc trả tiền
thì ngân hàng phát hành không có quyền đòi lại trong bất kỳ trờng hợp nào.

- Th tín dụng chuyển nhợng (Transferable L/C): Là loại L/C không thể huỷ
ngang theo đó ngời hởng lợi thứ nhất chuyển nhợng một phần hay toàn bộ nghĩa
vụ thực hiện L/C cũng nh quyền đòi tiền mà mình có đợc cho những ngời hởng
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
13
Khoá luận tốt nghiệp
lợi thứ hai, mỗi ngời hởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần thơng vụ, nhng
ngời hởng lợi thứ nhất vẫn là ngời chịu trách nhiệm chính với ngời nhập khẩu.
Loại L/C này thờng đợc áp dụng trong các giao dịch mua bán qua trung gian. L/C
chuyển nhợng chỉ đợc chuyển nhợng một lần và phí chuyển nhợng sẽ do ngời h-
ởng lợi ban đầu chịu.
- Th tín dụng giáp lng (Back - to - back L/C): Sau khi nhận đợc L/C (L/C
gốc) từ ngân hàng phát hành, ngời hởng lợi sử dụng L/C này để thế chấp mở một
L/C khác (L/C giáp lng) với nội dung tơng tự L/C ban đầu. Giữa L/C giáp lng và
L/C gốc không có mối liên hệ pháp lý nào và chúng có một số điểm khác biệt nh:
số tiền trong L/C giáp lng phải nhỏ hơn số tiền trong L/C gốc và ngày giao hàng
trong L/C giáp lng phải trớc ngày giao hàng trong L/C gốc. Loại L/C này thờng
đợc sử dụng trong mua bán qua trung gian.
- Th tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không thể huỷ bỏ mà
sau khi sử dụng xong hoặc hết thời hạn hiệu lực nó lại tự động có giá trị nh cũ và
cứ tuần hoàn nh vậy cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng đợc thực hiện. Loại L/
C này thờng chỉ đợc áp dụng khi hai bên có sự tin cậy lẫn nhau, hàng hoá đợc
mua bán với khối lợng lớn, thờng xuyên, định kỳ và trong thời gian dài. Sử dụng
L/C này giúp ngời mua tránh đọng vốn, tiết kiệm chi phí, đơn giản hoá thủ tục
mở L/C.
- Th tín dụng dự phòng (Stand by L/C): Là loại L/C đợc ngân hàng phục vụ
ngời xuất khẩu mở sau khi nhận đợc L/C từ ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu.
L/C này không mang tính chất là phơng tiện thanh toán hàng hoá xuất khẩu mà
chỉ có tính chất là phơng thức đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ giao hàng
theo đúng hợp đồng của ngời xuất khẩu.

- Th tín dụng thanh toán dần (Defered payment L/C): Là loại L/C không
huỷ ngang, trong đó ngân hàng phát hành hay ngân hàng xác nhận, nếu có, cam
kết sẽ thanh toán dần số tiền của L/C cho ngời hởng lợi trong thời hạn quy định
của L/C.
- Th tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C): Là loại L/C kèm theo một
điều khoản đặc biệt - ứng tiền trớc cho ngời hởng lợi trớc khi họ xuất trình chứng
từ hàng hoá. Thực chất đây là một khoản tài trợ cho ngời xuất. Sở dĩ nó đợc gọi là
L/C điều khoản đỏ là xuất phát từ lịch sử trớc đây điều khoản này đợc viết bằng
mực đỏ để lu ý tính chất riêng của nó.
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
14
Khoá luận tốt nghiệp
- Th tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực
khi một L/C đối ứng với nó đã đợc mở. L/C ban đầu ghi rõ L/C này chỉ có giá trị khi
L/C đối ứng đã đợc mở bởi ngời hởng cho ngời mở L/C ban đầu. L/C này đợc áp
dụng trong phơng thức hàng đổi hàng, gia công thơng mại quốc tế
1.2.1.5. Cơ sở pháp lý của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phơng thức
thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thơng mại
Thơng mại quốc tế có sự tham gia của các quốc gia khác nhau, mỗi quốc
gia lại có những luật pháp riêng, phong tục tập quán riêng thực tế này đã làm
nảy sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng, tranh chấp giữa các bên. Do đó để tham gia
vào thơng mại quốc tế, các bên phải cam kết chấp hành tuyệt đối các quy định,
luật pháp trong nớc đồng thời phải tuân thủ các thông lệ quốc tế.
Hoạt động của ngân hàng trong phơng thức thanh toán TDCT đợc điều
chỉnh bởi các văn bản sau:
- Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, bản sửa đổi
năm 1993, do ICC phát hành, số xuất bản 500, gọi tắt là UCP 500 (The Uniform
Customs and Practice for Documentary Credits), UCP là văn bản mang tính chất
quy phạm tuỳ ý, nghĩa là nó chỉ có hiệu lực thực hiện khi các bên thoả thuận và
ghi vào hợp đồng;

