Kết quả và biện
luận
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
1. Nhân giống A. xylinum để thu cellulose vi khuẩn (BC)
- Giống A. xylinum từ ống thạch nghiêng được hoạt hóa trong 5ml môi
trường MT4 trong ống nghiệm. Sau 24 giờ A. xylinum tạo một lớp màng mỏng
tại bề mặt tiếp xúc giữa không khí và môi trường lỏng.
- Trong nhân giống cấp 2 và 3 A. xylinum cũng tạo một lớp màng tương
tự như trong nhân giống cấp 1.
Hình 4.1: Hoạt hóa A. xylinum sau 24 giờ
Hình 4.2: Nhân giống cấp 2 (hình trái), nhân giống cấp 3 (hình phải)
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 45
Kết quả và biện
luận
- Tạo miếng BC trong hộp nhựa ở điều kiện lên men tĩnh. Sau 4 ngày thu
nhận miếng BC có màu vàng, đục và dai.
Hình 4.3: Miếng BC sau 4 ngày lên men tĩnh, chưa xử lý
Xử lý BC tươi sau khi thu hoạch
Bảng 4.1: Xử lý miếng BC
STT Phương pháp xử lý BC Tính chất cảm quan
1 Đun với NaOH 3% (30 phút), trung
hòa lại bằng HCl 5%
Sau 3 ngày BC màu vàng
chuyển sang màu trắng đục,
không mùi.
2 Ngâm với NaOH 3% (12 giờ), trung
hòa lại bằng HCl 5%
Sau 3 ngày BC màu vàng
chuyển sang màu trắng trong,
không mùi.
3 Ngâm nước (24 giờ, thay nước 4 lần),
vắt lần 1 (độ ẩm sau khi vắt 50 –
55%). Ngâm nước cho trương nở trở
lại (24 giờ, thay nước 4 lần). Lặp lại 2
lần
Sau 2 ngày BC màu vàng
dần dần chuyển sang màu
trắng trong, không mùi
4 Ngâm với NaOH 3% (2 giờ), trung
hòa bằng HCl 5%. Lặp lại phương
pháp 3
Sau 3 ngày BC màu vàng
chuyển sang màu trắng trong,
không mùi
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 46
Kết quả và biện
luận
- Tất cả các phương pháp trên đều cho kết quả là miếng BC có màu trắng
và thích hợp cho các thí nghiệm sau này. Tuy nhiên chúng tôi chọn phương
pháp 3 để xử lý BC vì đơn giản, ít tốn kém, thời gian xử lý ngắn và hiệu quả.
Hình 4.4: Miếng BC đã qua xử lý
2. Khảo sát khả năng tăng trưởng của các chủng nấm men trên giá đỡ
BC
2.1. Xác định mật độ tế bào ban đầu của các chủng nấm men
- Bảng 4.2: Mật độ tế bào nấm men ban đầu và sau khi pha loãng :
Chủng Phương pháp
đếm hồng cầu
(x10
6
tế bào/ml)
Số lần
pha
loãng
Sau khi pha
loãng (x10
6
tế
bào/ml)
Phương pháp
đếm khuẩn lạc
(x10
6
tế bào/ml)
S. cerevisiae 55,25 2 lần 27,625 22,6625
Rhodotorul
a
27,45 1 lần 27,45 21,9125
Nhận xét:
- Khi đếm bằng buồng đếm hồng cầu thì mật độ tế bào ban đầu của các
chủng nấm men không bằng nhau. Do vậy cần pha loãng bằng dung dịch
Hansen để điều chỉnh lại.
- Kết quả ghi nhận được bằng phương pháp đếm khuẩn lạc để xác định
mật độ tế bào sống ta nhận thấy mật độ tế bào sống của chúng tương đối bằng
nhau.
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 47
Kết quả và biện
luận
2.2. Khảo sát tỉ lệ phối hợp giữa khối lượng BC với thể tích môi
trường (MT) rỉ đường thích hợp cho sự tăng trưởng của các chủng nấm
men
2.2.1. Chủng Saccharomyces cerevisiae
- Nhân sinh khối nấm men S. cerevisiae trên BC với tỉ lệ phối hợp giữa
khối lượng BC với thể tích MT rỉ đường là 1:2, 1:2,5, 1:3. Tiến hành thu sinh
khối ở ngày thứ 3, 4, 5, 6, 7 và kết quả thu đuợc như sau:
Hình 4.5: Sinh khối
S.cerevisiae ở tỉ lệ
1:2 sau 5 ngày.
