Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

thiết kế hệ thống xlnt quân y viện 175, quận gò vấp, tp.hồ chí minh, công suất 750m3ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.13 KB, 97 trang )

Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
CHƯƠNG I :
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề:
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế, công nghiệp lớn nhất cả
nước. Nằm ở trung tâm tam giác phát triển kinh tế phía Nam, có số dân sẽ lên
đến 10 triệu người trong tương lai. Vấn đề môi trường gắn bó mật thiết với sự
phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Vì vậy, UBND thàng phố quan tâm đến
vấn đề giải quyết chất thải bệnh viện.
Ủy ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo Sở Y tế, Sở Giao thông công chánh
xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn tập trung, còn nước thải yêu cầu các bệnh
viện phải xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 7384-2004 mức 1 mới được dẫn vào ống
thoát nước công cộng của thành phố. Nhiều bệnh viện ở thành phố đang triển
khai xây dựng hệ thống xử lý nước thải theo các mô hình khác nhau. Những cơ sở
sản xuất, phục vụ nào không chấp hành luật bảo vệ môi trường của nhà nước và
hướng dẫn cụ thể của thành phố sẽ phải đóng cửa và di dời nơi khác.
1.2. Tính cấp thiết:
Bệnh viện 175 là tuyến cuối cùng cấp chiến lược của ngành Quân y phía
nam, là bệnh viện lọai A với biên chế 1000 giường. Đảm bảo quân y thời bình
cũng như thời chiến, không những đối với Nam Bộ, Tây Nguyên, Trường Sa mà
còn là chỗ dựa điều trò cho biên giới Tây Nam và chiến trường K khi có chiến sự
xảy ra, cũng như phục vụ người dân thành phố trong thời bình.
Là trung tâm chỉ đạo tuyến Quân y phía nam. Hiện nay, bệnh viện đang
quản lý kỹ thuật 80 đầu mối quân y, trong đó có 11 bệnh viện lọai B cấp Quân
khu và Quân đoàn ở phía nam từ Quảng Nam - Đà Năng trở vào. Có nhiệm vụ
huấn luyện đào tạo và bổ túc cán bộ trình độ cao cho ngành Quân y, thường
xuyên duy trì các khoa đào tạo bác só chuyên khoa 1, tại chức nội chung và ngọai
chung, gây mê hồi sức, vệ sinh phòng dòch….
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 1
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
Bệnh viện 175 hiện có đội ngũ cán bộ và nhân viên gồm : hơn 900 người
trong đó có 206 bác só, 8 dược cao, 10 kỹ sư, 423 cán bộ trung học y dược và nhân
viên phục vụ.
Bệnh viện 175 nằm trên đòa bàn phường 3 quận Gò Vấp, ở một khu đông
dân cư và nằm trên 3 tuyến đường chính là Nguyễn Kiệm, Phạm Ngũ Lão,
Nguyễn Thái Sơn. Diện tích bệnh viện khỏang hơn 17.5ha. Nhiệt độ ở đây
khỏang 20
o
C đến 34
o
C, gần như ít thay đổi. Do đó tạo điều kiện cho vi khuẩn, vi
rút phát triển. Theo số liệu thống kê ở các bệnh viện đa khao cho thấy ở các bệnh
viện đa khoa trung bình mỗi năm số ca bệnh lây nhiễm khỏang 15%-20% trên
tổng số ca điều trò và có lúc đến 30%-35%. Các bệnh lây lan truyền qua các con
đường khác nhau, phụ thuộc vào đặc tính của các bệnh nhễim khuẩn đường tiêu
hóa, lan truyền qua môi trường nước là chính, không những ảnh hưởng đến sức
khỏe con người mà còn ảnh hưởng đến các động vật và sinh vật khác. Do đó, việc
bảo đảm một môi trường nước trong sạch, hợp vệ sinh cho bệnh viện là hết sức
cần thiết nhằm ngăn ngừa và hạn chế tình trạng lây lan này.
1.3. Nhiệm vụ của luận văn:
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Quân y viện 175, công suất Q=750 m
3
/
ngày.đêm, đạt tiêu chuẩn TCVN 7382-2004 mức 1.
1.4. Nội dung của luận văn:
 Tổng quan tài liệu về Quân y viện 175 và số liệu về nước thải của Quân y
viện.
 Tổng quan công nghệ xử lý nước thải bệnh viện.
 Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp với điều kiện sẵn có.

 Tính toán thiết kế các công trình đơn vò.
 Khái toán chi phí đầu tư và vận hành.
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 2
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
 Quản lý và vận hành hệ thống xử lý nước thải.
 An toàn lao động và khắc phục sự cố khi xảy ra.
CHƯƠNGII :
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 3
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
TỔNG QUAN VỀ QUÂN Y VIỆN 175
VÀ NƯỚC THẢIQUÂN Y VIỆN
2.1. Điều kiện tự nhiên môi trường – đòa lý:
2.1.1. Vò trí đòa lý :
Hình 2.1 Vò trí Quân y viện 175
Đòa điểm : Phường 3 quận Gò Vấp, ở một khu đông dân cư và nằm trên 3
tuyến đường chính là Nguyễn Kiệm, Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Thái Sơn
2.1.2. Khí hậu:
Nằm trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nên điều kiện khí tượng thủy
văn Quận Gò Vấp mang các nét đặc trưng của điều kiện khí tượng thủy văn thành
phố Hồ Chí Minh:
Khí hậu ôn hòa mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng đồng
bằng. Hằng năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 28
0
C.
Độ ẩm không khí tương đối trung bình 82% - 85% vào mùa mưa và 70% -
76%, vào mùa khô; lượng bốc hơi trung bình 1169.4mm/năm. Lượng mưa trung
bình năm là 1859.4 mm. So với lượng mưa, lượng bốc hơi chỉ chiếm 60% tổng

SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 4
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
lượng mưa. Mưa chủ yếu tập trung vào tháng từ tháng 6 đến tháng 11 hàng năm,
chiếm khoảng 65% - 95% lượng mưa cả năm.
Tổng lượng mưa bức xạ mặt trời trong năm vào khoảng 145-152 kcal/cm
2
,
lượng bức xạ bình quân ngày khoảng 417cal/cm
2
. Số giờ nắng trong năm khoảng
2488 giờ.
2.2. Lòch sử hình thành và phát triển bệnh viện:
Hình 2.2 Quân y viện 175
Bệnh viện 175 ra đời ngay sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng (26-
5-1975), từ 3 bệnh viện: K116, K72, K59 và một số đội điều trò, với tên gọi ban
đầu là Viện Quân y 175 (là số hiệu hợp thành của 3 số đầu của các đơn vò) phát
triển thành bệnh viện 175 ngày nay.
Trải qua 30 năm xây dựng và trưởng thành, Bệnh viện 175 đã được Đảng
và Nhà nước tuyên dương “Đơn vò Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” (23-3-
1989). Khoa Hồi sức cấp cứu và 3 cá nhân cũng được tuyên dương là đơn vò Anh
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 5
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
hùng và Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, cùng nhiều huân chương cao quý
khác.
Trong công cuộc đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo,
Bệnh viện 175 đã khắc phục nhiều khó khăn thử thách, từng bước xây dựng, nâng
cấp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhiệm vụ. Bệnh viện 175 được Bộ Quốc
phòng xác đònh là bệnh viện loại A, bệnh viện chiến lược, tuyến cuối, trung tâm

nghiên cứu y học quân sự phía Nam, trực thuộc Bộ Quốc phòng. Hòa nhòp với
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần xây dựng quân đội
nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, cán bộ, chiến só
công nhân viên bệnh viện 175 đã và đang tiếp tục đoàn kết, phấn đấu xây dựng
Bệnh viện không ngừng lớn mạnh, xứng đáng với sự tin yêu của Đảng, Nhà nùc,
quân đội, ngành quân y và nhân dân, xứng đáng với truyền thống của Bệnh viện,
đơn vò Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
Các giai đoạn hình thành và phát triển bậnh viện:
Giai đoan 1: Viện Quân y 175 hình thành làm nhiệm vụ tiếp nhận, cứu
chữa thng binh, bệnh binh và giải quyết di chứng vết thương chiến tranh, từng
bước xây dựng thành Bệnh viện tuyến cuối của quân đội ở phía Nam (1-5-1975
đến 24-9-1977).
 Tiếp quản Tổng y viện cộng hòa, hình thành Viện Quân y 175.
 Tổ chức tiếp nhận cứu chữa thương binh của chiến dòch Hồ Chí
Minh, giải quyết di chứng vết thương chiến tranh, các bệnh mãn tính,từng bước
xây dựng Bệnh viện tuyến cuối của quân đội ở phía Nam.
Giai đoạn 2: Phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc ở Biên giới Tây Nam, và
làm nhiệm vụ quốc tế tại Campuchia, tiếp tục xây dựng Bệnh viện heo hướng
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại (9-1977 đến 12-1989).
 Phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc ở Biên giới Tây Nam.
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 6
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
 Phục vụ quân tình nguyện Việt Nam, cùng lực lượng cách mạng giải
phóng Campuchia.
 Hoàn thành nhiệm vụ cứu chữa thương binh, bệnh binh và làm
nhiệm vụ quốc tế, xây dựng Bệnh viện tuyến cuối của quân đội tại phía Nam.
Giai đoạn 3: Đổi mới toàn diện, vững chắc, xây dựng Bệnh viện làm
nhiệm vụ Bệnh viện tuyến cuối, trung tâm y học quân sự ở phía Nam; tham gia
chương trình y tế chuyên sâu của ngành y tế Nhà nước (1990-2000).

 Củng cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cấp
Bệnh viện ngang tầm loại A, tuyến cuối của quân đội ở phía Nam (1990-1995).
 Xây dựng Bệnh viện chính quy, từng bước trở thành trung tâm y học
quân sự ở phía Nam, Bệnh viện chiến lược của Quân đội và tham gia chương
trình y tế chuyên sâu của ngành y tế Nhà nước (1996-2000).
Giai đoạn 4: Xây dựng đúng chuẩn Bệnh viện loại A, tuyến cuối, trung
tâm nghiên cứu y học quân sự của Bộ Quốc phòng ở phía Nam trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (2001-2005).
 Tăng cường đầu tư chiều sâu trên các mặt, ứng dụng có hiệu quả
các thành tựu y học hiện đại trong khám, chữa bệnh và nghiên cứu khoa học
(2001-2002).
 Xây dựng Bệnh viện đúng chuẩn loại A, tuyến cuối, có kỹ thuật ngang
tầm với khu vực, bảo đảm nâng cao chất lượng, điều trò theo nhiệm vụ và
vò thế mới (2003-2004).
2.3. Tổ chức bệnh viện và hoạt động khám chữa bệnh:
2.3.1. Tổ chức bệnh viện:
Bệnh viện 175 hiện có đội ngũ cán bộ và nhân viên bao gồm: hơn 900
người trong đó có 206 bác só, 08 dược cao, 10 kỹ sư, 423 cán bộ trung học y dược
và các nhân viên phục vụ
Về chất lượng gồm:
 Giáo sư, Phó giáo sư : 06 người
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 7
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
 Tiến só, Phó tiến só :15 người
 Thạc só :13 người
 Bác só CK II :26 người
 Bác só CK I :87 người
Tổ chức biên chế bệnh viện gồm : 05 ban, 06 phòng, 34 khoa chuyên môn
và các tổ chức trực thuộc: trung tâm YHDP phía nam, đội tiếp máu…