- Các quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng theo tín dụng
chứng từ, số 525, gọi tắt là URR 525;
- Tập quán Ngân hàng Tiêu chuẩn Quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong
thanh toán tín dụng chứng từ, gọi tắt là ISBP, đã đợc Uỷ ban Ngân hàng của phòng
Thơng mại Quốc tế thông qua tháng 10/2002. Văn bản này không sửa đổi UCP mà
nó giải thích một cách chi tiết các quy tắc của UCP đợc sử dụng trong giao dịch
hàng ngày;
- Điều kiện cơ sở giao hàng (Incoterms);
- Các điều ớc liên quan đến thanh toán quốc tế.
1.2.2. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu theo phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ
Thông thờng thời gian thực hiện một thơng vụ mua bán quốc tế kéo dài từ
nhiều tháng tới vài năm, do đó nhu cầu tài trợ về nhiều mặt có thể nảy sinh cả ở
nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Trong phơng thức thanh toán TDCT, các hình
thức tài trợ rất phong phú và đa dạng ở tất cả các giai đoạn: chuẩn bị hàng xuất,
bán hàng, thu tiền hàng (đối với nhà xuất khẩu) và chuẩn bị mua hàng, thanh
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
15
Khoá luận tốt nghiệp
toán tiền hàng, nhận hàng (đối với nhà nhập khẩu). Chủ thể đứng ra tài trợ có thể
là bên mua, bên bán hay bên trung gian tuỳ thuộc vào khả năng tài chính và tơng
quan giữa các bên nhng phổ biến nhất vẫn là các ngân hàng tổ chức có khả
năng tài trợ cả về tài chính và uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
1.2.2.1. Tài trợ xuất khẩu
Tài trợ xuất khẩu là các khoản tín dụng ngân hàng cấp cho ngời xuất khẩu
với mục đích bổ sung vốn lu động để chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu trên cơ sở L/C
do ngời nhập khẩu mở hoặc giúp ngời xuất khẩu quay vòng vốn nhanh để tiếp tục
sản xuất kinh doanh trong thời gian cấp tín dụng hoặc chờ tiền thanh toán từ ngời
nhập khẩu. Ngân hàng cũng có thể tài trợ về uy tín giúp cho ngời xuất khẩu tạo
niềm tin đối với khách hàng nhờ đó mà ký kết đợc các hợp đồng tiêu thụ hàng

hoá. Các hình thức tài trợ chủ yếu cho ngời xuất khẩu trong phơng thức thanh
toán TDCT gồm:
a. Tài trợ vốn lu động trong giai đoạn chuẩn bị hàng xuất
Trong giai đoạn chuẩn bị hàng xuất ngời xuất khẩu cần có vốn để thực
hiện việc thu mua hàng hoá hoặc nguyên vật liệu để gia công, chế biến tạo thành
sản phẩm nên nhu cầu tài trợ của họ trong giai đoạn này rất cao.
Để đợc tài trợ, ngời xuất khẩu phải đến ngân hàng và xuất trình các chứng
từ chứng minh mục đích sử dụng vốn tài trợ nh: hợp đồng ngoại thơng, L/C, tài
sản thế chấp Sau khi thẩm định, nếu đồng ý cho vay, ngân hàng sẽ xác định
hạn mức tài trợ, thông thờng ngân hàng chỉ cho vay khoảng 70% giá trị lô hàng
với mục đích buộc ngời xuất khẩu cũng phải tham gia vốn tự có của mình nhằm
nâng cao trách nhiệm của họ trong giai đoạn chuẩn bị hàng xuất. Thủ tục tiến
hành hình thức tài trợ này tơng tự nh một hợp đồng tín dụng nội địa thông thờng
và thời hạn thờng là ngắn hoặc trung hạn.
Ngoài hình thức cho vay vốn, ngân hàng còn có thể tài trợ cho ngời xuất
khẩu thông qua các L/C đặc biệt.
- Tài trợ bằng L/C giáp lng: Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu sẽ tài trợ
cho ngời xuất khẩu thông qua việc phát hành một L/C giáp lng trên cơ sở L/C
gốc mà họ nhận đợc từ ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu. Nhờ đó ngời xuất
khẩu hay chính là ngời trung gian môi giới có thể thực hiện kinh doanh chênh
lệch giá mà không phải bỏ một đồng vốn nào. Tuy nhiên ngân hàng thực hiện
hình thức tài trợ này sẽ phải chấp nhận những rủi ro liên quan đến khả năng tài
chính và đạo đức kinh doanh của ngời xuất khẩu trung gian, đồng thời nghiệp vụ
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
16
Khoá luận tốt nghiệp
phát hành L/C giáp lng rất phức tạp, có thể gặp rủi ro nếu nh không có sự phối
hợp chính xác giữa L/C gốc và L/C giáp lng.
Quy trình nghiệp vụ tài trợ theo L/C giáp lng đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình tài trợ theo th tín dụng giáp lng





