Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Về quy trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí Đông Đô.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.57 KB, 39 trang )

Lời nói đầu
Từ hàng chục năm nay, chính sách Bảo hiểm xã hội đã góp phần quan trọng
trong việc trợ cấp vật chất, hỗ trợ đời sống cho những đối tợng hởng bảo hiểm xã
hội và gia đình họ khi gặp phải rủi ro, biến cố trong cuộc sống nh ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hoặc chết dẫn đến giảm hoặc mất nguồn thu
nhập.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế và có sự quản lý của Nhà nớc theo định h-
ớng XHCN. Bớc sang cơ chế kinh tế mới với quan hệ lao động phong phú, đa
dạng, chính sách BHXH trong cơ chế cũ không còn phù hợp nữa. Do đó việc
nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng cơ sở lý luận nhằm đổi mới hoàn thiện chính
sách BHXH cho phù hợp với tình hình mới là một yêu cầu cấp thiết.
Quỹ BHXH là một nội dung rất quan trọng trong chính sách BHXH. Quỹ
BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng nó vừa mang tính
kinh tế vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng
đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, việc đảm
bảo hệ thống tài chính cho quỹ BHXH là hết sức cần thiết và mang ý nghĩa sống
còn đối với hoạt động của BHXH. Thông qua việc xem xét đánh giá cơ chế quản lý
BHXH ở Việt nam .
Từ những lý do trên em đã chọn đề tàI : Một số vấn đề về quản lý quỹ bảo
hiểm xã hội Việt nam .
Kết cấu đề tài gồm ba chơng:
Chơng 1 : Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội.
Chơng 2 : Thực trạng quản lý quỹ Bảo hiểm XH Việt Nam.
Chơng 3 : Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý quỹ
BHXH ở Việt Nam.
1
Ch ơng I
lý luận chung về BHXH
I. tổng quan về BHXH
1. Khái niệm của BHXH


* Khái niệm
Cho đến nay, hầu nh cha có một định nghĩa chính thống về BHXH.
Khái niệm BHXH đang đợc sử dụng ở Việt nam không bao gồm các hoạt
động về bảo trợ xã hội. Các khái niệm này chỉ đề cập cụ thể tới các đối tợng tham
gia vào hoạt động BHXH, các bên liên quan đến quá trình hình thành và phát triển
quỹ BHXH, các trờng hợp cần đợc bảo hiểm, các đối tợng hởng BHXH và các chế
độ BHXH đợc thực hiện. BHXH ở đây cũng chỉ rõ nghĩa vụ và lợi ích của ngời lao
động khi tham gia vào quan hệ BHXH, trong đó bao gồm cả bảo đảm an toàn xã
hội.
2. Bản chất của BHXH
2.1. Về phơng diện cá nhân, BHXH là một nhu cầu khách quan của con ng-
ời.
BHXH là một nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp, nó nhằm đảm bảo
an toàn về kinh tế, giữ cho cuộc sống ổn định, an toàn, tránh đợc đói nghèo sa sút
khi bị mất nguồn thu nhập trong cuộc sống.
2.2. Dới góc độ kinh tế:
BHXH là một phạm trù kinh tế tổng hợp. Trong đó: đối với những ngời h-
ởng các chế độ BHXH, đó là sự đảm bảo thu nhập, bảo đảm cuộc sống khi họ ở
trong điều kiện khó khăn do giảm hoặc mất khả năng lao động mà giảm hay mất
thu nhập, thông qua việc tích luỹ dần của cá nhân trong quỹ BHXH và sự đóng góp
của số đông những ngời có cùng khả năng gặp rủi ro nh nhau.
2
Vì thế, có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vợt quá trạng
thái kinh tế của mỗi nớc.
2.3. Về phơng diện chính trị:
BHXH là sự liên kết giữa những ngời lao động khác nhau trong xã hội cũng
vì lợi ích chung của cộng đồng, trong đó có cá nhân tham gia BHXH. BHXH cũng
phản ánh bản chất của một chế độ xã hội nhất định.
2.4. Về mặt xã hội:
BHXH đợc xem nh là một loạt các hoạt động mang tính xã hội nhằm đảm