2.3.2. Hoạt động khám chữa bệnh:
Hiện nay, Quân y viện 175 có 1000 giường bệnh nhiệm vụ cấp cứu và điều
trò cho các cán bộ cao cấp, quân thường trực ( bộ đội, viên chức quốc phòng), cán
bộ hưu trí quân đội có tuổi quân từ 25 năm trở lên.
Ngoài ra, Quân y viện còn khám chữa bệnh cho gia đình chính sách theo
quy đònh của Bộ Quốc phòng, BHYT, các thương binh khu vực Tp.HCM và người
dân sinh sống trong khu vực.
2.4. Các vấn đề vế môi trường:
Từ những năm đầu thập niên 90, theo quy họach tổng thể được Bộ Quốc
phòng phê duyệt và đầu tư, Quân y viện đã được cải tạo và xây dựng mới nhiều
hạng mục. Đến nay, Quân y viện có một hệ thống cung cấp nước cấp từ 1000
m
3
/ ngày đến 1700 m
3
/ ngày phục vụ cho sinh họat và điều trò của Quân y viện.
Hệ thống thoát nước thải đã được cải tạo mới, hệ thống nước mưa đã được
tách ra khỏi hệ thống nước thải. Gần như toàn bộ nước thải theo ống dẫn tới hố
ga trước khi thoát theo ống dẫn ở đường Nguyễn Thái Sơn.
Quân y viện 175 nằm trong khu vực đông dân cư. Hàng ngày, Quân y viện
thóat vào đường cống thành phố một khối lượng lớn từ 600 m
3
/ ngày đến 900 m
3
/
ngày chưa được xử lý, chứa nhiều chất bẩn hữu cơ và vi trùng gây bệnh.
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 8
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
CHƯƠNG III :

TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN
VÀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
3.1. Tổng quan về nước thải bệnh viện:
3.1.1. Sự khác biệt giữa nước thải bệnh viện và nước thải sinh họat:
Lượng chất bẩn gây ô nhiễm tính trên một giường bệnh lớn hơn 2-3 lần
lượng chất bẩn gây ô nhiễm tính trên một đầu người. Ở cùng một tiêu chuẩn sử
dụng nước thì nước thải bệnh viện có nồng độ cao hơn nhiều.
Sự hình thành nước thải bệnh viện trong một ngày và ở nghững ngày khác
của tuần là không đều (hệ số không đều K=3). Thành phần của nước thải bệnh
viện dao động trong ngày do chế độ làm việc của bệnh viện không đều.
Trong nước thải bệnh viện, ngoài những chất bẩn thông thường như trong
nước thải sinh hoạt, còn chứa những chất bẩn hữu cơ và khoáng đặc biệt ( thuốc
men, chất tẩy rửa, đồn vò phóng xạ…) còn có một lượng lớn vi khuẩn gây bệnh có
khả năng lây lan cao, gây nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 9
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
Từ những kết luận trên, chúng ta thấy rằng tuy nhiều người coi nước thải
bệnh viện như một dạng của nước thải sinh hoạt đô thò nhưng thực tế cần xếp
nước thải bệnh viện vào một loại nước thải riêng và yêu cầu xử lý cũng phải cao
hơn.
3.1.2. Khái quát tình trạng nước thải bệnh viện ở Việt Nam:
Theo kết quả khảo sát trong thời gian 1997-2002 của trung tâm tư vấn và
chuyển giao công nghệ nước sạch và môi trường, đònh mức sử dụng nước tính trên
giường bệnh nước ta như bảng sau:
Bảng 3.1 Đònh mức sử dụng nước tính theo giường bệnh:
Đối tượng Số lượng/ ngày Nhu cầu tiêu thụ nước, lít/ngày
Số giường bệnh N 300-350
Số cán bộ công nhân viên (0,8-1,1)N 100-150
Người nhà bệnh nhân (0,9-1,3)N 50-70

Sinh viên thực tập, khách (0,7-1)N 20-30
Tổng số nước dùng thực tế (3,4-4,4)N 470-600
Tính cả nhu cầu phát triển 650-950
(Nguồn: Trung tâm tư vấn chuyển giao công nghệ nước sạch và môi trường)
Từ lượng nước sử dụng đó sinh ra nước thải. Thực tế hiện nay lượng nước
sử dụng trường đô thò và khu công nghiệp từ năm 1992 đến năm 1998, của Bộ
môn cấp thoát nước- môi trường nước thuộc trường Đại Học Xây Dựng Hà Nội
trong 2 năm 1996-1997 và của Ban chỉ đạo quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường năm 1998 đều cho thấy lưu lượng nước thải các bệnh viện vượt
quá công suất thiết kế nhiều lần.
Phần lớn lượng nước thải sau sử dụng đều xả vào hệ thống thoát nước.
Lượng nước thực tế thải ra tính cho một giường bệnh trong một ngày đêm vượt
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 10
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
tiêu chuẩn của các nước Đức, Nga, Mỹ và lớn hơn rất nhiều so với các tiêu chuẩn
Việt Nam. Tiêu chuẩn dùng nước của một số bệnh viện do Chính Phủ Thụy Điển
tài trợ xây dựng như bệnh viện Uông Bí là 2.500 l/giường bệnh.ngày đêm, Viện
bảo vệ sức khỏe trẻ em là 1.700l/giường bệnh.ngày đêm, của các bệnh viện quân
đội và công an khoảng 1.000l/giường bệnh.ngày đêm. Do đặc điểm chữa bệnh và
nghiên cứu khác nhau, tiêu chuẩn nước cấp của các bệnh viện là rất khác nhau.
Nhìn chung, đối với các bệnh viện đa khoa cấp tỉnh, tiêu chuẩn cấp nước ở mức
600-800l/ giường bệnh.ngày đêm.
Đối với các bệnh viện chuyên khoa hoặc các bệnh viện trung ương, lượng
nước sử dụng tương đối cao (đến 1.000l/giường.ngày đêm) do nước sử dụng cho
cả mục đích nghiên cứu đào tạo. Tại các bệnh viện chuyên khoa, tỉ lệ số bác só và
nhân viên phục vụ trên một giường bệnh tương đối cao (1,2-1,4). Số bệnh nhân
điều trò nội trú cũng lớn hơn số giường bệnh theo thiết kế rất nhiều. Ngoài ra còn
một nguyên nhân khác làm cho lượng nước thải tăng là tổn thất do thiếu ý thức
của người nhà bệnh nhân khi sử dụng khu vệ sinh hoặc vòi nước công cộng.