(4) Hàng hoá
(4) Hàng hoá
- Tài trợ bằng L/C chuyển nhợng: Ngời xuất khẩu nhận đợc hình thức tài
trợ này có quyền yêu cầu ngân hàng chuyển nhợng quyền thụ hởng một phần
hoặc toàn bộ giá trị L/C cho một hoặc nhiều ngời khác. L/C chuyển nhợng chỉ
cho phép chuyển nhợng một lần và ngời hởng lợi ban đầu vẫn bị ràng buộc trách
nhiệm với ngời nhập khẩu bởi hợp đồng thơng mại, đồng thời phải thanh toán các
khoản thủ tục phí, lệ phí chuyển nhợng. Ngời thụ hởng ban đầu thờng yêu cầu
mở L/C chuyển nhợng trong các trờng hợp:
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
17
Ngời hởng lợi thứ
2
Ngời hởng lợi thứ
2
Ngời mua Ngời bán (ngời h-
ởng lợi thứ nhất)
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng thông báo/ Ngân
hàng mở L/C giáp lng
Ngân hàng của ngời
hởng lợi thứ 2
Ngân hàng của ngời
hởng lợi thứ 2
Đề nghị mở

L/C không
huỷ ngang
Chuyển
chứng từ
Mở L/C đầu tiên
(8) Chuyển
chứng từ
Thông
báo L/C
đầu tiên
(1) Đề
nghị mở
L/C giáp
lng
(7) Thay thế hoá
đơn (và hối phiếu)
(6) Chuyển
chứng từ
(2) Mở
L/C
giáp l-
ng
(6)
Chuyển
chứng
từ
(3) Thông
báo L/C
giáp lng
(5)

Chuyển
chứng
từ
(3)
Thông
báo L/C
giáp lng
(5)
Chuyển
chứng
từ
Khoá luận tốt nghiệp
(i) Khi ngời thụ hởng ban đầu hoạt động với t cách là đại lý hoặc ngời
cung cấp hàng hoá chính cho ngời nhập khẩu và chịu trách nhiệm phân bổ giá trị
L/C cho các nhà cung cấp khác qua ngân hàng thông báo.
(ii) Khi ngời thụ hởng ban đầu không đủ khả năng cung ứng một phần
hoặc toàn bộ hàng hoá trong L/C nên phải chuyển nhợng một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ giao hàng cho ngời khác.
(iii) Khi ngời xuất khẩu trung gian không đợc ngân hàng phục vụ đồng ý
mở một L/C giáp lng.
Sơ đồ 1.3: Quy trình tài trợ theo th tín dụng chuyển nhợng


(4) Hàng hoá
(4) Hàng hoá
Nh vậy L/C chuyển nhợng và L/C giáp lng đều là công cụ tài trợ của ngân
hàng trong các thơng vụ buôn bán qua trung gian nhng hai hình thức tài trợ này có
điểm khác nhau cơ bản đó là: ngân hàng phát hành L/C giáp lng phải hoàn toàn
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
18

Ngời mua Ngời bán (ngời hởng
lợi thứ nhất)
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng thông báo/
Ngân hàng chuyển nhợng
Ngân hàng của ngời h-
ởng lợi thứ 2
Ngân hàng của ngời h-
ởng lợi thứ 2
Ngời hởng lợi thứ 2 Ngời hởng lợi thứ 2
Đề nghị mở
L/C chuyển
nhợng
Chuyển
giao chứng
từ
Mở L/C
(8) Chuyển
giao chứng từ
Thông
báo L/C
(1) Đề nghị
chuyển nh-
ợng L/C
(6) Chuyển
giao chứng từ
(2)
Chuyển
nhợng L/