Hình 4.6: Sinh khối
S.cerevisiae ở tỉ lệ
1:2,5
sau 5 ngày.
Hình 4.7: Sinh khối
S.cerevisiae ở tỉ lệ
1:3
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 48
Kết quả và biện
luận
sau 5 ngày.
Bảng 4.3: Sinh khối S. cerevisiae khô (g) thu được trên BC với các tỉ lệ
theo thời gian nuôi cấy.
Thời gian thu
nhận (ngày)
Tỉ lệ phối hợp m
BC
: V
MT rỉ đường
1:2 1:2,5 1:3
3 0.1058 0.2738 0.2060
4 0.2277 0.4614 0.3913
5 0.3612 0.5644 0.5122
6 0.3639 0.5648 0.5129
7 0.3660 0.5651 0.5133
Biểu đồ 4.1: Sinh khối S. cerevisiae khô (g) thu được trên BC với
các tỉ lệ theo thời gian nuôi cấy
Nhận xét:
• Dựa vào đồ thị 4.1, kết quả bảng 4.3 và phụ lục 19, ta có nhận xét:
- Ngày thứ 5 sinh khối thu được là tốt nhất (tỉ lệ 1:2 là 0,3612g; tỉ lệ
1:2,5 là 0,5644g; tỉ lệ 1:3 là 0,5122g), những ngày về sau lượng sinh khối có
tăng nhưng không đáng kể (sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống
kê). Vậy ngày thu sinh khối thích hợp đối với S. cerevisiae là ngày thứ 5.
- Tỉ lệ phối hợp giữa khối lượng BC với thể tích MT rỉ đường 1:2,5 là tốt
nhất (lượng sinh khối khô của tỉ lệ 1:2,5 là 0,5644g).
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 49
Kết quả và biện
luận
Đối chứng (MT rỉ đường có sục khí): nhân sinh khối nấm men S.
cerevisiae với các tỉ lệ như trên. Tiến hành thu sinh khối ở ngày thứ 3, 4, 5, 6,
7 và kết quả thu đuợc như sau:
Hình 4.8: Hệ thống nhân sinh khối nấm men trong MT rỉ đường
sục khí.
Bảng 4.4: Sinh khối S. cerevisiae khô (g) thu được trong MT rỉ đường
sục khí với các tỉ lệ theo thời gian nuôi cấy.
Thời gian thu
nhận (ngày)
Tỉ lệ
1:2 1:2,5 1:3
3 0.2272 0.3046 0.2861
4 0.2867 0.3979 0.3361
5 0.2871 0.3984 0.3367
6 0.2882 0.3993 0.3374
7 0.2885 0.3996 0.3386
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 50
Kết quả và biện
luận
Biểu đồ 4.2: Sinh khối S. cerevisiae khô (g) thu được trong MT rỉ
đường sục khí với các tỉ lệ theo thời gian nuôi cấy
Biểu đồ 4.3: Sinh khối S. cerevisiae khô (g) giữa trên BC và trong
MT rỉ đường sục khí
Nhận xét:
• Dựa vào biểu đồ 4.2, kết quả bảng 4.4 và phụ lục 21, ta có nhận xét:
- Thời gian thu sinh khối thích hợp nhất là ngày thứ 4 (tỉ lệ 1:2 là
0,2867g; 1:2,5 là 0,3979g; 1:3 là 0,3361g), những ngày về sau lượng sinh khối
có tăng nhưng không đáng kể (sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống
kê)
- Lượng sinh khối khô thu được ở tỉ lệ 1:2,5 là tốt nhất (0,3979g)
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 51
Kết quả và biện
luận
• Dựa vào biểu đồ 4.3, kết quả bảng 4.3, 4.4 và phụ lục 23, ta có nhận
xét:
- Lượng sinh khối nấm men khô thu được trên BC ở tỉ lệ phối hợp 1:2,5
(0,5644g) cao hơn trên MT sục khí ở cùng tỉ lệ (0,3979g). Vậy nhân sinh khối
S. cerevisiae trên BC chứa MT rỉ đường cho hiệu quả tốt hơn nhân sinh khối
trong MT rỉ đường sục khí.
