Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Lợi nhuận & những biện pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận ở Công ty xây dựng 17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279 KB, 59 trang )


Lời nói đầu
Hiệu quả là vấn đề cơ bản sản xuất kinh doanh của một hình thái kinh tế
xã hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh phải
đặc mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu cùng với nâng cao năng suất và chất lợng.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thoả mãn tối đa
nhu cầu về hàng hoá - dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của nguồn lực
hiện có và thu đợc nhiều lợi nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao
nhất. Nh vậy có thể nói mục đích chính của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận.
Mục đích lợi nhuận là mục tiêu trớc mắt, lâu dài và thờng xuyên của hoạt động
sản xuất kinh doanh và nó cũng là nguồn động lực của sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trớc đây với chế độ hạch toán
kinh tế mang nặng tính hình thức...hoạt động đã đợc kế hoạch trớc trên cơ sở
cân đối thu chi từ một trung tâm chỉ huy và giao kế hoạch chỉ tiêu cho từng đơn
vị. Lãi nộp Nhà nớc bù. Dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật triệt tiêu động lực sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kìm hãm sử phát triển của các doanh
nghiệp và tăng trởng nền kinh tế.
Kể từ khi đối mới, nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng với chế độ
hạch toán kinh doanh đúng thực chất thì các vấn đề sản xuất kinh doanh đều đ-
ợc giải quyết thông qua thị trờng. Doanh nghiệp có điều kiện chủ động trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao
nhất trên cơ sở khai thác các khả năng hiện có. Trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt của nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại vàphát triển đợc cần
phải tạo ra lợi nhuận. Vì vậy yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và phải đảm bảo có lợi nhuận và lợi nhuận cao.
Xuất phát từ lý luận đó, trong thời gian thc tập tại công ty XD 17 - Tổng
công ty XD trờng sơn - Bộ QP - với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng tài chính -
kế toán tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "Lợi nhuận và những biện pháp cơ bản
góp phần nâng cao lợi nhuận ở công ty XD - 17".
Nội dung nghiên cứu gồm 3 chơng:
1



Chơng I - Lợi nhuận và sự phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng.
Chơng II - Tình hình thực hiện lợi nhuận và các biện pháp tăng lợi nhuận
ở công ty XD - 17
Chơng III - Một số kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận ở công ty XD - 17
2

Ch ơng I
Lợi nhuận và sự phát triển của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị tr ờng
I. Lợi nhuận và phân tích chỉ tiêu lợi nhuận
1. Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm lợi nhuận và các nhân tố tác động
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tiền riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, đợc thành lập nhằm mục đích thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Từ góc độ doanh nghiệp thì lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ hiệu quả của qúa
trình kinh doanh kể từ khi bắt đầu tìmkiếm nhu cầu thị trờng, chuẩn bị và tổ
chức qúa trình kinh doanh, đến khâu tổ chức bán hàng và giao dịch cho thị tr-
ờng. Nó phản ánh cả về mặt số lợng và mặt chất của quá trình kinh doanh.
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố:
- Trớc hết là quy mô sản xuất hàng hoá, dịch vụ. Quan hệ cung cầu về
hàng hoá thay đổi sẽ làm cho giá cả thay đổi. Điều đó ảnh hởng trực tiếp đên
việc quyết định quy mô sản xuất và tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.

- Hai là giá cả và chất lợng của các yếu tố đầu vào (lao động, nguyên vật
liệu, trang thiết bị công nghệ) và phơng pháp kết hợp các đầu vào trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Những vấn đề này tác động trực tiếp đến chi phí sản
xuất và đơng nhiên sẽ tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Giá bán hàng hoá, dịch vụ cùng toàn bộ hoạt động nhằm thúc đẩy nhanh
quá trình tiêu thụ và thu hồi vốn, đặc biệt là hoạt động Marketing và công tác
tài chính của doanh nghiệp.
3

Do tính chất của lợi nhuận nên doanh nghiệp luôn phải có chiến lợc và ph-
ơng án kinh doanh tổng hợp, đồng bộ để không ngừng nâng cao lợi nhuận.
1.2. Nội dung của lợi nhuận
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng, mỗi hoạt động
đều tạo ra lợi nhuận cho nó. Do đó lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các
phần khác nhau ứng với từng hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm có:
- Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ
Đây là khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ và chi phí của khối lợng
hàng hoá - dịch vụ và lao vụ thuộc các bộ phận. Lợi nhuận này là phần cơ bản
nhất, chủ yếu nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất, vì nó thờng
chiếm tỷ trọng lớn nhất và có ý nghĩa quyết định đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động liên doanh liên kết .
Đây là phần thu đợc do phân chia từ kết quả của hoạt động liên doanh với
chi phí của đơn vị đã bỏ ra để tham gia liên doanh. Trớc đây hoạt động này cha
phổ biến nên lợi nhuận này cha đáng kể. Nhng trong giai đoạn hiện nay, với cơ
chế kinh tế mới sản xuất gắn với thị trờng, các doanh nghiệp có quyền tự chủ
trong kinh doanh, hoạt động này có xu hớng ngày càng phát triển. Do đó nguồn
này càng góp phần đáng kể trong tổng lợi nhuận của donah nghiệp.
- Lợi nhuận thu đợc do các nghiệp vụ tài chính.
Đây là chênh lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài

chính trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh nh: Lãi tiền gửi ngân hàng,
lãi tiền cho vay... khoản thu này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận.
- Lợi nhuận do các hoạt động khác mang lại nh: Thanh lý, nhợng bán tài
sản cố định...
Theo chế độ hạch toán doanh nghiệp ban hành tại nghị quyết
1141/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính trong cả nớc kể từ ngày
01/01/1996 thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận chính sau:
- Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh:
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó:
4

+ Doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ( chiết khấu, giảm giá, giá trị hàng
hoá bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp).
+ Chi phí bán hàng là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bao gói,
quảng cáo...
+ Chi phí quản lý là các chi phí liên quan đến quản lý chung của doanh
nghiệp bao gồm các khoản nh: Chi phí kinh doanh, chi phí hành chính.
- Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Là khoản chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính với chi phí
hoạt động tài chính.
+ Thu nhập hoạt động tài chính là khoản thu hoạt động đầu t tài chính
hoặc kinh doanh về vốn mang lại, bao gồm thu về hoạt động góp vốn liên
doanh, hoạt động đầu t mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu từ tài sản
cố định...
+ Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí có liên quan đến các hoạt
động tài chính nh: chi phí liên doanh, lỗ liên doanh, giảm giá đầu t chứng khoán
và các khoản khác.

