Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng kinh doanh và phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Guoman Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.83 KB, 33 trang )

PhÇn më ®Çu
I. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc hiện này ngành du
lịch cso một vị trí quan trọng. Nó không chỉ làm một ngành mang lại hiệu quả
kinh tế cào mà còn là đòn bẩu thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Bên
cạnh đó sự phát triển của du lịch đã kích thích nỗ lực đầu t và tạo công ăn việc
làm cho xã hội. Chính vì vậy, Đại họi đại biểu toàn quốc lần tha VIII Đảng ta đề
ra mục tiêu phấn đấu Từng bớc đa nớc ta trở thành một trung tâm du lịch, thơng
mại, dịch vụ có tầm cỡ khu vực, ngay trong thập niên đầu của thế kỷ XXI.
Những năm vừa qua, ngành du lịch nớc ta đã cso những bớc phát triển
đang khích lệ. Tuy nhiên, so với tiềm năng và đòi hỏi của đất nớc thì ngành du
lịch còn nhiề vấn đề phải giải quyết, trong đó có vấn đề xây dựng và quản lý khai
thác dịch vụ khách sạn.
Du lịch Hà Nội đã và đang phát triển một cách nhanh chóng cùng với các
trung tâm du lịch khác trong cả nớc. Trong những năm vừa qua hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn có những chuyển biến mạnh
mẽ, đặc việt là sự phát triển nhanh chóng hệ lthống cơ sở lu trú trong thời gian
gần đây.
Trong hoạt động kinh doanh du lịch, kinh doanh khách sạn cso vai trò và
vị trí quan trọng. Tuy nhiên, trong xu hớng dòng khách du lịch quốc tế có phần
chững lại và suy thoái tạm thời hiện nay (năm 1996 đón 358.000 lợt khách, năm
1997 đón 352.000 lợt khách) thì quan hệ cung cầu về dịch vụ lu trú là cha tơng
xứng. Điều này dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
khách sạn trên địa bàn. xem xét, đánh giá lại thực trạng hoạt động kinh doanh và
tìm ra những giải pháp hợp lý để đảm bảo tồn tại và phát triển hoạt động kinh
doanh và tìm ra những giải pháp hợp lý để đảm bảo tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh của mình trong thời gian tới làmột việc làm cấp thiết hiện nay
đặt ra cho mỗi doanh nghiệp khách sạn.
Xuất phát từ vấn đề bức xúc trên, tôi quyết định chọn đề tài Thực trạng
kinh doanh và phơng hớng nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn
Guoman Hà Nội


II. Mục đích , nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
1. Mục tiêu
Trên cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh của khách sạn, luận văn đi sâu
phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của khách sạn Guoman Hà Nội, thông
qua đó đa ra một số giải pháp cụ thể nhằm giúp cho khách sạn tham kaỏa vận
dụng vào quản lý để hoạt động kinh doanh của khách sạn ngày càng phát triển,
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lý luận về khách sạn và kinh doanh khách sạn
- Phân tích tổ chức kinh doanh của khách sạn: về nguồn khách, hoạt
động kinh doanh của khách sạn (kinh doanh buồng và ăn uống)
- Nêu ra những điểm mạnh điểm yếu kết hợp với đánh giá doanh thu
và những hạn chế cần khắc phục để từ đó đa ra những biện pháp bố trí ợ lý
hoạt động của các bộ phận trong khách sạn
- Đa ra những chiến lợc kinh doanh mới, dịch vụ bổ sung thích hợp
để khách sạn có sức hấp hẫn hơn, sức cạnh tranh mạnh.
3. Giới hạn của đề tài:
Đề tài tập trung đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển khách sạn trong
hệ thống khách sạn ở Hà Nội từ đó có những thay đổi nhằm sử dụng hợp lý các
nguồn lực hiện có, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng thị phần của khách sạn
trong thị trờng du lịch Hà Nội.
III. Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
1. Đối tợng
Đối tợng nghiên cứu: toàn bộ hoạt động kinh doanh của khách sạn
Guoman Hà Nội
2. Phơng pháp nghiên cứu.
Trong khi làm luận văn đã sử dụng các phơng pháp nghiên cứu chính:
- Phơng pháp điều tra thực địa:
Để thực hiện luận văn, em đã tiến hành điều tra, khảo sát thựuc tế tạ địa
bàn nghiên cứu. Sử dụng phơng pháp này để thu thập, tích luỹ tài liệu thực tế.