C
(6)
Chuyển
giao
chứng từ
(5) Gửi
chứng
từ
(3) Thông
báo
chuyển
nhợng
(3) Thông
báo
chuyển
nhợng
(5) Gửi
chứng
từ
(7) Thay thế hoá
đơn (và hối phiếu)
Khoá luận tốt nghiệp
chịu trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ hợp lệ cho ngời xuất khẩu thực sự, còn
ngân hàng đợc yêu cầu chuyển nhợng không chịu một trách nhiệm ràng buộc nào
phải thực hiện việc thanh toán hay chuyển nhợng đó (trừ phi nó cũng là ngân hàng
xác nhận L/C) và không bị ràng buộc về việc thanh toán, chấp nhận hoặc chiết
khấu bộ chứng từ của ngời thụ hởng thứ hai xuất trình.
- Tài trợ theo L/C có điều khoản đỏ: Là hình thức tài trợ ứng trớc tiền hàng
cho ngời xuất khẩu để đổi lấy một cam kết rằng ngời xuất khẩu sẽ sử dụng khoản
ứng trớc vào việc thu gom hoặc sản xuất hàng hoá để xuất giao và trình bộ chứng

từ phù hợp với quy định của L/C. Ngân hàng thông báo (hoặc ngân hàng xác nhận)
khi nhận đợc L/C có điều khoản đỏ cùng với sự uỷ quyền của ngân hàng phát hành
sẽ ứng tiền trớc khi giao hàng cho nhà xuất khẩu. Trách nhiệm tài trợ ở đây thuộc
về ngân hàng phát hành. Do đó bất kể kết quả thực hiện hợp đồng của nhà xuất
khẩu nh thế nào, ngân hàng phát hành cũng phải có trách nhiệm trực tiếp đối với
việc hoàn trả cho ngân hàng thông báo (hoặc ngân hàng xác nhận) cả gốc và lãi
khoản nợ vay ứng trớc tiền hàng. Nếu nhà nhập khẩu là ngời đề nghị khoản ứng tr-
ớc này cho nhà xuất khẩu thì nhà nhập khẩu sẽ phải chịu trách nhiệm trớc ngân
hàng về việc bồi hoàn khoản tài trợ nếu nh ngời xuất khẩu không thực hiện đúng
nghĩa vụ giao hàng theo quy định của L/C.
- Tài trợ xác nhận L/C: Hình thức tài trợ này đợc áp dụng trong trờng hợp
ngời xuất khẩu cha tin tởng vào khả năng trả tiền của ngân hàng phát hành. Ngân
hàng đứng ra xác nhận L/C thờng chính là ngân hàng thông báo. Ngân hàng đó
theo sự uỷ quyền của ngân hàng phát hành sẽ thêm vào cam kết của mình bên
cạnh cam kết của ngân hàng phát hành về việc thanh toán số tiền trong L/C khi
ngời thụ hởng xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Cam kết của ngân hàng xác nhận
cũng có giá trị pháp lý tơng tự với cam kết của ngân hàng mở L/C do đó ngời
xuất khẩu có thể yên tâm vào khả năng thu đợc tiền hàng khi xuất trình bộ chứng
từ hợp lệ.
Ngoài các hình thức tài trợ trên, ngân hàng còn có thể cung cấp cho ngời
xuất khẩu một loại hình tài trợ khác đó là bảo lãnh thực hiện hợp đồng
(Performance bond) với mục đích ngăn chặn và hạn chế tổn thất xảy ra cho ngời
hởng bảo lãnh (ngời nhập khẩu) bằng cách ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu
đứng ra phát hành một th bảo lãnh cho ngời nhập khẩu hởng, cam kết chịu trách
nhiệm trả tiền cho ngời nhập khẩu nếu ngời xuất khẩu không thực hiện đúng
hoặc đầy đủ nghĩa vụ của mình. Hạn mức bảo lãnh do hai bên thoả thuận trong
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
19
Khoá luận tốt nghiệp
hợp đồng nhng thông thờng chỉ từ 5 10% giá trị hợp đồng. Đây chính là một