- Lợi nhuận bất thờng:
Là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thờng và chi phí bất th-
ờng.
+ Thu nhập bất thờng là khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính đợc
không mang tính thờng xuyên nh: Thu và thanh lý tài sản cố định, thu về vi
phạm hợp đồng kinh tế, các khoản nợ khó đòi đã đợc sử lý...
+ Chi phí bất thờng là những chi phí liên quan đến hoạt động bất thờng
bao gồm chi phí thanh lá nhợng bán tài sản cố định, tiến bán do vi phạm hợp
đồng kinh tế, bị phạt thuế, các khoản chi do kế toán bị nhầm hay bỏ sót khi vào
sổ, truy nộp thuế...
Tổng cộng ba khoản lợi nhuận trên cho ta tổng lợi nhuận trớc thuế của
doanh nghiệp.
2. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận.
5

Qua kết cấu mà nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp, ta thấy lợi
nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nói nên kết quả của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh, nó phản ánh một cách tổng hợp các mặt: cung cấp, sản
xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tuy nhiên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lợng
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh để so sánh chất lợng hoạt động sản xuất
kinh doanh giữa các doanh nghiệp khác nhau hay trong cùng doanh nghiệp giữa
các thời kỳ khác nhau. Bởi chỉ tiêu này cha cho ta thấy đợc mối quan hệ giữa
lợi nhuận thu đợc với số vốn doanh nghiệp đã sử dụng, cũng nh giá thành sản
phẩm nh thế nào và mối quan hệ với doanh nghiệp ra sao. Mặt khác lợi nhuận là
kết quả ài chính cuối cùng do đó chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố, có nhân tố
chủ quan, có nhân tố khách quan và đôi khi có bù trừ lẫn nhau.
Để đánh giá, so sánh chất lợng hoạt động của các doanh nghiệp, ngoài việc
sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn dùng chỉ tiêu tơng đối, đó là các tỉ suất
lợi nhuận hay hệ số sinh lời.

Tỉ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tơng đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hay giữa các
doanh nghiệp. Mức tỷ xuất lợi nhuận (doanh lợi) càng cao thì sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
a. Tỉ suất lợi nhuận vốn:
Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận đạt đợc với số vốn sử dụng bảo quản trong
kỳ (vốn cố định và vốn lu động).
T
SV
= 100
T
SV
: Tỷ suất lợi nhuận vốn
P: Lợi nhuân vốn trong kỳ
V
bq
: tổng vốn sản xuất sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100đ vốn kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Việc sử dụng chỉ tiêu sử dụng lợi nhuận vốn nói lên trình độ tài sản vật t,
tiền tệ của doanh nghiệp, thông qua đó kích thích doanh nghiệp tìm ra khả năng
tiềm tàng quản lý và dùng vốn đạt hiệu quả cao.
6

b. Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành của toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ.
T
s2
= 100

T
s2
: Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
Zt: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc quản lý giá thành cụ thể: cứ 100đ
chỉ phải bỏ ra đợc sử dụng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm đem lại
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Khi xác định chỉ tiêu này cần tính tỷ suất lợi nhuận giá thành riêng cho
từng loại sản phẩm và tính chung cho toàn bộ sản phẩm tiêu thụ của doanh
nghiệp.
c. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán hàng trong kỳ.
T
st
= 100
T
st
: Tỉ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
Pt: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
T: Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua chỉ tiêu này cho thấy trong 100đ doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Nếu tỉ suất này thấp hơn tỉ suất của ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán
hàng với giá thấp hoặc do gía thành của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh
nghiệp cùng ngành. Ngơc lại tỷ suất nâng cao hơn tỷ suất của ngành chứng tỏ
doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc do giá thành của doanh nghiệp thấp
hơn so với giá thành của doanh nghiệp cùng ngành.
1.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.

7

So với ngời cho vay, thì việc bỏ vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm nhng lại có cơ hội mang lại lợi nhuận lớn.
Chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận vốn chủ sở hữu đợc dùng làm thớc đo mức doanh lợi
trên mức đầu t của chủ sở hữu. Đó là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng với vốn
tự có của doanh nghiệp:
T
svc
= 100
T
svc
: Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Pr: Lợi nhuận ròng trong kỳ
V
sh
: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng trong 100đ vốn
chủ sở hữu.
Tóm lại thông qua các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận có thể đánh giá một
cách tơng đối đầy đủvà chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó có thể so sánh, đánh giá một cách hoàn chỉnh hơn giữa các doanh
nghiệp. Để thực hiện tốt và có hiệu quả cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết
kết hợp chặt chẽ hai chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và lợi nhuận tơng đối.
II. Phấn đấu tăng lợi nhuận vấn đề tất yếu đối với mỗi
doanh nghiệp.
Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền
kinh tế thị trờng. Sự quan tâm chú ý của doanh nghiệp tới vấn đề lợi nhuận và
tối đa hoá lợi nhuận là tất yếu khách quan, xuất phát từ những lý do chủ yếu
sau:

1. Do vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế. Lợi
nhuận giữ vị trí trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, lấy thu bù
chi và có lãi, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay không đều dựa vào
điều kiện doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không. Do vậy lợi nhuận đợc coi
là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
8

Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Lợi nhuận tác
động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều nhằm tăng doanh thu giảm chi phí tăng
lợi nhuận. Ngợc lại lợi nhuận cũng thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển, tạo ra động lực phát triển trên cơ sở tận dụng khả năng và tiềm lực
hiện có.
Lợi nhuận góp phần tăng đầu t tích luỹ tái mở rộng sản xuất cho doanh
nghiệp. Trong cơ chế phân phối lợi nhuận hiện nay có tới 80% lợi nhuận còn lại
đợc đầu t vào quỹ đầu t phát triển. Từ quỹ này doanh nghiệp có điều kiện bổ
sung vốn cho qúa trình tái sản xuất kinh doanh, đầu t máy móc thiết bị mở rộng
quy mô phát triển chiều sâu trong sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nớc. ở tầm vĩ mô trong
nền kinh tế quốc dân, tăng lợi nhuận tạo điều kiện cho nền sản xuất xã hội phát
triển ngày càng mạnh mẽ, đồng thời tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nớc,
thể hiện ở các khoản nộp thuế cho nhà nớc, cũng nh các nghĩa vụ khác của
doanh nghiệp. Trên cơ sở các khoản thu này, ngân sách có điều kiện tập trung
vốn mở rộng đầu t, thành lập đơn vị sản xuất kinh doanh mới cũng nh đầu t
phát triển các công trình phúc lợi xã hội.
2. Xuất phát từ yêu cầu quản lý tài chính doanh nghiệp của nhà
n ớc.

Do yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Trớc đây, trong thời ỳ
bao cấp các vấn đề sản xuất của doanh nghiệp đều do nhà nớc quyết định, bao
cấp về vốn. Doanh nghiệp không phải tính đến hiệu quả kinh tế, lãi nộp nhà n-
ớc, lỗ nhà nớc bù. Do đó lợi nhuận cha trở thành thiết thực đối với doanh
nghiệp. Song hiện nay khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì các
doanh nghiệp thực sự trở thành chủ thể trong kinh doanh tự chịu trách nhiệm về
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải giải quyết các vấn đề sản xuất
kinh doanh qua thị trờng và tự cấp phát tài chính cho mọi nhu cầu sản xuất kinh
doanh của mình. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những thứ mà thị trờng cần
thiết chứ không phải những thứ doanh nghiệp có, sao cho đạt doanh thu cao
nhất, giảm chi phí, nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Vì vậy lợi nhuận của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng vừa là mục tiêu, vừa là động lực trực tiếp của
mỗi doanh nghiệp.
9

Do yêu cầu của việc bảo toàn và phát triển vốn. Để tiến hành sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp phải đầu t tiền vốn và các yếu tố đầu vào khác. Để
thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp phải thu hồi vốn đầu t có
lợi nhuận bổ sung vốn đầu t cho phép tăng nguồn vốn và sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ những lý do trên mà trong thời kỳ hiện nay việc phấn đấu
tăng lợi nhuận là một tất yêú khách quan đối với doanh nghiệp.
III. Các nhân tố ảnh h ởng và các biện pháp cơ bản làm tăng
lợi nhuận.
1. Các nhân tố ảnh h ởng.
Trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là bộ phận
chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn nhất do đó việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến
lợi nhuận về cơ bản là nghiên cứu các nhân tố đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ công thức xác định lợi nhuận:
P
t

= D - Z
t
- T
h
P
t
: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
D: doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Z
t
: Là giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
T
h
: Thuế gián thu trong kỳ
Từ công thức ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hởng bởi doanh
thu tiêu thụ, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và các khoản thuế gián thu
phải nộp trong kỳ.
Doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hởng tỉ lệ thuận với lợi nhuận. Doanh
thu càng lớn thì lợi nhuận càng lớn và ngợc lại doanh thu càng nhỏ thì lợi
nhuận càng ít. Giá thành và thuế là nhân tố ảnh hởng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận.
Giá thành và thuế cành cao thì lợi nhuận càng thấp và ngợc lại. Doanh thu tiêu
thụ và giá thành sản phẩm là các nhân tố có cấu thành phức tạp do đó biến động
cuả các nhân tố này phụ thuộc vào các bộ phận cấu thành nên chúng.
1.1. Nhóm nhân tố ảnh h ởng đến giá thành
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá đợc cấu thành theo công thức:
Z
t
= Z
cx
+ QL + B

10

Z
t
: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
QL: Chi phí quan hệ doanh nghiệp
B: Chi phí tiêu thụ sản phẩm
Z
cx
: Giá thành công xởng sản phẩm tiêu thụ.
Công thức này cho thấy ảnh hởng để giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá
tiêu thụ gồm có ba nhân tố:
- Giá thành công xởng sản phẩm tiêu thụ: Là biểu hiện bằng tiền của
những khoản chi phí sản xuất đợc tính vào giá thành của từng mặt hàng bao
gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu và động lực dùng trực tiếp cho sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lơng thù lao phải trả cho số lao
động trực tiếp chế tạo sản phẩm cùng các khoản trích cho các quỹ BHXH,
BHYT, chi phí công đoàn theo tỷ lệ quy định phân tích vào chi phí kinh doanh.
+ Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng, bộ phận sản xuất trừ chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp. Bao
gồm: điện cho phân xởng, khấu hao máy móc...
- Chi phí tiêu thụ sản phẩm: Là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá bao gồm: tiền lơng nhân viên bán hàng, chi
phí vật liệu bao gói, dụng cụ bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn
doanh nghiệp nh: tiền lơng và phụ cấp cho nhân viên quản lý các phòng ban, lãi
vay vốn kinh doanh, chi phí tiếp tân...

