Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

xây dưng hệ thông quản lý môi trường theo tiêu chuẩn iso 140012004 tai phân xưởng hoc môn- công ty cổ phần kềm nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.06 KB, 86 trang )

Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
CHƯƠNG 1 - MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng hành với sự phát triển của kinh tế – xã hội, chất lượng sống của con người
ngày càng được nâng cao nhưng cũng kéo theo sự ô nhiễm môi trường trầm trọng. Bảo vệ
môi trường đang là một nhiệm vụ cấp bách không của chỉ riêng cá nhân nào mà là của
toàn nhân loại. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển nên việc bảo vệ môi trường càng
khó khăn khi vừa phát triển kinh tế vừa phải quan tâm đến vấn đề môi trường.
Trong khi đó, hệ thống ISO 14000 là một bộ tiêu chuẩn giúp cho các quốc gia cũng
như tổ chức thực hiện hiệu quả công tác quản lý môi trường. Hệ thống ISO 14000 được
nhiều nước trên thế giới áp dụng và thu được những hiệu quả rất cao. Tuy nhiên, ở Việt
Nam thì việc áp dụng hệ thống này còn thấp. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ
chức WTO nên phải chấp nhận những quy luật chung của thế giới, trong đó có vấn đề bảo
vệ môi trường và tài nguyên. Chính vì vậy, có thể nói ISO 14000 là một trong những cách
lựa chọn tối ưu để giải quyết sự mâu thuẫn giữa kinh tế và môi trường.
Với mục đích tìm hiểu việc thiết lập ISO 14001:2004 cho một doanh nghiệp cụ thể,
tôi thực hiện đề tài “Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001:2004 tại phân xưởng Hóc Môn - Công ty Cổ phần Kềm Nghóa”. Đề tài sẽ đi vào
nghiên cứu các vấn đề môi trường còn tồn tại trong phân xưởng Hóc Môn, tiến hành xây
dựng thống ISO 14001:2004 cho phân xưởng và đề ra các biện pháp kiểm soát ô nhiễm.
Kềm Nghóa là doanh nghiệp chuyên sản xuất các dụng cụ dùng làm móng . Với sự
nỗ lực phấn đấu của một doanh nghiệp nằm trong danh mục "nhỏ và vừa" nhưng Kềm
Nghóa đã chứng minh được sự trưởng thành của mình như một người hùng trong lónh vực cơ
khí – kim khí. Kềm Nghóa đang quyết tâm xây dựng thương hiệu để trở thành một trong
những tập đoàn hàng đầu thế giới trong lónh vực sản xuất và cung ứng những dụng cụ, dòch
vụ về chăm sóc sắc đẹp.
Với những gì đã đạt được và mong muốn tiếp tục khẳng đònh vò trí của mình trên
thương trường, Kềm Nghóa không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà ngày càng có
chủ trương thân thiện với môi trường. Bởi lẽ, trong quy trình sản xuất của công ty có nhiều
công đoạn phát sinh ô nhiễm cần được quản lý chặt chẽ để giảm thiểu ô nhiễm môi trường,


giảm rủi ro đồng thời đáp ứng yêu cầu pháp luật và nâng cao hình ảnh công ty. Hơn nữa,
sản phẩm của công ty Kềm Nghóa không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu
sang nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của sản phẩm trên thò
trường và đảm bảo công tác quản lý môi trường tại công ty đạt hiệu quả cao nhất thì việc
áp dụng ISO 14001 là rất cần thiết. Tuy nhiên, thời gian thực hiện khóa luận có giới hạn
và phạm vi của công ty khá rộng nên tôi quyết đònh thực hiện đề tài “Xây dựng hệ thống
quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại phân xưởng Hóc Môn - Công ty Cổ
phần Kềm Nghóa”. Với mô hình thiết lập cho phân xưởng Hóc Môn, công ty hoàn toàn có
thể áp dụng và triển khai với với hai phân xưởng còn lại.
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 1
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
• Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại phân xưởng Hóc Môn.
• Xây dựng mô hình HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 cho phân xưởng Hóc
Môn.
• Đề xuất các biện pháp kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm cho phân xưởng.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
• Nghiên cứu các nội dung và yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001:2004 trong việc xây
dựng HTQLMT.
• Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp trong nước trong quá trình
triển khai áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004.
• Đánh giá hiện trạng môi trường và xem xét những bất cập trong công tác quản lý
môi trường tại phân xưởng, từ đó nhận thức được sự cần thiết phải áp dụng tiêu
chuẩn ISO 14001:2004 cho phân xưởng Hóc Môn.
• Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý môi trường của công ty theo tiêu chuẩn ISO
1400:2004.
• Tiến hành xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 dựa trên tình hình
thực tế của phân xưởng Hóc Môn.
• Đánh giá khả năng áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001:2004 vào phân xưởng Hóc Môn.

• Đề xuất các biện pháp kiểm soát ô nhiễm cho phân xưởng Hóc Môn.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phương pháp tiếp cận quá trình
Phương pháp này sử dụng để xác đònh các KCMT của phân xưởng. Mỗi bộ phận sản
xuất trong phân xưởng và phòng/ban có nhiều hoạt động gây tác động đến môi trường. Ta
xác đònh đầu vào, đầu ra của mỗi hoạt động, quá trình, từ đó xác đònh được các KCMT.
1.4.2 Phương pháp khảo sát thực tế
• Tiến hành khảo sát hiện trạng môi trường tại phân xưởng thông qua:
o Quan sát trực tiếp các hoạt động diễn ra trong phân xưởng.
o Phỏng vấn cán bộ, công nhân trong phân xưởng các vấn đề liên quan đến môi
trường.
1.4.3 Phương pháp thu thập thông tin
• Tiêu chuẩn ISO 14001: 2004.
• Kế thừa có chọn lọc các tài liệu có sẵn từ công ty và các chuyên ngành có liên
quan.
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 2
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
• Từ sách, báo, thư viện, Internet…
1.4.4 Phương pháp phân tích – so sánh
Các kết quả khảo sát – điều tra về hiện trạng môi trường được phân tích, so sánh
dựa vào các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001, từ đó đưa ra hướng dẫn áp dụng và xây
dựng mô hình HTQLMT cho phân xưởng.
1.5.5 Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm trong
hoạch đònh HTQLMT.
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
• Đòa điểm nghiên cứu: Phân xưởng Hóc Môn – Công ty Cổ phần Kềm Nghóa, ấp
Tiền Lân, xã Bà Ðiểm, huyện Hóc Môn, Tp.HCM
• Thời gian nghiên cứu: 3 tháng
• Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động sản xuất, hỗ trợ sản xuất và các phòng ban, bộ