2.2.2. Chủng Rhodotorula
- Nhân sinh khối nấm men Rhodotorula trên BC với tỉ lệ phối hợp giữa
khối lượng BC với thể tích MT rỉ đường là 1:2, 1:2,5, 1:3. Tiến hành thu sinh
khối ở ngày thứ 3, 4, 5, 6, 7 và kết quả thu đuợc như sau:
Hình 4.9: Sinh khối
Rhodotorula ở tỉ lệ
1:2 sau 4 ngày.
Hình 4.10: Sinh khối
Rhodotorula ở tỉ lệ
1:2,5 sau 4 ngày.
Hình 4.11: Sinh khối
Rhodotorula ở tỉ lệ
1:3 sau 4 ngày.
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 52
Kết quả và biện
luận
Bảng 4.5: Sinh khối Rhodotorula khô (g) thu được trên BC với các tỉ lệ
theo thời gian nuôi cấy.
Thời gian thu
nhận (ngày)
Tỉ lệ phối hợp m
BC
: V
MT rỉ đường
1:2 1:2,5 1:3
3 0.6672 0.7219 0.6118
4 0.7016 0.7868 0.6724
5 0.7037 0.7882 0.6732
6 0.7050 0.7893 0.6748
7 0.7054 0.7904 0.6762
Biểu đồ 4.4: Sinh khối Rhodotorula khô (g) thu được trên BC với
các tỉ lệ theo thời gian nuôi cấy
Nhận xét:
• Dựa vào biểu đồ 4.4, kết quả bảng 4.5 và phụ lục 20, ta có nhận xét:
- Ngày thứ 4 sinh khối thu được là tốt nhất (tỉ lệ 1:2 là 0,7016g; tỉ lệ
1:2,5 là 0,7868g; tỉ lệ 1:3 là 0,6724g), những ngày về sau lượng sinh khối có
tăng nhưng không đáng kể (sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống
kê). Vậy ngày thu sinh khối thích hợp đối với Rhodotorula là ngày thứ 4.
- Tỉ lệ phối hợp giữa khối lượng BC với thể tích MT rỉ đường 1:2,5 là tốt
nhất (lượng sinh khối khô của tỉ lệ 1:2,5 là 0,7868g).
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 53
Kết quả và biện
luận
Đối chứng (MT rỉ đường có sục khí): nhân sinh khối nấm men
Rhodotorula với các tỉ lệ như trên. Tiến hành thu sinh khối ở ngày thứ 3, 4, 5,
6, 7 và kết quả thu đuợc như sau:
Bảng 4.6: Sinh khối Rhodotorula khô (g) thu được trong MT rỉ đường
sục khí với các tỉ lệ theo thời gian nuôi cấy.
Thời gian thu
nhận (ngày)
Tỉ lệ
1:2 1:2,5 1:3
3 0.2741 0.3240 0.2770
4 0.3569 0.4455 0.3229
5 0.3588 0.4473 0.3242
6 0.3610 0.4496 0.3273
7 0.3617 0.4508 0.3282
Biểu đồ 4.5: Sinh khối Rhodotorula khô (g) thu được trong MT rỉ
đường sục khí với các tỉ lệ theo thời gian nuôi cấy
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 54
Kết quả và biện
luận
Biểu đồ 4.6: Sinh khối Rhodotorula khô (g) giữa trên BC và trong
MT rỉ đường sục khí
Nhận xét:
• Dựa vào biểu đồ 4.5, kết quả bảng 4.6 và phụ lục 22, ta có nhận xét :
- Thời gian thu sinh khối thích hợp nhất là ngày thứ 4 (tỉ lệ 1:2 là
0,3569g; 1:2,5 là 0,4455g; 1:3 là 0,3229g), những ngày về sau lượng sinh khối
có tăng nhưng không đáng kể (sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống
kê)
- Lượng sinh khối khô thu được ở tỉ lệ 1:2,5 là tốt nhất (0,4455g)
• Dựa vào biểu đồ 4.6, kết quả bảng 4.5, 4.6 và phụ lục 24, ta có nhận
xét:
- Lượng sinh khối nấm men khô thu được trên BC ở tỉ lệ phối hợp 1:2,5
(0,7868g) cao hơn trên MT sục khí ở cùng tỉ lệ (0,4455g). Vậy nhân sinh khối
Rhodotorula trên BC chứa MT rỉ đường cho hiệu quả tốt hơn nhân sinh khối
trong MT rỉ đường sục khí.