Kết quả điều tra thực tế này là cơ sở ban đầu và thẩm định lại một số nhận định
trong quá trình nghiên cứu.
- Phơng pháp phân tích tổng hợp so sánh:
Phơng pháp đợc sử dụng để xử lý t liệu, số liệu về tình hình kinh doanh
của khách sạn trong những năm qua để có những đánh giá xác thực về tiềm năng
và những hạn chế của khách sạn
- Phơng pháp dự báo: tiềm năng của khách sạn đã đợc phân tích và dự
báo phát triển du lịch Việt Nam, Hà Nội trong tơng lai để đa ra những dự báo
về sự phát triển của khách sạn trong tơng lai, xác định cho khách sạn một tầm
cao mới, một cái đích để khách sạn theo đuổi.
VI. Những vấn đề đề xuất hoặc giải pháp của khoá luận
- Giúp ngời đọc hiểu đợc những khái niệm cơ bản về khách sạn và
kinh doanh khách sạn
- Đa ra những thông tin, số liệu và phân tích cập nhật về tiềm năng và
thực trạng phát triển kinh doanh của khách sạn Guoman
- Đề ra những giải pháp để tăng cờng khả năng thu hút vốn từ khách
sạn Guoman trong tơng lai.
V. Kết cấu của luận văn bao gồm
Nội dung của luận văn bao gồm những nội dung chính sau đây:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh khách sạn
Chơng 2: Thực trạng kinh doanh của khách sạn Guoman
Chơng 3: Phơng hớng nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn
Guoman
Chơng I
I. điểm cơ bản về kinh doanh khách sạn
1. KháI niệm về khách sạn
Khách sạn là một loại hình tổ chức lu trú, là một khâu đóng vai trò quan
trọng trong kinh doanh du lịch. Khi nói đến khách sạn ngời ta sẽ hiểu cơ bản
rằng khách sạn là cơ sở kinh doanh về dịch vụ lu trú. Do nhu cầu khách ngày
càng cao và đa dạng, đồng thời các chủ doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi

của mình nên ngoàI dịch vụ lu trú khách sạn còn kinh doanh các dịch vụ ăn
uống và các dịch vụ bổ sung khác.
Nh vậy khách sạn là cơ sở kinh doanh phục vụ khách lu trú trong một
thời gian ngắn, đáp ứng các nhu cầu về các mặt ăn uống nghỉ ngơi, vui chơI giảI
trí và các dịch vụ cần thiết khác. chất lợng và sự đa dạng của dịch vụ hoạt động
trong khách sạn xác định thứ hạng của nó. Mục đích hoạt động của kinh doanh
khách sạn là thu đợc lợi nhuận. (Nguyễn Phơng Anh. Giáo trình giảng dạy Môn
quản trị Khách sạnĐL)
Có thể nói khách sạn chính là một loại cơ sở lu trú không những đáp ứng
nhu cầu nghỉ ngơi, ăn uống mà còn làm thoả mãn các nhu cầu đa dạng khác của
các loại khách du lịch từ các nớc khác nhau, trình độ nghề nghiệp với các mục
đích khác nhau.
2. Đặc điểm cơ bản về kinh doanh khách sạn
2.1.1. KháI niệm kinh doanh là một hoạt động đợc một hoặc một nhóm
ngời thực hiện với mục đích tạo ra lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh có nghĩa là
sản xuất hoặc mua hàng hoá và dịch vụ để cho khách hàng (Khởi sự doanh
nghiệp )
Trong hoạt động kinh doanh có hai loại lu thông ( lu thông hàng hoá, lu
thông tiền tệ). Vì mục đích kinh doanh là tạo lợi nhuận nên tiền thu đợc phảI lớn
hơn tiền bỏ ra kinh doanh. Một công việc phảI trảI qua quá trình kinh doanh một
cách liên tục, có hiệu quả và tiếp tục hoạt động sản xuất mua bán trong nhiều
năm.
2.1.2. Kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn là một ngành kinh doanh chủ tyế trong kinh doanh
du lịch. Khi nói đến kinh doanh du lịch không thể không có kinh doanh khách
sạn. Kinh doanh khách sạn thực chất là kinh doanh các dịch vụ ăn uống, nghỉ
ngơi, giảI trí cho khách trong thời gian khách đến du lịch hay làm việc tại một
điểm, một vùng hoặc một đất nớc. Có thể nói loại hình kinh doanh này là một
hình thức kinh doanh trong một nền công nghiệp mang tính chất cạnh tranh lớn.
Do đó việc quản lý rất quan trọng và mang tính quyết định đối với sự thành