phận liên quan đến vấn đề môi trường của phân xưởng.
1.6 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Công ty có phạm vi khá rộng gồm có 3 phân xưởng toạ lạc tại các vò trí khác nhau.
Mỗi phân xưởng gồm các công đoạn sản xuất khác nhau, cho nên nguồn phát sinh ô nhiễm
cũng không giống nhau. Vì thời gian thực hiện khoá luận có giới hạn nên đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 cho phân xưởng
Hóc Môn.
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 3
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
CHƯƠNG 2 - GIỚI THIỆU VỀ TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ
ISO 14000 & 14001:2004
2.1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN
ISO 14000
2.1.1 Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO 14000
• Năm 1991, tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO đã thiết lập nên SAGE với sự tham
gia của 25 nước.
• Tại Hội nghò Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển diễn ra tại Rio năm 1992,
ISO đã cam kết thiết lập tiêu chuẩn quản lý môi trường quốc tế và các công cụ cần
thiết để thực hiện hệ thống này.
• ISO đã thành lập Uỷ Ban Kỹ Thuật 207 (TC 207) để xây dựng các tiêu chuẩn về
quản lý môi trường. Phạm vi cụ thể của TC 207 là xây dựng một hệ thống quản lý
môi trường và đưa ra các công cụ để thực hiện hệ thống này.
• Trong khoảng 5 năm biên soạn, một loạt tiêu chuẩn đã được hợp thành tài liệu liên
quan với HTQLMT (như tài liệu ISO 14001 và 14004) và những tài liệu liên quan
với các công cụ QLMT (các bộ tài liệu ISO 14000 khác).
• Bộ tiêu chuẩn chính thức ban hành vào tháng 9/1996 và được điều chỉnh, cập nhật
vào tháng 11/2004.
2.1.2 Mục đích của bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận quốc tế nhằm thiết

lập nên HTQLMT có khả năng cải thiện liên tục tại tổ chức với mục đích:
• Hỗ trợ các tổ chức trong việc bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm đáp ứng với
yêu cầu của kinh tế xã hội. Trong đó chủ yếu là hỗ trợ các tổ chức trong việc phòng
tránh các ảnh hưởng môi trường phát sinh từ hoạt động, sản phẩm hoặc dòch vụ của
mình.
• Tổ chức thực hiện ISO 14000 có thể đảm bảo rằng các hoạt động môi trường của
mình đáp ứng và sẽ tiếp tục đáp ứng với các yêu cầu luật pháp.
• ISO 14000 cố gắng đạt được mục đích này bằng cách cung cấp cho tổ chức "các yếu
tố của một HTQLMT có hiệu quả".
• ISO 14000 không thiết lập hay bắt buộc theo các yêu cầu về hoạt động môi trường
một cách cụ thể. Các chức năng này thuộc tổ chức và các đơn vò phụ trách về pháp
luật trong phạm vi hoạt động của tổ chức.
2.1.3 Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đề cập đến 6 lónh vực:
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 4
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
• Hệ thống quản lý môi trường (EMS)
• Kiểm toán môi trường (EA)
• Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (EPE)
• Ghi nhãn môi trường (EL)
• Đánh giá chu trình sống của sản phẩm (LCA)
• Các khía cạnh môi trường về tiêu chuẩn sản phẩm (EAPS)
Cấu trúc bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 2. 1 Cấu trúc bộ tiêu chuẩn ISO 14001
2.2 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN
ISO 14001
2.2.1 Hệ thống quản lý môi trường – ISO 14001
Tiêu chuẩn ISO 14001 quy đònh các yêu cầu đối với HTQLMT, tạo thuận lợi cho
một tổ chức đề ra chính sách và mục tiêu môi trường, có tính đến các yêu cầu luật pháp và

thông tin về các tác động môi trường đáng kể. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các KCMT mà
tổ chức có thể kiểm soát và có ảnh hưởng. Tiêu chuẩn này không nêu các chuẩn mực về
kết quả hoạt động môi trường cụ thể.
HTQLMT là một phần của hệ thống quản lý chung của tổ chức có đề cập đến các
KCMT phát sinh từ hoạt động của tổ chức đó. HTQLMT giúp cho tổ chức đạt được hiệu
quả trong công tác bảo vệ môi trường và tiến đến cải tiến liên tục hệ thống.
Hệ thống quản lý môi trường – ISO 14001 là hệ thống:
• Áp dụng cho mọi loại hình sản phẩm.
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 5
TIÊU CHUẨN ISO 14000
Đánh giá sản phẩm Đánh giá sản phẩm và quy trình
Hệ thống
quản lý môi
trường
(EMS)
ISO 14001
ISO 14004
ISO 14002
Đánh giá
thực hiện
môi trường
(EPE)
ISO 14031
ISO 14032
Kiểm đònh
môi trường
(EA)
ISO 14010
ISO 14011
ISO 14012

ISO 14013
ISO 14014
ISO 14015
Đánh giá
vòng đời sản
phẩm (LCA)
ISO 14040
ISO 14041
ISO 14042
ISO 14043
ISO 14047
ISO 14048
ISO 14049
Cấp nhãn
môi trường
(EL)
ISO 14020
ISO 14021
ISO 14022
ISO 14023
ISO 14024
Khía cạnh môi
trường trong
các tiêu chuẩn
sản
phẩm(EAPS)
ISO 14062
ISO 14064
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

• Việc thực hiện là tự nguyện.
• Sự thành công của hệ thống phụ thuộc vào sự cam kết của mọi bộ phận, cá nhân
liên quan.
• Trợ giúp cho bảo vệ môi trường và phòng ngừa ô nhiễm.
Tiêu chuẩn áp dụng cho bất kỳ tổ chức nào mong muốn:
• Thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến một HTQLMT.
• Luôn đảm bảo mọi hoạt động phù hợp với chính sách môi trường đã công bố.
• Chứng minh sự phù hợp đó cho tổ chức khác.
• HTQLMT của tổ chức được chứng nhận là phù hợp bởi một tổ chức bên ngoài cấp.
• Tự xác đònh và tuyên bố phù hợp với tiêu chuẩn này.
2.2.2 Mô hình ISO 14001
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 6
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

Hình 2. 2 Mô hình ISO 14001
2.3 NHỮNG THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC ÁP DỤNG ISO 14001:2004
Ở VIỆT NAM
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 7
CẢI TIẾN LIÊN TỤC
THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU HÀNH
- Cơ cấu, trách nhiệm và quyền hạn.
- Năng lực, đào tạo và nhận thức.
- Thông tin liên lạc.
- Hệ thống tài liệu.
- Kiểm soát tài liệu.
- Kiểm soát điều hành.
- Sự chuẩn bò sẵn sàng và đáp ứng tình
trạng khẩn cấp.
THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU HÀNH

- Cơ cấu, trách nhiệm và quyền hạn.
- Năng lực, đào tạo và nhận thức.
- Thông tin liên lạc.
- Hệ thống tài liệu.
- Kiểm soát tài liệu.
- Kiểm soát điều hành.
- Sự chuẩn bò sẵn sàng và đáp ứng tình
trạng khẩn cấp.
Chính sách
môi trường
Bắt đầu
Xem xét
của lãnh
đạo
KIỂM TRA
- Giám sát và đo lường.
- Đánh giá sự tuân thủ.
-Sự không phù hợp, hành
động khắc phục và phòng
ngừa.
- Kiểm soát hồ sơ.
- Đánh giá nội bộ.
KIỂM TRA
- Giám sát và đo lường.
- Đánh giá sự tuân thủ.
-Sự không phù hợp, hành
động khắc phục và phòng
ngừa.
- Kiểm soát hồ sơ.
- Đánh giá nội bộ.