2.2.3. So sánh khối lượng sinh khối khô trên BC chứa MT rỉ
đường giữa chủng S. cerevisiae và Rhodotorula
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 55
Kết quả và biện
luận
Biểu đồ 4.7: Sinh khối khô (g) giữa chủng S. cerevisiae và
Rhodotorula trên BC
Nhận xét:
• Dựa vào biểu đồ 4.7 và phụ lục 25, ta có nhận xét như sau:
- Cả hai chủng nấm men đều có khả năng tăng trưởng tốt trên BC.
- Chủng Rhodotorula rất thích hợp khi nuôi trên BC (khối lượng sinh
khối khô ở tỉ lệ phối hợp 1:2,5 sau 4 ngày là 0,7868g) cao hơn S. cerevisiae
(khối lượng sinh khối khô ở tỉ lệ phối hợp 1:2,5 sau 5 ngày là 0,5644g).
2.3. Thử nghiệm khả năng tăng trưởng của các chủng nấm men
trên BC tái sử dụng
2.3.1. Chủng S. cerevisiae
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 56
Kết quả và biện
luận
- Sau khi thu sinh khối S. cerevisiae trên BC, tiếp tục bổ sung MT rỉ
đường với các tỉ lệ như trên, bổ sung 2% giống. Tiến hành thu sinh khối ở
ngày thứ 3, 4, 5, 6, 7 và kết quả thu đuợc như sau:
Hình 4.12: Sinh
khối S.cerevisiae
trên BC tái sử dụng
lần 1 ở tỉ lệ 1:2 sau
4 ngày.
Hình 4.13: Sinh khối
S.cerevisiae trên BC tái
sử dụng lần 1 ở tỉ lệ
1:2,5 sau 4 ngày.
Hình 4.14: Sinh
khối S.cerevisiae
trên BC tái sử dụng
lần 1 ở tỉ lệ 1:3 sau
4 ngày .
Bảng 4.7: Sinh khối S. cerevisiae khô (g) thu được trên BC tái sử dụng
lần 1 với các tỉ lệ theo thời gian nuôi cấy.
Thời gian thu
nhận (ngày)
Tỉ lệ phối hợp m
BC
: V
MT rỉ đường
1:2 1:2,5 1:3
3 0.0742 0.2525 0.1710
4 0.2162 0.4273 0.3721
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 57
Kết quả và biện
luận
5 0.1934 0.4305 0.3802
6 0.1668 0.4046 0.3763
7 0.1262 0.3750 0.3556
- Sau khi thu sinh khối S. cerevisiae trên BC tái sử dụng lần 1, tiếp tục bổ
sung MT rỉ đường với các tỉ lệ như trên, bổ sung 2% giống. Tiến hành thu sinh
khối ở ngày thứ 3, 4, 5, 6, 7 và kết quả thu đuợc như sau:
Hình 4.15: Sinh khối
S.cerevisiae trên BC
tái sử dụng lần 2 ở tỉ
lệ 1:2 sau 4 ngày.
Hình 4.16: Sinh khối
S.cerevisiae trên BC
tái sử dụng lần 2 ở tỉ
lệ 1:2,5 sau 4 ngày.
Hình 4.17: Sinh khối
S.cerevisiae trên BC
tái sử dụng lần 2 ở tỉ
lệ 1:3 sau 4 ngày.
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 58
Kết quả và biện
luận
Bảng 4.8: Sinh khối S. cerevisiae khô (g) thu được trên BC tái sử dụng
lần 2 với các tỉ lệ theo thời gian nuôi cấy.