Theo tính toán của Bộ môn Cấp thoát nước- môi trường nước của trường
Đại Học Xây Dựng Hà Nội, dựa trên cơ sở khảo sát một số bệnh viện, thì nhu cầu
sử dụng nước tại các bệnh viện như sau:
 Điều trò : 18%
 Lau nhà : 15%
 Bệnh nhân tắm : 10%
 Giặt giũ : 18%
 Nấu nước, thức ăn : 12%
 Cán bộ công nhân viên sử dụng : 12%
 Hao hụt tổn thất : 15%
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 11
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
Như vậy ở nước ta, theo các nghiên cứu thì tiêu chuẩn thải nước bệnh viện
từ 600-1000l/giường bệnh.ngày đêm phụ thuộc vào các loại và các cấp bệnh
viện.
Phần lớn các bệnh viện, phòng khám, cơ sở điều trò… đều nằm ở các khu đô
thò. Đây là nơi tập trung đông người, có lượng nước tiêu thụ lớn. Do đó, có thể
thấy nước thải bệnh viện là một dạng của nước thải sinh hoạt đô thò. Trong nước
thải chứa chủ yếu các chất hữu cơ và chất ô nhiễm nguồn gốc sinh hoạt của con
người. Tuy nhiên, do nước sử dụng trong quá trình chữa bệnh và chăm sóc bệnh
nhân nên về mặt vệ sinh và dòch tễ học, trong nước thải bệnh viện chứa nhiều vi
khuẩn gây bệnh và dễ lây lan.
3.1.3. Khái quát về tình hình xử lý nước thải bệnh viện ở TpHCM:
Y tế là một ngành cơ bản không thể thiếu đối với đời sống con người. Y
học ngày nay đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con
người.
Ngành y tế có một đội ngũ cán bộ có trình độ tương đối cao, chuyên môn
giỏi. Đây là ngành then chốt trong lónh vực bảo đảm sức khỏe cho con người và là
ngành có nhiều đối tượng nhất. Vì thế, đây là ngành có cơ sở hoạt động rộng

khắp toàn quốc.
Ngành y tế là ngành có liên quan mật thiết với xã hội, có vai trò quan
trọng trong việc chăm sóc bảo vệ sức khỏe cộng đồng, giải quyết các hậu quả xã
hội, an toàn lao động.
Khi một loạt bệnh viện được xây mới và nâng cấp để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về số lượng và chất lượng khám chữa bệnh của người dân thì nhu
cầu cho ngành y tế cũng tăng theo. Lượng nước cung cấp luôn tỉ lệ thuận với
lượng nước thải ra, bên cạnh đó các hoạt động của bệnh viện như khám chữa
bệnh, sinh hoạt của CB-CNV và bệnh nhân hằng ngày thải ra khối lượng lớn nước
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 12
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
thải gây ô nhiễm môi trường bệnh viện nói riêng và môi trường nói chung. Chính
vì vậy y tế phải đi đôi với công tác bảo vệ môi trường cho ngành y tế.
Theo khảo sát của chi cục bảo vệ môi trường, trên đòa bàn Tp Hồ Chí Minh
hiện có 109 bệnh viện và trung tâm y tế gồm 83 bệnh viện tập trung chủ yếu ở
quận 1, 3, 5, 10, Tân Bình. Tổng lượng nước thải bệnh viện và trung tâm y tế
khoảng 17.276 m
3
/ ngày, tuy nhiên phần lớn đều không được xử lý tốt. Cụ thể
hiện nay chỉ có khoảng 3.120 m
3
nước thải/ ngày được xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường và chỉ có 78/109 bệnh viện, trung tâm y tế quận, huyện là có hệ thống xử
lý nước thải. Nước thải thành phố đang bò ô nhiễm nặng về mặt hữu cơ và vi sinh
với hàm lượng BOD
5
vượt tiêu chuẩn 7-8 lần, hàm lượng chất rắn lơ lửng SS vượt
2,5-3 lần, hàm lượng vi sinh cao gấp 100-1000 lần tiêu chuẩn cho phép. Nơi khám
chữa bệnh đang sản sinh ra nguồn lây bệnh cho nhiều người khỏe mạnh khác