KẾ HOẠCH
- Khía cạnh môi trường
- Yêu cầu pháp luật và các
yêu cầu khác
- Mục tiêu, chỉ tiêu và chương
trình môi trường.
KẾ HOẠCH
- Khía cạnh môi trường
- Yêu cầu pháp luật và các
yêu cầu khác
- Mục tiêu, chỉ tiêu và chương
trình môi trường.
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
2.3.1 Thuận lợi
2.3.1.1 Việc áp dụng ISO 14001 có thể mang lại nhiều lợi ích
• Về mặt thò trường:
o Nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp với khách hàng.
o Tăng sức cạnh tranh trên thò trường đặc biệt là vươn ra thò trường thế giới.
o Phát triển bền vững nhờ đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường và
cộng đồng xung quanh.
• Về mặt kinh tế:
o Giảm thiểu mức sử dụng tài nguyên và nguyên liệu đầu vào.
o Giảm thiểu mức sử dụng năng lượng.
o Nâng cao hiệu suất các quá trình sản xuất và cung cấp dòch vụ.
o Tái sử dụng các nguồn lực/tài nguyên.
o Tránh các khoản tiền phạt về vi phạm yêu cầu pháp luật về môi trường.
o Giảm thiểu chi phí đóng thuế môi trường.
o Hiệu quả sử dụng nhân lực cao hơn nhờ sức khoẻ được đảm bảo trong môi
trường làm việc an toàn.

o Giảm thiểu các chi phí về phúc lợi nhân viên liên quan đến các bệnh nghề
nghiệp.
o Giảm thiểu tổn thất kinh tế khi có rủi ro và hoặc tai nạn xảy ra.
• Về mặt quản lý rủi ro:
o Thực hiện tốt việc đề phòng các rủi ro và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra.
o Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và giảm rủi ro.
o Giúp ngăn ngừa ô nhiễm.
o Dễ dàng hơn trong làm việc với bảo hiểm về tổn thất và bồi thường.
o Được sự đảm bảo của bên thứ ba.
o Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại.
o Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.
• Về mặt luật pháp:
o Nâng cao trình độ hiểu biết về các yêu cầu của luật pháp cho mọi nhân viên.
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 8
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
o Chứng chỉ ISO 14001 là một bằng chứng chứng minh thực tế tổ chức đáp ứng
được các yêu cầu luật pháp về môi trường, mang đến uy tín cho tổ chức và giảm
bớt những áp lực từ các cơ quan chức năng.
• Về mặt đạo lý:
o Giảm các tác động từ quá trình sản xuất lên môi trường lao động nơi công nhân
trực tiếp sản xuất và cộng đồng xung quanh.
o Giúp tổ chức kiểm soát tốt các khía cạnh môi trường đảm bảo điều kiện làm việc
và sức khỏe của công nhân.
o Cải thiện về mặt an toàn lao động và vệ sinh trong phân xưởng, tạo môi trường
làm việc tốt cho cán bộ công nhân viên.
o Đáp ứng được những quan tâm của cổ đông và những bên hữu quan.
o Nâng cao nhận thức không chỉ nhân viên trong phân xưởng mà còn của cộng
đồng xung quanh về việc bảo vệ môi trường và phòng chống ô nhiễm.
2.3.1.2 Luật pháp bảo vệ môi trường ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện

Tháng 12/2005, Quốc hội của nước Việt Nam đã thông qua Luật Bảo vệ môi trường
và ngày 01/07/2006 thì luật chính thức được ban hành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc
bảo vệ môi trường.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng đưa ra các quyết đònh và nghò đònh có liên quan nhằm
bắt buộc các cá nhân, đơn vò phải quan tâm và chú trọng hơn nữa công tác bảo vệ môi
trường. Đồng thời, luật pháp bảo vệ môi trường ngày càng chặt chẽ đã thúc đẩy các doanh
nghiệp ngày càng chú trọng đầu tư và áp dụng các công cụ quản lý cũng như xử lý ô
nhiễmmôi trường.
2.3.1.3 Được sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và các tổ chức Quốc tế
Theo đònh hướng phát triển bền vững của Chính phủ, chiến lược bảo vệ môi trường
trong sản xuất đến năm 2010 là 80% các doanh nghiệp trong nước đạt được chứng chỉ ISO
14001. Xuất phát từ đònh hướng trên, Nhà nước đã có một số văn bản, chỉ thò hướng dẫn và
khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng ISO 14001.( www.nea.gov.vn – Thông tin môi
trường- 04/05/2005).
Việc giới thiệu các kiến thức cơ bản và hướng dẫn áp dụng HTQLMT theo ISO
14001 đã được phổ biến khá rộng rãi thông qua các tổ chức, các trung tâm trong cả nước.
Nhiều dự án hỗ trợ như: đánh giá và chứng nhận ISO 14001; xây dựng năng lực về
HTQLMT cho hơn 200 doanh nghiệp trong các lónh vực điện, mạ, dệt may và ngành chế
biến thực phẩm; hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và triển khai HTQLMT theo ISO 14001
tại Thái Lan, Việt Nam, Phillipine và Indonesia do Đức tài trợ đã được thực hiện và được
sự quan tâm của các ban ngành có liên quan.(Theo www.vpc.org.vn /Introduction/Index.asp).
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 9
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
2.3.1.4 Các hàng rào thương mại
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, các cộng đồng thương mại trên thế giới ngày càng
quan tâm tới việc bảo vệ môi trường. Họ đề ra những nguyên tắc chung về môi trường
trong các hoạt động kinh doanh của mình. Và chỉ những doanh nghiệp hội đủ các yêu cầu
đã đề ra mới có thể tham gia vào quá trình trao đổi mậu dòch chung giữa khối này.