1.2. Nhóm nhân tố ảnh h ởng đến doanh thu tiêu thụ.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ đợc xác định theo công
thức:
D = (S
ti
g
i
)
D: Là doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ
11
r
i = 1

S
ti
: Khối lợng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
g
i
: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá
i: Loại sản phẩm hàng hoá tiêu thụ thứ i
Công thức trên cho thấy nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá do đó ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
- Khối lợng sản phẩm và tiêu thụ.
Trong điều kiện nhân tố khác không thay đổi, nếu khối lợng sản phẩm và
tiêu thụ tăng lên và sẽ làm tăng doanh thu tiêu thụ dẫn tới trực tiếp làm tăng lợi
nhuận tiêu thụ và ngợc lại nếu khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ giảm
xuống sẽ làm giảm doanh thu tiêu thụ dẫn đến giảm lợi nhuận tiêu thụ. Khối l-
ợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phụ thuộc vào các yếu tố: quy mô sản xuất,
dây truyền công nghệ, thị trờng tiêu thụ... đây đợc coi là nhân tố ảnh hởng chủ
quan phản ánh sự cố gắng của doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doanh

nói chung và quản lý lợi nhuận nói riêng.
- Chất lợng sản phẩm và tiêu thụ.
Đây là yếu tốt rất quan trọng ảnh hởng tới doanh thu nên tiêu thụ thể hiện
ở chỗ có thể thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ chất lợng sản phẩm tốt
không chỉ làm tăng khả năng tiêu thụ mà còn có thể nâng cao giá bán, ngợc lại
chất lợng sản phẩm sấu thì chất lợng tiêu thụ thấp thì giá bán không cao. Ngoài
việc là phơng tiện hỗ trợ bán hàng thì chất lợng sản phẩm còn là một vũ khí
cạnh tranh sát bén giữa các đối thủ trong nền kinh tế thị trờng. Việc đảm bảo
chất lợng sản phẩm ở mức cao sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp đối với khách
hàng, đây là điều kiện cơ bản bảm đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
+ Giá tiêu thụ sản phẩm:
Trong điều kiện các nhân tố khác thay đổi, giá bán đơn vị sản phẩm tăng
lên làm doanh thu và do đó tăng lợi nhuận, ngợc lại giá bán đơn vị sản phẩm
làm giảm doanh thu và dẫn đến lợi nhuận giảm. Tuy nhiên trong cơ chế thị tr-
ờng giá bán của sản phẩm thờng đợc hình thành khách quan do quan hệ cung
cầu trên thị trờng quy định. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không thể tự
tăng giá cao hơn các mặt hàng cùng loại trên trị trờng, cũng nh giảm giá hơn
các đối thủ. Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc đợc Nhà nớc ra chỉ tiêu sản xuất
12

tiêu thụ một số mặt hàng nào đó thì giá bán này do Nhà nớc quy định. Trong tr-
ờng hợp này thì giá bán biến đổi dẫn đến lợi nhuận tiêu thụ biến đổi, nó đợc
đánh giá là tác động khách quan đối với doanh nghiệp.
+ Kết cấu sản phẩm tiêu thụ:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, chi phí để sản
xuất ra mỗi loại sản phẩm là khác nhau, mỗi loại sản phẩm tiêu thụ trong kỳ có
mức lãi, lỗ khác nhau. Do đó trong điều kiện nhân tố khác không đổi việc biến
đổi cơ cấu mặt hàng có thể làm tăng tỷ trọng của hàng hoá có mức lãi cao và
làm giảm tỷ trọng hàng hoá có mức lãi thấp làm tổng lợi nhuận tiêu thụ tăng

hoặc có thểlàm giảm tỉ trọng hàng hoá có mức lợi nhuận cao và làm tăng tỷ
trọng có mức lợi nhuận thấp kết quả là làm giảm tổng lợi nhuận tiêu thụ.
Sự biến đổi kết cấu mặt hàng có thể do yếu tố chủ quan của doanh nghiệp
tạo ra, song cũng có dựa vào sự biến động nhu cầu của thị trờng. Trong trờng
hợp này doanh nghiệp phải điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu đó.
2. Các biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận
Tăng lợi nhuận là tất yếu khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Tuy nhiên ở các doanh nghiệp khác nhau trong các thời kỳ khác
nhau có các biện pháp khác nhau để đạt đợc mục đích này. Nói chung để tăng
lợi nhuận trong các đơn vị sản xuất kinh doanh hiện nay, có một số biện pháp
cơ bản sau:
13

2.1. Nâng cao số l ợng và chất l ợng sản phẩm
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Hoàn thành việc tiêu
thụ sản phẩm là điều kiện để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào
khối lợng và chất lợng sản phẩm tiêu thụ. Trong đó khối lợng và chất lợng sản
phẩm sản xuất, tiêu thụ lại phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố nh trình độ trang
bị kỹ thuật...
Do đó để thực hiện tốt biện pháp này doanh nghiệp cần phải tiến hành các
nội dung sau:
- Tăng cờng đầu t chiều sâu, hiện đại hoá máy móc thiết bị.
- Tổ chức quản lý và sử dụng hiệu quả lao động, đào tạo bồi dỡng nâng
cao trình độ nghiệp vụ cho công nhân viên nhằm nâng cao năng suất lao động.
- Mở rộng mặt hàng sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm
- Thúc đẩy qúa trình tiêu thu bằng các chính sách xúc tiến bán hàng, phát
triển mạng lới cung ứng sản phẩm và thực hiện dịch vụ.
2.2. Hạ giá thành sản phẩm
Hạ giá thành sản phẩm chính là giảm chi phí sản xuất và tiêu thụ các sản