Biểu đồ 4.8: Sinh khối S. cerevisiae khô (g) giữa các lần sử dụng
Biểu đồ 4.9: Sinh khối S. cerevisiae khô (g) ở tỉ lệ 1:2 giữa các lần
sử dụng
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 59
Thời gian thu
nhận (ngày)
Tỉ lệ phối hợp m
BC
: V
MT rỉ đường
1:2 1:2,5 1:3
3 0.0519 0.2136 0.1410
4 0.1470 0.3690 0.3316
5 0.1057 0.3452 0.2973
6 0.0728 0.3041 0.2633
7 0.0563 0.2739 0.2490
Kết quả và biện
luận
Biểu đồ 4.10: Sinh khối S. cerevisiae khô (g) ở tỉ lệ 1:2,5 giữa các
lần sử dụng
Biểu đồ 4.11: Sinh khối S. cerevisiae khô (g) ở tỉ lệ 1:3 giữa các lần
sử dụng
Nhận xét:
• Dựa vào biểu đồ 4.8, 4.9, 4.10, 4.11, bảng 4.7, 4.8 và các phụ lục 26,
27, 28, 29, ta có nhận xét như sau:
- Nấm men S. cerevisiae vẫn có khả năng tăng trưởng trên BC tái sử
dụng. Tuy nhiên sự khác biệt giữa khối lượng sinh khối khô lần đầu tiên và hai
lần tái sử dụng là có ý nghĩa về mặt thống kê. Hay nói cách khác là khối lượng
sinh khối khô của hai lần tái sử dụng giảm so với lần đầu tiên.
- Tái sử dụng BC lần 1, lượng sinh khối khô của tỉ lệ phối hợp giữa khối
lượng BC với thể tích MT rỉ đường 1:2,5 là 0,4273g vẫn cao hơn các tỉ lệ phối
hợp khác (1:2 là 0,2162g và 1:3 là 0,3721g) và ngày thứ 5 lượng sinh khối cao
nhất, càng về sau lượng sinh khối càng giảm. Tuy nhiên sự khác biệt về lượng
sinh khối khô giữa ngày 4 (0,4273g) và ngày 5 (0,4305g) là không có ý nghĩa
về mặt thống kê. Do vậy chọn ngày thứ 4 là ngày thu sinh khối thích hợp.
- Tái sử dụng BC lần 2, lượng sinh khối khô của tỉ lệ phối hợp giữa khối
lượng BC với thể tích MT rỉ đường 1:2,5 là 0,3690g vẫn cao hơn các tỉ lệ phối
hợp khác (1:2 là 0,1470g và 1:3 là 0,3316g) và ngày thứ 4 lượng sinh khối khô
đạt cao nhất (0,3690g), càng về sau lượng sinh khối càng giảm. Do vậy chọn
ngày thứ 4 là ngày thu sinh khối thích hợp.
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 60
Kết quả và biện
luận
2.3.2. Chủng Rhodotorula
- Sau khi thu sinh khối Rhodotorula trên BC, tiếp tục bổ sung MT rỉ
đường với các tỉ lệ như trên, bổ sung 2% giống. Tiến hành thu sinh khối ở
ngày thứ 3, 4, 5, 6, 7 và kết quả thu đuợc như sau:
Hình 4.18: Sinh khối
Rhodotorula trên BC
tái sử dụng lần 1 ở tỉ
lệ 1:2 sau 4 ngày.
Hình 4.19: Sinh khối
Rhodotorula trên BC tái
sử dụng lần 1 ở tỉ lệ 1:2,5
sau 4 ngày.
Hình 4.20: Sinh khối
Rhodotorula trên BC
tái sử dụng lần 1 ở tỉ
lệ 1:3 sau 4 ngày.
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 61
Kết quả và biện
luận
Bảng 4.9: Sinh khối Rhodotorula khô (g) thu được trên BC tái sử dụng
lần 1 với các tỉ lệ theo thời gian nuôi cấy.
- Sau
khi thu
sinh khối
Rhodotorula trên BC tái sử dụng lần 1, tiếp tục bổ sung MT rỉ đường với các tỉ
lệ như trên, bổ sung 2% giống. Tiến hành thu sinh khối ở ngày thứ 3, 4, 5, 6, 7
và kết quả thu đuợc như sau:
Hình 4.21: Sinh khối
Rhodotorula trên BC
tái sử dụng lần 2 ở tỉ lệ
1:2 sau 4 ngày.
Hình 4.22: Sinh khối
Rhodotorula trên BC
tái sử dụng lần 2 ở tỉ lệ
1:2,5 sau 4 ngày.
Hình 4.23: Sinh khối
Rhodotorula trên BC
tái sử dụng lần 2 ở tỉ lệ
1:3 sau 4 ngày.
