Lời nói đầu
Hiệu qủa là vấn đề cơ bản sản xuất kinh doanh của một hình thái kinh tế
xã hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh phải
đặc mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu cùng với nâng cao năng suất và chất lợng.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thoả mãn tối đa
nhu cầu về hàng hoá - dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của nguồn lực
hiện có và thu đợc nhiều lợi nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao
nhất. Nh vậy có thể nói mục đích chính của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận.
Mục đích lợi nhuận là mục tiêu trớc mắt, lâu dài và thờng xuyên của hoạt động
sản xuất kinh doanh và nó cũng là nguồn động lực của sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trớc đây với chế độ hạch toán
kinh tế mang nặng tính hình thức...hoạt động đã đợc kế hoạch trớc trên cơ sở
cân đối thu chi từ một trung tâm chỉ huy và giao kế hoạch chỉ tiêu cho từng đơn
vị. Lãi nộp Nhà nớc bù. Dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật triệt tiêu động lực sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kìm hãm sử phát triển của các doanh
nghiệp và tăng trởng nền kinh tế.
Kể từ khi đối mới, nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng với chế độ
hạch toán kinh doanh đúng thực chất thì các vấn đề sản xuất kinh doanh đều đ-
ợc giải quyết thông qua thị trờng. Doanh nghiệp có điều kiện chủ động trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao
nhất trên cơ sở khai thác các khả năng hiện có. Trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt của nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại vàphát triển đợc cần
phải tạo ra lợi nhuận. Vì vậy yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và phải đảm bảo có lợi nhuận và lợi nhuận cao.
Xuất phát từ lý luận đó, trong thời gian thc tập tại công ty XD 17 - Tổng
công ty XD trờng sơn - Bộ QP - với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng tài chính -
kế toán tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "Lợi nhuận và những biện pháp cơ
bản góp phần nâng cao lợi nhuận ở công ty XD - 17".
Nội dung nghiên cứu gồm 3 chơng:
1
Chơng I - Lợi nhuận và sự phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng.
Chơng II - Tình hình thực hiện lợi nhuận và các biện pháp tăng lợi nhuận ở
công ty XD - 17
Chơng III - Một số kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận ở công ty XD - 17
2
Chơng I
Lợi nhuận và sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng
I. Lợi nhuận và phân tích chỉ tiêu lợi nhuận
1. Lợi nhuận của doanh nghiệp
a. Khái niệm lợi nhuận và các nhân tố tác động
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tiền riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, đợc thành lập nhằm mục đích thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Từ góc độ doanh nghiệp thì lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ hiệu quả của qúa
trình kinh doanh kể từ khi bắt đầu tìmkiếm nhu cầu thị trờng, chuẩn bị và tổ
chức qúa trình kinh doanh, đến khâu tổ chức bán hàng và giao dịch cho thị tr-
ờng. Nó phản ánh cả về mặt số lợng và mặt chất của quá trình kinh doanh.
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố:
- Trớc hết là quy mô sản xuất hàng hoá, dịch vụ. Quan hệ cung cầu về
hàng hoá thay đổi sẽ làm cho giá cả thay đổi. Điều đó ảnh hởng trực tiếp đên
việc quyết định quy mô sản xuất và tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Hai là giá cả và chất lợng của các yếu tố đầu vào (lao động, nguyên vật
liệu, trang thiết bị công nghệ) và phơng pháp kết hợp các đầu vào trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Những vấn đề này tác động trực tiếp đến chi phí sản
xuất và đơng nhiên sẽ tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Giá bán hàng hoá, dịch vụ cùng toàn bộ hoạt động nhằm thúc đẩy nhanh
quá trình tiêu thụ và thu hồi vốn, đặc biệt là hoạt động Marketing và công tác
tài chính của doanh nghiệp.
