Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo iso 14001 cho công ty ajinomoto vietnam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.56 KB, 94 trang )

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1 LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỉ XXI, với mục tiêu công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất
nước, Việt Nam đã có nhiều cố gắng phát triển kinh tế –hòa nhòp với xu hướng
phát triển chung của các nước trong khu vực – và đã đạt được những thành quả to
lớn. Trái lại môi trường toàn cầu có chiều hướng biến đổi xấu đi. Chất lượng
không khí, nguồn nước, tài nguyên, hệ sinh thái…nhiều nơi ở mức báo động. Ô
nhiễm môi trường và áp lực với thiên nhiên đang diễn ra hàng ngày và ở khắp nơi
trên nhiều nước. Bảo vệ môi trường đang trở thành vấn đề bức xúc mang tính
toàn cầu. Nhiều chiến lược, hoạch đònh theo những chương trình, mục tiêu của
từng quốc gia dang từng bước ngăn chặn, giảm thiểu, cải thiện vấn đề về môi
trường.
Tiềm lực kinh tế chuyển biến tích cực là dấu hiệu đáng mừng cho nền kinh
tế đất nước nhưng cũng như nhiều nước đang phát triển trên thế giới , tăng trưởng
kinh tế nhanh thường đi đôi với vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nếu như
không có các giải pháp hữu hiệu để quản lý và ngăn chặn. Mặc dù mục tiêu
trước mắt là phát triển kinh tế , xây dựng đất nứơc nhưng chúng ta không thể bỏ
mặc môi trường vì đó không chỉ là điều kiện sống còn của một quốc gia mà còn
của cả nhân loại
Trong đường lối phát triển CNH-HĐH đất nước, Đảng và nhà nước đã rất
chú trọng đến việc bảo vệ môi trường, đó là một trong các tiền đề quyết đònh cho
sự phát triển bền vững. Đã có nhiều chiến lược đề ra như áp dụng các công cụ
pháp luật hay công cụ kinh tế để quản lý môi trường, một trong những phương
pháp hữu hiệu là áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001, đây là bộ tiêu
chuẩn quốc tế về quản lý môi trường được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế
giới. Trong đó, tiêu chuẩn ISO 14001 sẽ hướng dẫn cho các doanh nghiệp xây
dựng hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả, hợp nhất với các yêu cầu pháp lý
khác nhằm giúp cho các doanh nghiệp đạt được các mục đích về kinh tế và môi
trường.


Vì vậy, việc áp dụng rộng rãi các tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý
môi trường, quản lý chất lượng, quản lý về an toàn sức khoẻ nghề nghiệp, quản lý
trách nhiệm xã hội và một số mô hình quản lý khác mang tính đặc thù riêng cho
từng lónh vực sẽ giúp chúng ta hội nhập dễ dàng, nhanh chóng hơn và tăng khả
năng cạnh tranh thương mại lành mạnh, đồng thời bảo vệ sức khoẻ, môi trường,
tiến tới phát triển bền vững. Như vậy, việc áp dụng cùng lúc nhiều hệ thống quản
lý đang dần trở nên phổ biến đối với các tổ chức đang hoạt động tại Việt Nam.
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 1
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
Đứng trước thực tế đó, Công ty Ajinomoto Việt Nam là một trong những
công ty đạt chứng chỉ ISO 14001, ISO 9001, OSHAS 18001, HACCP, nhận thức
được sự cần thiết phải duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý môi trường,
đồng thời nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường.
Điều này giúp cho công ty nâng cao hình ảnh của mình trong hoạt động bảo vệ
môi trường với các bạn hàng thương mại và người tiêu dùng, giúp giảm giá thành
sản phẩm, nâng cao lợi nhuận do kiểm soát quá trình sản xuất. Ngoài ra nó còn
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, ngăn chặn sự cạn kiện tài nguyên và đảm
bảo sức khoẻ cho người lao động.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường
theo ISO 14001 cho Công ty Ajinomoto Việt Nam, nhằm kiểm soát, giảm thiểu
ngăn ngừa tai nạn, ô nhiễm phát sinh từ các hoạt động sản xuất, đồng thời tiếp
kiệm chi phí nguồn nhân lực và thời gian cho các hoạt động quản lý của Công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở khoa học và khảo sát thực tế, tìm hiểu
tất cả các hoạt động sản xuất, quá trình hoạt động của hệ thống quản lý môi
trường tại công ty Ajinomoto Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp cải tiến hệ
thống quản lý môi trường theo ISO 14001: 2004.

1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
• Tìm hiểu tài liệu tổng quan về hệ thống quản lý môi trường theo ISO
14001: 2004
• Khảo sát hoạt động thực tế, cách tổ chức quản lý, các quy trình công nghệ
sản xuất của công ty Ajinomoto Việt Nam. Từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá
và các giải pháp khắc phục thiếu sót.
• Thu thập các số liệu môi trường tại công ty, kết hợp với khảo sát thực tế để
đánh giá hiện trạng môi trường của công ty.
• Phân tích cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản
lý môi trường theo ISO 14001: 2004
• Đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO
14001: 2004 mục đích giảm thiểu và ngăn ngừa ô nhiễm phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian cho các hoạt
động quản lý của công ty.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp luận
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 2
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
Phương pháp luận dựa vào mô hình PDCA của hệ thống quản lý môi
trường theo ISO 14001: 2004.
- Lập kế hoạch (Plan)
- Thực hiên (Do)
- Kiểm tra (Check)
- Hành động (Act)
Hình 1.5 Mô hình PDCA của hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004
 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thực hiện đề tài là phương pháp tổng hợp bao gồm :
• Đọc tài liệu về bộ tiêu chuẩn ISO 14000 ( đặc biệt là tiêu chuẩn ISO

14001:2004) và các tài liệu liên quan đến hệ thống quản lý môi trường .
• Thu thập các thông tin về công ty Ajinomoto Việt Nam.
• Khảo sát hiện trạng sản xuất, hiện trạng môi trường và hệ thống quản
lý môi trường đang vận hành tại công ty.
• Phân tích những thuận lợi và khó khăn của công ty gặp phải trong quá
trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lí môi trường .
• Đánh giá các dữ liệu thu thập được, từ đó đề xuất các biện pháp cải
tiến cho hệ thống quản lý môi trường của công ty.
1.6 Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Đánh giá kết quả thực hiện ISO 14001: 2004 tại công ty Ajinomoto Việt
Nam là việc làm cần thiết về việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường vào kiểm
soát ô nhiễm môi trường, tìm hiểu những thành quả đạt được cũng như những mặt
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 3
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
P
D
A
C
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
còn hạn chế từ đó đưa ra những giải pháp hợp lí và hiệu quả. ISO thực sự là công
cụ quản lý hữu hiệu và được áp dụng một cách rộng rãi trong các công ty, khu
công nghiệp, doanh nghiệp… ở nước ta.
a. Ý nghóa khoa học
• Phát huy tác dụng của các công cụ quản lý được áp dụng trong công
ty, nâng cao tính hiệu quả của hệ thống quản lý môi trường.
• Duy trì sự hoạt động cải tiến liên tục của hệ thống quản lý môi
trường và đề xuất cách thức triển khai áp dụng cho công ty.
b. Ý nghóa thực tiễn đối với tổ chức
• Về phương diện quản lý:

- Giúp việc giám sát và quản lý các hệ thống được dễ dàng hơn.
- Cơ cấu tổ chức của các cán bộ chuyên trách đơn giản hơn.
- Hệ thống văn bản nhất quán, dễ tra cứu và dễ áp dụng.
- Giảm thiểu những rủi ro trong hoạt động của tổ chức về môi
trường.
- Giúp tổ chức kiểm soát điều hành dễ dàng, Hỗ trợ công nhân viên
trong việc hiểu và cải tiến các hoạt động liên quan đến công việc
của họ.
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của việc quản lý điều hành.
• Về môi trường
- Giảm các tác động có hại đối với môi trường, góp phần bảo vệ
môi trường.
- Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, tiết kiệm tài nguyên (đặc biệt là
tài nguyên không tái tạo dược).
- Giảm thiểu chất thải bao gồm cả chất thải rắn, nước thải và khí
thải.
- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường và cải tiến liên tục.
- Tạo thuận lợi cho việc áp dụng sản xuất sạch, thành phố xanh.
- Tạo niềm tin đối với nhân viên, khách hàng và các bên hữu quan
về sự phát triển bền vững của tổ chức.
• Về phương diện kinh tế
- Giúp tối ưu hoá chi phí, giảm thiểu và đi đến loại bỏ các chi phí
ẩn, các lãng phí trong quá trình hoạt động của tổ chức.
- Giảm chi phí xây dựng và duy trì các hệ thống quản lý.
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 4
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI

TRƯỜNG ISO 14001
2.1 Tổng quan về bộ tiêu chuẩn ISO 14000
2.1.1 Giới thiệu về tổ chức quốc tế và tiêu chuẩn hoá
ISO là tên viết tắt của Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá (International
Organization for Standardization), được thành lập vào năm 1946 và chính thức
hoạt động vào ngày 23/2/1947, nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản
xuất, thương mại và thông tin. ISO có trụ sở ở Geneva (Thụy só) và là một tổ chức
Quốc Tế chuyên ngành có các thành viên là các cơ quan tiêu chuẩn Quốc gia với
111 nước. Tuỳ theo từng nước, mức đột tham gia tiêu chuẩn ISO có khác nhau. Ở
một số nước, tố chức tiêu chuẩn hóa là các cơ quan chính thức hay bán chính thức
của Chính phủ. Việt Nam là thành viên của ISO từ năm 1977. Tại Việt Nam, Tổ
chức tiêu chuẩn hóa là Tổng cục tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng, Thuộc bộ khoa
học và công nghệ.
ISO có khoảng 180 Ủy ban kỹ thuật (TC) chuyên dự thảo các tiêu chuẩn
trong từng lónh vực. ISO lập các tiêu chuẩn trong mọi ngành trừ công nghiệp chế
tạo điện và điện tử. Các nước thành viên của ISO lập ra các nhóm tư vấn kỹ thuật
nhằm cung cấp tư liệu đầu vào cho các Ủy ban kỹ thuật và đó là một phần của
quá trình xây dựng tiêu chuẩn. ISO tiếp nhận tư liệu của đầu vào từ các Chính
phủ các ngành và các bên liên quan trước khi ban hành một tiêu chuẩn. Sau khi
tiêu chuẩn dự thảo được với các nước thành viên chấp nhận, nó dược công bố là
Tiêu chuẩn Quốc tế. Sau đó mỗi nước lại có thể chấp nhận một phiên bản của
tiêu chuẩn đó làm tiêu chuẩn quốc gia cho mình.
Tên đầy đủ của Tổ chức Quốc tế Tiêu chuẩn hóa là International
Organization for Standardization theo đúng thứ tự thì lẽ ra từ viết tắt phải là IOS
nhưng trên thực tế lại được gọi là ISO vì:
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 5
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
• ISO là một từ gốc Hy Lạp, có nghóa công bằng. ISO cũng là tiếp đầu ngữ

của một số thành ngữ, ví dụ: isometric chỉ sự tương đương về đơn vò đo
lường hoặc kích thước, isonomy chỉ sự công bằng của pháp luật hay cảu
công dân trước pháp luật. Sự liên hệ về mặt ý nghóa giữa “equal” – công
bằng với “stamdard” – tiêu chuẩn là điều dẫn dắt khiến cho cái tên ISO
được chọn cho Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa.
• Tên ISO cũng được dùng phổ biến trên toàn thế giới để biểu thò tên của tổ
chức, tránh việc dùng tên viết tắt được dòch ra từ những ngôn ngữ khác
nhau, ví dụ: IOS trong tiếng Anh, OIN trong tiếng Pháp (Viết tắt từ trên
Organization Internationale de Normalisation). Vì vậy, tên viết tắt ISO
được dùng ở tất cả các quốc gia là thành viên của tổ chức này trên toàn thếâ
giới.
2.1.2 Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Năm 1993, sau khi bộ tiêu chuẩn ISO 9000 (Bộ tiêu chuẩn đảm bảo chất
lượng và quản lý chất lượng) đạt được những thành công và được chấp nhận rộng
rãi trên toàn thế giới, ISO bắt đầu hướng tới lónh vực Quản lý môi trường. Cuối
cùng, ISO đã thành lập Ủy ban TC 207 để xây dựng các tiêu chuẩn về quản lý
môi trường. Phạm vi cụ thể của TC 207 là tiêu chuẩn hóa trong lónh vực các công
cụ và hệ thống quản lý môi trường. Công việc cảu TC 207 được chia ra trong 6
tiểu ban và một nhóm làm việc đặc biệt. Canada là ban thư kí của Ủy ban kỹ
thuật TC 207 và 6 quốc gia khác đứng đầu 6 tiểu ban.
Tương tự như Tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000, tiêu chuẩn về hệ thống
quản lý môi trường tập trung vào hệ thống quản lý hơn là các hoặt động kỹ thuật,
Do đó, tiêu chuẩn ISO 14000 có thể được cấu trúc tương tự như tiêu chuẩn ISO
9000. Ban kỹ thuật 207 và 176 (ban kỹ thuật xây dựng tiêu chuẩn ISO 9000) đã
cùng lam việc và sử dụng các bài học từ quá trình xây dựng và áp dụng tiêu
chuẩn này.
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 6
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam

2.1.3 Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 thiết lập một hệ thống quản lý môi trường và
cung cấp các công cụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp, giúp các cơ sở này nhận thức
và quản lý được tác động của mình đối với môi trường ngăn ngừa ô nhiễm và liên
tục có hành động cải thiện môi trường. Đây cũng là cơ sở để bên thứ ba đánh giá
hệ thống quản lý môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dòch vụ.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đề cấp đến 6 lónh vực sau:
• Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management Systems -
EMS);
• Kiểm tra môi trường (Environmental Auditing - EA);
• Đánh giá kết quả hoặt động môi trường (Environmental Performance -
EPE);
• Ghi nhận môi trường (Environmental Labeling - EL);
• Đánh giá chu trình sống của sản phẩm (Life Cycle Assessment - LCA);
• Các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn của sản phẩm (EAPS);
• Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được chia thành 2 nhóm: Các tiêu chuẩn về tổ
chức và các tiêu chuẩn về sản phẩm.
• Các tiêu chuẩn về tổ chức: Tập trung vào các khâu tổ chức hệ thống quản
lý môi trường của doanh nghiệp, vào sự cam kết của lãnh đạo và của các
cấp quản lý đối với việc áp dụng và cải tiến chính sách môi trường, vào
việc đo đạc các tính năng môi trường cũng như tiến hành thanh tra môi
trường tại các cơ sở mình.
• Các tiêu chuẩn về sản phẩm: Tập trung vào việc thiết lâp các nguyên lý và
cách tiếp cận thống nhất đối với việc đánh giá các khía cạnh của sản phẩm
có liên quan đến môi trường. Các tiêu chuẩn này đặt ra các nhiệm vụ cho
các công ty phải lưu ý đến thuộc tính môi trường của sản phẩm ngay từ
khâu thiết kế, chọn nguyên vật liệu cho đến khâu loại bỏ sản phẩm ra môi
trường.
ISO14000 CÁC TIÊU CHUẨN VỀ ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 7

SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
Đánh giá kết quả hoặt
động môi trường (EPE)
ISO14031
Quản lý môi trường- đánh
giá kết quả hoặt động môi
trường- Hướng dẫn
ISO14032
Quản lý môi trường- Đánh
giá kết quả hoặt động môi
trường- Ví dụ minh họa sử
dụng
Hệ thống quản lý môi
trường (EMS)
ISO14001
Hệ thống quản lý môi
trường- Quy đònh và
hướng dẫn sử dụng
ISO14004
Hệ thống quản lý môi
trường- Hướng dẫn chung
về nguyên tắc, hệ thống
và kỹ thuật hỗ trợ.
Kiểm toán môi trường (EA)
ISO14010
Hướng dẫn kiểm toán môi trường. Những
nguyên tắc chung.
ISO14011

Hướng dẫn kiểm toán môi trường. Các thủ tục
kiểm toán môi trường – Phần 1: Kiểm toán hệ
thống quản lý môi trường
ISO14012
Hướng dẫn kiểm toán môi trường. Các chứng cứ
về trình độ đối với kiểm toán viên
ISO14015
Đánh giá môi trường tại hiện trường và trong
doanh nghiệp
ISO14050 Quản lý môi trường – Thuật ngữ và đònh nghóa
ISO14000 CÁC TIÊU CHUẨN VỀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Các khía cạnh môi
trường trong các tiêu
chuẩn về sản phẩm
(EAPS)
ISO Guide 64
Hướng dẫn đưa các khía
cạnh môi trường vào tiêu
chuẩn sản phẩm
ISO/TR 14061
Thông tin trợ giúp cho các
cơ sở khai thác chế biến
lâm sản sử dụng các tiêu
chuẩn về hệ thống quản
lý môi trường ISO 14001
và ISO 14004.
Ghi nhãn môi trường (EL)
ISO14020
Nhãn môi trường và sự công
bố – Các nguyên tắc chung

ISO14021
Nhãn môi trường và sự công
bố – Các yêu cầu môi trường
tự nhiên
ISO14024
Nhãn môi trường và sự công
bố – Ghi nhãn môi trường
kiểu I – Các thủ tục và
nguyên tắc
ISO14025
Nhãn môi trường và sự công
bố – Công bố môi trường kiểu
III – Các thủ tục và nguyên
tắc hướng dẫn
Đánh giá chu trình sản phẩm (LCA)
ISO14040
Quản lý môi trường – Đánh giá chu trình sản
phẩm – Các nguyên tắc và khuôn khổ
ISO14041
Quản lý môi trường – Đánh giá chu trình sản
phẩm – Mục tiêu và đònh nghóa/Phạm vi và
các phân tích kiểm kê
ISO14042
Quản lý môi trường – Đánh giá chu trình sản
phẩm – Đánh giá động tác của chu trình sản
phẩm
ISO14043
Quản lý môi trường – Đánh giá chu trình sản
phẩm – Giải thích đánh giá chu trình sản
phẩm

ISO14048
Quản lý môi trường – Đánh giá chu trình sản
phẩm – Dữ liệu đánh giá chu trình sản phẩm
ISO14050 Quản lý môi trường – Thuật ngữ và đònh nghóa
Hình 2.1 : Tóm tắt Bộ Tiêu chuẩn ISO 14000
2.1.4 Phạm vi của ISO 14000
ISO miêu tả phạm vi ISO 14000 như sau: “Tiêu chuẩn này quy đònh các
yêu cầu đối với hệ thống quản lý môi trường, tạo thuận lợi cho một tổ chức đề ra
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 8
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
chính sách và mục tiêu, có tính đến các yêu cầu luật pháp và thông tin về các tác
động môi trường đáng kể. Tiêu chuẩn này không nêu lên các chuẩn cứ về kết quả
hoặt động môi trường cụ thể”.
ISO 14000 có thể áp dụng cho bất kỳ tổ chức nào mong muốn:
• Thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý môi trường;
• Tự đảm bảo sự phù hợp của mình với chính sách môi trường đã công bố;
• Chứng minh sự phù hợp đó cho các tổ chức khác;
• Được chứng nhận phù hợp cho hệ thống quản lý môi trường của mình do tổ
chức bên ngoài cấp;
• Tự xác đònh và tuyên bố phù hợp với tiêu chuẩn này.
2.1.5 Mục đích của ISO 14000
Mục đích tổng thế: Hỗ trợ trong việc bảo vệ môi trường và kiểm soát ô
nhiễm đáp ứng với yêu cầu của kinh tế xã hội.
Mục đích cơ bản:
• Hỗ trợ các tổ chức trong việc phòng tránh các ảnh hưởng môi trường phát
sinh từ hoạt động, sản phẩm hoặc dòch vụ của tổ chức.
• Tổ chức thực hiện ISO 14000 có thể đảm bảo rằng các hoạt động của môi
trường của mình đáp ứng và sẽ tiếp tục đáp ứng với các yêu cầu luật pháp.