Quá trình này đã tạo nên những rào cản thương mại đối với các doanh nghiệp trong
việc hội nhập toàn cầu. Do đó, các doanh nghiệp muốn vươn ra thò trường quốc tế buộc
phải cải tiến, nâng cao hiệu quả hoạt động môi trường thông qua một hệ thống chung
hướng dẫn việc quản lý môi trường được Quốc tế công nhận. Tiêu chuẩn ISO sẽ đáp ứng
các yêu cầu trên và một sự lựa chọn đúng đắn cho các doanh nghiệp.
2.3.1.5 Sự kiện gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO và kết quả tất yếu phải áp
dụng ISO 14001 tại Việt Nam
Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) và phải chấp
nhận những quy luật chung của thế giới. Trong tình hình mới, các doanh nghiệp muốn vươn
ra thò trường quốc tế thì buộc phải cải tiến, nâng cao phát triển kinh tế đi đôi với hoạt động
bảo vệ môi trường. Trong khi đó, tiêu chuẩn ISO 14001 là điều kiện giúp các doanh nghiệp
cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy, con đường tất yếu cho
hội nhập kinh tế thò trường thế giới là phải áp dụng ISO 14001.
2.3.2 Khó khăn
2.3.2.1 Vấn đề nhận thức
Các tổ chức, doanh nghiệp trong nước chưa thật sự quan tâm và nhận thức về
HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 còn rất hạn chế. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có tư tûng cho rằng HTQLMT chỉ áp dụng cho những nhà máy, công ty lớn, những
công ty đa quốc gia chứ không áp dụng cho những cơ sở dòch vụ, những công ty vừa và
nhỏ. Có những doanh nghiệp nghó rằng việc áp dụng HTQLMT là chỉ phục vụ cho mục
đích xin chứng nhận chứ không hiểu rằng nó sẽ đem lại lợi ích kinh tế và cải thiện môi
trường làm việc cho chính cán bộ – công nhân viên của doanh nghiệp.
2.3.2.2 Chi phí tăng
Để áp dụng thành công tiêu chuẩn ISO 14001, các doanh nghiệp cần phải đầu tư cả
về tiền bạc lẫn thời gian. Các chi phí có liên quan bao gồm:
• Chi phí cho việc xây dựng và duy trì một HTQLMT.
• Chi phí tư vấn.
• Chi phí cho việc đăng ký với bên thứ ba.
Doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là nhỏ và vừa nên ít doanh nghiệp dám đầu tư
hàng trăm triệu đồng để thực hiện tiêu chuẩn ISO 14001. Điều này lý giải tại sao 2/3

doanh nghiệp được cấp chứng chỉ ISO 14001 tại Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp có vốn
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 10
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
đầu tư nước ngoài.Tuy nhiên, nếu tổ chức đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001 thì sẽ có điều kiện thuận lợi cho tiến trình thực hiện HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO
14001.
2.3.2.3 Thiếu nguồn lực và kinh nghiệm thực hiện
Nhận thức về HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 ở các doanh nghiệp Việt Nam
còn rất hạn chế, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khó khăn hầu hết các doanh
nghiệp gặp phải trong việc xây dựng HTQLMT là: tài chính, thiếu cán bộ có trình độ
chuyên môn, thiếu thông tin,…
Thông tin về các yêu cầu thò trường quốc tế về chứng nhận HTQLMT đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu cũng rất hạn chế. Đối với thò trường trong nước, người tiêu dùng
vẫn chưa hiểu rõ ý nghóa và sự cần thiết của việc xây dựng HTQLMT nên chưa gây áp lực
lớn để các doanh nghiệp quan tâm đến việc xây dựng HTQLMT.
2.3.2.4 Mạng lưới tư vấn, chứng nhận và hành lang pháp lý
Nhu cầu tiếp cận HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 của các doanh nghiệp trong
nước ngày càng cao. Do đó, số lượng các cơ quan tiến hành các hoạt động tư vấn, đánh giá
cấp chứng nhận ISO 14001 ngày càng nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
dễ dàng lựa chọn một cơ quan tư vấn hay đánh giá cho HTQLMT của tổ chức mình.
Mặc dù đội ngũ chứng nhận ở Việt Nam đã phát triển khá mạnh, nhưng một số
chuyên gia còn thiếu kinh nghiệm thực tế, khi tiến hành đánh giá còn thiếu công bằng,
Tổ chức chứng nhận nước ngoài hầu như chưa quan tâm đến vấn đề tổ chức, phát triển lâu
dài tại Việt Nam, thường gộp bộ phận tư vấn với bộ phận chứng nhận, gây hiểu lầm giá trò
chứng chỉ với giá trò hệ thống. Ngoài ra, hành lang pháp lý để quản lý các hoạt động này
vẫn còn trong quá trình xây dựng, chưa được hoàn thiện.
Bảng 2. 1 Một số tổ chức chứng nhận ISO 14000
STT Tên tổ chức Xuất xứ
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 11

Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
1 BVQI Anh
2 Quacert Việt Nam
3 GIC Anh
4 SGS Thụy Só
5 DNV NaUy
6 QMS Autralia
7 Global Thái Lan
8 ITS Mỹ
9 TUV Nord Đức
10 TUV Rheinland Đức
11 AFAQ
ASCERT
international
Pháp
(Nguồn: />SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 12
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
CHƯƠNG 3 - TỔNG QUAN VỀ PHÂN XƯỞNG HÓC MÔN
CÔNG TY CỔ PHẦN KỀM NGHĨA
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
3.1.1 Vò trí, quy mô công ty
Công ty Cổ phần Kềm Nghóa được chia làm 3 phân xưởng:
• Phân xưởng Củ Chi:
o
Tên cơ sở: Công Ty Cổ Phần Kềm Nghóa – Phân xưởng Củ Chi.
o
Loại hình cơ sở : Chi nhánh Công Ty Cổ Phần
o

Qui mô diện tích: Tổng diện tích đất là 9.800 m
2
o
Đòa chỉ: Lô B1–7, khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi – Huyện Củ Chi – Tp.HCM
o
Số điện thoại: 08.7921997 Fax: 08.7923316
• Phân xưởng Hóc Môn:
o
Tên cơ sở: Công Cổ Phần Kềm Nghóa – Phân xưởng Hóc Môn.
o
Loại hình cơ sở : Chi nhánh Công Ty Cổ Phần
o
Qui mô diện tích: Tổng diện tích đất là 6250m
2
o
Đòa chỉ: 59/5E – ấp Tiền Lân –Xã Bà Ðiểm – Huyện Hóc Môn – Tp.HCM
o
Số điện thoại: 08.2505252 Fax: 08.2505286
• Phân xưởng Lạc Long Quân:
o
Tên cơ sở: Công Ty Cổ Phần Kềm Nghóa – Văn phòng chính .
o
Loại hình cơ sở : Công Ty Cổ Phần
o
Qui mô diện tích: Tổng diện tích đất là 2.100m
2
o
Đòa chỉ: 10/20 – Lạc Long Quân - Phường 9 – Quận Tân Bình – Tp.HCM
o
Số điện thoại: 08.9740651 Fax: 08.9740653