3
Do tính chất của lợi nhuận nên doanh nghiệp luôn phải có chiến lợc và ph-
ơng án kinh doanh tổng hợp, đồng bộ để không ngừng nâng cao lợi nhuận.
b. Nội dung của lợi nhuận
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng, mỗi hoạt động
đều tạo ra lợi nhuận cho nó. Do đó lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các
phần khác nhau ứng với từng hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm có:
- Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ
Đây là khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ và chi phí của khối lợng
hàng hoá - dịch vụ và lao vụ thuộc các bộ phận. Lợi nhuận này là phần cơ bản
nhất, chủ yếu nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất, vì nó thờng
chiếm tỷ trọng lớn nhất và có ý nghĩa quyết định đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động liên doanh liên kết .
Đây là phần thu đợc do phân chia từ kết quả của hoạt động liên doanh với
chi phí của đơn vị đã bỏ ra để tham gia liên doanh. Trớc đây hoạt động này cha
phổ biến nên lợi nhuận này cha đáng kể. Nhng trong giai đoạn hiện nay, với cơ
chế kinh tế mới sản xuất gắn với thị trờng, các doanh nghiệp có quyền tự chủ
trong kinh doanh, hoạt động này có xu hớng ngày càng phát triển. Do đó nguồn
này càng góp phần đáng kể trong tổng lợi nhuận của donah nghiệp.
- Lợi nhuận thu đợc do các nghiệp vụ tài chính.
Đây là chênh lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài
chính trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh nh: Lãi tiền gửi ngân hàng,
lãi tiền cho vay... khoản thu này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận.
- Lợi nhuận do các hoạt động khác mang lại nh: Thanh lý, nhợng bán tài
sản cố định...
Theo chế độ hạch toán doanh nghiệp ban hành tại nghị quyết
1141/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính trong cả nớc kể từ ngày
01/01/1996 thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận chính sau:
- Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh:
4
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó:
+ Doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ( chiết khấu, giảm giá, giá trị hàng
hoá bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp).
+ Chi phí bán hàng là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bao gói,
quảng cáo...
+ Chi phí quản lý là các chi phí liên quan đến quản lý chung của doanh
nghiệp bao gồm các khoản nh: Chi phí kinh doanh, chi phí hành chính.
- Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Là khoản chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính với chi phí
hoạt động tài chính.
+ Thu nhập hoạt động tài chính là khoản thu hoạt động đầu t tài chính
hoặc kinh doanh về vốn mang lại, bao gồm thu về hoạt động góp vốn liên
doanh, hoạt động đầu t mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu từ tài sản
cố định...
+ Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí có liên quan đến các hoạt
động tài chính nh: chi phí liên doanh, lỗ liên doanh, giảm giá đầu t chứng khoán
và các khoản khác.
- Lợi nhuận bất thờng:
Là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thờng và chi phí bất th-
ờng.
+ Thu nhập bất thờng là khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính đợc
không mang tính thờng xuyên nh: Thu và thanh lý tài sản cố định, thu về vi
phạm hợp đồng kinh tế, các khoản nợ khó đòi đã đợc sử lý...
+ Chi phí bất thờng là những chi phí liên quan đến hoạt động bất thờng
bao gồm chi phí thanh lá nhợng bán tài sản cố định, tiến bán do vi phạm hợp
đồng kinh tế, bị phạt thuế, các khoản chi do kế toán bị nhầm hay bỏ sót khi vào
sổ, truy nộp thuế...
5
Tổng cộng ba khoản lợi nhuận trên cho ta tổng lợi nhuận trớc thuế của
doanh nghiệp.
2. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận.