trước sự thờ ơ, lúng túng của các bệnh viện và cơ quan có chức năng.
Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình được
xây dựng từ năm 1998 theo thiết kế của đại học Bách Khoa có công suất 300 m
3
/
ngày, tính cho 200 giường bệnh. Nay tăng lên 500 m
3
/ ngày phục vụ cho 450
giường bệnh. Bệnh viện muốn đầu tư xây dựng mới nhưng không còn mặt bằng.
Mới xây dựng như bệnh viện Mắt thì do không có chuyên môn về vận
hành, bảo trì nên cũng không đảm bảo về chất lượng. Duy nhất có Bệnh viện
Nhiệt Đới được đánh giá là làm tốt việc này do có mặt bằng đủ rộng cho thiết kế
nên dễ lựa chọn công nghệ, vận hành.
Hệ thống của bệnh viện An Bình đã hư hỏng, không vận hành 6 năm nay,
trạm xử lý nước thải trên mặt đất đã được trưng dụng làm … nhà kho. Suốt 6 năm,
bệnh viện này áp dụng phương pháp xử lý cục bộ là ngâm tất cả nước thải vào
hóa chất rồi xả ra hệ thống cống chung. Thành phố từng cấp 20 tỉ để bệnh viện
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 13
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
sửa chữa, nâng cấp toàn bệnh viện. Khi làm dự án, bệnh viện có đính kèm danh
mục xử lý nước thải nhưng bò gạt ra. Năm 2000, bệnh viện đã làm dự án riêng
nhưng đến nay vẫn còn nằm trên giấy.
Bệnh viện Đại học y dược trực thuộc trung ương gồm 5 cơ sở thì cả 5 cơ sở
đều không đạt yêu cầu. Đăc biệt, khoa phụ sản trên đường Hoàng Văn Thụ, công
suất thiết kế là 40 m
3
/ ngày nhưng thực tế vận hành tới 130 m
3
, kết quả kiểm

nghiệm gây ô nhiễm nặng nhất. Nơi này từng bò xử phạt, đình chỉ hoạt động
nhưng trên thực tế, đã không bò đình chỉ vì bệnh viện đã xin gia hạn để khắc
phục. Theo ban giám đốc bệnh viện, thực trạng trên xuất phát từ lòch sử hình
thành, đa số được nâng cấp từ các phòng khám. Nơi này kêu khó trong việc chọn
công nghệ, đã cho mời chuyên gia từ nước ngoài vào tư vấn nhưng vẫn không biết
công nghệ nào là công nghệ chuẩn nên quyết đònh chọn phương án gom tất cả
nước thải và cả mẫu bệnh phẩm ngâm hóa chất rồi xả vào hệ thống cống chung.
Bệnh viện Chợ Rẫy vẫn thuộc trung ương, được xây dựng từ năm 1971, có
hệ thống xử lý nước thải cho 850 giường. Nay công nghệ đã quá cũ, số giường
tăng lên đến con số 1.700, hệ thống này rơi vào tình trạng có cũng như không.
Năm 2000, bệnh viện đã làm dự án xây dựng mới khoảng 30 tỉ gửi Bộ Y tế nhưng
không được phê duyệt. Hiện bệnh viện đã làm đề án mới, giảm còn 27 tỉ, trình
UBND thành phố Hồ Chí Minh và đang chờ.
Bảng 3.2 Danh sách một số bệnh viện trên đòa bàn TP Hồ Chí Minh bò xử phạt do
hệ thống xử lý nước thải không đạt tiêu chuẩn.
STT Bệnh viện Quyết Đònh Số tiền ( triệu đồng)
1 Cao Thắng 8.2.2007 2
2 Quốc Tế Dialasia 2.12.2005 4
3 Nhân dân 115
2.12.2005 5
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 14
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
STT Bệnh viện Quyết Đònh Số tiền ( triệu đồng)
20.12.2006 2
4 Nhi Đồng 1
26.12.2005 3
23.10.2006 3.5
5 Truyền máu huyết học 29.12.2005 10
6 Chấn thương chỉnh hình

29.12.2005 8
10.10.2006 13
7 Đa khoa Sài Gòn 29.12.2005 10
8 Mắt 25.1.2006 12
9 Giao thông vận tải 8 8.3.2006 7
10 Đại Học Y dược- Khoa phụ sản
15.6.2005 4
23.10.2006 12
11 TT chuẩn đoán Y khoa Medic 18.9.2006 2
12 Thống nhất 9.10.2006 1.5
13 Từ Dũ 23.10.2006 2
14 Trung tâm y tế quận Tân Bình 29.12.2005 10
15 BV Đại Học Y dược- Cơ Sở 2A 13.11.2006 1.5
16 Cơ sở 1B 13.11.2006 1.5
17 Cở sở 1A 13.11.2006 1.5
18 Cơ sở 2B 13.11.2006 1.5
3.1.4. Thành phần và tính chất nước thải bệnh viện:
3.1.4.1. Nguồn gốc phát sinh nước thải:
Chất thải bệnh viện gồm 3: chất thải rắn, nước thải và khí thải với mức độ
độc hại khác nhau. Nguy hiểm nhất là các bệnh phẩm gồm các tế bào, các mô bò
cắt bỏ trong quá trình phẫu thuật, tiểu phẫu, các găng tay, bông gạc có dính máu
mũ, nước lau rửa từ các phòng thiết bò, phòng mổ, khoa lây, khí thoát ra từ các
kho chứa nhất là các kho chứa radium, khí hơi từ các lò thiêu… Sau đó là các chất
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 15
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
thải từ các dụng cụ y tế như kim tiêm, ống thuốc, dao mổ, lọ xét nghiệm, túi oxy…
Cuối cùng là nước thải và nước thải sinh hoạt.
Nước thải bệnh viện là một dạng nước thải sinh hoạt và chỉ chiếm một
phần nhỏ trong tổng số lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư.