bảo đời sống cho ngời dân và làm lành mạnh xã hội. BHXH mang tính nhân văn,
nhân đạo sâu sắc vì lợi ích của con ngời trong những hoàn cảnh gặp khó khăn, vì
an toàn xã hội và có ý nghĩa xã hội lâu dài.
3. Vai trò của BHXH trong nền KTQD
3.1. Vai trò của BHXH:
Con ngời muốn tồn tại và phát triển luôn cần phải thoả mãn các nhu cầu tối
thiểu về vật chất và tinh thần và để thoả mãn các nhu cầu đó con ngời phải lao
động, sáng tạo sản xuất ra các sản phẩm. Mặt khác, con ngời ai cũng phải trải qua
các giai đoạn phát triển của đời ngời đó là: sinh ra, lớn lên, trởng thành và chết.
Bởi vậy, muốn đảm bảo duy trì cuộc sống ngời lao động làm thế nào để tạo ra
nguồn thu nhập thay thế hoặc bù đắp.
Ngành công nghiệp hình thành cùng với nền kinh tế hàng hoá phát triển đã
làm xuất hiện quan hệ thuê mớn nhân công. Những ngời làm công phải hoàn toàn
dựa vào tiền lơng làm nguồn sống chủ yếu. Có việc thì mới có lơng dù đó là đồng
lơng ít ỏi. Khi ốm đau, tai nạn, sinh đẻ ... thì phải nghỉ việc và không có lơng, cuộc
sống bị đe doạ. Ngời lao động đã ý thức đợc sự cần thiết phải có thu nhập đề phòng
khi họ gặp rủi ro, tai nạn bất ngờ nên họ đấu tranh đòi giới chủ phải cam kết đảm
bảo một số thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi ốm
đau, thai sản ... Lúc đầu giới chủ cam kết đảm bảo cho ngời lao động những khoản
thu nhập nhất định đó. Song nhiều khi rủi ro xảy ra liên tục buộc ngời chủ phải chi
ra những khoản tiền lớn mà họ không muốn. Do vậy, giới chủ đã chi ít hơn nên
xuất hiện mâu thuẫn và tranh chấp giữa chủ và thợ, mâu thuẫn này ngày càng gay
gắt.
3
Để giải quyết mâu thuẫn này dần xuất hiện một bên thứ ba, đóng vai trò
trung gian nhằm giải quyết mâu thuẫn và điều hoà lợi ích giữa chủ và thợ. Điều đó
thay cho việc giới chủ và giới thợ phải trả trực tiếp một khoản tiền khi ngời lao
động bị ốm đau, tai nạn ... Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thì cơ chế này bộc
lộ nhiều bất cập, tính pháp lý không cao. Do vậy, nhiều chủ sử dụng lao động đã
không tự giác tham gia, tính chất rủi ro còn quá lớn không có sự đảm bảo về tài

chính một cách vững chắc.
Trớc tình hình đó, Nhà nớc phải can thiệp điều chỉnh, sự can thiệp này một
mặt làm tăng vai trò của Nhà nớc, một mặt Nhà nớc phải tăng chi tiêu ngân sách,
đồng thời buộc giới chủ và thợ phải góp thêm một phần để đảm bảo cho chính
mình. Từ đó, cả giới chủ và thợ đều đợc đảm bảo và họ thấy có lợi. Các nguồn
đóng góp của giới chủ, thợ và sự hỗ trợ của Nhà nớc hình thành nên một quỹ tiền
tệ tập trung- quỹ BHXH.
BHXH cũng ngày càng phải hoàn thiện hơn để thích ứng với tình hình cụ
thể.
Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày
10/12/1948: Tất cả mọi ngời, với t cách là thành viên của xã hội đều có quyền đợc
hởng BHXH ...
3.2. Tác dụng của BHXH.
a. BHXH nhằm giúp ngời lao động ổn định cuộc sống khi họ gặp rủi
ro.
Mục đích lớn nhất của BHXH là bảo đảm cuộc sống ổn định cho ngời lao
động và gia đình họ khi họ gặp rủi ro, giảm hoặc mất sức lao động ảnh hởng đến
thu nhập. Do đó, BHXH có tác dụng rất lớn đối với ngời lao động làm cho họ yên
tâm với công việc.
b.Gắn bó lợi ích giữa ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc.
BHXH không chỉ bảo đảm ổn định cuộc sống cho ngời lao động và gia đình
họ khi ngời lao động gặp rủi ro mà nó còn bảo vệ cho ngời sử dụng lao động, tạo
điều kiện cho họ ổn định tài chính để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả.
4
c. Phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia.
Cũng giống nh tất cả các loại hình bảo hiểm khác, BHXH cũng dựa trên
nguyên tắc lấy số đông bù số ít và vì vậy ngời lao động bình đẳng trong nghĩa vụ
đóng góp cũng nh trong quyền lợi nhận đợc từ quỹ BHXH. Thực hiện chức năng
phân phối lại, BHXH cũng đồng thời góp phần thực hiện công bằng xã hội.