3.1.2 Lòch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty Cổ Phần Kềm Nghóa có cơ sở chính đặt tại số 10/20 Lạc Long Quân, P.9, Q.
Tân Bình, Tp.HCM. Xuất phát điểm của Kềm Nghóa là một cơ sở sản xuất nhỏ thành lập
năm 1992 với tên gọi Nghóa Sài Gòn. Đến năm 2000 đơn vò đã chính thức đi vào hoạt động
theo cơ chế Công ty TNHH. Với tốc độ phát triển nhanh chóng đến năm 2008 công ty đã
chuyển đổi từ TNHH lên công ty cổ phần nhằm mở rộng về quy mô và đa dạng hoá sản
phẩm.
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 13
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
Công ty cổ phần Kềm Nghóa hiện có hơn 2000 công nhân tay nghề cao, nhiều kinh
nghiệm. Bình quân mỗi tháng Kềm Nghóa sản xuất trên 500.000 sản phẩm, với hơn 60 mặt
hàng các loại kềm, dũa, cọ, nhíp, kéo Doanh số tăng trưởng bình quân 30%/năm, tỷ
trọng xuất khẩu chiếm 30% trên tổng doanh số và 80% thò phần trong nước. Sau 15 năm
hoạt động, đến nay sản phẩm Kềm Nghóa đã có mặt trên khắp thò trường trong nước và
một số nước trên thế giới như: Mỹ, Úc, Canada, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan…
Đến nay, Kềm Nghóa đã có 3 nhà xưởng sản xuất tại TP HCM, Hóc Môn, Tây Bắc
Củ Chi, với tổng mặt bằng 20.000 m
2
. Các phân xưởng được đầu tư thiết bò dây chuyền
hiện đại, sản xuất theo quy trình khép kín, đảm bảo yêu cầu về các thông số kỹ thuật, được
kiểm duyệt theo hệ thống tiêu chuẩn IS0 9001: 2000.
Kềm Nghóa đang quyết tâm xây dựng thương hiệu để trở thành một trong những tập
đoàn hàng đầu thế giới trong lãnh vực sản xuất và cung ứng những dụng cụ, dòch vụ về
chăm sóc sắc đẹp góp phần làm cho phụ nữ trở nên tự tin, quyến rũ, hạnh phúc và thành
đạt hơn trong cuộc sống. Trong quá trình tham gia vào thò trường, thương hiệu Kềm Nghóa
liên tục được nhận nhiều bằng khen, giấy khen do các cơ quan chính quyền quận cũng như
Thành phố cấp. Công ty cũng nhiều năm liền đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao
do người tiêu dùng bình chọn, đứng vào top 100 thương hiệu mạnh. Trong năm 2005,
thương hiệu Kềm Nghóa vinh dự đón nhận giải Sao vàng đất việt, và là một trong 500

thương hiệu nổi tiếng của Thành phố.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự
Hình 3. 1 Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự công ty TNHH cơ khí Kiềm Nghóa
3.1.4 Lónh vực sản xuất kinh doanh
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 14
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
• Sản phẩm chính của công ty bao gồm: kềm cắt da tay, kềm cắt móng tay, kềm gỡ
móng.
• Sản phẩm phụ: dũa móng, kéo cắt tóc, kéo tỉa chân mày, nhíp, dép mang làm móng,
gác móng, sủi da, chấm bi… và các dụng cụ chuyên dùng làm móng giả.
• Công suất:
o Kềm cắt da : 3.200.000 sản phẩm/năm.
o Kềm cắt móng : 320.000 sản phẩm/năm
3.2 HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
3.2.1 Thiết bò máy móc và nguyên liệu đầu vào của công ty
Bảng 3.1 Thiết Bò Máy Móc Dùng Trong Các Phân Xưởng
STT Tên thiết bò Công suất Số lượng
01 Máy Amada 150 Tấn 01
02 Máy Amada 110 Tấn 01
03 Máy Amada 60 Tấn 04
04 Máy Amada 45 Tấn 08
05 Máy Amada 35 Tấn 15
06 Máy Amada 32 Tấn 03
07 Máy Amada 25 Tấn 04
08 Máy dập AIDA 45 Tấn 01
09 Máy dập DOBBY 45 Tấn 01
10 Máy dập DOBBY 40 Tấn 03
11 Máy dập DOBBY 20 Tấn 16
12 Máy dập SATOSERITO 32 Tấn 01

13 Máy dập SINAGAWA 35 Tấn 03
14 Máy dập SINAGAWA 32Tấn 01
15 Máy dập SINAGAWA 22 Tấn 04
16 Máy dập SINAGAWA 20 Tấn 01
17 Máy dập SHINOHARA 110 Tấn 01
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 15
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
18 Máy dập SHINOHARA 80 Tấn 01
19 Máy dập SPK 01
20 Máy dập TOSEI 01
21 Máy chặt sắt Chungvu 10 HP 01
22 Máy chặt sắt
23 Máy phay Daichi 01
24 Máy phay ENSHU NT50 19
25 Máy phay HAMAI 01
26 Máy phay IWASHITA 01
27 Máy phay KANTOKOKI 01
28 Máy phay KAWAKAMI
29 Máy phay MATUURA 02
30 Máy phay MISUBISHI
31 Máy mài 0,5HP 300
34 Máy cắt nhựa HUGUCHI 01
35 Máy nén khí HITACHI 50HP 01
36 Máy nén khi KOBECO 50 HP 02
37 Máy bấm hàn Daizen 35KWA 01
38 Máy tiện 01
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 16
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

Bảng 3.2 Nguyên Liệu Đầu Vào Của Phân Xưởng Củ Chi
STT Máy móc, nguyên liệu Đơn vò Số lượng
1. Điện sử dụng Kwh/tháng 145182
2. Dầu, nhớt sử dụng lít/tháng 50 – 60
3. Thép tấn/năm 64
4. Inox dây f 7mm tấn/năm 200
5. Lưỡi phay cây/năm 200
6. Lưỡi khoan cây/năm 2.700
7. Thép gió cây/năm 330
8. Đá mài viên/năm 500
Bảng 3.3 Nguyên Liệu Đầu Vào Của Phân Xưởng Hóc Môn
STT Máy móc, nguyên liệu Đơn vò Số lượng
1 Điện sử dụng Kwh/tháng 36.000
2 Đá mài viên/năm 1.500
3 Máy mài cái 300
Bảng 3.4 Nguyên Liệu Đầu Vào Của Phân Xưởng Lạc Long Quân
STT Nguyên liệu, nhiên liệu, hóa
chất
Đơn vò Số lượng
1 Điện sử dụng Kwh/tháng 32047
2 Lắc Niken kg/năm 800
3 CrO
3
kg/năm 600
4 NaOH kg/năm 850
5 H
2
SO4 kg/năm 700
6 HCL kg/năm 200
7 NiSO