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 62
Thời gian thu
nhận (ngày)
Tỉ lệ phối hợp m
BC
: V
MT rỉ đường
1:2 1:2,5 1:3
3 0.6487 0.7009 0.5997
4 0.6730 0.7527 0.6586
5 0.6784 0.7539 0.6595
6 0.6602 0.7485 0.6571
7 0.6386 0.7237 0.6335
Kết quả và biện
luận
Bảng 4.10: Sinh khối Rhodotorula khô (g) thu được trên BC tái sử
dụng lần 2 với các tỉ lệ theo thời gian nuôi cấy.
Biểu đồ 4.12: Sinh khối Rhodotorula khô (g) giữa các lần sử dụng
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 63
Thời gian thu
nhận (ngày)
Tỉ lệ phối hợp m
BC
: V
MT rỉ đường
1:2 1:2,5 1:3
3 0.4140 0.4840 0.3952
4 0.4384 0.5253 0.4281
5 0.4300 0.5169 0.4295
6 0.4063 0.5035 0.4162
7 0.3676 0.4743 0.3914
Kết quả và biện
luận
Biểu đồ 4.13: Sinh khối Rhodotorula khô (g) ở tỉ lệ 1:2 giữa các lần
sử dụng
Biểu đồ 4.14: Sinh khối Rhodotorula khô (g) ở tỉ lệ 1:2,5 giữa các
lần sử dụng
Biểu đồ 4.15: Sinh khối Rhodotorula khô (g) ở tỉ lệ 1:3 giữa các lần
sử dụng
Nhận xét:
• Dựa vào biểu đồ 4.12, 4.13, 4.14, 4.15, bảng 4.9, 4.10 và các phụ lục
30, 31, 32, 33, ta có nhận xét như sau:
- Rhodotorula vẫn có khả năng tăng trưởng trên BC tái sử dụng. Tuy
nhiên sự khác biệt giữa khối lượng sinh khối khô lần đầu tiên và hai lần tái sử
dụng là có ý nghĩa về mặt thống kê. Hay nói cách khác là khối lượng sinh khối
khô của hai lần tái sử dụng giảm so với lần đầu tiên nhưng tái sử dụng lần 1
giảm ít hơn so với tái sử dụng lần 2.
- Tái sử dụng BC lần 1, lượng sinh khối khô của tỉ lệ phối hợp giữa khối
lượng BC với thể tích MT rỉ đường 1:2,5 là 0,7527g vẫn cao hơn các tỉ lệ phối
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 64
Kết quả và biện
luận
hợp khác (1:2 là 0,6730g và 1:3 là 0,6586g) và ngày thứ 5 lượng sinh khối cao
nhất, càng về sau lượng sinh khối càng giảm. Tuy nhiên sự khác biệt về lượng
sinh khối khô giữa ngày 4 (0,7527g) và ngày 5 (0,7539g) là không có ý nghĩa
về mặt thống kê. Do vậy chọn ngày thứ 4 là ngày thu sinh khối thích hợp.
- Tái sử dụng BC lần 2, lượng sinh khối khô của tỉ lệ phối hợp giữa khối
lượng BC với thể tích MT rỉ đường 1:2,5 là 0,5253g vẫn cao hơn các tỉ lệ phối
hợp khác (1:2 là 0,4384g và 1:3 là 0,4281g) và ngày thứ 4 lượng sinh khối khô
đạt cao nhất (0,5253g), càng về sau lượng sinh khối càng giảm. Do vậy chọn
ngày thứ 4 là ngày thu sinh khối thích hợp.
3. Xác định khả năng tăng trưởng của các chủng Azotobacter trên giá
đỡ BC
3.1. Xác định mật độ tế bào ban đầu của các chủng Azotobacter
Bảng 4.11: Mật độ tế bào Azotobacter ban đầu và sau khi pha loãng :
Chủng Phương pháp
đếm hồng cầu
(x10
6
tế bào/ml)
Số lần
pha
loãng
Sau khi pha
loãng (x10
6
tế
bào/ml)
Phương pháp
đếm khuẩn lạc
(x10
6
tế bào/ml)
A1 30 1 lần 30 23,5625
A2 32,35 1 lần 32,35 25,7125
Nhận xét:
- Khi đếm bằng buồng đếm hồng cầu thì mật độ tế bào ban đầu của các
chủng Azotobacter gần bằng nhau.