d. BHXH tập trung đợc nguồn vốn lớn cho phát triển sản xuất.
Nguồn quỹ hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia cũng là nguồn
vốn nhàn rỗi có thể dùng để đầu t vào nền kinh tế quốc dân. Quỹ BHXH có thể có
số d và phần quỹ nhàn rỗi đợc đầu t cho các chơng trình kinh tế, xã hội, vừa đóng
góp vào xây dựng đất nớc vừa làm tăng trởng quỹ. Trong điều kiện hiện nay hoạt
động này có ý nghĩa rất quan trọng.
4. Một số nội dung cơ bản của BHXH.
a. Đối tợng của BHXH
Đối tợng tham gia BHXH là ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Tuy
vậy, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nớc mà đối tợng này có
thể là tất cả hoặc một bộ phận những ngời lao động nào đó.
Hầu hết các nớc khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối với
các viên chức Nhà nớc, những ngời làm công hởng lơng. Việt nam cũng không vợt
ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng nh vậy là không bình đẳng giữa tất cả những
ngời lao động.
b. Các loại chế độ BHXH.
Theo công ớc số 102 Công ớc về quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội quy
định gồm có 9 chế độ BHXH nh sau:
1) Chăm sóc y tế.
2) Trợ cấp ốm đau.
3) Trợ cấp thất nghiệp.
4) Trợ cấp tuổi già.
5) Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
5
6) Trợ cấp gia đình.
7) Trợ cấp thai sản.
8) Trợ cấp tàn tật.
9) Trợ cấp mất ngời nuôi dỡng.
c. Quản lý nhà nớc và quản lý sự nghiệp của BHXH ở Việt nam .

Việc tổ chức thực hiện sự nghiệp BHXH do cơ quan BHXH Việt nam đảm
nhiệm. BHXH Việt nam trực thuộc Chính phủ và có 3 cấp: cấp Trung ơng; cấp tỉnh
và thành phố trực thuộc Trung ơng và cấp quận (huyện). BHXH Việt nam hoạt
động dới sự điều hành của Hội đồng quản lý BHXH Việt nam , chịu sự quản lý
Nhà nớc của Bộ LĐ- TBXH. Cơ quan BHXH Việt nam có nhiệm vụ tổ chức thu
BHXH, quản lý BHXH và chi các chế độ trợ cấp BHXH theo quy định của Nhà n-
ớc.
II. quỹ bảo hiểm xã hội
1. Khái niệm và vai trò của quỹ BHXH đối với hệ thống BHXH.
* khái niệm
Trong đời sống kinh tế- xã hội ngời ta thờng nói đến rất nhiều loại quỹ khác
nhau. Tất cả các loại quỹ này đều có điểm chung đó là tập hợp các phơng tiện tài
chính hay vật chất khác cho những hoạt động nào đó theo những mục tiêu và định
hớng trớc. Quỹ lớn hay nhỏ biểu thị khả năng và điều kiện vật chất để thực hiện
các hoạt động BHXH.
Theo những quan điểm nói trên về quỹ nói chung thì quỹ BHXH là tập hợp
những đóng góp bằng tiền của những ngời tham gia BHXH hình thành một quỹ
tiền tệ tập trung để chi trả cho những ngời đợc BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm.
Nh vậy, quỹ BHXH vừa là một quỹ tiêu dùng vừa là một quỹ dự phòng.
* vai trò của quỹ BHXH đối với hệ thống BHXH.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngời lao động luôn phải gánh chịu, đ-
ơng đầu với vô vàn các rủi ro. Những rủi ro đó có thể làm cho ngời lao động mất
khả năng lao động tạm thời hay vĩnh viễn, mất nguồn sống hay chết ngời, con cái
6
mất nơi nơng tựa, hoặc lúc về già không còn khả năng lao động để có thu nhập
đảm bảo cuộc sống. Vì vậy, để có nguồn thu nhập duy trì, ổn định cuộc sống của
bản thân và gia đình họ trong lúc gặp rủi ro hoặc tuổi già thì tất yếu phải lập quỹ
dự trữ bảo hiểm thích hợp, đủ lớn để có thu nhập ổn định đảm bảo cuộc sống cho
bản thân và gia đình trong tơng lai.