4
kg/năm 1200
8 NiCl
2
kg/năm 400
9 Phụ gia l/năm 60
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 17
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
3.2.2 Quy trình sản xuất của phân xưởng Hóc Môn
• Thuyết minh quy trình công nghệ:
Đầu vào của phân xưởng Hóc Môn chính là những cây kềm đen sau công đoạn trui ở
xưởng Củ Chi chuyển về. Ở phân xưởng Củ Chi, từ nguyên liệu thép, Iox được đưa vào
công đoạn đầu tiên để máy chặt thành những miếng thép, Inox
nhỏ theo kích cỡ nhất đònh (gọi là phôi). Sau đó, cây phôi được cán dẹp và dập mang
rồi được đưa vào công đoạn phay để tạo độ phẳng. Kế tiếp là công đoạn tạo kềm sơ chế, ở
công đoạn này sản phẩm đã được hiện hình gần như hoàn chỉnh nhưng mới chỉ là kềm thô
hay còn gọi là kềm đen. Cây kềm thô (kềm đen) tiếp tục được qua công đoạn trui điện rồi
được chuyển về Hóc Môn.
Về phân xưởng Hóc Môn, đầu tiên những cây kềm được mài bóng bằng các loại đá
mài khác nhau, tiếp theo kềm được đưa qua khâu phun cát đánh bóng, sau khi qua hai công
đoạn cây kềm trở nên nhẵn bóng. Để tạo độ bén cho cây kềm khâu mài bén được thực
hiện tại đây. Sau đó cây kềm được chuyển về xưởng Tân Bình để tiến hành quá trình xi
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 18
Mài bóng
Kềm đen từ xưởng Củ Chi
Phun cát đánh bóng
Mài bén
Chuyển sang xưởng Tân Bình
In nhãn

Vệ sinh công nghiệp
KCS
Đóng gói thành phẩm
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
mạ, tạo màu sắc cũng như gia tăng độ bền cho cây kềm. Tiếp sau đó chúng lại được
chuyển trở lại xưởng Hóc Môn được đưa vào công đoạn in nhãn, kế đến là công đoạn vệ
sinh công nghiệp, sau cùng là công đoạn KCS và đóng gói thành phẩm.
3.3 CÁC NGUỒN PHÁT SINH Ô NHIỄM TẠI PHÂN XƯỞNG HÓC MÔN
3.3.1 Nguồn gây ô nhiễm không khí
Nguồn gốc những tác nhân ô nhiễm không khí trong hoạt động sản xuất của phân
xưởng chủ yếu phát sinh rừ các nguồn sau:
Bảng 3.5 Bảng đo vi khí hậu
Chỉ tiêu
Điểm đo
Nhiệt
độ (
0
C)
Độ ẩm
(%)
Độ ồn
(dBA)
Tốc độ
gió (m/s)
Ánh sáng
(Lux)
Điểm đầu 26.2 72 – 75 85 – 88 3.4 – 4.2 350 –
420
Điểm cuối 28.3 70 – 73 86 – 88 1.2 – 1.6 560 –

640
Tiêu chuẩn vệ sinh
công nghiệp
(QĐ 3733/2002/QĐ –
BYT ngày 10/10/2002)
32 80 85
0.2 – 1.5
300
Bảng 3.6 Bảng đo độ bụi và đồ ồn
Tổ Bụi (mg/m
3
) Độ ồn (dBA)
Tổ bán thành phẩm inox 6.39 84 – 85
Tổ móc mũi inox 6.83 85 – 86
Tổ móc mũi cơng nhật 6.32 86 – 87
Tổ mài bén 8.21 85 – 87
Tổ đánh bóng 7.64 85 – 86
Tổ móc mũi đá 7.26 85 – 86
Máy phun cát 7.42 87 – 89
Khu vực có trang bị ống hút bụi 3.11 82 – 83
Tiêu chuẩn vệ sinh cơng nghiệp
(QĐ 3733/2002/QĐ – BYT)
ngày 10/10/2002
4
85
(Nguồn: Phòng Quản lý chất lượng – Phân xưởng Cổ phần Kềm Nghóa)
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 19
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
• Nguồn phát sinh bụi

o Bụi phát sinh chủ yếu ở các công đoạn: mài thô, mài tinh, đánh bóng, mài bén,
phun cát…. Thành phần của bụi đa phần là mạt sắt, mạt của đá mài, giấy nhám,
cát phun,…
o Bụi còn phát sinh từ hoạt động của các phương tiện vận chuyển ra vào xuất nhập
nguyên liệu, nhiên liệu và thành phẩm. Tuy nhiên, lượng bụi này không đáng kể
do đường vận chuyển nội bộ của xí nghiệp được nhựa hoá hoàn toàn.
• Nguồn phát sinh khí thải
o Ở công đoạn in logo cho sản phẩm làm bay hơi và mùi hóa chất. Nếu phân
xưởng không có biện pháp quản lý, hóa chất sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người
lao động và môi trường xung quanh.
o Khí thải còn sinh ra từ hoạt động của các phương tiện vận chuyển ra vào khuôn
viên nhà máy để giao nhận hàng, hay xe vào lấy rác hằng ngày và của các
phương tiện bốc dở ngay tại nhà máy. Các phương tiện này sử dụng nhiên liệu
chủ yếu là xăng và dầu diesel. Như vậy, môi trường sẽ tiếp nhận một lượng khí
thải bao gồm các chất ô nhiễm như: CO, NO
x,
SO
2
, hydrocacbon aldehyde, bụi và
quan trọng hơn là nếu nhiên liệu có pha chì. Tuy nhiên, lượng khí thải này phân
bố rải rác, không liên tục và rất khó thu gom nên không thể kiểm soát nguồn ô
nhiễm này chặt chẽ được.
• Nguồn phát sinh tiếng ồn
o Tiếng ồn là vấn đề cần quan tâm nhất ở phân xưởng Hóc Môn. Tiếng ồn xuất
hiện hầu như ở tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất như: mài đònh hình,
mài thô, mài tinh, đánh bóng, phun cát. Tiếng ồn phát sinh do chạy máy mài, do
sự tiếp xúc cọ xát của sản phẩm cần mài, cần làm bóng với đá mài. Ngoài ra,
tiếng ồn còn phát sinh nhiều ở công đoạn phun cát và các máy cung cấp hơi cho
máy phun.
o Hệ thống quạt hút và quạt thổi công suất lớn trong phân xưởng cũng có thể gây