công. Có những khách sạn là những công trình lớn, hiện đại nhng vấn đề quan
trọng hơn cả đối với ngành khách sạn vẫn là phục vụ khách. Hoạt động khách
sạn rất đa dạng, đôI lúc có cờng độ cao, nhng có lúc lại vắng khách.
2.1.3. Nội dung của kinh doanh khách sạn
Khi xem xét bản chất khách sạn cần phân biệt rõ hai loại hoạt động kinh
doanh cơ bản của khách sạn:
- Kinh doanh dịch vụ lu trú
- Kinh doanh về dịch vụ ăn uống
Hai loại hình dịch vụ này đợc gọi chung là dịch vụ cơ bản. NgoàI ra
còn các loại hình bổ sung:
Đối với loại hình dịch vụ thứ nhất khách sạn cung cấp trực tiếp cho
khách các nhu cầu về dịch vụ lu trú có tính phi vật chất. Trong quá trìn
tạo ra và cung cấp cho khách loại hình này khách sạn không tạo ra sản
phẩm mới và giá trị mới. Sự khác nhau giữa giá trị và giá cả của các dịch
vụ này là sự phân chia nguồn thu nhập xã hội đợc tạo ra từ các ngành khác
(các ngành sản xuất vật chất). Nừu đối tợng phục vụ là khách nớc ngoàI
thì ngành khách sạn thự hiện tác phân chia nguồn thu nhập giữa các nớc
và làm tăng thu nhập cho đất nớc đó. Vì lý do này mà khách sạn đợc coi là
các ngành phi sản xuất vật chất.(1)
Còn đối vớiloại hình dịch vụ ăn uống của khách sạn: thực hiện sản xuất
món ăn, đồ uống phục vụ khách. Loại hình này thực hiện đồng thời 3 chức năng
cơ bản
- Chức năng sản xuất vật chất: sản xuất chế biến ra các món ăn, đồ uống
phục vụ khách. Trong quá trình này đã tạo ra giá trị mới và sản phẩm mới.
- Chức năng lu thông: thực hiện bán các sản phẩm do chính khách sạn
sản xuất ra hoặc bán những sản phẩm của các ngành: hoa quả, bánh ngọt, bia rợu
cho khách
- Chức năng tổ chức tiêu thụ sản phẩm tạo ra đIũu kiện cần thiết vớ tiện
nghi đầy đủ, chất lợng phục vụ cao để khách tiêu thụ sản phẩm tại chỗ.
Ba chức năng gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, thiếu một trong ba