Mặt khác do quy luật bảo toàn nòi giống, duy trì lức lợng lao động cho tơng
lai của xã hội, những ngời lao động nữ họ còn phải làm nghĩa vụ sinh con, nuôi
con và chăm sóc khi con ốm đau ... cũng đòi hỏi phải có quỹ bảo hiẻm giúp đỡ...
Việc tạo lập quỹ BHXH cho ngời lao động những lúc gặp rủi ro bất ngờ hoặc lúc
tuổi già có thể đợc tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, quỹ BHXH
có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống của ngời lao động.
Trong thực tế không ai muốn mất việc làm hoặc mất, giảm khả năng lao
động để đợc hởng trợ cấp từ quỹ BHXH, do đó nó phù hợp với nguyên tắc lấy số
đông bù số ít. Nguyên tắc này thể hiện việc phân phối lại thu nhập giữa những ng-
ời lao động có thu nhập khác nhau, giữa những ngời khoẻ mạnh đang làm việc và
những ngời đang ốm đau phải nghỉ việc hay giữa những ngời đang hởng trợ cấp
BHXH khác nhau. Từ đó cũng thấy rằng khả năng, vai trò của quỹ BHXH trong
việc phân phối lại thu nhập và công bằng xã hội, động viên ngời lao động hăng hái
làm việc: Khi ngời lao động đang làm việc sẽ có thu nhập, còn khi mất khả năng
lao động thì họ lại đợc hởng trợ cấp từ quỹ BHXH. Nh vậy, họ đã có van an toàn
để đảm bảo cuộc sống cho họ, đó là chỗ dựa vững chắc khi họ không có khả năng
lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn và làm cho ngời lao động yên tâm gắn bó với
công việc.
Bên cạnh đó quỹ BHXH đầu t một phần vào các hoạt động kinh tế - xã hội,
khoản này không những tạo thêm khả năng mở rộng quỹ BHXH mà còn góp phần
phát triển kinh tế - xã hội.
Qũy BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết hậu quả
của rủi ro cho ngời tham gia, đảm bảo an toàn kinh tế cho ngời lao động và gia
đình họ, giảm thiểu tối đa thiệt hại kinh tế cho ngời sử dụng lao động, tiết kiệm
cho ngân sách Nhà nớc. Quỹ sử dụng để trợ cấp cho ngời lao động và gia đình họ
khi họ gặp phải rủi ro và một phần chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH.
2. Nguồn hình thành và các mục đích sử dụng của quỹ BHXH.
7
Quỹ BHXH là một yếu tố mang tính chất sống còn đối với sự nghiệp
BHXH.

