sản phẩm an sinh giáo dục
trong hệ thống bảo hiểm nhân
thọ
PHầN I - KHáI QUáT Về BảO HIểM về bảo hiểm nhân thọ
(Tr.4)
I.
Sự cần thiết bảo hiểm nhân thọ (Tr.4)
II.
Các loại hình BHNT và chơng trình an sinh giáo dục trong
BHNT(Tr.6)
PHầN II- Những nội dung cơ bản về nghiệp vụ an sinh
giáo dục trong hệ thống bhnt(Tr.9)
I.
ý nghĩa (Tr.9)
II. Nội dung cơ bản của "An sinh giáo dục " (Tr.10)
PhầnIII
-
tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân
thọ "an sinh giáo dục "của bảo việt (Tr.21)
I.
Những thuận lợi và khó khăn (Tr.21)
II.
Tình hình triển khai nghiệp vụ An sinh giáo dục trong quý I năm
1999 của Công ty Bảo Việt nhân thọ (Tr.24)
1.
Công tác khai thác (Tr.24)000000
2
Công tác đánh giá rủi ro (Tr.27)
3
Đánh giá chung về kết quả nghiệp vụ An sinh giáo dục(Tr.29)
PHầN IV. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh nghiệp vụ an sinh giáo dục
(Tr.32)
1. Tăng cờng mở rộng mạng lới đại lý khai thác (Tr.33)
2. Đa dạng các biện pháp khai thác và nâng cao chất lợng khai
thác(Tr.33)
3. Cần có phơng pháp khai thác hợp với từng thị trờng (Tr.35)
4. Công tác tuyển dụng, đào tạo và quản lý cán bộ khai thác(Tr.37)
5. Công tác giám định và trả tiền bảo hiểm (Tr.38)
6. Một số kiến nghị khác (Tr.39)
Kết
Luận
(Tr.41)
Lời nói đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc hiện nay, Đảng và
Nhà nớc ta luôn coi trọng vai trò con ngời, không ngừng cải thiện nâng cao đời
sống vật chất cũng nh tinh thần của nhân dân là mục đích hàng đầu của chế độ
xã hội chủ nghĩa ta. Phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa
là một tất yếu khách quan đợc Đảng và Nhà nớc ta khẳng định trong các kì đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, 7, 8, 9 đã và đang có nhiều ảnh hởng tích cực đối
với nền kinh tế nớc ta. Sau hơn mời năm đổi mới, dới sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng, nhân dân ta đã gặt hái đợc nhiều thành công to lớn trên nhiều lĩnh vực
đặc biệt là trong nền kinh tế xã hội. Vì thế nền kinh tế nớc ta đang dần khởi sắc
và phát triển một cách vững chắc, về cơ bản chúng ta đã thoát khỏi tình trạng
khủng hoảng kéo dài, nền kinh tế có những bớc tăng trởng nhảy vọt qua các
năm, điều kiện sống của nhân dân không ngừng đợc cải thiện và nâng cao. Đất
nớc đang trong thời kỳ đổi mới nên cùng với sự biến chuyển không ngừng về
mọi mặt từ KTXh đến chính trị ngoại giao nền kinh tế mở theo hớng đa phơng
hoá - đa dạng hoá đã và đang tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói riêng nhiều cơ hội mới. Trong
xu thế phát triển này, ngành bảo hiểm cũng có những điều kiện thuận lợi để
phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngày càng có nhiều nghiệp vụ mới ra
đời, BHNT là một ví dụ điển hình. Nghiệp vụ BHNT mang tính đặc thù cao, có
sức hấp dẫn riêng và có sự khác biệt so với các nghiệp vụ bảo hiểm khác.
Nghiệp vụ BHNT bao gồm nhiều loại hình khác nhau nh: BHNT có thời hạn
5-10 năm, An sinh giáo dục... Sau một thời gian lựa chọn đề tài viết chuyên đề
mặc dù đề tài còn nhiều khúc mắc và số liệu thực tế cha nhiều nhng cùng với sự
động viên của cô giáo hớng dẫn và sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty BVNT Hà
Nội em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài với nội dung: An sinh giáo dục: Thực
trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân
thọ Hà Nội Sở dĩ em chọn đề tài trên cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là vì
những lý do sau:
- Mặc dù BHNT ra đời rất sớm trên thế giới (năm 1583, ở Anh) và khônh
ngừng phát triển ở khắp nơi, nhng lại đợc triển khai rất muộn ở Việt nam. Vì
- 2 -
vậy, nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm các nớc trên thế giới để áp dụng vào thực
tế triển khai ở nớc ta là một đòi hỏi cấp bách có ý nghĩa kinh tế lớn
- Do nghiệp vụ An sinh giáo dục mới đợc triển khai ở nớc ta, nên khó tránh
khỏi những hạn chế, những điều bất hợp lý trong quá trình kinh doanh. Vì vậy,
cần phải nghiên cứu một cách khoa học, tìm ra giải pháp phù hợp với điều kiện
thực tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiệp vụ bảo hiểm này có tính chất khác biệt rõ nét so với các nghiệp vụ
bảo hiểm khác ở chỗ nó không chỉ mang tính chất bảo hiểm các rủi ro mà còn
mang tính chất tiết kiệm. Điều này có nghĩa là công ty phải trả một khoản tiền vào
một thời điểm nhất định trong tơng lai dù không có rủi ro xảy ra với khách hàng.
Do vậy công ty BHNT cần có một chính sách đầu t vốn hợp lý để đảm bảo tài
chính của công ty.
- Nghiệp vụ này còn thu hút đợc nhiều ngời nghiên cứu vì nó có ý nghĩa giáo
dục sâu sắc. Với các khẩu hiệu Tất cả vì tơng lai con em chúng ta, Trẻ em
hôm nay, thế giới ngày mai thì chơng trình An sinh giáo dục là một biện pháp
hữu hiệu để các thế hệ đi trớc thể hiện sự quan tâm đối với các thế hệ đi sau.
Khi nghiên cứu đề tài, ta phải phân tích tình hình triển khai, thị trờng khách
hàng tiềm năng, tình hình dân số từ đó đa ra một số biện pháp và kiến nghị nhằm
tiếp tục phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời
gian tới. Xuất phát từ những nội dung trên em xin nêu ra bố cục của chuyên đề:
Nội dung đề tài gồm ba phần:
Phần I: .Khái quát về bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm An sinh giáo dục
Phần II: Tình hình triển khai sản phẩm bảo hiểm An sinh giáo dục của Bảo Việt
tại BVNT Hà Nội
Phần III: Một số giải pháp đề nghị nhằm nâng cao công tác kinh doanh nghiệp vụ
An sinh giáo dục
- 3 -
- 4 -
Chơng I
KHáI QUáT về bảo hiểm nhân thọ và sản
phẩm an sinh giáo dục
I. tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
1. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ (BHNT).
Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông với một số ít trong số họ
phải gánh chịu những rủi ro. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên đợc ghi vào
lịch sử là năm 1583, ở thị trờng Luân đôn một nhóm ngời đã thoả thuận góp
tiền và số tiền này sẽ đợc trả cho ngời nào trong số họ bị chết trong 1 năm. Đây
cũng là mầm mống của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ (BHNT).
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhng con ngời vẫn có nguy
cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro do nhiều nguyên nhân, ví dụ
nh:
- Các rủi ro do môi trờng thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, hạn hán...
- Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học kỹ thuật. Khoa học
kỹ thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản5 xuất và tạo điều kiện thuận lợi
cho cuộc sống con ngời nhng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ nh
tai nạn ôtô, hàng không , tai nạn lao động...
- Các rủi ro do môi trờng xã hội. Đây cũng là một trong những nguyên nhân
gây ra rủi ro cho con ngời, khi xã hội càng phát triển thì con ngời càng có
nguy cơ gặp nhiều rủi ro nh thất nghiệp, tệ nạn xã hội, lạm phát...
Bất kể là do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thờng đem lại cho con ngời
những khó khăn trong cuộc sống nh nguy hại đến bản thân, hao tổn tài chính
gia đình... làm ảnh hởng đến đời sống kinh tế xã hội. Để đối phó với những rủi
ro con ngời đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm kiểm soát cũng nh khắc
- 5 -
phục những hậu quả do rủi ro gây ra. Đó là nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro và
tài trợ rủi ro.
+ Nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các biện pháp né tránh rủi ro,
ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp này thờng đợc sử dụng để
ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro. Tuy nhiên là biện pháp này
đã giúp chúng ta ngăn chặn và giảm thiểu rất nhiều rủi ro trong cuộc sống nhng
khi rủi ro xảy ra chúng ta không ngăn ngừa hết đợc hậu quả.
+ Nhóm các biện pháp tài trợi rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận rủi
ro và bảo hiểm. Đây là các biện pháp đợc sử dụng trớc khi rủi ro xảy ra với mục
đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có. Khi chấp nhận rủi
ro thì con ngời phải đối phó với những khó khăn không những cho bản thân mà
còn về mặt tài chính của gia đình nữa cho nên bảo hiểm là phơng pháp tốt hơn
để đối phó với rủi ro. Bảo hiểm là một phần quan trọng trong các chơng trình
quản lý rủi ro của các tổ chức cũng nh cá nhân. Theo quan điểm cảu các nhà
quản lý rủi ro, bảo hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo
quan điểm xã hội bảo hiểm không chỉ chuyển giao rủi ro mà còn là sự giảm rủi
ro do việc tập trung một số lớn các rủi ro cho phép có thể tiên đoán về các tổn
thất khi chúng xảy ra. Bảo hiểm là công cụ đối phó với hậu quả tổn thất do rủi
ro gây ra, có hiệu quả nhất. Nh vậy, bảo hiểm ra đời là đòi hỏi tất yếu khách
quan của cuộc sống con ngời.
Sự ra đời và phát triển của BHNT đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự
phát triển cuả nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay tham gia BHNT trở thành một
nhu cầu tất yếu của ngời dân các nớc phát triển cũng nh các nớc đang phát triển.
ở châu á, những năm gần đây BHNT phát triển hết sức mạnh mẽ, thực hiện
chức năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, tạo nguồn đầu t dài hạn cho
sự phát triển kinh tế- xã hội, giảm bớt tình trạng vay vốn nớc ngoài với lãi suất
cao. Theo số liệu của Thời báo kinh tế thì trong năm 2001 doanh thu phí BHNT
đạt 2500 tỷ đồng, chiếm 0,55% GDP. BHNT giúp tăng tích luỹ cho ngân sách
nhà nớc, góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội nh vấn đề thất nghiệp, vấn đề
- 6 -
giáo dục...Hiện nay hầu hết các công ty lớn trên thế giới đều tham gia BHNT
nhằm duy trì hoạt động của công ty, bù đắp phần thiệt hại do rủi ro trong trờng
hợp ngời chủ công ty phải ngừng làm việc do tử vong hoặc thơng tật toàn bộ
vĩnh viễn.
Trong điều kiện kinh tế Việt nam, trải qua hơn 10 năm thực hiện đờng lối
đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng, đất nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng
phấn khởi và có ý nghĩa rất quan trọng. Đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế kéo dài,
tạo ra đợc những cơ sở vật chất thuận lợi cho sự nghiệp phát triển đất nớc, cho
phép chúng ta chuyển sang thời kỳ mới: "Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội văn minh".
Cùng với tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm từ 8 đến 9% và tốc độ tiêu
dùng thấp hơn tốc độ tăng trởng kinh tế thì tiết kiệm trong dân sẽ không ngừng
tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng so với GDP. Đa số với ngời dân, ngoài khả
năng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thì thờng rất ít khả năng để đầu t những
khoản tiền nhàn rỗi. Nh vậy cùng với việc tăng nhanh số lợng và tỷ lệ tiết kiệm
trong dân, nhà nớc cần phải có giải pháp, chính sách và công cụ để huy động
mạnh nguồn vốn trong dân cho đầu t phát triển.
BHNT từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ BHNT hỗn hợp mang tính
chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy động đợc một lợng vốn không
nhỏ trong dân. Tuy bớc đầu, lợng ngời tham gia bảo hiểm cha lớn, số hợp đồng
tham gia ở mức trách nhiệm cao cũng cha nhiều, nhng đã mở ra thêm cho ngời
dân một cách thức tiết kiệm mới đồng thời góp phần vào phát triển nguồn vốn,
tăng đầu t cho đất nớc.
2. Vai trò và vị trí của BHNT
2.1. Vai trò của BHNT
Để đánh giá đợc đầy đủ ý nghĩa và vai trò của BHNT, trớc hết chúng ta
cần hiểu rõ khái niệm về BHNT:
Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia
bảo hiểm, mà trong đó ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia (hoặc ngời thụ h-
ởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định tr-
- 7 -
ớc xảy ra (ngời đợc bảo hiềm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định)
còn ngời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác,
BHNT là quá trình bảo hiểm các rủi ro liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và
tuổi thọ con ngời.
BHNT ra đời có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc qia:
Thứ nhất: BHNT góp phần ổn định tài chính cho ngời tham gia hoặc
ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm.
Nhắc đến BHNT là phải nhắc đến vai trò đầu tiên này, rủi ro là cái không thể
lờng trớc trong cuộc sống mỗi con ngời, xã hội càng phát triển càng có nhiều cơ
hội nhng cũng đồng nghĩa với có nhiều rủi ro đe doạ cuộc sống con ngời dẫn
đến những bất ổn về tài chính cho cá nhân gia đình cũng nh xã hội. Khi rủi ro
chẳng may xảy ra, nếu tham gia BHNT thì bản thân hoặc ngời thân, gia đình
của bạn sẽ dợc đảm bảo về mặt tài chính bù đắp phần nào những tổn thất do rủi
ro gây ra. Còn khi rủi ro không xảy ra, thông qua một số loại hình sản phẩm
khác nh bảo hiểm trợ cấp hu trí, bảo hiểm hỗn hợp.. ngời tham gia vẫn nhận đợc
số tiền bảo hiểm cùng với lãi để sử dụng cho nhu cầu ngày càng cao của con
ngời.