ISO 14000 cố gắng đặt được mục đích này bằng cách cung cấp cho tổ chức
“các yếu tố của một hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả”. ISO 14000
không thiết lập hay bắt buộc theo các yêu cầu về hoạt động môi trường
một cách cụ thể. Các chức năng nay thuộc tổ chức và các đơn vò phụ trách
về pháp luật trong phạm vi hoạt động của tồ chức.
2.2 Giới thiệu về hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
2.2.1 Khái niệm về ISO 14001
Tiêu chuẩn ISO 14001 là tiêu chuẩn quốc tế mang tính chất tự nguyện đặt
ra các yêu cầu cho việc thiết lập một hệ thống quản lý môi trường. Tiêu chuẩn
này quy đònh cơ cấu của một hệ thống quản lý môi trường mà tổ chức cần phải
xây dựng để có được chứng nhận chính thức. ISO 14001 là một tiêu chuẩn của
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 9
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
những hệ thống môi trường, không phải là một tiêu chuẩn môi trường. Tuy nhiên,
có một sự liên quan vốn có giữa hiệu quả của hệ thống và kết quả hoạt động môi
trường bởi có thể đánh giá nhiều hiệu quả.
ISO 14001 là:
• Khuôn khổ cho việc quản lý các khía cạnh và tác động.
• Tiêu chuẩn áp dụng cho mọi tổ chức không phân biệt quy mô, lónh vực, đòa
điểm hoạt động.
• Tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng.
• Quản lý môi trường dựa trên cơ sở hệ thống, không phụ thuộc vào các
chuyên gia riêng lẻ.
• Huy động tham gia của mọi nhân viên trong tổ chức/ doanh nghiệp từ thấp
đến cao, xác đònh rõ vai trò, trách nhiệm, lãnh đạo cam kết cung cấp
nguồn lực và hỗ trợ động viên.
ISO 14001 không phải là:
• Tiêu chuẩn bắt buộc mà là tiêu chuẩn tình nguyện.

• Tiêu chuẩn đánh giá cơ bản.
• Không thành lập các yêu cầu tuyệt đối về đánh giá môi trường ngoài các
vấn đề có liên quan đến:
 Chính sách của công ty
 Tiêu chuẩn theo luật và quy đònh môi trường.
 Liên tục cải thiện.
• Tiêu chuẩn về sản phẩm mà là một tiêu chuẩn về hệ thống quản lý cho
phép doanh nghiệp thiết kế và lên kế hoạch quản lý khía cạnh môi trường.
• Tiêu chuẩn về kết quả hoạt động môi trường.
• Không có nghóa là doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp “xanh”.
• Không bao gồm các hướng dẫn về quản lý sức khoẻ và an toàn lao động.
2.2.2 Lợi ích của ISO 14001
Khi các doanh nghiệp áp dụng hệ thống Quản lý Môi trường ISO 14001,
các doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thò trường
trong nước và quốc tế; tăng cường hiệu suất nội bộ để thực hiện những tiêu chuẩn
bắt buộc và tiêu chuẩn quốc tế về môi trường; tăng lợi nhuận nhờ sử dụng hợp lý
các nguồn lực và giảm chi phí khắc phục sự cố môi trường; cải thiện mối quan hệ
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 10
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
với cộng đồng dân cư và các cơ quan hữu quan; tăng cường sức khoẻ nhân viên,
thúc đẩy nề nếp làm việc tốt; và cải tiến việc kiểm soát các quá trình chủ yếu,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
Khi áp dụng ISO 14001 thì:
• Các yếu tố được quốc tế chấp nhận đối với một HTQLMT hữu hiệu (tinh
giảm thủ tục, hạn chế trùng lắp).
• Hệ thống này được xây dựng rõ ràng áp dụng phân tích tổng hợp hơn so
với các hệ thống khác.
• Hỗ trợ các yêu cầu môi trường (phòng tránh ô nhiễm và bảo vệ môi trường

tốt hơn).
• Có tiềm năng giảm chi phí vận hành (ví dụ như giảm chi phí bảo hiểm do
giảm rủi ro, tăng cường tích luỹ và lợi ích nội bộ).
• Tăng cường uy tín và thò phần.
• Tạo điều kiện hàng rào thương mại phi thuế quan (tiêu chuẩn thúc đầy
hoạt động thương mại thông qua việc tăng cường tính hữu hiệu và đơn giản
hoá các yêu cầu kiểm tra đối với sản phẩm nhưng đồng thời cũng gây trở
ngại cho hoạt động thương mại toàn cầu qua hàng rào thương mại kỹ thuật
phi thuế quan).
• Khi vận dụng sẽ có tác động đến: thiết kế và sản xuất sản phẩm, lựa chọn
nguyên liệu đầu vào, các loại dữ liệu môi trường thu nhập, các phương tiện
trao đổi dữ liệu khía cạnh môi trường nội bộ và đối với bên ngoài, do đó
các tác động có lợi đến chất lượng môi trường xung quanh.
2.2.3 Nội dung của ISO 14001
2.2.3.1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy đònh các yêu cầu đối với hệ thống quản lý môi trường,
tạo thuận lợi cho một tổ chức triển khai và áp dụng một chính sách và mục tiêu
có xem xét đến các yêu cầu luật pháp và các yêu cầu khác mà tổ chức đề ra và
các thông tin về các khía cạnh môi trường có ý nghóa. Tiêu chuẩn này áp dụng
cho các khía cạnh môi trường và tổ chứ xác đònh là có thể kiểm soát và có thể tác
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 11
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
động. Tiêu chuẩn này không nêu lên các chuẩn cứ về kết quả hoạt động môi
trường cụ thể.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho bất kỳ tổ chức nào mông muốn:
• Thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến một hệ thống quản lý môi trường.
• Tự đảm bảo sự phù hợp với chính sách môi trường đã công bố.
• Chứng minh sự phù hợp với tiêu chuẩn này bằng cách:

 Tự xác đònh và tự tuyên bố phù hợp với tiêu chuẩn này, hoặc
 Được xác nhận sự phù hợp về hệ thống quản lý môi trường của mình
bởi các bên có liên quan với tổ chức như khách hàng, hoặc
 Được tổ chức bên ngoài xác nhận sự tự công bố, hoặc
 Được tổ chức bên ngoài chứng nhận phù hợp về hệ thống quản lý
môi trường của mình.
Tất cả yêu cầu trong tiêu chuẩn này là nhằm tích hợp vào bất kỳ hệ thống
quản lý môi trường nào. Mức độ áp dụng phụ thuộc vào các yếu tố như chính
sách môi trường của tổ chức bản chất của các hoạt động, sản phẩm và dòch vụ
của tổ chức, vò trí các điều kiện thực hiện chức năng của tổ chức.
2.2.3.2 Tài liệu viện dẫn
Không có tài liệu viện dẫn: Điều này đưa vào nhằm giữ cách đánh số thứ
tự như trong lần xuất bản trước (TCVN ISO14001:1998).
2.2.3.3 Thuật ngữ và đònh nghóa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và đònh nghóa sau:
• Chuyên gia đánh giá: Người có năng lực để tiến hành một cuộc đánh giá
(TCVN ISO 9000:2000, 3.9.9).
• Cải tiến liên tục: Quá trình lặp lại để nâng cao hệ thống quản lý môi
trường nhằm đặt được những cải tiến trong kết quả hoạt động môi trường
tổng thể và nhất quán với chính sách môi trường của tổ chức.
Chú thích: Quá trình này không nhất thiết phải được tiến hành một cách
đồng thời ở tất cả các lónh vực hoạt động.
• Hành động khắc phục: Hành động loại bỏ nguyên nhân của sự không phù
hợp đã được phát hiện.
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 12
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
• Tài liệu: Thông tin và phương tiện hỗ trợ thông tin.
Chú thích 1: Phương tiện có thể là giấy, đóa từ, bản điện tử hay đóa quang,