- Kết quả từ phương pháp đếm khuẩn lạc để xác định mật độ tế bào sống
ta nhận thấy mật độ tế bào sống của chúng cũng gần bằng nhau.
3.2. Khảo sát tỉ lệ phối hợp giữa khối lượng BC với thể tích MT
Ashby thích hợp cho sự tăng trưởng của các chủng Azotobacter
3.2.1. Chủng A1
- Nhân sinh khối A1 trên BC với tỉ lệ phối hợp giữa khối lượng BC với
thể tích MT Ashby là 1:1, 1:2, 1:2,5, 1:3. Tiến hành thu sinh khối ở ngày thứ
5, 6, 7, 8 và kết quả thu đuợc như sau:
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 65
Kết quả và biện
luận
Hình 4.24: Sinh khối
chủng A1 ở tỉ lệ 1:1
sau 6 ngày.
Hình 4.25: Sinh khối
chủng A1 ở tỉ lệ 1:2
sau 6 ngày.
Hình 4.26: Sinh khối
chủng A1 ở tỉ lệ 1:2,5
sau 6 ngày.
Hình 4.27: Sinh khối
chủng A1 ở tỉ lệ 1:3
sau 6 ngày.
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 66
Kết quả và biện
luận
Bảng 4.12: Sinh khối A1 khô (g) thu được trên BC với các tỉ lệ theo
thời gian nuôi cấy.
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 67
Thời gian thu
nhận (ngày)
Tỉ lệ phối hợp m
BC
: V
MT Ashby
1:1 1:2 1:2,5 1:3
5 0.2778 0.3436 0.3683 0.2606
6 0.3307 0.4990 0.5153 0.2841
7 0.3324 0.5006 0.5168 0.2850
8 0.3334 0.5012 0.5182 0.2854
Kết quả và biện
luận
Biểu đồ 4.16: Sinh khối A1 khô (g) thu được trên BC với các tỉ lệ
theo thời gian nuôi cấy
Nhận xét:
• Dựa vào biểu đồ 4.16, kết quả bảng 4.12 và phụ lục 34, ta có nhận xét:
- Ngày thứ 6 sinh khối thu được là tốt nhất (tỉ lệ 1:1 là 0,3307g; tỉ lệ 1:2
là 0,4990g; tỉ lệ 1:2,5 là 0,5153g; tỉ lệ 1:3 là 0,2841g), những ngày về sau
lượng sinh khối có tăng nhưng không đáng kể (sự khác biệt này không có ý
nghĩa về mặt thống kê). Vậy ngày thu sinh khối thích hợp đối với chủng A1 là
ngày thứ 6.
- Lượng sinh khối khô của tỉ lệ phối hợp giữa khối lượng BC với thể tích
MT Ashby 1:2,5 là cao nhất (0,5153g). Tuy nhiên sự khác biệt khối lượng sinh
khối khô giữa tỉ lệ 1:2 (0,4990g) và 1:2,5 (0,5153g) là không có ý nghĩa về
mặt thống kê. Do đó chúng tôi chọn tỉ lệ 1:2 là tỉ lệ phối hợp thích hợp nhất.
Đối chứng (MT Ashby có sục khí): nhân sinh khối A1 với các tỉ lệ như
trên. Tiến hành thu sinh khối ở ngày thứ 5, 6, 7, 8 và kết quả thu đuợc như
sau:
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 68
Kết quả và biện
luận
Hình 4.28: Hệ thống nhân sinh khối Azotobacter trong MT Ashby
sục khí.
Bảng 4.13: Sinh khối A1 khô (g) thu được trong MT Ashby sục khí với
các tỉ lệ theo thời gian nuôi cấy.
Thời gian thu
nhận (ngày)
Tỉ lệ
1:1 1:2 1:2,5 1:3
5 0.2102 0.3186 0.3030 0.2351
6 0.2794 0.4081 0.3781 0.2973
7 0.2817 0.4103 0.3801 0.3037
8 0.2830 0.4114 0.3810 0.3047
Biểu đồ 4.17: Sinh khối A1 khô (g) thu được trong MT Ashby sục
khí với các tỉ lệ theo thời gian nuôi cấy
SVTH: Lê Thanh Quỳnh Trang 69