Thứ hai: BHNT góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc và
tăng thêm quyền lợi cho ngời lao động.
Trớc đây, trong thời kỳ bao cấp, hàng năm ngân sách Nhà nớc phải chi ra
một lợng tiền khá lớn để chi trả cho các cá nhân, công ty gặp rủi ro dới hình
thức trợ cấp (trợ cấp ốm dau trợ cấp mất việc làm..). Các khoản chi này vừa làm
thâm hụt ngân sách Nhà nớc, đôi khi lại còn gây tâm lý ỷ lại không cố gắng vì
đã có ngời khác chịu trách nhiệm giúp mình đối với cả cá nhân cũng nh tổ chức.
Ngày nay khi BHNT ra đời, ngời tham gia đã có thể tự bảo vệ cho mình, chủ
động đối phó với các rủi ro đồng thời tạo ra một khoản tiết kiệm (không may rủi
ro xảy ra, bên cạnh các chế độ bảo hiểm y tế, BHXH ngời lao động còn đợc h-
ởng quyền lợi từ BHNT nếu họ tham gia). Bên cạnh đó, tham gia bảo hiểm hu
trí tụ nguyện ngời lao động còn đợc hởng khoản trợ cấp hu trí, tụ lo đợc cho bản
- 8 -
thân giảm gánh nặng cho gia đình cũng nh xã hội.
Thứ ba: BHNT là công cụ thu hút vốn đầu t hữu hiệu.
Phí trong BHNT khá lớn, nhờ vào những đặc trng cũng nh quyền lợi to lớn khi
tham gia BHNT mà ngày nay ngời ta ngày càng quan tâm đến BHNT, từ đó mà
lợng vốn đợc huy động từ dân chúng đợc tăng lên. Việt Nam đang trong thời kỳ
đổi mới Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc để phục vụ cho sự phát triển
kinh tế phảI có một lợng vốn đầu t rất lớn. Chính vì nhận thức đợc tầm quan
trọng của BHNT nên tuy mới ra đời đợc 5 năm nhng Nhà nớc ta đã liên tục có
những chính sách để tạo điều kiện cho BHNTngày một phát triển mà bớc tiến
quan trọng là sự cho phép các công ty BHNT nớc ngoài tham gia vào thị trờng
BHNT Việt Nam và sự ra đời của Luật Bảo hiểm ngày 7/12/2000. Đây là một
trong các biện pháp của Nhà nớc nhằm tạo ra các nguồn vốn dồi dào cho đầu t
phát triển Đất nớc với chủ trơng là chủ yếu dựa vào nguồn nội lực và tranh thủ
nguồn ngoại lực, chúng ta có quyền hy vọng thông qua BHNT có thể trong thời
gian tới dần dần sẽ thu hút đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c vì lợng tiền này
đợc dự kiến sẽ lên tới hơn 10 tỷ (đợc dự trữ dới dạng ngoại tệ cũng nh vàng).
Ngoài ra, khi các công ty BHNT nớc ngoài tham gia vào thị trờng BH Việt Nam
nguồn vốn do họ đầu t vào cũng sẽ rất lớn. Thêm vào đó, do đặc điểm của
BHNT là mang tính dài hạn, nguồn vốn huy động đợc có thể đem đầu t trong
một thời gian dài đây là đựoc coi là nguồn vốn tuyệt vời nhất cho các dự án
kinh tế lớn.
Thứ t: BHNT tạo ra một số lợng lớn công ăn việc làm cho ngời lao
động.
Với dân số gần 80 triệu lại là dân số trẻ, hàng năm riêng số lợng sinh
viên ra trờng cũng là cả một thách thức đối với xã hội, việc làm luôn là vấn đề
nóng bỏng khi mà lợng ngời không có việc làm ngày càng nhiều và trong đó
ngoài những ngời không có trình độ thì cũng có rất nhiều ngời có trình độ
không đợc sử dụng đúng mục đích. Hoạt động BHNT cần một mạng lới rất lớn
các đại lý khai thác bảo hiểm, đội ngũ nhân viên tin học, tài chính, kế toán,
quản lý kinh tế... Vì vậy, phát triển BHNT đã góp phần tạo ra nhiều công ăn
- 9 -
việc làm, giảm bớt số lợng ngời thất nghiệp, bớt đi gánh nặng cho ngân sách
Nhà nớc. Cứ nói riêng ở công ty BHNT Hà Nội, với số lợng cán bộ khai thác ở
mỗi phòng lên đến trên dới 50 ngời, riêng nội thành đã có 16 phòng khai thác,
đa số đấy đều là các cán bộ chuyên nghiệp cha kể đến các đại lý bán chuyên
nghiệp rải rác ở từng quận huyện, ngoài ra BHNT còn có 60 công ty khác ở
khắp các quận huyện trong cả nớc.
Thứ năm: BHNT là biện pháp đầu t hợp lý cho giáo dục và góp phần
tạo nên một tập quán, một phong cách sống mới.
Đối với những nớc đang phát triển, đầu t cho giáo dục là rất quan trọng
và phải coi là nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên khi chi phí cho giáo dục
ngày một tăng thì nguồn lực của các nớc này lại rất hạn hẹp, bên cạnh các biện
pháp hỗ trợ giáo dục nh kêu gọi đóng góp, viện trợ của các cơ quan trong vá
ngoài nớc, cho sinh viên vay vốn tín dụng đều mang tính nhất thời, không ổn
định, tham gia BH An sinh giáo dục là một biện pháp hợp lý để đầu t cho việc
học hành của con em nhờ tiết kiệm thờng xuyên của gia đình. Đây cũng là giải
pháp góp phần xây dựng mục tiêu công bằng xã hội vì đầu t cho tơng lai con em
mình không chỉ là trách nhiệm của Xã hội mà còn là trách nhiệm của từng gia
đình.
Ngoài ra, tham gia BHNT còn thể hiện một nếp sống đẹp thông qua việc
tạo cho mỗi ngời thói quen biết tiết kiệm, biết lo lắng cho tơng lai của ngời
thân, đồng thời giáo dục con em mình cũng biết tiết kiệm và sống có trách
nhiệm đối với ngời khác.
Tham gia BHNT vừa tạo quyền lợi cho chính mình vừa tạo quyền lợi cho
ngời thân đồng thời đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Con ngời là nhân tố
quyết định sự phát triển. Do vậy, việc thực hiện chiến lợc, chính sách về con ng-
ời là vô cùng quan trọng, thực hiện BHNT chính là thực hiện chiến lợc phát
triển toàn diện con ngời của Đảng và Nhà nớc.