chức năng đó sẽ dẫn đến việc thay đổi hoàn toàn chất lợng của hoạt động khách
sạn (loại hoạt động cơ bản thứ hai). Ví dụ: không có chức năng sản xuất thì
không có món ăn đồ uống phục vụ khách, không có chức năng lu thông thì nó
chỉ là hoạt động mang tính xã hội nh việc cung cấp các món ăn ở bệnh viện, nhà
tập thể...Không có chức năng tổ chức thì nó chỉ là nơI bán các thức ăn đồ uống
nh ở các cửa hàng...
- Kinh doanh dịch vụ bổ sung: loại hình dịch vụ này ngày càng phát triển
về số lợng, thể loại và chất lợng để đáp ứng các nhu cầu ngày càng phát triển và
đa dạng của khách du lịch. Các dịch vụ bổ sung có thể đợc chia ra:
Dịch vụ đáp ứng nhu cầu cần thiết cho sinh hoạt thờng ngày của khách:
- Thông tin các loại: cơ sở vui chơI giảI trí, mua bán hàng hoá, đồ lu
niệm, thông tin về chính trị, kinh tế, xã hội...
- Dịch vụ sinh hoạt: giặt là, chữa giày, dép, may đo quần áo, đổi ngoạI
tệ...
- Dịch vụ môI giới: đăng ký vé máy bay, tàu xe...
- Dịch vụ giao thông: cho thuê ô tô, trông coi phơng tiện và các phơng
tiện giao thông khác...
- Cho thuê vật dụng, đầu video, đàI, castle, dụng cụ thể thao.
Dịch vụ phục vụ khách có khả năng thanh toán cao
- Cho thuê hớng dẫn, th ký riêng, phiên dịch riêng
- Cho thuê các loại nhạc cụ.
Dịch vụ nâng cao nhận thức cho khác về địa phơng, đất nớc
- Tổ chức tham quan khách sạn, địa phơng
- Tổ chức hội thảo, triểm lãm trng bày
- Tổ chức chiếu phim, video, quảng cáo...
Dịch vụ nâng cao tiện nghi sinh hoạt cho khách nghỉ tại khách sạn
- Phục vụ ăn uống tại phòng
- Tổ chức các cuộc tiếp xúc, giao dịch của khách
- Tổ chức chữa bệnh, thẩm mỹ, massage tại phòng thuê của khách
- Đặt phòng các tiện nghi nh tivi, minibar, máy fax, vi tính...

- Các phòng chơI thể dục thể hình, tắm hơI, bể bơi...
Dịch vụ đặc biệt
- Dịch vụ phục vụ ngời tàn tật: xe đẩy, thang máy, tolet ngời phục vụ,
phòng ngủ, giờng.
Chúng ta có thể nhận thấy một đIũu giữa dịch vụ cơ bản và dịch vụ bổ sung
có mối quan hệ mật thiết với nhau, dịch vụ này phát triển kéo theo sự phát triển
của dịch vụ kia và tỷ lệ giữa hai loại hình dịch vụ này là yếu tố quan trọng trong
việc phân tích chi tiêu của khách từ đó mới có thể đánh giá đợc hiệu quả kinh
doanh của khách sạn.
Qua phân tích trên cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh khách sạn không
chỉ đơn thuần là kết quả kinh doanh dịch vụ lu trú và ăn uống mà là hiệu quả tổng
hợp bao gồm cả dịch vụ bổ sung.
2.2. Đặc điểm về kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn là một hoạt động kinh doanh du lịch do đó nó cũng
mang những đặc điểm chung của kinh doanh du lịch.
Sản phẩm du lịch đợc tạo bởi sự tổng hợp của nhiều ngành kinh doanh
khác nhau nh ngành kinh doanh lu trú, dịch vụ ăn uống, bu chính viễn thông,
thủ công mĩ nghệ, giao thông vận tảI ...Hay nói cách khác du lịch là một ngành
kinh tế tổng hợp. Sản phẩm du lịch (dịch vụ và hàng hoá)do khách sạn sản xuất
ra không thẻ lu kho mà lai thờng ở cách xa nơI khách hàng thờng trú nên không
thể mang đi tiêu thụ hay quảng cáo ở nơi khác mà chỉ có thể tiêu thụ tại chỗ
đồng thời với thời gian sản xuất ra chúng. Thật Vậy sản phẩm của kinh doanh
khách sạn là vô hình bởi khách thờng đến nới chúng đợc bán và sản xuất ra các
hàng hoá dịch vụ nh phòng ngủ, đô uống, các dịch vụ vui chơI giải trí...Song các
dịch vụ này là vô hình và khá trừu tợng nên khách không thể kiểm tra chất lợng
hàng hoá trớc khi tiêu dùng. Ví dụ khách trớc khi đến ở khách sạn sẽ không thể
đánh giá hay nhận biết trớc đợc cảm giác về phòng khách sạn, nơi họ ở hay nhận
biết đợc sự thân thiện của nhân viên. Bên cạnh đó chất lợng của các hoạt động
dịch vụ rất khó thẩm định chỉ có thể đánh giá thông qua khách hàng. Đối với sản
phẩm kinh doanh khách sạn có sự khác nhau giữa nó và sản phẩm vật chất là sự