phẩm đó. Nếu nh giá bán và mức thuế đã xác định thì lợi nhuận đơn vị sản
phẩm sẽ do giá thành sản phẩm quyết định. Để hạ giá thành sản phẩm cần thực
hiện các nội dung sau:
- Tăng năng suất lao động: Là thực hiện tiết kiệm thời gian lao động hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay tăng số lợng sản phẩm trong một
đơn vị thời gian.
Do năng suất lao động phụ thuộc nhiều yếu tố nh: Trình độ trang bị máy
móc thiết bị, trình độ tay nghề của lao động... do đó việc tăng năng suất lao
động là cần phải:
+ Cải tiến máy móc thiết bị cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, tạo tiền đề cho việc sản xuất sử dụng triệt để công suất máy
móc thiết bị.
+ Tăng cờng công tác sử dụng máy móc thiết bị để tăng năng suất lao
động. Việc đẩy mạnh công tác sử dụng máy móc thiết bị tạo cho doanh nghiệp
14

một tiềm năng khai thác. Việc tăng cờng thời gian và công suất có thể làm tăng
khấu hao máy móc thiết bị, nhng số sản phẩm tạo ra đợc nhiều hơn nên số tiền
khấu hao tính cho mỗi đơn vị sản phẩm giảm do đó làm giá thành đơn vị sản
phẩm giảm.
+ Tổ chức lao động khoa học hợp lý, tạo ra sự kết hợp cân đối, hài hoà
giữa các yếu tố sản xuất, giảm tình trạng lãng phí lao động,lãng phí giờ máy,
có tác động thúc đẩy năng suất lao động.
+ Nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề, giáo dục ý thức trách nhiệm cho
ngời lao động. Điều này cho phép nâng cao hiệu quả lao động, tổ chức xắp xếp
lao động hợp lý, giảm lao động gián tiếp... từ đó giảm các chi phí quản lý và hạ
gía thành sản phẩm. Đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị do
công nhân nắm bắt thành thạo quá trình vận hành góp phần tăng năng suất lao
động.
- Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm

tỷ trọng cao hơn trong toàn bộ chi phí và giá thành sản phâmr của mỗi doanh
nghiệp. Do đó, việc phấn đấu giảm chi phi nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn
đối với việc hạ giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp cần căn cứ vào kế hoạch sản
xuất để có kế hoạch thu mua dự trữ nguyên vật liệu hợp lý về số lợng, chủng
loại, chất lợng đảm bảo cho quá trình sản xuất hiệu quả.
+ Doanh nghiệp cần làm tốt công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu,
quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua, vận chuyển đến khi đa vào sản xuất. Cung
ứng hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp cho từng loại sản phẩm.
+ Cần áp dụng công nghệ mới sử dụng nguyên vật liệu thay thế rẻ tiền dễ
khai thác trên cơ sở đảm bảo chất lợng sản phẩm.
+ Bên cạnh đó phải thờng xuyên kiểm tra quá trình sản xuất để ngăn ngừa
tổn thất hao hụt tự nhiên hoặc do sử dụng lãng phí vật t có thể làm tăng giá
thành.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản.
Sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là một hoạt
động đơn thuần về thu chi tài chính mà thực chất còn là một nghệ thuật. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là việc sử dụng vốn sản xuất đem lại hiệu quả cao
15

nhất. Đứng trên góc độ chu chuyển vốn, vốn kinh doanh bao gồm hai bộ phận
chính: vốn lu động và vốn cố định.
- Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu thông
(các loại vật t, tiền vốn, thành phẩm). Sử dụng tốt vốn lu động là nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất có tác dụng làm tăng vòng quay của vốn, vốn vật t
hàng hoá và vốn thành phẩm không bị ứ đọng, tránh mất mát h hao, tiết kiệm
đợc chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định.
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh tham gia hoàn toàn vào
quá trình sản xuất kinh doanh, nhng về mặt giá trị có thể thu hồi dần sau nhiều

chu kỳ kinh doanh. Sử dụng tốt vốn cố định là nâng cao hiệu qủa sử dụng tài
sản cố định, có biện pháp trích khấu hao phù hợp thu hồi đủ vốn ch các đầu t tài
sản cố định mà mở rộng tài sản cố định.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trên thực tế mỗi doanh nghiệp có điều kiện sản xuất kinh doanh khác nhau vì
vậy các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh
của mình để đề ra các biện pháp tăng lợi nhuận hợp lý trong từng thời kỳ phù
hợp với điều kiện của mình.
Để đi sâu vào nghiên cứu một cách cụ thể và chi tiết về lợi nhuận và một
số biện pháp tăng lợi nhuận, chúng ta đi xem xét quá trình thực hiện lợi nhuận
và biện pháp tăng lợi nhuận của công ty xây dựng 17.
16

Chơng II
Tình hình thực hiện lợi nhuận và các biện pháp tăng
lợi nhuận ở công ty xây dựng 17.
I.Giới thiệu về công ty xây dựng 17
1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng 17 là một doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc tổng công
ty xây dựng Trờng Sơn Bộ quốc phòng.
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 266/QĐ-QP của bộ trởng bộ
quốc phòng.
Công ty xây dựng 17 là một doanh nghiệp tự chủ trong nền kinh tế , hoạt
động theo định hớng của nhà nớc, thực hiện hạch toán độc lập. Là một pháp
nhân kinh tế, công ty đợc sử dụng con dấu riêng và đợc mở tài khoản tại ngân
hàng theo quy định hiện hành cuả nhà nớc. Công ty xây dựng 17 đã tham gia
đấu thầu và xây dựng nhiều công trình trong cả nớc nh xây dựng các công trình
xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và các công trình quốc phòng đảm bảo
chất lợng kỹ, mỹ thuật tốt đợc các chủ đầu t đánh giá cao là lực lợng xây dựng
chuyên nghành.