ồn cho khu vực làm việc và môi trường xung quanh.
o Kết quả đo vi khí hậu, độ ồn, ánh sáng, nồng độ bụi được thể hiện ở phụ lục 3.
3.3.2 Nguồn phát sinh nước thải
Nguồn phát sinh nước thải trong phân xưởng bao gồm nước thải sản xuất, nước thải
sinh hoạt và nước mưa chảy tràn.
• Nước thải sản xuất
o Nước thải sản xuất của phân xưởng được thu gom từ những thùng nước chứa bụi
đặt tại các máy mài. Thành phần của nước thải chủ yếu là các chất vô cơ, mạt
kim loại, mạt đá mài…xuất hiện trong quá trình mài sản phẩm. Lượng nước thải
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 20
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
sản xuất phát sinh không nhiều, khoảng 2,5 - 3 m
3
/tháng. Đây là loại chất thải có
tính chất nguy hại nên cần có biện pháp xử lý.
o Nước thải giải nhiệt cho máy cung cấp hơi cho công đoạn phun cát phát sinh 5 -
7l/ngày.
• Nước thải sinh hoạt
o Nước thải sinh hoạt sinh ra do hoạt động sinh hoạt, vệ sinh cá nhân của công
nhân viên như : từ các lavabo rửa mặt, rửa tay đặt xung quanh phân xưởng, nước
thải từ nhà vệ sinh chung, từ hoạt động của căntin.
o Số lượng cán bộ - công nhân viên làm việc tại phân xưởng là 900 người. Lượng
nước thải sinh hoạt tại nhà máy thải ra hằng ngày khoảng 50 - 80 m
3
/ngày. Nước
thải này được đưa vào bể tự hoại xử lý trước khi thải vào cống thoát nước chung
của đô thò.
• Nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn trong khuôn viên xí nghiệp
lôi cuốn theo cặn bẩn, chất hữu cơ và đất cát xuống hệ thống thoát nước.

3.3.3 Nguồn phát sinh chất thải rắn
 Chất thải rắn sản xuất
o Đặc trưng sản xuất của phân xưởng chủ yếu là các công đoạn mài nên phát sinh
nhiều bụi kim loại. Một phần chúng được thu gom bằng những thùng chứa nước
đặt ở các máy mài nhưng cũng có một lượng khá lớn rơi vãi trên nền nhà. Tất cả
các chất thải này được xử lý như chất thải nguy hại.
o Chất thải rắn sản xuất còn phát sinh từ nhớt cặn thải, giẻ lau dính dầu nhớt, dụng
cụ chứa hóa chất in logo bò thải bỏ, giẻ lau dính hóa chất ở công đoạn in logo,
các hóa chất cặn, găng tay, dây thun dính dầu nhớt…
• Chất thải rắn sinh hoạt
o Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hoạt động ăn uống, sinh hoạt hàng ngày của
công nhân viên trong phân xưởng. Thành phần của chất thải sinh hoạt bao gồm
bao nylon, những hộp cơm, đồ ăn thừa… Ngoài ra, còn có giấy loại bỏ từ khu vực
hành chính và rác thải từ khu nhà vệ sinh.
o Với số lượng 900 lao động làm việc tại phân xưởng thì lượng rác thải hàng ngày
của xưởng khoảng 500 - 700 kg/ngày.
3.3.4 Các sự cố do hoạt động của nhà máy
Qua phân tích quá trình sản xuất và quan sát thực tế hoạt động của phân xưởng thì
ngoài các tác động thường xuyên như đã nêu trên, phân xưởng còn có thể xảy ra một số sự
cố như: sự cố về điện, cháy nổ, đổ tràn hóa chất và tai nạn lao động của công nhân.
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 21
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
 Sự cố về điện: Các máy móc, thiết bò trong dây chuyền công nghệ sản xuất của phân
xưởng đều sử dụng điện năng nên sự cố chập điện dẫn đến cháy nổ có thể xảy ra
nếu phân xưởng không có phương án quản lý tốt. Những sự cố về điện có thể xảy ra
như: cháy do dùng điện quá tải, cháy do chập mạch, cháy do tia lửa tónh điện, cháy
do sét đánh,…
 Sự cố hỏa hoạn: các nguyên vật liệu của phân xưởng chủ yếu bánh xe da, đá mài,
hóa chất, thùng giấy,… có thể gây ra hỏa hoạn nếu phân xưởng không có biện pháp

bảo quản và lưu trữ tốt
• Sự cố rò rỉ, đổ tràn hóa chất
Phân xưởng lưu trữ nhiều loại hóa chất ở kho vật tư và sử dụng chủ yếu ở công đoạn
in logo. Vì vậy, nếu phân xưởng không có biện pháp lưu trữ, sử dụng và bảo vệ công nhân
hợp lý thì nguy cơ rò rỉ, đổ tràn hóa chất, cháy nổ, hóa chất dính vào người lao động rất có
thể xảy ra.
• Tai nạn lao động
Trong quá trình lao động, tai nạn xảy ra cho công nhân là điều khó có thể tránh
được, chủ yếu là do những nguyên nhân sau:
o Không thực hiện đầy đủ các quy đònh về an toàn lao động do công ty đề ra.
o Không tuân thủ nghiêm ngặt các quy đònh khi vận hành các thiết bò, máy móc
trong quá trình sản xuất
o Bất cẩn về điện dẫn đến sự cố điện giật.
o Bất cẩn trong quá trình bốc dở nguyên liệu, sản phẩm
Vì công nhân thường xuyên làm việc với máy móc cơ khí, chủ yếu là các máy mài,
máy phun cát, móc mũi kềm,… nên rất dễ phát sinh tại nạn nếu công nhân không chú tâm
vào công việc và không có biện pháp bảo vệ. Ở khâu in logo sản phẩm, công nhân phải
tiếp xúc với hơi và mùi hóa chất là những nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe. Hơn nữa, do
thường xuyên làm việc trong môi trường có mức độ ồn cao (85 - 86dBA) và hàm lượng bụi
kim loại lớn là những nguy cơ làm phát sinh bệnh nghề nghiệp sau này.
CHƯƠNG 4 - KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 22
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỀM NGHĨA THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001:2004
4.1 KHẢO SÁT
 Đòa điểm khảo sát: Công ty Cổ phần Kềm Nghóa.
 Thời gian: 01/03 – 01/06/2010
 Hình thức khảo sát: quan sát các hoạt động của nhân viên công ty và phỏng vấn
nhân viên môi trường.