tham gia của ngời sử dụng. Một sản phẩm vật chất có thể đợc tạo ra mà không
cần sự tham gia của khách hàng còn đối với sản phẩm kinh doanh khách sạn thì
không thể tạo ra mà không cần sự tham gia của khách du lịch.
Ngoài ra khách sạn còn có những đặc điểm nổi bật riêng.
-Dung lợng vốn lớn, tỷ trọng vốn cố định trên tổng vốn lớn do
+ Chi phí đầu t xây dựng cơ bản cao
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị đòi hỏi luôn phảI hiện đại sang trọng trên
tiện nghi đợc duy trì, thờng xuyên phải nâng cấp bảo trì cho nên chi phí cao.
+ Hoạt động có tính thời vụ do đó đòi hỏi chi phí phục hồi, chi phí bảo
quản và vận hành cho từng mùa vụ:
PhảI sử dụng nhiều nhân công vì hoạt động chủ yếu là hoạt
động dịch vụ, lao động sống trong khách sạn chiếm tỉ trọng chính, có
nhiều ngành nghề, nhiệm vụ khác nhau nh: kế toán, th ký, thợ điện, thợ
may, quét dọn, ...hạn chế trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
yêu cầu phục vụ cao.
Tính chất phục vụ trong khách sạn đòi hỏi liên tục trong mọi
thời điểm nguyên tắc phục vụ là 24/24 giờ trong một ngày, và hoạt
động tất cả các ngày trong năm (trừ khách sạn mùa vụ).
Đối tợng phục vụ của khách sạn là khách du lịch với cơ cấu
xã hội khác nhau (dân tộc, giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, vị trí xã
hội ...) Nhận thức sở thích phong tục tập quán, lối sống khác nhau. Do
Vậy đòi hỏi khách sạn phảI nghiên cứu nắm bắt đợc yêu cầu của khách
để thoả mãn các nhu cầu của họ. Trong khách sạn từng bộ phận nghiệp
vụ hoạt động có tính chất độc lập tơng đối trong quy trình phục vụ.
Điều này cho phép thực hiện các hình thức khoán và hạch toán ở từng
khâu nghiệp vụ nhng đồng thời cũng cần có sự điều chỉnh phối hợp
hoạt động lợi ích của từng bộ phận và mỗi thành viên của khách sạn để
tạo hoạt động toàn khách sạn hiệu quả.
Du lịch cũng có tính mùa vụ của nó thì khách sạn cũng Vậy.
Tính mùa vụ của khách sạn không chỉ theo mùa mà nó phụ thuộc vào