dạng thức tài trợ về mặt uy tín vì ngân hàng chỉ phải thay mặt ngời xuất khẩu bồi
hoàn cho ngời nhập khẩu trong trờng hợp ngời xuất khẩu không thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình nh đã thoả thuận trong hợp đồng.
b. Tài trợ chiết khấu bộ chứng từ theo L/C
Từ lúc ngời xuất khẩu giao hàng và xuất trình chứng từ cho ngân hàng
thông báo cho đến khi đợc ghi có trên tài khoản tiền gửi phải trải qua một
khoảng thời gian nhất định để xử lý và luân chuyển chứng từ. Do đó nếu nhà xuất
khẩu cần vốn ngay để quay vòng giúp cho việc sản xuất kinh doanh đợc tiến
hành liên tục họ có thể yêu cầu ngân hàng tài trợ bằng cách chiết khấu bộ chứng
từ hoặc chiết khấu hối phiếu.
Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo L/C là hình thức ngân hàng tài trợ
cho ngời xuất khẩu bằng cách mua hoặc cho vay trên cơ sở bộ chứng từ hoàn hảo
đợc xuất trình đúng thời hạn quy định. Số tiền chiết khấu luôn nhỏ hơn giá trị L/
C do ngân hàng chiết khấu đã trừ đi phí chiết khấu và lãi phát sinh từ khi chiết
khấu cho đến khi hoàn trả. Có hai hình thức chiết khấu:
(i) Chiết khấu truy đòi (chiết khấu mở): Là hình thức chiết khấu mà ngời
xuất khẩu sau khi đã nhận đợc tiền chiết khấu vẫn phải chịu trách nhiệm với ngân
hàng cho đến khi ngân hàng đòi đợc tiền từ ngời nhập khẩu.
(ii) Chiết khấu miễn truy đòi (chiết khấu đóng): Là hình thức chiết khấu
mà ngân hàng sau khi thanh toán tiền cho ngời xuất khẩu sẽ không đợc quyền
truy đòi khoản tiền đó nếu bộ chứng từ không đợc thanh toán. Thực chất hình
thức chiết khấu này là việc ngân hàng mua lại bộ chứng từ hoặc hối phiếu của
ngời xuất khẩu. Rủi ro cho ngân hàng trong hình thức chiết khấu này là lớn hơn,
nên số tiền chiết khấu thờng nhỏ hơn trong hình thức chiết khấu có truy đòi.
Ngoài ra trong trờng hợp bộ chứng từ có sai sót, ngân hàng không đồng ý
chiết khấu thì nhà xuất khẩu có thể đề nghị ngân hàng ứng trớc tiền hàng sau đó
ngân hàng sẽ thực hiện thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nớc ngoài để đòi
tiền. Tỷ lệ ứng trớc thờng chỉ khoảng 50 60% giá trị hàng xuất và thời gian
ứng trớc tối đa là 60 ngày.
1.2.2.2. Tài trợ nhập khẩu

Mặc dù ngời nhập khẩu không phải thanh toán tiền hàng ít nhất là đến khi
nhận đợc bộ chứng từ hoàn hảo, nhng do đặc thù của phơng thức thanh toán
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
20
Khoá luận tốt nghiệp
TDCT, ngời nhập khẩu cũng có nhu cầu tài trợ trong từng giai đoạn khác nhau
của thơng vụ.
a. Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
Đây là hình thức tài trợ đặc trng nhất của ngân hàng trong phơng thức
thanh toán TDCT, bởi vì bất cứ một thơng vụ nào có sử dụng phơng thức thanh
toán TDCT thì đều cần đến hình thức tài trợ phát hành L/C của ngân hàng. Trách
nhiệm của ngân hàng phát hành L/C là rất lớn vì vậy ngân hàng luôn yêu cầu
khách hàng có một tỷ lệ ký quỹ nhất định đợc xác định trên cơ sở uy tín của
khách hàng, loại L/C, loại hàng hoá nhập Tỷ lệ ký quỹ có thể từ 0 100%.
Khi ngân hàng yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% nghĩa là ngân hàng chỉ đồng ý
tài trợ cho khách hàng về mặt uy tín. Ngợc lại, khi tỷ lệ ký quỹ là nhỏ hơn 100%
thì nghĩa là ngân hàng đã tài trợ cho khách hàng cả về uy tín và tài chính.
Bên cạnh việc cho phép tỷ lệ ký quỹ dới 100%, ngân hàng còn có các biện
pháp tài trợ về mặt tài chính khác cho ngời nhập khẩu trong nghiệp vụ mở L/C:
- Tài trợ bằng hạn mức TDCT: Ngân hàng căn cứ vào kế hoạch nhập khẩu
của khách hàng để cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng và cho phép khách
hàng đợc mở L/C trong khuôn khổ hạn mức đó. Loại hình đảm bảo tín dụng th-
ờng áp dụng là chính lô hàng nhập khẩu hoặc một tỷ lệ ký quỹ nhất định so với
giá trị L/C.
- Cho vay ký quỹ: Trong trờng hợp nhà nhập khẩu đủ điều kiện phát hành
L/C nhng không có đủ vốn để thực hiện ký quỹ thì có thể yêu cầu ngân hàng cho
vay ký quỹ L/C. Ngân hàng sẽ căn cứ vào uy tín của khách hàng, hiệu quả của
thơng vụ và tài sản đảm bảo để quyết định có cho vay ký quỹ hay không.
Ngoài ra ngân hàng còn có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc phát
hành L/C tuần hoàn: Đây là hình thức tài trợ cho ngời nhập khẩu vì nó giúp cho