Công ty có nhiệm vụ phải bảo toàn và phát triển vốn đợc giao, khai thác và
ẳ dụng các nguồn vốn có hiệu quả theo đúng chế độ tài chính của doanh
nghiệp . Thực hiện hân phối theo lao động, bảo vệ sản xuất kinh doanh, bảo vệ
môi trờng không ngừng nâng cao chất lợng láo động, tăng chất lợng, hạ giá
thành sản phẩm , hoàn thành các nhiệm vụ và nghĩa vụ của nhà nớc giao.
Hiện nay, công ty chủ yếu là đấu thầu các cong trình xây dựng cơ bản.
Dâng từng bớc huy động vốn để đầu t tài sản, máy móc thiết bị, đấu thầu đến
ngoài năm 2000 đa tổng tài sản cố định lên trên 10 tỷ đồng.
Mặc dù là một doanh nghiệp còn non trẻ hoạt động trong nền kinh tế còn
nhiều khó khăn và không ổn định, với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong nghành xây dựng, song với nỗ lực của mình, công ty đã từng bớc
tìm kiếm và mở rông thị trờng ngày càng khẳng định đợc vị trí của mình, ta có
thể xét một số chỉ tiêu chung qua ba năm
17

Biểu1: Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 1997-1999
TT Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
1 Vốn sản xuất kinh doanh
- Vốn cố định
- Vốn lu động
21.623.397.891
6.059.467.169
15.563.930.722
28.867.564.652
4.930.664.033
22.393.900.614
30.126.367.032
7.695.028.856
22.431.346.176
2 Doanh thu 37.546.652.763 35.192.901.395 38.070.536.948

3 Lợi nhuận 1.051.333.055 1.393.614.316 1.239.612.948
4 Nộp ngân sách nhà nớc 1.717.309.501 1.510.063.046 167.750.709
5 Thu nhập bình quân 1cn/ tháng 478.464 765.600 875.000
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã
đi vào thế ổn định, ngày càng lớn mạnh về quy mô, không ngừng tăng trởng về
vốn đảm bvảo việc làm và không ngừng cải thiện đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
2.Tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.Cơ cấu bộ máy quản lí.
Với đặc trng riêng biệt của nghành xây dựng cơ bản, căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ và quy mô của doanh nghiệp , công ty xây dựng 17 áp dụng mô
hình quản lí, mỗi bộ phận có chức năng tham mu cho các quyết định của giám
đốc.
Đứng đàu là ban giám đốc, hỗ trợ ban giám dốc là các phòng ban chức
năng và nhiệm vụ.
Ban giám đốc gồm 3 ngời.
- Giám đốc công ty: là ngời điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Theo đúng chế đọ của nhà nớc, nghị quyết của đại hội công
nhân viên chức, giám đốc chịu trách nhiêm về mọi hoạt động, kết quả sản xuất
kinh doanh , giao nộp Nhà npớc, bảo toàn và phát triển vốncũng nh đảm bảo đời
sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty.
18

Giúp việc trực tiếp cho giám đốc công ty trong công tác quản lí gồm có:
Các phó giám đóc và kế toán trởng.
- Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách các khâu kĩ thhuật ở côn g trờng.
- Phó giám đốc bí th đảng uỷ: Phụ trách công tác đảng,công tác chính trị,
tỏ chức vận động cán bộ.
- Phó giám đốc kế hoạch : phụ trách đấu thầu, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
toàn công ty.

-Kế toán trởng: giúp cho giám đốc thực hiện pháp luạt kinh tế- tài chính,
đông thời làm nhiện vụ kiểm soát viên kinh tế-tài chính của nhà nớc, của đơn vị.
Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ khác bao gồm:
- Phòng kế toán tài chính: thu thập tài liệu và sử lí các thông tin ở đơn vị
cơ sở theo đúng chính sách và chếd đọ hịn hành của nhà nớc nhằm giúp giám
đốc theo dõi tình hình thực hoiện kế hoạch về xây dựng cơ bản, lập hồ sơ dự
toán cho các công trình.
-Phòng hậu cần hàh chính:phụ trách công việc hành chính và một số công
tác khác.
-Phòng kế hoạch dự thầu: xây dựng các kế hoạch về xây dựng cơ bản, lập
hồ sơ , lập dự toán cho các công trình.
Phòng chính trị phụ trách công tác đảng, đoàn thể , công tác cán bộ.
-Phòng tổ chức lao đọng phụ trách và quản lí quỹ lơng , đội ngũ công nhân
viên
2.2.tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch của công ty
-Các đội xây lắp (từ XL1 -XL9) tổ chức quản lí và thi côg công trình theo
hợp đồng do công ty kí kết và theo thiéet kế đợc duyệt, đồng thời ;làm thủ tục
thanh toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình.Sau khi các hợp đồng đã dợc kí
kêt, lãnh đạo công ty sẽ phân công các công việc cho từng đội, mỗi đội xây lắp
đều có bộ phận quản lí gián tiếp và hạch toán phụ thuộc . Đây là hình thức
khoán tới từng đội xây lắp nhằm nâng cao tinh thàn trách nhiệm của cán bộ
công nhan viên, các xí nghiệp và công trờng.
19

Để theo dõi chính xác, đầy đủ những chi phí đã bỏ ra cho các công trình,
mỗi công trờng và đội xây lắp đợc tổ chức gồm:
+Đội trởng: Chỉ đạo chung
+Đội phó : phụ trách kĩ thuật ở công trờng
+Kế toán: tập hợp chứng từ mang về phòng kế toán của công ty để xử lí
+ thủ kho

+Bảo vệ
-Các đội sản xuất kinh doanh vật liêu khai thác kế hoạchác và cung ứng
các loại vật liệu xây dựng cho các công trờng của công ty và kinh doanh theo sự
chỉ đạo của công tyvà kinh doanh thgeo sự chỉ đạo của công ty.
Xởngvà các đơi vị nghành trực thuộc cả công ty. Bao gồm: Xôửng mộc,
đơn vị kho, đội điện nớc.
Việc xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
nh trên là hợp lý vì nó vùa phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng và vừa
đáp ứng yêu cầu về mặt chất lợng sản xuất kinh doanh.