Có thể nói, BHNT đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết một số vấn đề xã
hội nh giáo dục, xoá đói giảm nghèo, giảm thất nghiệp bù đắp tổn thất, bất hạnh
trong cuộc sống, góp phần giảm gánh nặng trách nhiệm xã hội đối với ngời lao
- 10 -
động, ngời cao tuổi....
2.2 Vị trí của BHNT trong lĩnh vực bảo hiểm.
2.2.1 BHNT là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất
Bảo hiểm thơng mại trên thế giới đã có lịch sử phát triển hơn 500 năm.
Bảo hiểm hoạt động trên nguyên tắc số đông bù số ít đó là sự chia sẻ rủi ro
giữa một số đông và một vài ngời trong số họ chẳng may gặp phải rủi ro. Bảo
hiểm ra đời là một biện pháp hữu hiệu để xử lý các rủi ro tồn tại khách quan.
Tham gia bảo hiểm đang ngày càng trở thành một tác nghiệp không thể thiếu đ-
ợc đối với các chủ doanh nghiệp, một thói quen tốt trong dân chúng.
Ban đầu bảo hiểm chỉ dừng lại ở một số hình thúc nh bảo hiểm hoả hoạn,
bảo hiểm hàng hải.. Đến nay, bảo hiểm đã phát triển rất mạnh mẽ với những
loại hình bảo hiểm hết sức phong phú và đa dạng. Một trong các loại hình bảo
hiểm ra đời khá lâu là BHNT với lịch sử phát triển 400 năm, nó đang ngày càng
chứng tỏ vị thế của mình trong thị trờng bảo hiểm nói chung.
2.2.2 BHNT ngày càng lớn mạnh và trở thành một bộ phận quan trọng
không thể thiếu đợc trên thị trờng BH.
Thực tế cho thấy tốc độ phát triển của nghiệp vụ BHNT trên thế giới
không ngừng tăng và chiếm tỉ lệ lớn doanh thu trong tổng doanh thu của các
nghiệp vụ BH. Tuy nhiên tốc độ phát triển của BHNT rất không đồng đều. Nếu
nh ở châu Mỹ Latinh phí BH từ hoạt động kinh doanh BHNT rất thấp, chỉ chiếm
khoảng 21,4% thì ở châu âu phí BHNT đạt tỉ lệ cân đối trong khoảng từ 41,8%
- 49,3% còn tỉ lệ phí BHNT ở châu Đại đơng chiếm 52,3% trong toàn bộ doanh
thu phí nghiệp vụ BH.
Tóm lại, dù đứng trên giác độ khách quan hay chủ quan chúng ta cũng
phải thừa nhận rằng BHNT vẫn ngày càng phát triển và khẳng định vị trí quan
trọng của mình trong thị trờng BH nói riêng và trong nền kinh tế của các quốc
gia, nền kinh tế thế giới nói chung.
3. Những đặc điểm cơ bản của BHNT.
3.1 BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.
- 11 -
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với BH
phi nhân thọ, tham gia BHNT ngời mua có trách nhiệm nộp phí BH cho ngời
BH theo định kỳ đồng thời ngời bảo hiểm cũng có trách nhiệm trả một số tiền
lớn (STBH) cho ngời hởng quyền lợi bảo hiểm nh đã thoả thuận khi có các sự
kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm này trả khi ngời đợc bảo hiểm sống đến
một độ tuổi nhất định, hoặc cho ngời thừa hởng khi ngời đợc bảo hiểm tử vong
trong thời hạn đợc bảo hiểm. Số tiền này không thể bù đắp về mặt tình cảm nh-
ng bù đắp phần nào những tổn thất về mặt tài chính.
Tính tiết kiệm trong bảo hiểm thể hiện ở ngay trong từng cá nhân, gia
đình một cách thờng xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Tiết kiệm bằng cách
mua bảo hiểm khác với các loại hình tiết kiệm khác ở chỗ, ngời bảo hiểm không
những tích luỹ về mặt tài chính mà còn mang tính bảo vệ cho bản thân, khi có
rủi ro xảy ra cho bản thân thì vẫn đợc đảm bảo về mặt tại chính, dó chính là đặc
điểm cơ bản của BHNT mà các loại hình tiết kiệm khác không có dợc. Điều này
giải thích tại sao nói bảo hiểm vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính bảo vệ.
3.2 BHNT đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau của ngời tham gia bảo
hiểm.
Khác với nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng đợc một mục đích
là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tợng tham gia BH gặp rủi ro, BHNT do
vừa mang tính bảo vệ vừa mang tính tiết kiệm đã đáp ứng đợc nhiều mục đích
khác nhau của con ngời, mỗi mục đích đợc thể hiện khá rõ trong từng sản phẩm
bảo hiểm. Chẳng hạn nh Bảo hiểm An hỏng hu trí sẽ đáp ứng yêu cầu của ngời
đợc bảo hiểm là có một khoản tiền góp phần ổn định cuộc sống khi họ về hu,
bảo hiểm An gia thịnh vợng đáp ứng yêu cầu của ngời tham gia là có đợc một
khoản tiền lớn sau một thời gian ấn định trớc... Ngoài ra, hợp đồng BHNT đôi
khi còn có vai trò nh một vật thế chấp để vay vốn khi ngời tham gia bảo hiểm
gặp những khó khăn về mặt tài chính, thủ tục cho vay đợc công ty bảo hiểm giải
quyết rất nhanh gọn không nh đi vay vốn ngân hàng hơn nữa số tiền cho vay
này có thể trả hay không trả lại cho công ty BH (tất nhiên số tiền cho vay đợc
giới hạn theo quy định trong hợp đồng bảo hiểm).
- 12 -
Chính vì đáp ứng đợc nhiều mục đích khác nhau mà BHNT đang có thị
trờng ngày càng rộng rãi và đợc nhiều ngời quan tâm.
3.3 Các hợp đồng trong BHNT rất đa dạng
Tính đa dạng của các hợp đồng BHNT xuất phát từ mục đích của ngời
tham gia và từ các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Mỗi sản phẩm của
công ty thiết kế ra là để phù hợp với từng đối tợng tham gia khác nhau, cho nên
bất cứ ai cũng có thể tham gia bảo hiểm và có đợc sản phẩm phù hợp với mục
đích của bản thân khi tham gia bảo hiểm.
3.4.Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy quá trình
định phí khá phức tạp.
Để đa đợc sản phẩm BHNT đến với ngời tiêu dùng, ngời BH đã phải bỏ
ra rất nhiều chi phí để tạo ra sản phẩm bao gồm: chi phí khai thác, chi phí quản
lý hợp đồng... Tuy nhiên những chi phí đó mới chỉ là một phần để cấu tạo nên
phí BHNT, còn phần chủ yếu là phụ thuộc vào:
+ Độ tuổi của ngời tham gia bảo hiểm
+ Tuổi thọ bình quân của con ngời
+ Số tiền bảo hiểm
+ Thời hạn tham gia bảo hiểm
+ Phơng thức thanh toán
+ Lãi suất đầu t
+ Tỉ lệ lạm phát, thiểu phát của đồng tiền
......