ảnh mẫu hay ảnh gốc hay mọi sự kết hợp của chúng.
Chú thích 2: Chấp nhận theo TCVN 9000:2000, 3.7.2
• Môi trường: Những thứ bao quanh nơi hoạt động của một tổ chức bao gồm
không khí, nước, đất, nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thực vật, động vật,
con người và các mối quan hệ qua lại của chúng.
Chú thích: Những thứ bao quanh nói trên ở đây là từ nội bộ một tổ chức
(3.1.6) mở rộng tới hệ thống toàn cầu.
• Khía cạnh môi trường: Yếu tố của các hoạt động, sản phẩm hoặc dòch vụ
của một tổ chức có thể tác động qua lại với môi trường.
Chú thích: Khía cạnh môi trường có ý nghóa là một khía cạnh có hoặc có
thể có một tác động môi trường đáng kể.
• Tác động môi trường: Bất kỳ một sự thay đổi nào cảu môi trường, dù là có
lợi hoặc có lợi, toàn bộ hoặc từng phần do các khía cạnh môi trường một tổ
chức gay ra.
• Hệ thống quản lý môi trường (HTQLMT/EMS): Một phần trong hệ thống
quản lý của một tổ chức được sử dụng để triển khai và áp dụng chính sách
môi trường, quản lý các khía cạnh môi trường cảu tổ chức.
Chú thích 1: Hệ thống quản lý là một tập hợp các yếu tố liên quan với
nhau được sử dụng để thiết lập chính sách, mục tiêu và để đạt được các mục tiêu
đó.
Chú thích 2: Hệ thống quản lý bao gồm cơ cấu tổ chức, các hoạt động lập
kế hoạch, trách nhiệm, thực hành, thủ tục, quá trình và nguồn lực.
• Mục tiêu môi trường: Mục đích tổng thể về môi trường, phù hợp với chính
sách môi trường mà tổ chức tự đặt ra cho mình nhằm đặt tới.
• Kết quả hoạt động môi trường: Các kết quả có thể đo được về sự quản lý
các khía cạnh môi trường của một tổ chức.
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 13
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam

Chú thích: Trong khuôn khổ một hệ thống quản lý môi trường, các kết quả
có thể đo được là dựa trên chính sách môi trường, chỉ tiêu môi trường của một tổ
chức và các yêu cầu khác về kết quả hoạt động môi trường.
• Chính sách môi trường: Tuyên bố một cách chính thức của lãnh đạo cấp
cao nhất về ý đồ và đònh hướng chung đối với kết quả hoạt động môi
trường của một tổ chức.
Chú thích: Chính sách môi trường tạo ra khuôn khổ cho hành động và đònh
ra các mục tiêu môi trường, chỉ tiêu môi trường.
• Chỉ tiêu môi trường: Yêu cầu cụ thể, khả thi về kết quả thực hiện đối với
một tổ chức hoặc các bộ phận của nó, yêu cầu này xuất phát từ các mục
tiêu môi trường và cần phải đề ra, phải đạt được để vươn tới các mục tiêu
đó.
• Bên hữu quan: Cá nhân hoặc nhóm liên quan đến hoặc bò ảnh hưởng từ kết
quả hoạt động về môi trường của một tổ chức.
• Đánh giá nội bộ: Mô tả quá trình có hệ thống, độc lập và được lập thành
văn bản nhằm thu nhập các bằng chứng đánh giá và đánh giá chúng một
cách khách quan để xác đònh mức độ thực hiện các chuẩn mực đánh giá hệ
thống quản lý môi trường do tổ chức thiết lập.
Chú thích: Trong nhiều trường hợp, đặc biệt đối với các tổ chức nhỏ, yêu
cầu về tính độc lập có thể được thực hiện bằng việc không liên quan về trách
nhệm với hoạt động được đánh giá.
• Sự không phù hợp: Sự không đáp ứng/thoã mãn một yêu cầu.
• Tổ chức: Bất kỳ công ty, tập đoàn, hãng, xí nghiệp, cơ quan có thẩm quyền
hoặc viện, hoặc một bộ phận hay kết hợp của chúng, dù là được tích hợp
hay không, công hoặc tư mà có các chức năng và quản trò riêng của mình.
Chú thích: Với các tổ chức có nhiều đơn vò hoạt động, thì một đơn vò hoạt
động riêng cũng có thể được xác đònh như là một tổ chức.
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 14
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001

cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
• Hành động phòng ngừa: Hành động loại bỏ nguyên nhân gay ra sự không
phù hợp tiềm ẩn.
• Ngăn ngừa ô nhiễm: Sử dụng các quá trình, các biện pháp thực hành, các
kỹ thuật, các vật liệu, các sản phẩm, các dòch vụ hoặc năng lượng để tránh,
giảm bout hay kiểm soát ( một cách riêng lẻ hoặc kết hợp) sự tạo ra, phát
thải hoặc xả thải bất kỳ loại chất ô nhiễm hoặc chất thải nào nhằm giảm
thiểu tác động môi trường bất lợi.
Chú thích: Ngăn ngừa ô nhiễm có thể bao gồm việc giảm thiểu hoặc loại
bỏ từ nguồn, thay đổi quá trình, sản phẩm hoặc dòch vụ, sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên, thay thế vật liệu và năng lượng, tái sử dụng, phục hồi, tái sinh,
tái chế và sử lý.
• Thủ tục: Cách thức được quy đònh để tiến hành một hoạt động hoặc một
quá trình.
Chú thích 1: Thủ tục có thể được lập thành văn bản hoặc không.
Chú thích 2: Chấp nhận theo TCVN ISO 9000:2000, 3.4.5
• Hồ sơ: Tài liệu công bố các kết quả đặt được hay cung cấp bằng chứng về
hoạt động được thực hiện.
Chú thích: Chấp nhận theo TCVN ISO 9000:2000, 3.7.6
2.2.3.4 Các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường
Tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 do Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO)
ban hành vào năm 1996. Tiêu chuẩn này quy đònh các yêu cầu đối với hệ thống
quản lý môi trường, tạo thuận lợi cho một tổ chức đề ra chính sách và mục tiêu,
có tính đến yêu cầu luật pháp và thông tin về các tác động môi trường đáng kể.
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 15
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
ĐK 4.1 Yêu cầu chung
Tổ chức phải thiết lập thành văn bản, thực hiện, duy trì và cải tiến liên