ngời nhập khẩu không bị đọng vốn và không phải trả phí phát hành L/C nhiều
lần. Ngân hàng có ba cách tài trợ tuỳ theo tính chất tuần hoàn của L/C:
Cách thứ nhất là tài trợ bằng L/C tuần hoàn tự động: Sau khi L/C đợc sử
dụng xong hoặc hết giá trị thì nó tự động lại có giá trị nh cũ mà không cần thông
báo cho ngời xuất khẩu biết.
Cách thứ hai là tài trợ bằng L/C tuần hoàn bán tự động: Sau khi L/C đợc sử
dụng xong hoặc hết hiệu lực, nếu sau một vài ngày mà ngân hàng mở không có ý
kiến gì về L/C kế tiếp và thông báo cho ngời hởng lợi thì nó lại tự động có giá trị
nh cũ.
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
21
Khoá luận tốt nghiệp
Cách thứ ba là tài trợ bằng L/C tuần hoàn hạn chế: Sau khi L/C đợc sử
dụng xong hoặc hết hiệu lực, chỉ khi nào ngân hàng mở L/C thông báo cho ngời
xuất khẩu biết thì L/C kế tiếp mới có giá trị hiệu lực.
b. Tài trợ nhận hàng
- Tài trợ chấp nhận hối phiếu: Chấp nhận hối phiếu là hành vi cam kết
bằng văn bản của ngời chịu trách nhiệm trả tiền sẽ trả tiền khi hối phiếu đến hạn
thanh toán.
Hình thức tài trợ này thực chất chỉ là một sự đảm bảo về mặt tài chính của
ngân hàng chứ ngân hàng cha phải xuất tiền ngay cho ngời hởng. Chỉ trong trờng
hợp hối phiếu đến hạn mà ngời nhập khẩu không thực hiện nghĩa vụ của mình thì
ngân hàng - ngời chấp nhận hối phiếu mới phải trả tiền thay cho ngời nhập khẩu.
Trong phơng thức thanh toán TDCT, nếu L/C quy định hối phiếu loại trả chậm
thì nó phải đợc ký chấp nhận bởi ngân hàng phát hành.
- Tài trợ cho vay thanh toán hàng hoá: Khi L/C quy định hối phiếu trả
ngay nghĩa là nhà nhập khẩu phải nộp tiền cho ngân hàng để trả cho ngời xuất
khẩu thì mới đợc nhận bộ chứng từ để đi nhận hàng, bán hàng và thu hồi vốn.
Đây là khoảng thời gian khá dài nên nhà nhập khẩu thờng phải cần đến sự hỗ trợ
của ngân hàng bằng cách cho vay thanh toán. Để đợc cho vay, nhà nhập khẩu sẽ