Đối với sản phẩm BHNT, để định giá phí BHNT thì phải dựa trên từng
vùng địa lý, từng quốc gia, từng chế độ xã hội, tình hình kinh tế chính trị của
mỗi nớc khác nhau là khác nhau. Hơn nữa còn phải nắm vững đặc trng cơ bản
của từng loại sản phẩm, phân tích dòng tiền tệ, phân tích chiều hớng phát triển
chung của mỗi loại sản phẩm trên thị trờng...
3.5 BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất
định.
Trên thế giới, BHNT đã ra đời hàng trăm năm nay nhng cũng có những quốc
- 13 -
gia cha triển khai đợc BHNT mặc dù ngời ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó.
Nguyên nhân của hiện tợng này đợc các nhà kinh tế giải thích rằng, cơ sở chủ
yếu để BHNT ra đời và phát triển là phải có những điều kiện kinh tế xã hội nhất
định:
- Những điều kiện về kinh tế
+ Tốc độ tăng trởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) phải đạt đến một
mức độ nhất định, thể hiện sự phát triển của nền kinh tế đất nớc.
+ Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân đầu ngời phải đạt mức trung bình
trở lên.
+ Mức thu nhập của dân c phải phát triển đến một mức độ nhất định để
không những đảm bảo nhu cầu tối thiểu của con ngời mà còn đáp ứng đợc
những nhu cầu cao hơn.
+ Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền phải tơng đối ổn định
+ Tỷ giá hối đoái phải ổn định ở mức hợp lý thì ngời dân mới tin tởng mà
đầu t vào BHNT
.......
- Những điều kiện xã hội bao gồm:
Tình hình xã hội tơng đối ổn định, không xảy ra nội chiến, bạo động. Một xã
hội phát triển ổn định thì ngời dân mới tin tởng đầu t cho những kế hoạch trung
và dài hạn.
Ngoài ra, môi trờng pháp lý cũng ảnh hởng không nhỏ đến sự ra đời và
phát triển của BHNT. ở Việt Nam trong thời gian gần đây, khi tình hình đất nớc
ngày càng phát triển thì luật pháp cũng đợc sửa đổi sao cho phù hợp và tạo điều
kiện thuận lợi cho các ngành phát triển đặc biệt là những ngành mới nh bảo
hiểm.
4. Lịch sử ra đời của BHNT.
4.1. Trên thế giới:
Hình thức BHNT đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân đôn, ngời đợc bảo hiểm là
William Gybbon. Nh vậy, BHNT có phôi thai từ rất sớm, nhng lại không có điều
- 14 -
kiện phát triển ở một số nớc do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu nhiên, nó giống nh một
trò chơi nên bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng cuộc sống con ngời,
nên BHNT phải tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự
phát triển kinh tế mạnh mẽ, cuộc sống của con ngời đợc cải thiện rõ rệt, thêm vào
đó là sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật nên bảo hiểm đã có điều
kiện phát triển trên phạm vi rộng lớn. Hợp đồng BHNT đầu tiên ra đời ở
Philadenphia (Mỹ). Công ty đó đến nay vẫn còn hoạt động nhng ban đầu nó chỉ
bán bảo hiểm cho các con chiên ở nhà thờ của mình. Năm 1762, công ty BHNT
Equitable ở Anh đợc thành lập và bán BHNT cho mọi ngời dân.
ở Châu á, công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Nhật Bản. Năm 1868 công ty bảo
hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, hai công ty khác là Kyoei
và Nippon ra đời và phát triển cho đến nay.
4.2.Tại Việt Nam
ở nớc ta, Công ty Bảo hiểm Việt Nam trớc đây và Tổng công ty Bảo Hiểm
Việt Nam hiện nay (gọi tắt là BAOVIET) là doanh nghiệp Bảo hiểm đầu tiên
của Nhà nớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, BAOVIET đã ra đời ngày 17/12/1964
và bắt đầu hoạt động chính thức từ ngày 15/01/1965. Kể từ đó cho tới trớc năm
1993, ở nớc ta chỉ có một doanh nghiệp bảo hiểm là Tổng Công ty Bảo hiểm
Việt Nam (BAOVIET) trực thuộc Bộ Tài chính Trong những năm gần đây,
Đảng và Nhà nớc ta đã thực hiện công cuộc đổi mới về kinh tế, từng bớc đa nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc, tạo ra tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển kinh tế
mới, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ :
Khuyến khích phát triển, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh bảo hiểm cuả các
thành phần kinh tế và mở cửa hợp tác với nớc ngoài.... Đờng lối đổi mới kinh
tế, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thi trờng với định hớng
xã hội chủ nghĩa đã thể hiện trong lĩnh vực bảo hiểm thơng mại, cụ thể là ngày
18/12/1993 Chính phủ nớc Cộng hoà XHCN Việt Nam đã ban hành nghị định
- 15 -
100/CP về kinh doanh bảo hiểm. Đây là văn bản pháp lý chuyên ngành đầu tiên
đặt nền móng cho pháp luật về bảo hiểm trong điều kiện kinh tế thị trờng. Nghị
định này là bớc ngoặt quan trọng tuyên bố chấm dứt sự độc quyền Nhà nớc về
kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Theo nghị định này các doanh nghiệp bảo
hiểm có thể là doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp cổ phần, Hội bảo hiểm tơng
hỗ, công ty liên doanh với nớc ngoài, chi nhánh hay công ty 100% vốn nớc
ngoài. Và có thể nói đây là thời kỳ bắt đầu của việc tự do hoá và mở cửa thị
trờng Việt Nam.
Với nhận thức sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của BHNT, trong những
năm qua Chính phủ và Bộ Tài chính rất quan tâm phát triển nghiệp vụ Bảo
hiểm. Với sự ra đời của công ty BHNT chính thức đầu tiên ở Việt Nam năm
1996 đã khẳng định rõ sự quan tâm của các cơ quan Nhà nớc tầm vĩ mô. Mặc
dù chúng ta mới tiến hành nghiệp vụ BHNT hơn 5 năm, nhng những gì BVNT
Việt Nam đạt đợc trong thời gian đó rất đáng ghi nhận. Tạo nên cho ngời dân
Việt Nam một phong tục sống mới, một hình thức tiết kiệm mới.