* nguồn hình thành
2. 1. Sự đóng góp của ngời lao động
Ngời tham gia BHXH phải đóng góp cho quỹ BHXH mới đợc hởng trợ cấp
BHXH. Thực chất ở đây ngời lao động đã dàn trải rủi ro theo thời gian.
2. 2. Sự đóng góp của ngời sử dụng lao động .
Ngời sử dụng lao động đóng góp cho quỹ BHXH để bảo hiểm cho ngời lao
động mà mình thuê mớn. Sự đóng góp này thể hiện trách nhiệm của họ đối với ng-
ời lao động.Và vì quá trình sản xuất kinh doanh của họ không bị ảnh hởng khi ngời
lao động có nhu cầu BHXH.
2. 3. Nhà nớc đóng góp và hỗ trợ.
Sự tham gia của Nhà nớc thể hiện trách nhiệm của Nhà nớc đối với các
thành viên trong xã hội.
2.4. Các nguồn thu khác.
Bao gồm các nguồn thu chủ yếu sau:
- Tiền lãi, tiền lời từ các hoạt động đầu t nhằm bảo toàn và phát triển quỹ
BHXH.
- Các nguồn tài trợ và viện trợ khác ở trong nớc, ngoài nớc và cộng đồng
quốc tế, kể cả các tổ chức phi Chính phủ và các cá nhân hảo tâm ...
- Giá trị các tài sản cố định của BHXH đợc đánh giá lại theo các quy
định của Nhà nớc.
- Các nguồn thu khác: Tiền phạt do nộp chậm BHXH so với thời gian quy
định, tiền truy thu khi các đơn vị sử dụng lao động và ngời lao động đóng thiếu
tiền BHXH hoặc nhận thừa so với chế độ đợc hởng thụ.
Thông thờng sự đóng góp của ba bên: Ngời lao động, ngời sử dụng lao động
và Nhà nớc tạo ra nguồn quỹ cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tùy theo điều
kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nớc mà tỷ lệ đóng góp của mỗi bên đợc quy
định khác nhau.
Nguyên tắc hoạt động của quỹ BHXH là cân đối thu- chi.
8
* mục đích sử dụng

quỹ BHXH đợc sử dụng chủ yếu cho hai mục đích sau .
- chi trả và trợ cấp các chế độ BHXH.
- Chi phí cho sự ngiệp quả lý.
3. Phân loại quỹ BHXH.
Để quản lý và sử dụng quỹ BHXH một cách có hiệu quả cần phải phân loại
quỹ BHXH. Có nhiều cách phân loại quỹ BHXH theo các tiêu thức khác nhau, có
thể phân loại nh sau:
* Phân loại theo tính chất sử dụng.
- Quỹ ngắn hạn: Chi trả cho các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp nhẹ.
- Quỹ dài hạn: Chi trả trợ cấp hu trí, tử tuất, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp nặng. Quỹ này chịu ảnh hởng của tài chính tiền tệ.
* Phân loại theo các chế độ.
- Quỹ hu trí, tử tuất.
- Quỹ TNLĐ và BNN.
- Quỹ thất nghiệp.
- Quỹ ốm đau, thai sản.
* Phân loại theo đối tợng.
- Quỹ cho công chức.
- Quỹ cho lực lợng vũ trang.
- Quỹ cho ngời lao động trong các doanh nghiệp.
- Quỹ cho các loại lao động khác.
4. Quản lý quỹ BHXH.
Chính sách BHXH không phải là hoạt động tinh thần mà nó phải giải quyết
quan hệ xã hội cụ thể. Quản lý BHXH bao gồm hai phần khăng khít:
* Quản lý Nhà nớc về BHXH (mặt vĩ mô)
9
* Quản lý BHXH về mặt nghiệp vụ (về mặt thu chi tài chính, quản lý và sử dụng
quỹ).
Đứng trớc thực trạng về quản lý quỹ BHXH nh vậy nên ngày 16/2/1995 Thủ