từng tháng, từng tuần, từng ngày, và từng giờ. Trong năm nó thờng tập
trung đông khách theo tháng từ tháng 10 12, . Trong tuần có thể
đầu tuần vắng khách cuối tuần lại đông. Hay ngay trong một ngày
khách tập trung đông nhất trong khoảng một thời gian lúc tra hay một
lúc tối. Những lúc nh Vậy tất cả nhân viên khách sạn đều phải làm việc
với số lợng lớn. Còn những lúc khác thì không cần phảI nhiều nhân
viên nh Vậy.
4. phân loại khách sạn và hệ thống xếp hạng
4.1. Phân loại theo kích cỡ
Sự phân loại bởi kích cỡ là phơng thức khách quan nhất trong một
vàI phơng thức khác vì nó đơn giản và rõ ràng. Tuy nhiên vẫn còn những
vấn đề thảo luận rằng chúng ta nên lu tâm tới : kích cỡ quảng cáo và kích
cỡ thực sự có thể cho thuê ít khi giống nhau. Thông thờng nhiều buồng đ-
ợc nêu ra nhiều hơn những phòng thực sự có khả năng cho khách. Nhiều
khách sạn cũ có những phòng không phù hợp để cho thuê thậm chí nhiều
khách sạn mới hơn có những phòng đặc biệt cho những việc sử dụng khác
nhau bao gồm cho những gia đình quản lý, các phòng đặc biệt, những
phòng ở tầng thấp, có thể đợc chuyển đổi thành văn phòng và thuê dàI hạn
để kinh doanh và các hiệp hội. Những Buồng khác chuyển thành những
nơI chứa hàng, khu vực bảo quản, sữa chữa hoặc là những hoạt động khác
khi khiếm khuyết trong thiết kế ban đầu hay những nhu cầu không có dự
trữ trớc trở nên rõ rệt. Nhìn chung khách sạn càng cũ càng ít có buồng sẵn
sàng phục vụ so với tổng số buồng.
4.2. Hotels, Motels, and Motor Inns
Khách sạn và Motels thờng đợc phân biệt theo kích cỡ. Các khách
sạn thờng rộng hơn Motels. Tuy nhiên sự khác nhau này không còn đợc áp
dụng nữa. Nhiều Motels hiện nay có hơn một trăm phòng và nhiều khách
sạn có ít hơn 25 phòng. Mỗi một cơ sở kinh doanh lu trú đợc phép chọn sự
xếp hạng của mình theo thay vì một định nghĩa pháp luật. Hội nghị du lịch
Canada đề nghị ba định nghĩa làm việc:

Khách sạn có phòng ra vào đợc từ bên trong của toà nhà
Motels có phòng ra vào đợc từ bên ngoàI toà nhà
Motor inns có phòng ra vào đợc từ bên trong và bên ngoàI
Một Motels tiêu chuẩn thì cứ một buồng khách lại có một nơI đỗ xe.
Một Motels đIún hình thờng có một con đờng dẫn tới đờng chính, thuận
tiện, một bãI đỗ xe rộng, không có dịch vụ ăn uống.
4.3. Phân loại theo đẳng cấp:
Khách, nhân viên, mọi ngời nói chung đề cập tới một vàI khách sạn
là cao cấp hay thấp cấp. Đây là một đánh giá chủ quan dựa vào kinh
nghiệm của cá nhân. ĐôI khi biểu hiện của việc cao cấp hay thấp cấp có
thể đợc đo lờng với một tiêu chuẩn khách quan nhiều hơn ví dụ nh giá
trung bình hàng ngày.
4.4. Phân loại theo mức độ phục vụ
Cơ sở vật chất kỹ thuật các khách sạn đa dạng nh các loại du khách.
Một mặt nhiều nhà kinh doanh cho rằng khách không cần gì nhiều hơn
một tấm đệm tốt và nhà tắm sạch. Khách không cần bể bơI, tranh treo tờng
và thậm chí tivi. Do đó theo quan điểm này họ cung cấp dịch vụ có giới
hạn và giá rẻ. Mặt khác có nhà kinh doanh cho rằng khách cần dịch vụ
đầy đủ trong khách sạn đắt tiền. Những khách sạn này có tiện nghi cao cấp
và nhân viên phục vụ đầy đủ.
4.5. Phân loại theo số nhân v iên:
Phân loại theo số nhân viên trên phòng khách cũng cho chúng ta
thấy biểu hiện của đẳng cấp.
Nh khách sạn phơng tây trung bình có từ 50 - 70 nhân viên/ 100
phòng khách. Tỷ lệ trung bình cho các khách sạn Mỹ là 52 nhân viên/ 100
phòng khách, có 400 khách sạn tỷ lệ trung bình 118 nhân viên/ 100 phòng
khách. Các khách sạn bình dân không có nhà hàng, không quầy bar,
không có dịch vụ tại phòng... thì tỷ lệ rất thấp, có 26 nhân viên/ 100 phòng
khách, các khách sạn châu á có số nhân viên cao nhất thế giới, ví dụ tại
Bangkok Shangri - la có 1073 nhân viên phục vụ 697 phòng (tỷ lệ 1,54