Năm 1999 với sự tham gia của một số công ty BHNT có vốn nớc ngoài thị
trờng BHNT Việt Nam đã trở nên sôi động hơn và phong phú hơn. Giúp cho ng-
ời dân có thể lựa chọn cho mình sản phẩm bảo hiểm phù hợp nhất. Cho đến nay
thì đã có 5 công ty BHNT hoạt động trên thị trờng bảo hiểm Việt Nam đó là:
- Bảo Việt là công ty BHNT duy nhất ở Việt Nam có 100% vốn trong nớc,
đồng thời có số vốn kinh doanh và thời gian hoạt động lâu nhất: vốn kinh
doanh là 55 triệu USD, phát hành hợp đồng đầu tiên ngày 01/8/1996, thời
gian hoạt động là không kỳ hạn
- Manulife là công ty 100% vốn nớc ngoài của Canada khai trơng hoạt
động 12/6/1999, vốn đăng ký kinh doanh là 10 triệu USD, thời gian hoạt
động 50 năm.
- Prudential là công ty 100% vốn nớc ngoài của Anh quốc đây là công ty
BHNT đầu t vào Việt Nam có số vốn lớn sau Bảo Việt 40 triệu USD, khai
trơng hoạt động ngày 29/10/1999 và có thời gian hoạt động là 50 năm.
- 16 -
- Bảo Minh - CMG liên doanh giữa tập đoàn CMG (Australia) và Công ty
bảo hiểm TP Hồ Chí Minh (Bảo Minh) khai trơng hoạt động ngày
12/10/1999, vốn đăng ký kinh doanh 6 triệu USD, thời gian hoạt động 30
năm.
- AIA công ty Bảo hiểm 100% vốn nớc ngoài của Mỹ khai trơng hoạt động
22/2/2000, vốn đăng ký kinh doanh 10 triệu USD, thời gian hoạt động là
50 năm.
Cho đến 1/4/2001 Luật kinh doanh bảo hiểm chính thức phát huy hiệu lực tạo ra
hành lang pháp lý đồng thời góp phần khẳng định vị trí của ngành kinh doanh
bảo hiểm trong xã hội Việt Nam.
II. Các loại hình BHNT
Nh trên đã nêu, BHNT là loại hình bảo hiểm mang ý nghĩa kinh tế - xã
hội sâu sắc. Trong đó, ngời tham gia bảo hiểm sẽ định kì đóng những khoản phí
trong một thời gian thoả thuận trớc vào một quỹ lớn do công ty bảo hiểm quản
lí và công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một khoản tiền nh đã thoả thuận trong
hợp đồng khi kết thúc thời hạn bảo hiểm hoặc khi có sự kiện rủi ro xảy ra cho
ngời đợc bảo hiểm. Do đó BHNT đợc hiểu nh một sự đảm bảo, một hình thức
tiết kiệm và mang tính chất tơng hỗ. BHNT trên một phơng diện nào đó còn
mang tính chất bổ sung cho bảo hiểm xã hội (BHXH) khi đời sống của nhân
dân đọc nâng cao mà chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) cha đáp ứng hết đợc.
BHNT đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau của con ngời tuỳ theo
mục đích của ngời tham gia là gì. Trong thực tế để phân loại bảo hiểm ngời ta
chia ra các hình thức cơ bản sau:
1. Phân loại theo rủi ro bảo hiểm
Có 3 loại hình BHNT cơ bản, sản phẩm của các công ty bảo hiểm đều xuất phát
từ 3 loại này.
1.1. Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong.
Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và đợc chia làm 2 nhóm:
1.1.1Bảo hiểm tử kỳ
- 17 -
Còn gọi là BH tạm thời hay BH sinh mạng có thời hạn. Đây là loại hình
BH đợc kỳ kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy định của hợp
đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó thì ngời đợc BH không nhận
đợc bất kỳ một khoản tiền nào. Điều đó cũng có nghĩa là ngời BH không phải
thanh toán số tiền BH cho ngời đợc BH. Ngựoc lại, nếu có cái chết xảy ra trong
thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, ngời BH có trách nhiệm thanh toán số tiền
BH cho ngời thụ hởng quyền lợi BH đợc chỉ định. Loại hình BH này đợc đa
dạng hoá thành các loại hình sau:
+Bảo hiểm tử kỳ cố định
+ Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục
+ Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi
+ Bảo hiểm tử kỳ giảm dần
+ Bảo hiểm tử kỳ tăng dần
+ Bảo hiểm thu nhập gia đình
+ Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên
+ Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện
Đặc điểm
- Thời hạnh BH xác định
- Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời
- Mức phí BH thấp ví không phải lập nên quỹ tiết kiệm cho ngời đợc BH.
Mục đích
- Đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất
- Bảo trợ cho gia đình và gnời thân trong một thời gian ngắn
- Thanh toán các khoản nợ nần về nhứng khoản vay hoặc thế chấp của ngời
đợc BH
1.1.2. Bảo hiểm trọn đời
Hay còn gọi là Bảo hiểm trờng sinh.
Bảo hiểm trọn đời là loại hình BHNT mà thời gian bảo hiểm không xác
định và số tiền bảo hiểm đợc chi trả cho ngời thừa kế khi ngời đợc bảo hiểm
- 18 -
chết. Ngoài ra trong một số trờng hợp, loại hình bảo hiểm này còn đảm bảo chi
trả cho ngời đợc bảo hiểm ngay khi họ sống đến 99 tuổi (nh Prudential). Loại
hình này thơng có các loại hợp đồng sau:
+ Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phi lợi nhuận
+ BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhận
+ BHNT trọn đời đóng phí liên tục
+ BHNT trọn đời đóng phí một lần
+ BHNT trọn đời quy định số lần đóng phí
Đặc điểm:
- STBH trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm bị chết
- Thời hạn BH không xác định
- Phí BH có thể đóng một lần hoặc đóng định kỳ và không thay đổi trong
suốt quá trình bảo hiểm
- Phí BH cao hơn so với sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chết chắc chắn xảy
ra nên STBH chắc chắn phải chi trả
Mục đích:
- Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình
- 0iữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau
1.2. Bảo hiểm trong trờng hợp sống (sinh kỳ)
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là ngời bảo hiểm cam kết chi trả
những khoản tiền đều đặn trong một khoản thời gian xác định hoặc trong suốt
cuộc đời ngời tham gia bảo hiểm. Nếu ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày đến
hạn thanh toán thì sẽ không đợc chi trả bất kỳ một khoản tiền nào.
Đặc điểm:
- Trợ cấp định kỳ cho ngời đợc bảo hiểm trong thời gian xác định hoặc cho
đến khi chết.
- Phí bảo hiểm đóng một lần
- Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian không xác định.
- 19 -
Mục đích:
- Đảm bảo thu nhập cố định khi về hu hay khi tuổi cao sức yếu.
- Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi tuổi
già.
- Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời.
1.3 BHNT hỗn hợp.
BHNT hỗn hợp là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm, số tiền bảo hiểm
sẽ đợc trả khi ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc sống đến đáo hạn hợp đồng và
thời hạn bảo hiểm đợc xác định trớc, trong đó bảo tức trả khi đáo hạn hợp đồng
và phụ thuộc vào hiệu quả mang lại do đầu t phí bảo hiểm mà ngời đợc bảo
hiểm chọn.
Tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau của bản thân,
mỗi ngời đều có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm BHNT sao cho phù hợp
với mục đích của mình. Trong BHNT hỗn hợp này yếu tố rủi ro và tiết kiệm đan
xen nhau vì thế nó đợc áp dụng rộng rãi hầu hết ở các nớc trên thế giới.
Đặc điểm:
- STBH đợc trả khi: Hết hạn hợp đồng hoặc ngời đợc BH bị tử vong trong
thời hạn bảo hiểm.
- Thời hạn bảo hiểm xác định (thờng là 5 năm, 10 năm, 20 năm...)
- Phí BH thờng đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn bảo
hiểm.
- Có thể đợc chia lãi thông qua đầu t phí bảo hiểm và cũng có thể đợc hoàn
phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia.
Mục đích:
- Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và ngời thân.
- Tạo lập quỹ giáo dục, hu trí, trả nợ
- 20 -
Khi triển khai BHNT hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng hóa loại sản
phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi nhuận, có
lợi nhuận và các hợp đồng khác tuỳ theo tình hình thực tế.
2. Phân loại theo phơng thức tham gia bảo hiểm
2.1 Bảo hiểm cá nhân
Là loại bảo hiểm con ngời thực hiện dới hình thức ngời tham gia bảo
hiểm là cá nhân. Thông thờng loại bảo hiểm tự nguyện đều do cá nhân tham gia
bảo hiểm
2.2. Bảo hiểm nhóm
Là loại bảo hiểm con ngời theo hình thức tập thể có kèm theo danh sách
cá nhân đợc bảo hiểm. Thí dụ tập thể cán bộ, công nhân viên của một doanh
nghiệp đều đợc mua bảo hiểm con ngời có kèm theo danh sách các cá nhân đợc
bảo hiểm rủi ro chết hoặc bảo hiểm tai nạn bất ngờ nhằm đảm bảo an toàn sản
xuất, lao động.
3. Phân loại theo thời hạn hợp đồng.
Trong bảo hiểm con ngời thì BHNT đợc sử dụng để chỉ loại hình bảo
hiểm con ngời có tính chất dài hạn (trên 1 năm), trong BHNT có 3 loại hình cơ
bản nh đã nêu ở phần 1. Bên cạnh đó còn có những sản phẩm đi kèm cho sản
phẩm chính đó là sản phẩm bổ xung, có những sản phẩm có thời hạn chỉ 1 năm,
hết 1 năm lại tái tục hợp đồng ví dụ nh: Trợ cấp nằm viện, chi phí phẫu thuật,
bảo hiểm thơng tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn...
III. Chơng trình An Sinh Giáo Dục trong BHNT
1.Bảo hiểm cho trẻ em trên thế giới
Trên thế giới bảo hiểm cho trẻ em xuất phát từ những nhu cầu thực tế là
cha mẹ muốn đảm bảo cho con cái về mặt tài chính khi có rủi ro về thu nhập
xảy ra với bản thân họ. Việc thanh toán học phí có thể thực hiện trong khi bố
mẹ đang có thu nhập đủ để trả cho các chi phí này. Khó khăn phát sinh nếu
khoản thu nhập chính bị đánh mất hoặc bị giảm do cha hoặc mẹ bị thơng tật
toàn bộ vĩnh viễn hoặc chết. Có nhiều cách để cha mẹ có thể đảm bảo thanh
- 21 -
toán học phí ngay cảc trong trờng hợp họ chết sớm. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
có thể thu xếp đợc điều đó, số tiền bảo hiểm đợc thanh toán nhiều lần hoặc một
lần. Đơn bảo hiểm dựa trên sinh mạng của cha mẹ chứ không đợc ký do khả
năng tự bảo vệ của trẻ em là rất ít.
Tuy đợc ký do cha mẹ nhng cha mẹ không có quyền lợi bảo hiểm đối với
sinh mạng con cái họ. Bất cứ bảo hiểm nhân thọ nào vì lợi ích trẻ em đều hoàn
phí trong trờng hợp chết sớm xảy ra. Đây đợc gọi là bảo hiểm trả chậm, bảo
hiểm của trẻ em thờng đợc ký kết đựa vào cuộc sống của bố mẹ chúng và cho
phép đứa trẻ lựa chọn khi đứa trẻ đạt độ tuổi xác định trớc (ví dụ ở tuổi 18).
Nếu cha mẹ chết trớc khi con cái đến tuổi trởng thành, hợp đồng bảo
hiểm vẫn tiếp tục mà không phải đóng thêm phí cho đến ngày hợp đồng đáo
hạn. Vào ngày kỷ niệm hợp đồng trớc ngày sinh nhật lần thứ 18 sẽ có nhiều sự
lựa xhọn khác nhau cho đứa trẻ. Những dsự lựa xhọn này bao gồm việc thanh
toán ngay toàn bộ số tiền hoặc đơn bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực trên cơ sở bảo
hiểm nhân thọ hỗn hợp. Không cần bằng chứng về sức khoẻ. Nếu đứa trẻ là nữ
thì có quyền lựa chọn việc chuyển hợp đồng cho ngời chồng trớc khi kết hôn.
2. Tại Việt Nam
Theo quyết định số 296 / TC / TCNH ngày 20 / 3 / 1996 của Bộ tài chính,
khi bớc vào triển khai loại hình BHNT Bảo Việt đã tiến hành triển khai hai loại
hình BH đó là BHNT có thời hạn 5, 10 năm và chơng trình đảm bảo cho trẻ em
đến tuổi trởng thành.
Do mục đích của chuyên đề là bàn về sản phẩm An sinh giáo dục cho
nên ở phần này em chỉ nêu rõ về sản phẩm Chơng trình bảo đảm cho trẻ em
đến tuổi trởng thành, đây là tên ban đầu của sản phẩm An Sinh giáo dục khi
mới đa vào triển khai. Về bản chất sản phẩm này thuộc nhóm bảo hiểm hỗn
hợp, nghĩa là loại hình đợc bảo hiểm cả trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị tử
vong hay còn sống yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen lẫn nhau. Vì thế nó rất phù
hợp với đối tợng trẻ em, bởi lẽ khi mua sản phẩm bảo hiểm này các bậc phụ
huynh hoàn toàn không mong muốn rủi ro xảy ra đối với con em mình mà chỉ
- 22 -
mong muốn đó là một khoản tiết kiệm dành cho những kế hoạch trung hay dài
hạn cho con cái sau này. Đối tợng đợc bảo hiểm ở đây là trẻ em cho nên tính
tiết kiệm đợc đề cao hơn tính rủi ro. Trong sản phẩm bảo hiểm này có một số
đặc tính sau:
- Khi trẻ em đợc bảo hiểm đến tuổi trởng thành (năm 18 tuổi) Bảo Việt
Nhân Thọ sẽ trả số tiền đã cam kết trong hợp đồng.