3.Mô hình tổ chức hạch toán kế toán ở công ty
Bộ máy kế toán đợc chia thành hai bộ phận
+Bộ phận kế toán ở công trờng: theo dõi tiền ứng trớc việc chi tiêu xuất
nhập kế hoạchẩu của công trờng mình sau đó tập hợp chứng từ và hạch toán
chi phí và giá thành của công ty mình rồi gửi số liệu và chứng từ kế toán lên
công ty .
20
Ban Giám đốc
Phòng
K T-TC
Phòng
hậu cần HC
Phòng KH -
Dự thầu
Phòng
chính trị
Phòng
tổ chức
Các đội
xây lắp

Các đội SXKD
VLXD
Xởng và các
đơn vị ngành

+Bộ phận kế toán của công ty:
Hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trên công ty. Cụ thể : thanh
toán công nợ trong nội bộ và ngoài công ty, theo dõi các chi tiết tăng giảm về
vạat t tài sản . Thu thập chứng từ của các công trờng, sâu đó lập các báo cáo tài
chính, phân tích các hoạt động kinh tế giúp cho lãnh đạo công ty trong việc
quản lí và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh .
Sơ đồ bộ máy kế toán
-Kế toán trởng : chỉ đạo , hớng dẫn , kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của
công ty.
-Kế toán tổng hợp : thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong qúa trình sản xuất kinh doanh của công ty : nhận và phê duỵet báo cáo,
giấy tờ từ các đội trực thuộc.Lập báo cáo kế toán theo quy định.
-Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình thanh toán với ngời bán, ngời mua ,
thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng.
-Kế toán vật liệu, công cụ; Theo dõi sự biến dfdộng của vật liệu, công cụ,
dụng cụ, cán cứ vào các phiếu nhập kho, xuất ho và các chứng từ cần thiết để
ghi sổ kế toán có liên quan.
-Kế toán tổng hợp tiền lơng,bảo hiểm xã hội; nhận bảng chấm công từ các
đội văn phòng, tổng hợp số liệu lập bảng thanh toán tiền lơng để trích bảo hiểm
xã hội, chi phí công doàn, bảo hiểm y tế theo chế đọ quy định.
21
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh toán

Kế toán
VL.CCDC
Kế toán lơng
BHXH
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
công trờng
Thủ quỹ

-Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hìn biến động vềg tài sản cố định
căn cứ vào tỷ lệ kế hoạchấu hao quy định đối với từng ;loại ytài sản để trích kế
hoạchấu hao.
-Kế toán công trờng: Theo dõi tình hình nhập xuất vật t, máy móc và các
thiết bị phục vụ cho thi công công trờng.
-Thủ quỹ: Quản lí vật t tài sản cuỷa công trờng và tiếp nhận, cấp phát theo
chứng từ hóa đơn.
4.Quy trình công nghệ và trang thiết bị máy móc
4.1.đặc điểm quy trình công nghệ
Do chức năng chính là tổ chứ nhận thầu và thi công xây lắp nê sản phẩm
của công ty là các công trình và hạng mục công trình.Các sản phẩm này mang
điểm riêng, thể hiện :
_Tính cố định:Nơi sản xuất sản phẩm đông thời là nơi đa sản phẩm vào sử
dụng.
-Chu kì sản xuất dài: thời gian sản xuất một công trình kéo dài, độ dài này
phụ thuộc vào quy mô, tính chấ phức tạp của công trình.
-Mang tính chất đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng.
-Mang tính chất tổng hợp, gồm nhiều mặt:kinh tế,chính trị, kĩ thuật,mỹ
thuật, quy hoạch.đặc điểm này gây khó khăn cho công ty .
-Quá trình sản xuất sản phẩm bị lu động, phụ thuộc vào địa điểm xây dựng

.
-Tổ chứ quản lí và sản xuất luân biến động, thay đổi thêo các giai đoạn
xây dựng , theo trình tự của quy tình xây dựng .
-Do loại hình sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng nên chi phí thờng lớn,
tiến trình yêu cầu nghiêm ngặt.
-Thời gian thi công dài, chịu ảnh hởng nhiều của môi trờng xung quanh
nên đọ rủi ro cao, mặt khác ảnh hởng đến việc sử dụng vốn, ngân sách, yêu cầu
cao về điều động phói hợp các hoạt động nhằm thực hiện đúng thời gian.
-Quá trình sản xuất trong xây dựng đợc tổ chức ngoài trời nên chịu ảnh h-
ởng của các yếu tố tự nhiên.
22

Do đặc điểm riêng biệt của nghành và của sản phẩm xây lắp nên quy
trình sản xuất sản phẩm là liên tục phức tạp và trải qiua nhiều giai đoạn khác
nhau. Tuy mỗi công trình đề có thiết kế, dự toán riêng, thi công ở địa điểm
khác, và quy trình sản xuất chung là:
-Giai đoạn khảo sát thiết kế
-Giai đoạn san nền giải phóng mặt bằng
-Giai đoạn thi công theo sơ đồ đã đợc duyệt
4.2.Trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật
Năm 1999 nguyên giá tổng tài sản cố định của công ty là: 4.994.523.198
VND, trong đó nguyên giá tài sản cố định đang dùng là: 4.930.664.038 chiếm
98,72 % tổng nguyên giá tài sản cố định
Tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty đợc thể hiện qua bảng sau;
Biểu 2: tình hình tài sản cố định năm 1999.
TT Loại TSCD
diễn giải
Nhà cửa, kho tàng,
vật kiến trúc
Máy móc thiết bị Phơng tiện vận

tải
Tổng cộng
1 NGTSCĐ 1.542.311.711 2.244.438.275 1.143.914.052 4.990.664.038
2 Giá trị còn lại 1.203.502.513 1.751.388.568 892.623.347 3.847.514.428
3 Tỷ lệ từng loại TSCĐ
theo giá trị còn lại
31,28% 45,52% 24,2% 20%
Qua biểu trên ta thấy: về mặt kết cấu giữa các loại tài sản cố định là khá
hợp lí, cụ thể : máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh chiếm 45,52 %,
phơng tiện vận tải 24,2% và nhà cửa vật kiến trúc chiếm 31,28%.
Tuuy nhiên, đi sâu vào xem xét thực tế thì hầu hết những máy móc thiết bị
trên mặc dù cha đợc mua mới và ở trình đọ thấp rất khó khăn trong việc nâng
cao chất lợng sản phẩm .
III. Tình hình sản xuất kinh doanh và thực hiện lợi nhuận
năm 1999
1.Khó khăn và thuận lợi
23