phải có kế hoạch kinh doanh khả thi, xác định rõ thời gian và số tiền thiếu hụt
cần tài trợ vì thông thờng ngân hàng không bao giờ cho vay toàn bộ giá trị của L/
C để trả nợ.
- Cho vay bắt buộc: Vì L/C là một cam kết trả tiền vô điều kiện của ngân
hàng khi bộ chứng từ đợc xuất trình phù hợp với L/C, vì vậy khi đợc xuất trình bộ
chứng từ hoàn hảo hoặc khi hối phiếu đã đợc ngân hàng chấp nhận đến hạn mà
ngời nhập khẩu cha thanh toán thì ngân hàng sẽ phải trả tiền thay cho ngời nhập
khẩu, khoản tiền đó sẽ đợc coi là khoản cho vay bắt buộc của ngân hàng đối với
khách hàng. Về nội dung, đây cũng là hình thức cho vay thanh toán bộ chứng từ
giao hàng nhng nó chỉ phát sinh khi ngời nhập khẩu không thực hiện đúng nghĩa
vụ của mình. Lãi suất của khoản tài trợ này là lãi suất cho vay quá hạn và thời
gian thờng không quá 30 ngày kể từ ngày ngân hàng trả thay.
- Bảo lãnh nhận hàng: Trong thơng mại quốc tế có thể xảy ra trờng hợp
hàng hoá đến trớc bộ chứng từ do đó ngời nhập khẩu không thể nhận hàng ngay
khi hàng hoá đến, điều này sẽ làm tăng chi phí lu kho, lu bãi, chi phí bảo quản
hàng hoá Vì vậy, nếu có thiện chí nhận hàng, ng ời nhập khẩu có thể yêu cầu
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
22
Khoá luận tốt nghiệp
ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng để đi nhận hàng trớc khi bộ chứng từ
đến, với điều kiện nhà nhập khẩu phải cam kết không có bất kỳ khiếu nại nào đối
với bộ chứng từ có sai sót. Hình thức tài trợ này rất rủi ro cho ngân hàng vì trách
nhiệm đối với bảo lãnh nhận hàng là vô hạn, nên nhìn chung các ngân hàng rất
thận trọng khi quyết định phát hành các bảo lãnh nhận hàng.
Tài trợ bảo lãnh nhận hàng giúp tăng tính linh hoạt cho phơng thức thanh
toán tín dụng chứng từ, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của nhà nhập khẩu.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo
phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng hoạt động tài trợ xuất khẩu
a. Chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng tài trợ xuất khẩu

- Hệ số nợ quá hạn tài trợ xuất khẩu:
Số d nợ quá hạn tài trợ xuất khẩu
Hệ số nợ quá hạn =
Tổng d nợ tín dụng tài trợ xuất khẩu
Hệ số này phản ánh tỷ trọng d nợ quá hạn trong tổng d nợ tín dụng tài trợ
xuất khẩu. Hệ số nợ quá hạn càng nhỏ nghĩa là số d nợ quá hạn càng ít so với
tổng d nợ tín dụng tài trợ xuất khẩu, thể hiện hoạt động tài trợ xuất khẩu đã đạt
chất lợng cao và ngợc lại.
- Vòng quay vốn tín dụng tài trợ xuất khẩu:
Doanh số trả nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ bình quân
Chỉ tiêu này đợc dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn của ngân
hàng đối với các khoản tín dụng phát sinh. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn
nghĩa là doanh số trả nợ cao so với d nợ bình quân, thể hiện việc sử dụng vốn của
ngân hàng là an toàn, hiệu quả và ngợc lại.
b. Chỉ tiêu đánh giá chất lợng chiết khấu
- Tỷ trọng doanh số tài trợ chiết khấu trong tổng doanh số thanh toán xuất
khẩu:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ theo hình thức chiết khấu bộ chứng
từ qua đó cũng thể hiện hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng. Tỷ
trọng trên càng lớn thể hiện ngân hàng đã tài trợ đợc nhiều cho nhà xuất khẩu,
tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu quay vòng vốn nhanh hơn đồng thời thu về
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
23
Khoá luận tốt nghiệp
khoản lãi và phí chiết khấu cho ngân hàng. Chúng ta cũng có thể đánh giá hiệu
quả hoạt động chiết khấu qua hai chỉ tiêu:
+ Doanh số chiết khấu truy đòi/ Tổng doanh số chiết khấu
+ Doanh số chiết khấu miễn truy đòi/ Tổng doanh số chiết khấu