nhân viên/ 100 phòng). Khách sạn Peninsula ở HôngKong có 600 nhân
viên/ 210 phòng (tỷ lệ 2,85 nhân viên/ 100 phòng). Nhiều khách sạn lớn ở
Việt Nam có tỷ lệ 2,00 nhân viên/ 100 phòng.
4.6 Hệ thống xếp hạng
Có nhiều hệ thống xếp hạng khác nhau. Một hệ thống xếp hạng nh
vậy có 5 loại: khách sạn cao cấp, khách sạn hạng một, hạng hai, hạng ba,
hạng bốn. Hạng ba và hạng bốn không có buồng tắm riêng, lò sởi và thảm.
Hệ thống phổ biến nhất là xếp hạng từ một đến năm sao. Tiêu chuẩn
xếp hạng theo sao thay đổi từ nớc này đến nớc khác thậm chí thay đổi theo
cơ quan xếp hạng.
Tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá xếp hạng (sao) cho các khách sạn
là: sự sạch sẽ, duy trì bảo quản, chất lợng trang thiết bị, các đặc tính hợp
chất và mức độ sang trọng đợc cung cấp.
Tóm lại loại khách sạn đợc xếp hạng (sao) là loại khách sạn có chất
lợng phục vụ cao, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế dựa trên tiêu thức:
1 Vị trí kiến trúc
2 Trang thiết bị và tiện nghi phục vụ
3 Các dịch vụ và mức độ phục vụ
4 Nhân viên phục vụ
4 Vệ sinh
ở Việt Nam, tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn từ một đến năm sao đợc
mô tả chi tiết trong Quy định về tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn du lịch
ban hành kèm theo quyết định số 107 ngày 22 - 6 - 1994. Theo quy định
này các giám đốc của khách sạn từ hai đến năm sao phải tốt nghiệp đại
học quản lý kinh tế tài chính hoặc quản trị khách sạn. các nhà quản lý
khách sạn ba đến năm sao phải thông thạo ít nhất một ngoại ngữ thông
dụng. Quy định này giúp sự hiểu biết của chúng ta về các loại trang thiết
bị, bàn ghế và dịch vụ trong các khách sạn lớn.
4.7 Phân loại theo mục đích của khách
Theo sự phân loại này có ba loại khách sạn: thơng mại, lu trú và

nghỉ dỡng. Tuy nhiên sự phân biệt này không rõ ràng.
4.7.1. Khách thơng mại (Over view...).
Đây là loại khách sạn rộng nhất và cũng gọi là khách sạn lu tạm trú.
Nó là khách sạn dành cho khách ngời đi kinh doanh, ngắm ngày. Khách
sạn thơng mại đợc xây gần trung tâm, xu hớng là vùng ngoại ô. Trong một
số đất nớc có xu hớng phổ biến tồi khu buôn bán kinh doanh ra vùng
ngoại ô. Các khách sạn thơng mại cũng theo xu hớng đó, và có thể tìm
thấy trên đờng cao tốc, khu công nghệ, ân bay... ở ngoại ô (5)
4.7.2. Khách sạn định c (l trú).
Một loại hình khách sạn định c đợc thiết kế đầu tiên cho khách ở dài
ngày. Hầu hết những khách sạn nh thế đa ra những mức giá thấp cho việc
thuê buồng theo tuần, theo tháng và theo mùa.
Một khách sạn định c điển hình cung cấp buồng ở với buồng tắm
riêng biệt, dịch vụ lễ tân phục vụ hành lý và an ninh. Hầu hết các buồng
đặc biệt ở khách sạn này đều có bếp trong buồng đợc trang bị đầy đủ. (14)

×