Qua kết cấu mà nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp, ta thấy lợi
nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nói nên kết quả của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh, nó phản ánh một cách tổng hợp các mặt: cung cấp, sản
xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tuy nhiên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lợng
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh để so sánh chất lợng hoạt động sản xuất
kinh doanh giữa các doanh nghiệp khác nhau hay trong cùng doanh nghiệp giữa
các thời kỳ khác nhau. Bởi chỉ tiêu này cha cho ta thấy đợc mối quan hệ giữa
lợi nhuận thu đợc với số vốn doanh nghiệp đã sử dụng, cũng nh giá thành sản
phẩm nh thế nào và mối quan hệ với doanh nghiệp ra sao. Mặt khác lợi nhuận là
kết quả ài chính cuối cùng do đó chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố, có nhân tố
chủ quan, có nhân tố khách quan và đôi khi có bù trừ lẫn nhau.
Để đánh giá, so sánh chất lợng hoạt động của các doanh nghiệp, ngoài việc
sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn dùng chỉ tiêu tơng đối, đó là các tỉ suất
lợi nhuận hay hệ số sinh lời.
Tỉ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tơng đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hay giữa các
doanh nghiệp. Mức tỷ xuất lợi nhuận (doanh lợi) càng cao thì sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
a. Tỉ suất lợi nhuận vốn:
Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận đạt đợc với số vốn sử dụng bảo quản trong
kỳ (vốn cố định và vốn lu động).
T
SV
= 100
T
SV
: Tỷ suất lợi nhuận vốn
P: Lợi nhuân vốn trong kỳ
V
bq
: tổng vốn sản xuất sử dụng bình quân trong kỳ
6
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100đ vốn kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Việc sử dụng chỉ tiêu sử dụng lợi nhuận vốn nói lên trình độ tài sản vật t,
tiền tệ của doanh nghiệp, thông qua đó kích thích doanh nghiệp tìm ra khả năng
tiềm tàng quản lý và dùng vốn đạt hiệu quả cao.
b. Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành của toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ.
T
s2
= 100
T
s2
: Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
Zt: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc quản lý giá thành cụ thể: cứ 100đ
chỉ phải bỏ ra đợc sử dụng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm đem lại
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Khi xác định chỉ tiêu này cần tính tỷ suất lợi nhuận giá thành riêng cho
từng loại sản phẩm và tính chung cho toàn bộ sản phẩm tiêu thụ của doanh
nghiệp.
c. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán hàng trong kỳ.
T
st
= 100
T
st
: Tỉ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
Pt: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
T: Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua chỉ tiêu này cho thấy trong 100đ doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
7
Nếu tỉ suất này thấp hơn tỉ suất của ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán
hàng với giá thấp hoặc do gía thành của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh
nghiệp cùng ngành. Ngơc lại tỷ suất nâng cao hơn tỷ suất của ngành chứng tỏ
doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc do giá thành của doanh nghiệp thấp
hơn so với giá thành của doanh nghiệp cùng ngành.
d. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
So với ngời cho vay, thì việc bỏ vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm nhng lại có cơ hội mang lại lợi nhuận lớn.
Chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận vốn chủ sở hữu đợc dùng làm thớc đo mức doanh lợi
trên mức đầu t của chủ sở hữu. Đó là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng với vốn
tự có của doanh nghiệp:
T
svc
= 100
T
svc
: Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Pr: Lợi nhuận ròng trong kỳ
V
sh
: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng trong 100đ vốn
chủ sở hữu.
Tóm lại thông qua các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận có thể đánh giá một
cách tơng đối đầy đủvà chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó có thể so sánh, đánh giá một cách hoàn chỉnh hơn giữa các doanh
nghiệp. Để thực hiện tốt và có hiệu quả cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết
kết hợp chặt chẽ hai chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và lợi nhuận tơng đối.
II. Phấn đấu tăng lợi nhuận vấn đề tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền
kinh tế thị trờng. Sự quan tâm chú ý của doanh nghiệp tới vấn đề lợi nhuận và
tối đa hoá lợi nhuận là tất yếu khách quan, xuất phát từ những lý do chủ yếu
sau:
1. Do vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
8
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế. Lợi
nhuận giữ vị trí trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, lấy thu bù
chi và có lãi, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay không đều dựa vào
điều kiện doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không. Do vậy lợi nhuận đợc coi
là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Lợi nhuận tác
động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều nhằm tăng doanh thu giảm chi phí tăng
lợi nhuận. Ngợc lại lợi nhuận cũng thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển, tạo ra động lực phát triển trên cơ sở tận dụng khả năng và tiềm lực
hiện có.