Kể từ khi htành lập và phát triển đến nay, công ty đã gặp không ot khó
khăn nhng bằng sự năng động, sáng tạo, công ty đã từng bớc khắc phục khó
khăn, khẳng định vị thế cùa mình trên cơ sở khai thác những tiềm năng hiện có.
Năm 1999,bên cạnh những thận lợi, công ty đã gựp không ít những khó khăn
nảy sinh. Các nhân tố này đã tác động đáng kể đến kết quả sản xuất kinh doanh
cũng nh lợi nhuận của công ty .
Trớc hết, phải kể đến những thuận lợi mà công ty có đợc trong năm 1999
1.1.Thuận lợi
-Thứ nhất, uy tín về mặt chất lợng, giá cả, tiến độ thi công
Qua các công trình xây dựng hoàn thành trớc đó trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã tạo đợc uy tín đối với các chủ đầu t
với khách hàng về chất lợng cao của công trình, với giá thành hạ và bàn giao

đúng tiiến độ.đây là một dạng tài sản vô hình mà doanh nghiệp có thể khai thác
cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp cũng nh trong quá trình đấu thầu, tìm kiếm khách hàng.
-Năng lực vốn, thiết bị ,kinh nghiệm và nhân lực với quy mô tơng đối lớn
về vốn cho phép doanh nghiệp có khả năng tham gia đấu thâù và xây dựng các
công trình lớn, trung bình cũng nh liên kết với các đơn vị bạn để xây dựng các
công trình lớn, công trình mang tính quốc tế. Cùng với khối lợng trang thiết bị
máy móc hùng hậu và đọi ngũ cán bọ coa trình đọ chuyên môn cao, có năng lực
quản lí, có trách nhiệm và tâm huyết cho phép công ty xây dựng các công trình
với hiệu quả cao.
Mặt khác do những địa điểm hoạt động phân tán nên lực lợng lao động
trực tiếp đợc tuyển chọn từ những công nhân có tay nghề cao phù hợp với đặc
điểm sản xuất của từng công trình.
-Đợc sự hỗ trợ của cấp trên
Là công ty trực thuộc tổng công ty xây dựng Trờng Sơn-một tổng công ty
lớn của bộ quốc phòng, công ty xây dựng 17 có lợi thế lớn đợc hỗ tợ về vốn để
thực hiện các công trình lớn cũng nh có thể liên kéet với các công ty trong cùng
tổng công ty trong việcthực hiện các công trình lớn.
-Nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
24

Cùng với sự mở cửa của nên kinh tế , các hoạt động kiên doanh, liên kêt
ngaỳ càng moẻ rộng, nhiều nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng đợc thành lập và
đi vào cung ứng lợng nguyên vật kiệu xây dựng dồi dào trên thị trờng với các
tiêu chuẩn cao và giá thành hạ. Điều này là thuậnlợi ch doanh nghiệp trong quá
trình cung ứng vật t cho quá trình sản xuất kinh doanh .Mật khác công ty còn
có các tổ đội sản xuất nguyên vật liệu tạo ra nguồn cung ứng nguyên vật liệu
nội bộ, điều này góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
cũng nh giair quyết việc làm cho lao động d thừa .
1.2. Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, công ty cũng gặp không ít những khó
khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh .Cụ thể :
Thứ nhất, cạnh tranh ác liệt: trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần,
các doanh nghiệp nhà nớc là một bộ phận cùng song song hoạt động với các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Vì vậy, sự cạnh tranh trên thị trờng nói chung và xây dựng cơ bản nói
riêng diễn ra ngày một gay gắt. Sự cạnh tranh đó không chỉ diễn ra giữa các
doanh nghiệp trong nớc mà còn là sự đối đầu với các doanh nghiệp nớc ngoài
đang xâp nhập vào lĩnh vực này mà trên thị trờng họ có cơ hội vợt trội về vốn,
công nghệ và quản lí.
Nếu không có các giải pháp hữu hiệu và mở rộng thị trờng , càng cao chất
lợng sản phẩm thì sẽ bị thất bại trớc các doanh nghiệp khác có vốn nhỏ nhng
rất năng động và linh hoạt.
Thứ hai, vốn nhà nớc giành cho cơ bản giảm.Chuyển sang cơ chế hạch
toands kinh doanh, các doanh nghiệp nhà nớc nói chung , công ty xây dựng 17
nói riêng chỉ đợc cấp vốn một lần khi mới thành lập trên cơ sở đó, tiến trình sản
xuất kinh doanh , đảm bảo có lãi và bảo toàn vốn. Khó khăn nhất của công ty
hiện nay là nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh rát lớn trong khoi đó, nguồn
vốn tự có ( bao gồm vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ xung) lại rất bé, hạn hẹp.
Thứ ba, vốn lu thông thiếu
Thứ t, nợ đọng vốn với khối lợng lớn. Trong khi doanh nghiệp đang cần
vốn lớn cho đầu t mua sắm máy móc thiét bị và vật liêukj phịc vụ cho thi công
các công trình mớivừa nhận thầu dợc cũng nh vốn do dự thầu mới thì các khách
25

×