Nước thải bệnh viện gồm 3 nguồn chính như sau :
 Nước thải từ các phòng điều trò, các phòng xét nghiệm (giải phẩu
bệnh, huyết học truyền máu, lau rửa sau các ca mổ…) đây là nguồn tạo ra các
chất thải nguy hại.
 Nước thải chứa các hoá chất (trong đó có các hoá chất độc hại) sinh
ra từ các phòng dược như các loại thuốc, vacxin, huyết thanh, dung môi hữu cơ,
hoá chất xét nghiệm, các hợp chất vô cơ…
 Nước thải sinh hoạt của bác só, y tá, y só, điều dưỡng, công nhân viên
bệnh viện, bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân, nước thải từ vệ sinh, lau chùi,
làm sạch các phòng bệnh và phòng làm việc, từ giặt quần áo, chăm mền, drap
trải giường, khăn lau … từ các khâu pha chế thuốc, nấu ăn, rửa chén bát, dụng
cụ…chứa nhiều hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ, các hơp chất vô cơ…
Tùy theo từng khâu và quá trình cụ thể, nước thải sẽ có tính chất và mức
độ ô nhiễm khác nhau.
Hiện tại nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện và nước mưa chảy tràn ở
phần lớn các bệnh viện thường tập trung vào 1 hệ thống mà chưa tách riêng ra để
xử lý.
Hàng ngày từ các bệnh viện, một khối lượng lớn nước thải chưa được xử lý
chứa nhiều chất bẩn hữu cơ và vi trùng gây bệnh thấm vào lòng đất, gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm. Mặt khác, nước thải trong các mương hở bốc mùi vào khu vực
xung quanh gây ảnh hưởng không khí trong bệnh viện và các khu vực lân cận.
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 16
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
Mùa mưa, nước thải theo nước mưa chảy tràn có thể gây ô nhiễm môi, lây lan
dòch bệnh.
Do đó, để giữ tốt vấn đề vệ sinh dòch tễ trong bệnh viện và ngăn chặn lan
truyền bệnh dòch ra khu vực lân cận, nhằm đảm bảo việc khám chữa bệnh tốt cho
bệnh nhân cũng như bảo vệ sức khỏe cho người dân xung quanh các bệnh viện,
cần đầu tư xây dựng một hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đạt tiêu chuẩn và

không còn khả năng gây bệnh là một nhu cầu bức thiết.
3.1.4.2. Đặc tính ô nhiễm của nước thải bệnh viện:
Để có sự so sánh giữa các kiểu bệnh viện khác nhau ta phải tiến hành phân
chia các bệnh viện theo tuyến và theo chuyên khoa để đánh giá. Kết quả đánh
giá theo tuyến cho thấy nước thải của bệnh viện tuyến tỉnh có hàm lượng chất
hữu cơ (thể hiện ở các giá trò BOD
5
,COD , DO) cao hơn so với bệnh viện tuyến
trung ương và bệnh viện ngành.
Bảng 3.3 Kết quả đánh giá thông số ô nhiễm chung cho từng tuyến
Bệnh viện pH BOD
5
(mg/l) COD (mg/l)
Tổng P
(mg/l)
Tổng N
(mg/l)
SS
(mg/l)
Trung ương 6,97 99,80 163,20 2,55 16,06 18,6
Tỉnh 6,91 163,90 214,40 1,71 18,93 10,0
Ngành 7,12 139,20 179,90 1,44 18,85 46,0
(Nguồn: Viện Y học lao động và MT- Bộ y tế và Trung tâm CTC)
Nguyên nhân nước thải bệnh viện tuyến tỉnh có hàm lượng chất ô nhiễm
cao hơn tuyến trung ương và tuyến ngành do lượng nước sử dụng tính cho 1
giường bệnh thấp nên nồng độ chất ô nhiễm cao hơn so với các tuyến khác.
Bảng 3.4 Đánh giá nước thải bệnh viện theo chuyên khoa
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 17
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175

Chuyên khoa
pH
BOD
5
(mg/l)
COD
(mg/l)
Tổng P
(mg/l)
Tổng N
(mg/l)
SS
(mg/l)
Đa khoa 6,91 147,56 201,4 1,57 17,24 37,96
Lao 6,72 143,23 207,25 1,15 16,06 22,23
Phụ sản 7,21 167,00 221,90 0,99 13,19 51,25
(Nguồn: Viện Y học lao động và MT- Bộ y tế và Trung tâm CTC)
Nhìn chung hàm lượng chất ô nhiễm không có sự khác biệt lớn khi phân
chia các bệnh viện theo chuyên khoa. Các thông số ô nhiễm không có nồng độ
đáng kể để đánh giá.
Dưới đây là thành phần tính chất nước thải của một số bệnh viện trên đòa
bàng Thành Phố Hồ Chí Minh.
Bảng 3.5 Thành phần tính chất nước thải bệnh viện Chợ Rẫy
Chỉ tiêu Đơn vò Nồng độ
pH 6,92
SS mg/L 240
BOD
5
mg/L 186
COD mg/L 227

Tổng N mg/L 42
Tổng P mg/L 8,3
Tổng Coliform MPN/100ml 5,5x10
5
( Nguồn: Cefinea)
Bảng 3.6 Thành phần tính chất nước thải bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Chỉ tiêu Đơn vò Nồng độ
pH 6,97
SS mg/L 182
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 18
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
Chỉ tiêu Đơn vò Nồng độ
BOD
5
mg/L 152
COD mg/L 198
Tổng N mg/L 37
Tổng P mg/L 5,8
Tổng Coliform MPN/100ml 4,6x10
4
( Nguồn: Cefinea)
Bảng 3.7 Thành phần tính chất nước thải bệnh viện Trưng Vương
Chỉ tiêu Đơn vò Nồng độ
pH 6,87
SS mg/L 175
BOD
5
mg/L 163
COD mg/L 206