Lợi nhuận góp phần tăng đầu t tích luỹ tái mở rộng sản xuất cho doanh
nghiệp. Trong cơ chế phân phối lợi nhuận hiện nay có tới 80% lợi nhuận còn lại
đợc đầu t vào quỹ đầu t phát triển. Từ quỹ này doanh nghiệp có điều kiện bổ
sung vốn cho qúa trình tái sản xuất kinh doanh, đầu t máy móc thiết bị mở rộng
quy mô phát triển chiều sâu trong sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nớc. ở tầm vĩ mô trong
nền kinh tế quốc dân, tăng lợi nhuận tạo điều kiện cho nền sản xuất xã hội phát
triển ngày càng mạnh mẽ, đồng thời tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nớc,
thể hiện ở các khoản nộp thuế cho nhà nớc, cũng nh các nghĩa vụ khác của
doanh nghiệp. Trên cơ sở các khoản thu này, ngân sách có điều kiện tập trung
vốn mở rộng đầu t, thành lập đơn vị sản xuất kinh doanh mới cũng nh đầu t
phát triển các công trình phúc lợi xã hội.
2. Xuất phát từ yêu cầu quản lý tài chính doanh nghiệp của nhà nớc.
Do yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Trớc đây, trong thời ỳ
bao cấp các vấn đề sản xuất của doanh nghiệp đều do nhà nớc quyết định, bao
cấp về vốn. Doanh nghiệp không phải tính đến hiệu quả kinh tế, lãi nộp nhà n-
ớc, lỗ nhà nớc bù. Do đó lợi nhuận cha trở thành thiết thực đối với doanh
nghiệp. Song hiện nay khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì các
doanh nghiệp thực sự trở thành chủ thể trong kinh doanh tự chịu trách nhiệm về
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải giải quyết các vấn đề sản xuất
9
kinh doanh qua thị trờng và tự cấp phát tài chính cho mọi nhu cầu sản xuất kinh
doanh của mình. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những thứ mà thị trờng cần
thiết chứ không phải những thứ doanh nghiệp có, sao cho đạt doanh thu cao
nhất, giảm chi phí, nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Vì vậy lợi nhuận của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng vừa là mục tiêu, vừa là động lực trực tiếp của
mỗi doanh nghiệp.
Do yêu cầu của việc bảo toàn và phát triển vốn. Để tiến hành sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp phải đầu t tiền vốn và các yếu tố đầu vào khác. Để
thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp phải thu hồi vốn đầu t có
lợi nhuận bổ sung vốn đầu t cho phép tăng nguồn vốn và sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ những lý do trên mà trong thời kỳ hiện nay việc phấn đấu
tăng lợi nhuận là một tất yêú khách quan đối với doanh nghiệp.
III. Các nhân tố ảnh hởng và các biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận.
1. Các nhân tố ảnh hởng.
Trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là bộ phận
chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn nhất do đó việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến
lợi nhuận về cơ bản là nghiên cứu các nhân tố đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ công thức xác định lợi nhuận:
P
t
= D - Z
t
- T
h
P
t
: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
D: doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Z
t
: Là giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
T
h
: Thuế gián thu trong kỳ
Từ công thức ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hởng bởi doanh
thu tiêu thụ, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và các khoản thuế gián thu
phải nộp trong kỳ.
Doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hởng tỉ lệ thuận với lợi nhuận. Doanh
thu càng lớn thì lợi nhuận càng lớn và ngợc lại doanh thu càng nhỏ thì lợi
nhuận càng ít. Giá thành và thuế là nhân tố ảnh hởng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận.
10