tớng Chính phủ đã ban hành Nghị định 19/CP về việc thành lập BHXH Việt nam.
Ch ơng II
thực trạng quỹ bảo hiểm xã hội ở việt nam
10
I. Quá trình hình thành và phát triển
Trải qua một giai đoạn dài hình thành và phát triẻn quĩ BHXH ở việt nam đã từng
bớc ngày càng phù hợp hơn với xu thế của xãhội.Ngay Điều lệ tạm thời về các chế
độ bảo hiểm xã hội đối công nhân viên chức Nhà nớc ban hành kèm theo Nghị
định 218/CP ngày 27/11/1961 của Chính phủ, quản lý bảo hiểm xã hội đợc giao
cho Tổng Công đoàn Việt Nam cả về quản lý quỹ và toàn bộ sự nghiệp bảo hiểm
xã hội. Đây là thời kỳ hết sức khó khăn của đất nớc, do đó trong thời kì này BHXH
chỉ là hình thức trợ cấp đối với công nhân viên chức nhà nớc và lcl lợng vũ trang
quân đội.Còn lực lợng khác cha đợc hởng các chính sách của BHXH .Và tiền chi
trả chủ yếu do ngân sách nhà nớc , sự đóng góp của các đối tợng đợc hởng hầu nh
là không có.Nhng chính nó lại làm tiền đề cho các giai đoạn sau ,theo quyết định
số 62/CP ngày 10/04/1964 của chính phủ lí BHXH ddợc phân cho hai ccấp phụ
trách :(Đối với công nhân viên chức nhà nớc)
+Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quản lí và thực hiện ba chế độ ngắn hạn
(Chế độ thai sản , ốm đau , TNLĐ và bệnh nghề nghiệp)
+Bộ lao động thơng binh và xã hội quản lí ba chế độ dài hạn (Chế độ mất
sức lao động , hu trí , tử tuất )
Sự phân chia này kéo dài từ năm 1964 đến tận năm 1995.
Từ năm 1962 đến quý II năm 1964
Theo quy định Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thu 4,7% tổng quỹ tiền lơng
của cán bộ công nhân viên chức làm việc trong khu vực Nhà nớc (Riêng đối với
công nhân viên chức và quân nhân phục vụ trong lực lợng vũ trang thì không thu
bảo hiểm xã hội nhng vẫn thuộc đối tợng hởng chính sách bảo hiểm xã hội vì các
đối tợng này đợc ngân sách đài thọ hoàn toàn).
Giai đoạn từ quý II năm 1964 đến năm 1986.
Để phù hợp với yêu cầu quản lý mới, theo Quyết định số 62/CP ngày

10/04/1964 của Hội Đồng Bộ Trởng giao bớt nhiệm vụ quản lý một phần quỹ bảo
hiểm xã hội cho Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội. Trong đó tỷ lệ thu phí bảo
hiểm xã hội là 4,7% quỹ tiền lơng chỉ để lại cho Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam số thu 3,7% tổng quỹ tiền lơng để chi trả cho 3 chế độ ngắn hạn và chi sự
11
nghiệp khác, còn 1% do Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội thu.
Giai đoạn từ năm 1987 đến tháng 9 năm 1995
Trong giai đoạn từ năm 1987 đến tháng 9/1995, thực hiện theo Quyết định số 181/
HĐBT ngày 30/10/1986 của Hội Đồng Bộ Trởng nâng mức đóng góp của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam quản lý từ 3,7% tổng quỹ lơng lên 5% tổng quỹ l-
ơng.
Từ khi có Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số12/CP ngày
26/01/1995 và Nghị định số 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ, hệ thống Bảo
hiểm xã hội Việt Nam đợc thành lập để quản lý thống nhất quỹ và sự nghiệp bảo
hiểm xã hội trên cơ sở thống nhất các tổ chức bảo hiểm xã hội hiện nay ở Trung -
ơng và địa phơng thuộc hệ thống Lao động Thơng binh và Xã hội và Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam để giúp Thủ Tớng Chính phủ chỉ đạo công tác quản lý
quỹ bảo hiểm xã hội và thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội theo
pháp luật của Nhà nớc.
Theo qui định hiện hành thì quĩ đợc hình thành trên cơ sở 15% tổng quĩ lơng của
ngời sử dụng lao động, 5%tiền lơng của ngời lao động, bên cạnh đó còn có sự
đóng góp của nhà nớc, nguồn khác(lãi do đầu t từ quĩ nhàn rỗi, tổ chức từ thiện...).
Từ khi có cơ chế mới này, nguồn thu của quỹ bảo hiểm xã hội đã không ngừng
tăng lên và có thể đáp ứng đợc nhu cầu chi phí bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên nguồn
thu quỹ này tăng là do hiện nay những ngời phải đóng góp bảo hiểm xã hội lớn
trong khi những đối tợng hởng mới cha nhiều, số đang hởng thì vẫn do ngân sách
Nhà nớc đảm nhận. quỹ bảo hiểm xã hội mặc dù đã trở thành" xơng sống" của hệ
thống bảo hiểm xã hội, nhng cha thật sự vững chắc nếu không có sự điều chỉnh
hợp lý của chính sách ngay từ bây giờ.
II. Đánh giá thực trạng thu chi bảo hiểm xã hội Việt Nam