Tổng N mg/L 38
Tổng P mg/L 5,8
Tổng Coliform MPN/100ml 8,5x10
4
( Nguồn: Cefinea)
Bảng 3.8 Thành phần tính chất nước thải bệnh viện Đồng Nai
Chỉ tiêu Đơn vò Nồng độ
pH 6,9
SS mg/L 225
BOD
5
mg/L 168
COD mg/L 215
Tổng N mg/L 40
Tổng P mg/L 6
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 19
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
Chỉ tiêu Đơn vò Nồng độ
Tổng Coliform MPN/100ml 10
4
-10
8
( Nguồn: Bệnh viện đa khoa Đồng Nai)
Bảng 3.9 Thành phần tính chất nước thải bệnh viện Quân y viện 7
Chỉ tiêu Đơn vò Nồng độ
pH 6-8
SS mg/L 250
BOD
5

mg/L 300
COD mg/L 500
Tổng N mg/L 6.6
Tổng P mg/L 4
Tổng Coliform MPN/100ml 10
6
( Nguồn: Trung tâm kỹ thuật nhiệt đới)
Bảng 3.10 Chỉ tiêu ô nhiễm chính của nước thải bệnh viện
Chỉ tiêu Đơn vò
Giá trò
Min Trung bình Max
pH 6.4 7.45 8.15
SS mg/L 150 160 220
BOD
5
mg/L 120 150 200
COD mg/L 150 200 250
Tổng N mg/L 15 28 36
Tổng P mg/L 3 5 8
Tổng Coliform MPN/100ml 10
6
10
6
-10
7
10
9
3.1.4.3. Các loài vi sinh có trong nước thải bệnh viện:
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 20
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
Tác nhân gây ô nhiễm bao gồm vi sinh vật, siêu vi khuẩn, các loại ký sinh
trùng, nấm với các tỉ lệ được đánh giá như sau:
 Vi khuẩn (khoảng 90%):
• Vi khuẩn gram (+).
• Bacillus ereus cos trong đất, ngũ cốc.
• Listeria monocytogense: gây viêm não, màng não và bệnh ở tử cung
• Clostridium perfringens.
• Clostridium tetani: bào tử nhiễm vào vết thương sẽ gây bệnh uốn
ván.
• Clostridium botulium: có thể gây ngộ độc thức ăn cực kỳ nguy hiểm
• Cầu khuẩn Gram (+)
• Cầu khuẩn Gram (-)
 Virus (khoảng 8%) chủ yếu là virus đường tiêu hóa, virus tiêu chảy
ở trẻ em.
 Nấm (khoảng 1% )chủ yếu là :
• Aspergillus
• Candida
 Ký sinh trùng Amip, trứng giun sán và các nấm hạ đẳng.
Nước thải từ các bệnh viện … là mối nguy hiểm lớn tạo khả năng ô nhiễm
nguồn nước bởi các vi khuẩn gây bệnh. Nước thải loại này không được khử trùng
hoặc khử trùng không triệt để, đi vào nguồn nước ngầm và nước mặt là nguy cơ
truyền bệnh cho cộng đồng dân cư xung quanh bệnh viện.
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 21
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
Qua nhiều trường hợp nghiên cứu thực tế người ta khẳng đònh các trường
hợp nhiễm bệnh ở người và động vật đặc biệt là các bệnh viện truyền nhiễm đều
chưa được xử lý và khử trùng triệt để. Ở đô thò và khu dân cư sự giao nhau giữa
hệ thống cấp nước và hệ thống thoát nước là không thể tránh khỏi. Cần phải tuân

thủ những quy đònh về những biện pháp phòng ngừa ô nhiễm hệ thống cấp nước
từ hệ thống thoát nước do sự cố. Nhưng quan trọng hơn là phải xây dựng hệ thống
xử lý và khử trùng nước thải bệnh viện tập trung trước khi xả vào hệ thống thoát
nước công cộng. Nếu không làm được như vậy hậu quả sẽ không lường. Chỉ có xử
lý và khử trùng nước thải bệnh viện theo đúng quy đònh mới loại trừ được dòch
bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng dân cư.
3.1.5. Một số quy đònh về xử lý nước thải bệnh viện:
Theo qui chế Quản lý chất thải y tế được ban hành kèm theo quyết đònh số
43/2007/QĐ-BYT của bộ trưởng Bộ y tế ra ngày 30 tháng 11 năm 2007, chương
IX, quy đònh một số vấn đề về xử lý nước thải bệnh viện như sau
Điều 27: Quy đònh chung về xử lý nước thải:
 Mỗi bệnh viện phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đồng
bộ.
 Các bệnh viện không có hệ thống xử lý nước thải phải bổ sung hệ
thống xử lý nước thải hoàn chỉnh.
 Các bệnh viện đã có hệ thống xử lý nước thải từ trước nhưng bò hỏng
không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả, phải tu bổ nâng cấp để vận
hành đạt tiêu chuẩn môi trường.
 Các bệnh viện xây dựng mới, bắt buộc phải có hệ thống xử lý nước
thải trong hạn mục xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
 Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện phải đáp ứng các tiêu chuẩn
môi trường, phải phù hợp với các điều kiện đòa hình, kinh phí đầu tư, chi phí vận
hành và bảo trì.
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 22
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
 Đònh kì kiểm tra chất lượng xử lý nước thải và lưu trữ hồ sơ xử lý
nước thải.
Điều 28: Thu gom nước thải:
 Bệnh viện phải có hệ thống thu gom riêng nước bề mặt và nước thải