- Nếu trẻ em không may bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo
Việt ngừng thu phí và trả trợ cấp mỗi năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cho đến
năm trẻ em tròn 18 tuổi.
- Nếu trẻ em không may bị chết, Bảo Việt Nhân Thọ sẽ hoàn trả 80 % số
phí đã nộp.
- Nếu ngời chủ hợp đồng bảo hiểm bị chết hoặc thơng tật toàn bộ vĩnh
viễn do tai nạn, công ty sẽ ngừng thu phí bảo hiểm và hợp đồng vẫn tiếp tục có
hiệu lực.
- Ngoài số tiền bảo hiểm, tuỳ thuộc vào kết quả đầu t công ty bảo hiểm sẽ
trả cho ngời đợc bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh doanh tại nghiệp
vụ này vào ngày kết thúc hợp đồng đợc gọi là bảo tức.
-Trong thời hạn bảo hiểm khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên, ngời
tham gia bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng và nhận đợc một số tiền gọi là giá trị
giải ớc.
Từ lúc Bảo Việt nhân thọ bắt đầu triển khai sản phẩm thì một trong hai
sản phẩm đầu tiên đợc Bảo Việt sử dụng có một sản phẩm dành riêng cho đối t-
ợng trẻ em. Điều này cũng dựa trên phận nào phong tục tập quán của ngời dân
Việt Nam là trẻ em bao giờ cũng là đợc u ái nhất trong gia đình cũng nh trong
xã hội, gia đình luôn giành cho con cái những gì quý giá nhất cũng nh mong
muốn con em mình có một nền tảng vững chắc sau này. Sản phẩm An sinh giáo
dục ra đời đã đáp ứng đợc mong muốn đó, cha mẹ, ông bà vừa đợc thể hiện tình
thơng yêu đối với con cái vừa tạo cho con cái hành trang để vững bớc vào đời.
Bắt nguồn từ đức tính tốt đẹp này của ngời dân Việt Nam Bảo Việt nhân thọ đã
- 23 -
đa ra loại hình bảo hiểm An sinh giáo dục và đây cùng là thể hiện sự quan tâm
của xã hội đối với ngời dân.
Nh đã nói ở trên loại hình bảo hiểm này thuộc nhóm BHNT hỗn hợp nên
thể hiện rất rõ nét tính kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm vì thế nên ngời tham
gia lại càng thấy đợc tính tiện lợi khi tham gia Bảo hiểm. Hơn nữa, ngời ta nói
Bảo hiểm mang tính xã hội và nhân văn rất lớn điều đó đợc thể hiện ở tính chất
của sản phẩm An sinh giáo dục là khi chẳng may có rủi ro xảy ra đối với bậc
cha mẹ chủ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng sẽ đợc miễn phí cho đến khi đáo
hạn và quyền lợi bảo hiểm dành cho em bé đó vẫn không hề thay đổi. Có lẽ vậy
cho nên các bậc cha mẹ tham gia cho con cái của mình rất nhiều vừa thể hiện đ-
ợc tình thơng yêu đối với con cái, vừa đảm bảo cho con một tơng lai vững chắc
về mặt tài chính khi có rủi ro xảy ra đối với bản thân, vừa mang tính tiết kiệm.
Hội tụ đủ các yếu tố trên cho thấy quyền lợi của ngời tham gia bảo hiểm là rất
lớn cả cho ngời chủ hợp đồng lẫn ngời đợc bảo hiểm. Vì thế sản phẩm An sinh
giáo dục luôn là sản phẩm đợc bán nhiều nhất trong các công ty bảo hiểm.
Cho đến nay, Qua 5 năm hoạt động bảo Việt đã triển khai thêm nhiều sản
phẩm mới để đáp ứng đợc nhu cầu của mọi ngời dân trong xã hội, mỗi sản
phẩm có một u thế riêng và có cái hay riêng, hệ thống sản phẩm của Bảo Việt
rất đa dạng và phong phú cho nên giới hạn trong đề tài em chỉ nêu về sản phẩm
An sinh giáo dục.
2. Nội dung cơ bản của sản phẩm An sinh giáo dục
Một số khái niệm về hồ sơ yêu cầu bảo hiểm
Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm: là mẫu đăng ký bảo hiểm do công ty bảo hiểm
phát hành, ngời yêu cầu bảo hiểm phải điền đầy đủ và chính xác những thông
tin liệt kê sẵn trên mẫu. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm đợc xem là một phần của hợp
đồng bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm, điều khoản và các phụ lục là những bộ
phận cơ bản của hợp đồng bảo hiểm.
Nội dung của hồ sơ yêu cầu: hồ sơ yêu cầu là một phần quan trọng của
hợp đồng bảo hiểm. Ngời yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung thực mọi chi tiết
- 24 -
về bản thân: tên, tuổi, giới tính, chỗ ở, sở thích; về tình trạng sức khoẻ, về điều
kiện bảo hiểm mà mình lựa chọn theo mẫu đã in sẵn. Trên cơ sở giấy yêu cầu
bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ đề nghị khám sức khoẻ và đa ra quyết định có
nhận bảo hiểm hay không. Nếu đồng ý chấp nhận bảo hiểm, công ty sẽ đa ra
một mức phí phù hợp. Sau khi nhận đợc số phí đầu tiên, công ty sẽ phát hành
hợp đồng bao gồm điều khoản và các phụ lục. Một bản gửi lại cho khách hàng,
một bản giữ lại ở công ty cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm.
Ngời chủ hợp đồng:
Là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60, là ngời kê khai giấy
yêu cầu bảo hiểm, đồng thời là ngời kí hợp đồng và nộp phí bảo hiểm.
Ngời đợc bảo hiểm:
Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 (tính đến thời điểm gửi giấy
yêu cầu bảo hiểm), là ngời mà công ty chấp nhận bảo hiểm sinh mạng theo hợp
đồng bảo hiểm. Tên ngời đợc bảo hiểm đợc ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm và
hợp đồng bảo hiểm .
Tai nạn:
Trong BHNT quy ớc Tai nạn là bất cứ thiệt hại thân thể nào do hậu quả
duy nhất và trực tiếp của một lực mạnh, bất ngờ từ bên ngoài tác động lên thân
thể ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm, loại trừ ốm đau hoặc bệnh
tật hoặc bất kì trạng thái nào xảy ra tự nhiên hoặc quá trình thoái hoá. Nh vậy
những thơng tật xảy ra do ngộ độc thức ăn, cảm, trúng gió bất ngờ đối với ngời
bảo hiểm nhng không đợc coi là tai nạn bảo hiểm.
Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn:
Là khi ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm bị mất hoàn toàn
hoặc không thể phục hồi đợc chức năng của:
- Hai tay hoặc hai chân hoặc . . .
- Một tay, một chân hoặc hai mắt hoặc . . .
- Một tay, một mắt hoặc . . .
- Một chân, một mắt hoặc . . .
- 25 -