tục hệ thống quản lý môi trường phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này và
xác đònh cách thức để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó.
Tổ chức phải xác đònh và lập thành văn bản phạm vi cảu hệ thống quản
lý môi trường của mình.
ĐK 4.2 Chính sách môi trường
Ban lãnh đạo phải xác đònh chính sách môi trường của tổ chức và đảm
bảo trong phạm vi đã xác đònh của hệ thống quản lý môi trường của mình chính
sách đó:
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 16
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
CẢI TIẾN LIÊN TỤC
CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG
(ĐK 4.2)
THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU HÀNH (ĐK
4.4)
Cơ cấu và trách nhiệm đào tạo
huấn luyện ý thức và khả năng.
Thông tin liên lạc.
Thiết lập tài liệu về HTQLMT.
Kiểm soát tài liệu.
Kiểm soát điều hành.
Khả năng đáp ứng khẩn cấp.
KIỂM TRA VÀ CHỈNH
SỬA ( ĐK 4.5)
Giám sát và đo lường
Các hoạt động chỉnh sửa
sai và ngăn chặn ngoại
lệ.
Ghi chép lại hồ sơ.
Kiểm toán hệ thống quản

lý môi trường.
XEM XÉT TOÀN BỘ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ
(ĐK4.6)
LẬP KẾ HOẠCH (ĐK 4.3)
Các khía cạnh môi trường
Các yêu cầu về luật pháp và
các yêu cầu khác.
Các mục tiêu và chỉ tiêu.
Các chương trình quản lý môi
trường
Hình 2.2: Các bước của hệ thống ISO
14001
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
a) Phù hợp với bản chất, quy mô và tác động môi trường của các hoạt động,
sản phẩm và dòch vụ của tổ chức đó.
b) Có cam kết cải tiến liên tục và ngăn ngừa ô nhiễm.
c) Có cam kết tuân thủ các yêu cầu của pháp luật và với các yêu cầu khác
mà tổ chức phải tuân thủ liên quan tới các khía cạnh môi trường của mình.
d) Đưa ra khuôn khổ cho việc đề xuất và soát xét lại các mục tiêu và chỉ tiêu
môi trường.
e) Được lập thành văn bản, được áp dụng và được duy trì.
f) Được thông báo cho tất cả nhân viên đang làm việc cho tổ chức hoặc lên
danh nghóa của tổ chức.
g) Có sẵn cho cộng đồng.
ĐK 4.3 Lập kế hoạch
ĐK 4.3.1 Khía cạnh môi trường
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một ( hoặc các) thủ tục để:
a) Nhận biết các khía cạnh môi trường của các hoạt động, sản phẩm và dòch

vụ trong phạm vi đã xác đònh của hệ thống quản lý môi trường mà tổ chức
có thể kiểm soát và các khía cạnh môi trường mà tổ chức có thể bò ảnh
hưởng có tính đến các triển khai đã lập kế hoạch hoặc mới, hoặc các hoạt
động, sản phẩm và dòch vụ mới hoặc được điều chỉnh.
b) Xác đònh những khía cạnh môi trường có hoặc có thể có các tác động đáng
kể tới môi trường ( nghóa là các khía cạnh môi trường có ý nghóa).
Tổ chức phải lập thành văn bản thông tin này và cấp nhật chúng.
Tổ chức phải đảm bảo rằng các khía cạnh môi trường có ý nghóa đã được
xem xét đến trong khi thiết lập, thực hiện và duy trì hệ thống quản lý môi
trường của mình.
ĐK 4.3.2 Yêu cầu về pháp luật và yêu cầu khác
Tổ chức phải thiết lấp, thực hiện và duy trì một ( hoặc các) thủ tục để:
a) Nhận biết và tiếp cận với các yêu cầu về pháp luật thích hợp và các yêu
cầu khác mà tổ chức tán thành có liên quan tới các khía cạnh môi trường
của mình.
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 17
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
b) Xác đònh cách thức áp dụng các yêu cầu này đối với các khía cạnh môi
trường của tổ chức.
Tổ chức phải đảm bảo rằng các yêu cầu về pháp luật tương ứng và các yêu
cầu khác mà tổ chức tán thành can được xem xét khi thiết lập, thực hiện và
duy trì hệ thống quản lý môi trường cho mình.
ĐK 4.3.3 Mục tiêu và chỉ tiêu
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì các mục tiêu và chỉ tiêu môi
trường bằng văn bản, ở từng cấp hoặc bộ phận chức năng thích hợp trong tổ chức.
Các mục tiêu và chỉ tiêu phải đo được khi có thể và nhất quán với chính
sách môi trường, bao gồm các cam kết ngăn ngừa ô nhiễm, tuân thủ các yêu cầu
pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ chức tán thành và tổ chức liên tục

Khi thiết lập và soát xét lại các mục tiêu và chỉ tiêu của mình, tổ chức
phải xem xét đến các yêu cầu về pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ chức tán
thành và các khía cạnh môi trường có ý nghóa của mình. Tổ chức cũng phải xem
xét đến các phương án công nghệ, các yêu cầu hoạt động kinh doanh và tài chính,
và các quan điểm của các bên hữu quan.
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) chương trình
để đạt được mục tiêu và chỉ tiêu của mình. Các chương trình phải bao gồm:
a) Việc xác đònh rõ trách nhiệm nhằm đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu ở
từng cấp và bộ phận chức năng tương ứng trong tổ chức, và
b) Biện pháp và tiến bộ để đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu.
ĐK 4.4 Thực thi và điều hành
ĐK 4.4.1 Nguồn lực, vai trò, trách nhiệm và quyền hạn
Lãnh đạo phải đảm bảo có sẵn các nguồn lực can thiết để thiết lập, thực
hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý môi trường. Các nguồn lực bao gồm:
nguồn nhân lực và kỹ năng chuyên môn hóa, cơ sở hạ tầng của tổ chức, nguồn lực
công nghệ và tài chính.
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 18
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn can được xác đònh, được lập thành
văn bản và thông báo nhằm tạo thuận lợi cho quản lý môi trường có hiệu lực.
Ban lãnh đạo của tổ chức bổ nhiệm một (hoặc các) đại diện của lãnh đạo
cụ thể, ngoài các trách nhiệm khác, phải có vai trò, trách nhiệm và quyền hạn
xác đònh nhằm:
a) Đảm bảo các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường được thiết lập, thực
hiện và duy trì phù hợp với tiêu chuẩn này.
b) Báo cáo kết quả hoạt động của hệ thống quản lý môi trường cho ban lãnh
đạo để xem xét, kể cả các khuyến nghò cho việc cải tiến.
ĐK 4.4.2 Đào tạo, nhận thức và năng lực