từ các khoa, phòng. Hệ thống cống thu gom nước thải phải là hệ thống ngầm hoặc
có nắp đậy.
 Hệ thống xử lý nước thải phải có bể thu gom bùn.
Điều 29: Các yêu cầu của hệ thống nước thải bệnh viện:
 Có quy trình công nghệ phù hợp, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi
trường.
 Công suất phù hợp với lượng nước thải phát sinh của bệnh viện.
 Cửa xả nước thải phải thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát.
 Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải phải được quản lý như chất thải
rắn y tế.
 Đònh kì kiểm tra chất lượng xử lý nước thải. Có sổ quản lý, vận hành
và kết quả kiểm tra chất lượng có liên quan.
3.2. Các phương pháp xử lý nước thải:
Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt có thể áp dụng để xử lý nước
thải bệnh viện, tuy vậy cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa hai loại nước thải này
để có sự lựa chọn công nghệ thích hợp, nhằm đảm bảo yêu cầu xử lý khắc khe
hơn cho nước thải bệnh viện.
Tất cả các phương pháp xử lý nước thải có thể chia làm 2 nhóm: nhóm các
phương pháp thu hồi và nhóm các phương pháp phân hủy. Đa số các phương pháp
hóa lý được dùng để thu hồi các chất quý trong nước thải và thuộc nhóm phương
pháp thu hồi. Còn các phương pháp hóa học và sinh học thuộc nhóm các phương
pháp phân hủy. Gọi là phân hủy bởi vì các chất bẩn trong nước thải sẽ bò phân
hủy chủ yếu theo các phản ứng oxy hóa và một ít theo phản ứng khử. Các sản
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 23
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175
phẩm tạo thành sau khi phân hủy sẽ bò loại khỏi nước thải ở dạng khí, cặn lắng
hoặc còn lại trong nước nhưng không độc.
3.2.1. Xử lý bằng phương pháp cơ học:
Để tách các hạt lơ lửng ra khỏi nước thải, người ta sử dụng các quá trình

thuỷ cơ ,việc lựa chọn phương pháp xử lý tuỳ thuộc vào :
 Kích thước hạt.
 Tính chất hoá lý.
 Nồng độ hạt lơ lửng.
 Lưu lượng nước thải .
 Mức độ làm sạch cần thiết .
Phương pháp xử lý cơ học có thể loại bỏ được đến 60% các tạp chất không
hoà tan có trong nước thải và giảm BOD đến 30%. Để tăng hiệu suất của các
công trình xử lý cơ học có thể dùng biện pháp làm thoáng sơ bộ… Hiệu quả xử lý
có thể lên tới 75% chất lơ lửng và 40% ÷ 50% BOD.
Quá trình xử lý cơ học hay còn gọi là quá trình tiền xử lý thường được áp
dụng ở giai đoạn đầu của qui trình xử lý. Tùy vào kích thước, tính chất hóa lí,
hàm lượng cặn lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ làm sạch cần thiết mà ta sử
dụng một trong các quá trình sau: lọc qua song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng
dưới tác dụng của lực li tâm, trọng trường và lọc.
Bảng 3.11 Các công trình xử lý cơ học
Công trình Áp dụng
Song chắn rác Tách các chất rắn thô và có thể lắng.
Lưới chắn rác Tách các chất rắn có kích thước nhỏ hơn.
Nghiền rác Nghiền các chất rắn thô đến kích thước nhỏ hơn, đồng nhất.
Bể điều hòa Điều hòa lưu lượng và nồng độ (tải trọng BOD, SS)
Khuấy trộn
Khuấy trộn hóa chất và chất khí với nước thải, giữ cặn lắng ở
trạng thái lơ lửng.
Tạo bông
Giúp cho việc tập hợp các hạt cặn nhỏ thành các hạt cặn lớn hơn
để có thể tách ra bằng lắng trọng lực.
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 24
Đồà án tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Vết Hùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải quân y viện 175

Công trình Áp dụng
Lắng Tách các cặn lắng và nén bùn.
Tuyển nổi
Tách các hạt cặn nhỏ và các hạt cặn có tỷ trọng xấp xỉ tỷ trọng
của nước, hoặc sử dụng để nén bùn sinh học.
Lọc Tách các hạt cặn còn lại sau xử lý sinh học, hóa học.
Màng lọc Tương tự như quá trình lọc. Tách tảo từ nước thải sau hồ ổn đònh.
Vận chuyển khí Bổ sung và tách khí.
Bay hơi và bay khí Bay hơi các hợp chất hữu cơ bay hơi từ nước thải.
3.2.2. Xử lý bằng phương pháp hóa học:
Phương pháp hóa học sử dụng các phản ứng hóa học để xử lý nước thải.
Các công trình xử lý hóa học thường kết hợp với các công trình xử lý lý học. Mặc
dù có hiệu quả cao, nhưng phương pháp xử lý hóa học thường đắt tiền và đặc biệt
thường tạo thành các sản phẩm phụ độc hại.
Bảng 3.12 Áp dụng quá trình xử lý hóa học trong xử lý nước thải
Quá trình Áp dụng
Kết tủa
Tách phospho và nâng cao hiệu quả của việc tách cặn lơ
lửng ở bể lắng 1
Hấp phụ Tách các chất hữu cơ không được xử lý bằng phương pháp
hóa học thông thường hoặc bằng phương pháp sinh học.
Nó cũng được sử dụng để tách kim loại nặng, khử
chlorine của nước thải trước khi xả vào nguồn.
Khử trùng Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh.
Khử trùng bằng chlorine Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh, Chlorine là
loại hóa chất được sử dụng rộng rãi nhất.
Khử chlorine Tách lượng clo dư còn lại sau quá trình clo hóa.
Khử trùng bằng ClO
2
Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh.

Khử trùng bằng BrCl
2
Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh.
SVTH: Trần Thò Nhàn Trang 25

×