Từ ngày BHXH Việt Nam ra đời đến nay, quỹ BHXH đã đạt đợc những kết
quả rất đáng mừng, số thu BHXH năm sau luôn cao hơn năm trớc, công tác thu chi
BHXH đáp ứng đợc yêu cầu, nguyện vọng của ngời tham gia BHXH là chi đúng,
chi đủ và kịp thời không còn tình trạng nợ đọng kéo dài nh một số năm trớc. Công
12
tác đầu t để duy trì và phát triển quỹ đợc thực hiện một cách có hiệu quả đảm bảo
đợc các nguyên tắc đầu t. Song bên cạnh quỹ BHXH vẫn còn một số điểm cần đợc
khắc phục và giải quyết kịp thời để ngày một hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nớc trong thời đại mới. Sau đây ta đi xét cụ thể từng khâu trong qúa
trình quản lý duy trì và tăng trởng quỹ BHXH để thấy đợc thực trạng quỹ BHXH
Việt Nam.
1. Đánh giá thực trạng thu bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan chỉ đạo công tác quản lý bảo hiểm xã
hội và thực hiện chính sách, chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội theo Điều lệ bảo hiểm
xã hội hiện hành.
Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (sau đây gọi là
bảo hiểm xã hội tỉnh) có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo bảo hiểm xã hội
quận huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã
hội huyện) thu bảo hiểm xã hội của tất cả các đơn vị, tổ chức, cơ quan của trung -
ơng và địa phơng (kể cả các đơn vị trớc đây thuộc công đoàn ngành nghề toàn
quốc quản lý) có trụ sở và tài khoản đóng trên địa bàn của tỉnh.
Kết quả công tác thu bảo hiểm xã hội từ năm 1995 đến năm 2000 thể hiện ở
bảng sau.
Bảng 1:Tình hình thực hiện thu BHXH (từ 6 tháng cuối năm 1995 - nay)
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
6 tháng
cuối

1995
Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
1.Số đơn vị
tham gia
BHXH
18.566 30.789 34.815 49.628 59.404 61.404
2.Tổngsố
lao động
Ngời 2.275.9
98
2.821.4
44
3.162.3
52
3.355.3
89
3.579.4
27
3.842.68
0
3.Quỹ lơng

căn cứ đóng
BHXH
Tr.đ 3.482.0
03
10.256.
442
13.316.
980
15.511.
077
17.625.
617
22.022.8
12
4.Lơng BQ
tháng đóng
BHXH
đồng 254.98
0
302.849 350.925 385.228 410.974 477.159
5.Số tiền phải
thu BHXH
trong năm
Tr.đ 840.22
9
2.569.7
33
3.683.8
25
3.992.6

04
4.326.7
02
5.564.07
8
13
6.Số tiền đã
thu trong
năm
Tr.đ 788.48
6
2.569.7
33
3.445.6
11
3.875.9
56
4.186.0
54
5.215.23
3
7. Tỷ lệ đã
thu/phải thu
% 94 100 94 97 97 94
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Từ bảng trên ta thấy số thu của quỹ bảo hiểm xã hội tăng nhanh qua các năm.
Tính đến 6 tháng cuối năm 1995 số tiền thu bảo hiểm xã hội mới thu đợc 788.486
triệu đồng, nhng từ năm 1996 trở đi thì số thu này bắt đầu tăng lên qua các năm và
cho tới năm 2000 thì số thu BHXH đã đạt 5.215.233 triệu đồng. Sự tăng lên của
con số đó là do các nguyên nhân sau:

- Do đối tợng tham gia BHXH đợc mở rộng và nên số đơn vị tham gia BHXH
tăng từ 18.566 ngời (6 tháng cuối năm 1995) lên 61.404 đơn vị (năm 2000). Và
nhờ số đơn vị tham gia BHXH tăng nên số lao động tham gia BHXH cũng tăng
theo. Cụ thể: 6 tháng cuối năm 1995 chỉ có 2.275.998 ngời, nhng cho tới năm 2000
đã tăng lên là 3.842.680 ngời (tăng khoảng 1,5 lần).
- Công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao tỷ lên đã thu/phải thu luôn luôn đạt tỷ
lệ cao(trên 94%), đặc biệt năm 1996 tỷ lệ đó đạt 100%.
- Do mức tiền lơng tối thiểu tăng, do vậy mà mức lơng làm căn cứ đóng BHXH
tăng theo làm cho số thu BHXH cũng tăng.
Nh vậy, có thể nói từ sau khi đợc thành lập BHXH Việt Nam đã hoạt động rất
có hiệu quả, góp phần ổn định đời sống cho ngời lao động trong hầu hết các thành
phần kinh tế và giảm một phần gánh nặng từ Ngân sách Nhà nớc.
2. Đánh giá thực trạng chi bảo hiểm xã hội
Quá trình chi trả bảo hiểm xã hội cho ngời lao động là một vấn đề quan trọng,
vì hoạt động này tác động trực tiếp đến quyền lợi của ngời tham gia bảo hiểm xã
hội, sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp bảo hiểm xã hội theo quy định để hởng
bảo hiểm xã hội. Vì vậy, việc chi trả bảo hiểm xã hội phải tuân thủ theo nguyên
tắc: Chi trả đủ, kịp thời, chính xác tới từng đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội và
14
an toàn tiền mặt. Nội dung chi trả bảo hiểm xã hội nh sau:
- Trợ cấp ốm đau, chết.
- Trợ cấp thai sản,
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
- Hu trí,
- Tử tuất,
- Lệ phí chi
- Nộp Bảo hiểm Y tế theo quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội.
- Chi quản lý bộ máy.
Hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam chính thức thực hiện chi trả 5 chế độ bảo
hiểm xã hội cho các đối tợng hởng chính sách từ quỹ bảo hiểm xã hội và nguồn

ngân sách Nhà nớc bảo trợ. Ngày 01/10/1995, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã xây
dựng, hình thành và từng bớc hoàn thiện cơ chế xét hởng các chế độ bảo hiểm xã
hội. Theo nguyên tắc tập trung chỉ giao cho bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ơng trực tiếp xem xét các chế độ các chế độ hởng bảo hiểm xã
hội, theo đúng các quy định của pháp luật. Việc chi trả bảo hiểm xã hội ở các tỉnh,
các địa phơng nhìn chung trong những năm qua đặc biệt từ năm 1995 trở lại đây,
luôn đảm bảo đủ, kịp thời đến tay đối tợng. Trong chi trả chế độ trợ cấp ốm đau,
thai sản đã ứng trớc từ quỹ bảo hiểm xã hội trên 22 tỷ đồng để làm quỹ luân
chuyển thanh toán các chế độ trên và thực hiện nguyên tắc chi trả theo chứng từ
gốc hợp lệ, nên đã giảm đến mức thấp nhất các thất thoát do chi sai nguyên tắc chế
độ. Ngoài ra một số cơ quan bảo hiểm xã hội địa phơng đã triển khai mô hình thí
điểm chi trả trực tiếp cho các đối tợng hu trí, tuất, mất sức lao động. Thông qua mô
hình này đã quản lý chặt chẽ số tăng, giảm đối tợng và phát hiện ra nhiều hiện tợng
tiêu cực nh khai man hồ sơ hoặc hởng quá thời gian quy định, đã xử lý và thu hồi
giảm chi cho ngân sách Nhà nớc hàng tỷ đồng. Riêng các khoản chi trợ cấp ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp theo Điều 36 Điều lệ bảo hiểm
xã hội đợc chi 5% quỹ tiền lơng, nhng do thực hiện cơ chế quản lý bảo hiểm xã hội
chặt chẽ theo các quy định về chứng từ do Bộ Tài chính ban hành nên trong năm
1996 chỉ chi khoảng 1,3% so với quỹ lơng tơng ứng với 130 tỷ đồng. Nh vậy đã
giảm chi đợc khoản 3,7% quỹ tiền lơng, tơng ứng với khoảng 380 tỷ đồng. Do
không chi hết cho các chế độ trên nên đã bổ sung vào quỹ hu trí và tử tuất. Ta có
bảng tình hình chi trả cho các đối tợng hởng chế độ BHXH sau:
15

×