Tổ chức can phải đảm bảo bất cứ những người nào thực hiện các công
việc cảu tổ chức hoặc trên danh nghóa của tổ chức có khả năng gây ra (các) tác
động đáng kể lên môi trường tổ chức xác đònh được điều phải có đủ năng lực trên
cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc kinh nghiệm thích hợp và phải duy trì các hồ sơ liên
quan.
Tổ chức phải xác đònh nhu cầu đào tạo tương ứng với các khía cạnh môi
trường và hệ thống quản lý môi trường. Tổ chức phải cung cấp việc đào tạo hoặc
tiến hành các hoạt động khác để đáp ứng các nhu cầu này, phải duy trì các hồ sơ
liên quan.
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục làm
cho nhân viên thực hiện công việc của tổ chức hoặc trên danh nghóa của tổ chức
nhận thức được:
a) Tầm quan trọng của sự phù hợp với chính sách và các thủ tục về môi
trường, với các yêu cầu của hệ hống quản lý môi trường.
b) Các khía cạnh mội trường có ý nghóa và các tác động hiện tại hoặc tiềm ẩn
liên quan với công việc của họ và các lợi ích môi trường thu được do kết
quả hoạt động của cá nhân được cải tiến.
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 19
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
c) Vai trò và trách nhiệm trong việc đạt được sự phù hợp với các yêu cầu của
hệ thống quản lý môi trường, và
d) Các hậu quả tiềm ẩn do đi chệch khỏi các thủ tục đã quy đònh.
ĐK 4.4.3 Trao đổi thông tin
Đối với các khía cạnh môi trường và hệ thống quản lý môi trường của
mình, tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (các) thủ tục để:
a) Trao đổi thông tin nội bộ giữa các cấp và bộ phận chức năng khác nhau
của tổ chức.
b) Tiếp nhận, thành lập tài liệu và đáp ứng các thông tin tương ứng từ các bên

hữu quan bên ngoài.
Tổ chức phải quyết đònh để thông tin với bên ngoài về các khía cạnh môi
trường có ý nghóa của tổ chức và phải lập thành văn bản quyết đònh của
mình. Nếu quyết đònh thông tin, tổ chức phải thiết lập và thực hiện một
(hoặc các) phương pháp đối với thông tin bên ngoài này.
ĐK 4.4.4 Tài liệu
Tài liệu của hệ thống quản lý môi trường phải bao gồm:
a) Chính sách, các mục tiêu và các chỉ tiêu môi trường.
b) Mô tả phạm vi của hệ thống quản lý môi trường.
c) Mô tả các điều khoản chính của hệ thống quản lý môi trường, tác động qua
lại giữa chúng và tham khảo đến các tài liệu có liên quan.
d) Các tài liệu, kể cả hồ sơ theo yêu cầu của tiêu chuẩn này.
e) Các tài liệu, kể cả hồ sơ được tổ chức xác đònh là can thiết để đảm bảo tính
hiệu lực của việc thiết lập kế hoạch, vận hành và kiểm soát các quá trình
liên quan đến các khía cạnh môi trường có ý nghóa của tổ chức.
ĐK 4.4.5 Kiểm soát tài liệu
Các tài liệu theo yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường và theo yêu
cầu của tiêu chuẩn này phải được kiểm soát. Hồ sơ là một loại tài liệu đặc biệt và
phải được kiểm soát theo các yêu cầu nêu trong 4.5.4
Tổ chức phải thiết lấp và duy trì một (hoặc các) thủ tục để:
a) Phê duyệt tài liệu và sự thõa đáng trước khi ban hành.
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 20
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
b) Xem xét, cập nhật khi can và phê duyệt lại tài liệu
c) Đảm bảo nhận biết được cách thay đổi và tình trạng sửa đổi hiện hành của
tài liệu.
d) Đảm bảo các bản của tài liệu thích hợp sẵn có ở nơi sử dụng
e) Đảm bảo các tài liệu luôn rõ ràng, dễ nhận biết.

f) Đảm bảo các tài liệu có nguồn gốc bên ngoài được tổ chức xác đònh là can
thiết cho việc lập kế hoạch và vận hành hệ thống quản lý môi trường phải
được nhận biết và việc phân phối chúng được kiểm soát, và
g) Ngăn ngừa việc sử dụng vô tình các tài liệu lỗi thời và áp dụng dấu hiệu
nhận biết thích hợp nếu chúng được giữ lại vì mục đích nào đó.
ĐK 4.4.6 Kiểm soát điều hành
Tổ chức phải đònh rõ và lập kế hoạch các tác nghiệp liên quan đến các
khía cạnh môi trường có ý nghóa đã được xác đònh nhất quán với chính sách, mục
tiêu và chỉ tiêu của mình nhằm đảm bảo chúng được tiến hành trong các điều
kiện quy đònh bằng cách:
a) Thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục dạng văn bản nhằm
kiểm soát các tình trạng mà do thiếu các thủ tục này thì có thể dẫn đến sự
hoạt động chệch khỏi chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu môi trường, và
b) Quy đònh các chuẩn mực hoạt động trong (các) thủ tục, và
c) Thiết lập, thực hiện và duy trì các thủ tục liên quan đến các khía cạnh môi
trường có nghóa được xác đònh của hàng hóa và dòch vụ được tổ chức sử
dụng và thông tin các thủ tục và yêu cầu tương ứng có thể áp dụng cho các
nhà cung cấp và nhà thầu.
ĐK 4.4.7 Sự chuẩn bò sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì các thủ tục nhằm xác đònh rõ
các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và các sự cố tiềm ẩn có thể có (các) tác động đến
môi trường và cách thức tổ chức sẽ ứng phó với các tác động đó.
Tổ chức phải ứng phó với các tình trạng khẩn cấp và sự cố thực tế và
ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ các tác động của môi trường có hại mà chúng có thể
gây ra.
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 21
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
Tổ chức phải đònh kỳ xem xét và khi cần thiết soát xét lại các thủ tục về

sự chuẩn bò sẵn sàng đáp ứng với tình trạng khẩn cấp đặc biệt và sau khi sự cố
hoặc tình trạng khẩn cấp xảy ra.
Tổ chức cũng can phải đònh kỳ thử nghiệm các thủ tục sẵn sàng đáp ứng
với tình trạng khẩn cấp khi có thể được.
ĐK 4.5 Kiểm tra và hành động khắc phục
ĐK 4.5.1 Giám sát và đo đạc
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục đã
được thành lập văn bản để giám sát (monitoring) và đo lường trên cơ sở các đặc
trưng chủ chốt của các hoạt động của mình có thể có tác động đáng kể lên môi
trường. Các thủ tục này phải bao gồm việc ghi lại thông tin nhằm theo dõi kết
quả hoạt động của môi trường, các kiểm soát điều hành tương ứng và phù hợp với
các mục tiêu và các chi tiêu môi trường của tổ chức.
Tổ chức phải đảm bảo rằng thiết bò giám sát và đo lường đã hiệu chuẩn
hoặc kiểm tra xác nhận được sử dụng và được bảo dưỡng và phải duy trì các hồ sơ
liên quan.
ĐK 4.5.2 Đánh giá sự tuân thủ
Nhất quán với cam kết tuân thủ của mình, tổ chức phải thiết lập, thực
hiện và duy trì một ( hoặc các) thủ tục về đònh kỳ đánh giá sự tuân thủ với các
yêu cầu luật pháp có thể áp dụng.
Tổ chức phải lưu giữ hồ sơ của các kết quả đánh giá đònh kỳ.
Tổ chức phải đánh giá sự tuân thủ với các yêu cầu khác mà tổ chức đề
ra. Tổ chức có thể kết hợp việc đánh giá này với việc đánh giá sự tuân thủ pháp
luật đã nêu trên hoặc thiết lập một (hoặc các) thủ tục riêng. Tổ chức có thể kết
hợp việc đánh giá này với việc đánh giá sự tuân thủ pháp luật đã nêu trong
4.5.2.1 hoặc thiết lập một (hoặc các) thủ tục riêng.
Tổ chức phải lưu giữ hồ sơ của các kết quả đánh giá đònh kỳ.
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 22
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam

ĐK 4.5.3 Sự không phù hợp và hành động khắc phục, phòng ngừa
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục liên
quan đến (các) sự không phù hợp thực tế và tiềm ẩn và để thực hiện hành động
khắc phục và hành động phòng ngừa. Các thủ tục này phải xác đònh các yêu cầu
để:
a) Nhận biết và khắc phục (các) sự không phù hợp và thực hiện hành động để
giảm nhẹ các tác động môi trường của chúng.
b) Điều tra sự không phù hợp, xác đònh các nguyên nhân của chúng và thực
hiện hành động để tránh tái diễn.
c) Xác đònh mức độ cần thiết đối với các hành động để ngăn ngừa các sự
không phù hợp và thực hiện các hành động thích hợp đã dự kiến để tránh
xảy ra.
d) Ghi chép kết quả của các hành động khắc phục và các hành động khắc
phục phòng ngừa đã thực hiện và
e) Xem xét hiệu lực của các hành động khắc phục và các hành động phòng
ngừa đã thực hiện.
Các hành động thực hiện phải tương ứng với tầm quan trọng của vấn đề và
các tác động môi trường.
Tổ chức phải đảm bảo rằng bất kỳ sự thay đổi cần thiết nào đối với tài liệu
hệ thống quản lý môi trường đều được thực hiện.
ĐK 4.5.4 Kiểm soát hồ sơ
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các hồ sơ can thiết để chứng minh sự
phù hợp với các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường của tổ chức và của tiêu
chuẩn này và các kết quả đã đạt được. Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì
một (hoặc các) thủ tục để phân đònh, lưu giữ, bảo quản, phục hồi, duy trì và hủy
bỏ các hồ sơ.
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục để
phân đònh, lưu trữ, bảo quản, phục hồi, duy trì và hủy bỏ các hồ sơ.
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 23
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
Các hồ sơ cần được lưu trữ và duy trì rõ ràng, dễ nhận biết và truy tìm
nguồn gốc.
ĐK 4.5.5 Đánh giá nội bộ
Tổ chức cần phải đảm bảo rằng các cuộc đánh giá nội bộ hệ thống quản
lý môi trường được tiến hành đònh kỳ, nhằm:
a) Xác đònh xem liệu hệ thống quản lý môi trường:
1) Phù hợp với các kế hoạch về quản lý môi trường đã đề ra, kể cả các
yêu cầu của tiêu chuẩn này.
2) Được thực hiện và duy trì một cách đúng đắn.
b) Cung cấp thông tin về kết quả đánh giá cho ban lãnh đạo.
Các chương trình đá giá phải được tổ chức lên kế hoạch, bao gồm cả thời
gian biểu, phải dựa trên tầm quan trọng về môi trường của hoạt động có
liên quan và kết quả của các cuộc đánh giá trước đây.
Các thủ tục đánh giá phải được thiết lập, thực hiện và duy trì nhằm vào:
- Các trách nhiệm và các yêu cầu đối với việc lập kế hoạch và tiến
hành đánh giá, báo cáo kết quả và lưu giữ các hồ sơ liên quan.
- Xác đònh chuẩn mực, phạm vi, tần suất và các phương pháp đánh
giá.
Việc lựa chọn các chuyên gia đánh giá và tiến hành các cuộc đánh giá
phải đảm bảo tính khách quan và vô tư của quá trình đánh giá.
ĐK 4.6 Xem xét của ban lãnh đạo
Lãnh đạo cao cấp phải đònh kỳ xem xét hệ thống quản lý môi trường cảu
tổ chức, để đảm bảo nó luôn phù hợp, thõa đáng, và có hiệu lực. Các cuộc đánh
giá được cơ hội cải tiến và như cầu thay đổi đối với hệ thống quản lý môi trường,
kể cả chính sách môi trường, các mục tiêu và các chỉ tiêu môi trường. Hồ sơ các
cuộc xem xét của lãnh đạo phải được lưu trữ.
Đầu vào của các cuộc xem xét của lãnh đạo phải bao gồm:
a. Kết quả của các cuộc đánh giá nội bộ và đánh giá sự phù hợp với các yêu

cầu pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ chức tán thành.
b. Trao đổi thông tin với các bên hữu quan bên ngoài, kể cả các khiếu nại.
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 24
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
cho Công ty Ajinomoto Việt Nam
c. Kết quả hoạt động môi trường của tổ chức.
d. Mức độ các mục tiêu và chỉ tiêu đạt được.
e. Tình trạng của các hành động khắc phục và phòng ngừa.
f. Các hành động tiếp theo từ các cuộc xem xét của lãnh đạo lần trước.
g. Các tình trạng thay đổi, kể cả việc triển khai các yêu cầu của pháp luật và
các yêu cầu khác liên quan đến các khía cạnh môi trường, và
h. Các khuyến nghò về cải tiến.
Đầu ra của việc xem xét của lãnh đạo phải bao gồm mọi quyết đònh và
hoạt động liên quan đến các thay đổi có thể có đối với chính sách, mục
tiêu và chỉ tiêu môi trường và các yếu tố khác của hệ thống quản lý môi
trường, nhất quán với cam kết cải tiến liên tục.
2.3 Sự tương quan giữa hệ thống ISO 14001 và các hệ thống quản lý khác.
Hiện nay, các tổ chức thường xem xét việc thiết lập các hệ thống quản
lý theo cách đáp ứng những yêu cầu của nhà đầu tư, áp lực của thò trường- khách
hàng- nhà cung cấp, các công ty mẹ/ những yêu cầu nội bộ. Và những hệ thống
quản lý được ưu tiên để thiết lập là ISO 9000/TQM/Six Sigma; TS 16949 (tự
động), ISO 14001, OHSAS 18001 và IMS.
• QMS được xem như là một đòa chỉ tiêu biểu nhắm vào những yêu cầu của
khác hàng, cải tiến chất lượng và tính chất của sản phẩm và sản phẩm và
dòch vụ và có xu hướng chủ đạo nhiều hơn trong hoạt động thương mại.
• Sử dụng EMS có giới hạn để quản lý sự tuân thủ những yêu cầu pháp luật
và tìm kiếm một sự chứng nhận than thiện với hệ sinh thái. Ảnh hưởng rõ
ràng của nó đối với nguồn tài nguyên và hiệu quả hoạt động được biểu
hiện trong vài năm sau đó.

• Tương tự, OHSAS được giới hạn trong việc nhắm vào những vấn đề và chế
độ bảo hiểm tối thiểu của người lao động.
Bảng 2.1: Sự tương quan giữa tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 14001 và OHSAS
18001
ISO 9001:2000 OHSAS 18000 ISO 14001:2004
Các yêu cầu chung Các yêu cầu chung Các yêu cầu chung
GVHD: ThS. Trần Thò Tường Vân 25
SVTH: Phan Hoàng Minh Quân

×