- Vòng quay vốn chiết khấu:
Doanh số chiết khấu
Vòng quay vốn chiết khấu =
Dự nợ chiết khấu bình quân
Việc sử dụng vốn chiết khấu của ngân hàng đợc coi là có chất lợng tốt khi
doanh số chiết khấu càng lớn so với d nợ chiết khấu bình quân, vì vậy ta có thể
sử dụng chỉ tiêu vòng quay vốn chiết khấu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
chiết khấu của ngân hàng. Vòng quay càng lớn chứng tỏ vốn chiết khấu đã đợc
sử dụng hiệu quả và ngợc lại.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng hoạt động tài trợ nhập khẩu
- D nợ quá hạn thanh toán L/C: Chỉ tiêu này đợc tính bằng chênh lệch giữa
giá trị L/C phải thanh toán với giá trị L/C đã thanh toán cho ngân hàng nớc ngoài
hay chính bằng giá trị L/C đã đến hạn nhng cha đợc khách hàng thanh toán. Chỉ
tiêu này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào khả năng thanh toán của khách hàng vì vậy
nó có thể là căn cứ để đánh giá khả năng phân tích, thẩm định khách hàng
một nhân tố quyết định chất lợng hoạt động tài trợ của ngân hàng. Nếu d nợ quá
hạn thanh toán L/C nhỏ thì chứng tỏ khả năng phân tích, thẩm định khách hàng
của ngân hàng là tốt và ngợc lại. Ngoài ra, qua chỉ tiêu này cũng đánh giá đợc
khả năng đáp ứng nhu cầu vốn ngoại tệ của ngân hàng để thanh toán cho cho
phía nớc ngoài đúng hạn.
- Tỷ lệ doanh số phát hành L/C trả chậm/doanh số phát hành L/C trả ngay:
Tài trợ phát hành L/C trả chậm là hình thức tài trợ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân
hàng vì vậy ngân hàng luôn phải thận trọng khi quyết định tài trợ bằng L/C trả
chậm cho khách hàng. Nếu tỷ lệ này lớn chứng tỏ hình thức tài trợ phát hành L/C
trả chậm của ngân hàng là có hiệu quả đồng thời cũng cho thấy chất lợng đội ngũ
khách hàng của ngân hàng là tốt vì để đợc tài trợ phát hành L/C trả chậm thì ngời
nhập khẩu không chỉ cần đợc ngời xuất khẩu tin tởng mà còn phải đáp ứng đầy
đủ các điều kiện do ngân hàng phát hành đa ra. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác
chất lợng hoạt động tài trợ phát hành L/C trả chậm của ngân hàng còn phải căn
cứ vào d nợ quá hạn thanh toán L/C trả chậm. Nếu tỷ lệ trên là lớn mà d nợ quá

Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
24
Khoá luận tốt nghiệp
hạn thanh toán L/C trả chậm thấp thì mới có thể khẳng định chất lợng tài trợ của
ngân hàng là tốt và ngợc lại.
- Tỷ trọng cho vay bắt buộc/doanh số thanh toán L/C: Nh chúng ta đã biết,
ngân hàng chỉ thực hiện cho vay bắt buộc trong trờng hợp đến hạn thanh toán L/
C mà khách hàng không có khả năng thanh toán. Doanh số cho vay bắt buộc lớn
hay nhỏ một phần phụ thuộc vào năng lực phân tích thẩm định khách hàng của
ngân hàng. Vì vậy nếu chỉ tiêu này lớn nghĩa là năng lực phân tích, thẩm định
khách hàng của ngân hàng là thấp, làm giảm chất lợng tài trợ XNK của ngân
hàng và ngợc lại.
- Hệ số nợ quá hạn cho vay thanh toán L/C:
Nợ quá hạn cho vay thanh toán L/C
Hệ số nợ quá hạn =
D nợ cho vay thanh toán L/C
Hệ số nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá chất lợng hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Trong nghiệp vụ tín dụng tài trợ nhập khẩu, nếu hệ
số nợ quá hạn thấp nghĩa là số d nợ quá hạn trong tổng d nợ cho vay thanh toán L/
C là nhỏ thì chứng tỏ hoạt động tài trợ XNK có chất lợng cao và ngợc lại.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu của ngân hàng theo phơng thức thanh
toán tín dụng chứng từ
Giống nh nhiều hoạt động kinh doanh đối ngoại khác, hoạt động tài trợ
XNK của ngân hàng là một hoạt động phức tạp và bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố
khác nhau.
1.4.1. Nhân tố khách hàng
- Nhà nhập khẩu: khác với các phơng thức thanh toán khác, phơng thức
thanh toán TDCT có xuất phát điểm từ nhà nhập khẩu khi họ nộp đơn yêu cầu mở
L/C cho ngân hàng phục vụ mình. Các điều khoản trong L/C có ý nghĩa quyết định

đến sự thành công của thơng vụ. Chỉ khi các điều khoản của L/C hoàn toàn phù
hợp với hợp đồng thơng mại hoặc đợc ngời xuất khẩu chấp nhận thì nó mới có
hiệu lực và hình thức tài trợ bằng cách phát hành L/C của ngân hàng mới có hiệu
quả. Bên cạnh đó, L/C cũng chính là một cơ hội để ngời nhập khẩu điều chỉnh lại
những bất lợi đã có trong hợp đồng thơng mại. Vì vậy, để vừa hoàn thành đợc
nhiệm vụ của ngời yêu cầu mở L/C đồng thời bảo vệ đợc quyền lợi của mình, thì
yêu cầu đối với ngời nhập khẩu đó là phải có trình độ, am hiểu thị trờng, am hiểu
Phạm Thị Thu Hà _ Lớp 4032 _ Khoa Ngân hàng
25

×