4.2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Điều
khoản
Yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
14001:2004
Hiện trạng của công ty
4.2
Chính
sách
môi
trường
- Thiết lập CSMT.
- CSMT phải phù hợp với bản chất, quy
mô và tác động môi trường của công ty.
- CSMT thể hiện cam kết ngăn ngừa ô
nhiễm và cải tiến liên tục.
- CSMT có cam kết tuân thủ các yêu
cầu pháp luật và các yêu cầu khác mà
tổ chức phải tuân thủ liên quan đến
KCMT của mình.
- CSMT đưa ra khuôn khổ để đề xuất
và soát xét mục tiêu.
- CSMT được lập thành văn bản và phổ
biến cho tất cả mọi người trong công ty
cũng như các tổ chức liên quan.
Hiện tại công ty chưa xây
dựng CSMT.
4.3 LẬP KẾ HOẠCH
4.3.1
Khía

cạnh
môi
trường
- Xác đònh các KCMT của các hoạt
động, sản phẩm, dòch vụ của công ty.
- Đánh giá tác động môi trường của các
KCMT và xác đònh các KCMT đáng kể.
- KCMT đáng kể phải có các biện pháp
kiểm soát và phải được xem xét đến khi
thiết lập mục tiêu.
- Viết thủ tục “Xác đònh KCMT và
Đánh giá tác động”
- Công ty đang tiến hành nhận
dạng các KCMT phát sinh từ
hoạt động sản xuất của cả ba
phân xưởng.
- Công ty chưa đánh giá tác
động môi trường của các khía
cạnh trên và cũng chưa xác
đònh các KCMT đáng kể.
- Công ty chưa có thủ tục
“Xác đònh KCMT và Đánh giá
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 23
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
Điều
khoản
Yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
14001:2004
Hiện trạng của công ty

- Cập nhật và lưu trữ các nội dung trên
khi có thay đổi.
tác động”
4.3.2
Yêu
cầu
pháp
luật và
yêu
cầu
khác
- Xác đònh các yêu cầu pháp luật và các
yêu cầu khác về môi trường mà công ty
phải tuân thủ.
- Xác đònh cách áp dụng những yêu cầu
này với các KCMT của công ty.
- Viết thủ tục “Xác đònh các yêu cầu
pháp luật và yêu cầu khác”.
- Công ty có cập nhật và tuân
thủ các yêu cầu pháp luật về
môi trường nhưng không đầy
đủ và thường xuyên.
- Công ty chưa có thủ tục
“Xác đònh các yêu cầu pháp
luật và yêu cầu khác”.
4.3.3
Mục
tiêu,
chỉ tiêu


chương
trình
môi
trường
Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu môi trường
và công bố bằng văn bản.
Thiết lập mục tiêu môi trường dựa trên
các yếu tố:
- Kiểm soát và giảm nhẹ tác động
của các KCMT đáng kể.
- Phù hợp với CSMT.
- Tuân thủ các yêu cầu pháp luật
Xây dựng kế hoạch thực hiện để đạt
được các mục tiêu môi trường bao gồm:
- Xác đònh trách nhiệm và thời gian
thực hiện cho các cá nhân/bộ phận.
- Biện pháp và tiến độ để đạt được
các mục tiêu và chỉ tiêu.
- Hiện tại, công ty chưa xây
dựng các mục tiêu, chỉ tiêu và
kế hoạch thực hiện cụ thể.
- Tuy nhiên, công ty cũng
đang cố gắng thực hiện tốt các
mục tiêu môi trường của công
ty như: thực hiện tốt việc phân
loại rác tại nguồn; cải thiện
các yếu tố vi khí hậu; đảm
bảo các chỉ tiêu nước thải, khí
thải được tiêu chuẩn nhà nước,


4.4 THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU HÀNH
4.4.1
Nguồn
lực, vai
trò,
trách
nhiệm

quyền
- Lãnh đạo đảm bảo cung cấp nguồn
lực cần thiết cho việc thiết lập, thực
hiện, duy trì và cải tiến HTQLMT.
- Ban lãnh đạo phải bổ nhiệm ĐDLĐ
chòu trách nhiệm đảm bảo HTQLMT
được thiết lập, thực hiện và duy trì phù
hợp với yêu cầu tiêu chuẩn và báo cáo
- Hiện tại công ty chưa có cơ
cấu tổ chức về HTQLMT.
- Công ty chưa có ĐDLĐ về
môi trường, tất cả các hoạt
động liên quan đến môi
trường của công ty do một
nhân viên môi trường đảm
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 24
Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa
Điều
khoản
Yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
14001:2004

Hiện trạng của công ty
hạn
kết quả hoạt động của HTQLMT cho
lãnh đạo.
- Xác đònh, lập thành văn bản, thông
báo vai trò, trách nhiệm và quyền hạn
của các cá nhân, phòng/ban trong
HTQLMT.
nhận.
- Công ty chưa phân công
trách nhiệm cụ thể của các cá
nhân, phòng/ban trong
HTQLMT.
4.4.2
Năng
lực,
đào
tạo,
nhận
thức
- Xác đònh nhu cầu đào tạo về môi
trường.
- Tiến hành đào tạo nhận thức về môi
trường cho cán bộ - công nhân viên.
- Đánh giá hiệu quả sau đào tạo.
- Vai trò, trách nhiệm của họ trong việc
đạt được sự phù hợp với các yêu cầu
của HTQLMT và hậu quả tiềm ẩn do đi
chệch khỏi thủ tục đã quy đònh.
- Viết thủ tục đào tạo.

- Công ty chưa xác đònh nhu
cầu đào tạo môi trường. Tuy
nhiên, công ty đang thực
hiện và hướng dẫn công
nhân phân loại rác tại nguồn
đúng theo quy đònh. Bên
cạnh đó, công nhân cũng
được diễn tập PCCC theo
đònh 1lần/năm.
- Sau mỗi đợt diễn tập PCCC,
công ty có đánh giá thông
qua bài kiểm tra.
- Công ty chưa có thủ tục đào
tạo.
4.4.3
Thông
tin liên
lạc
- Xây dựng kênh thông tin liên lạc nội
bộ giữa các phân xưởng và phòng ban.
- Xây dựng cách thông tin liên lạc bên
ngoài, giữa công ty với các đại lý, các
tổ chức môi trường, các nhà thầu,…
- Viết thủ tục thông tin liên lạc.
- Công ty có hệ thống thông
tin liên lạc nội bộ cũng như
bên ngoài thông qua mạng
điện thoại, fax. Ngoài ra,
trong nội bộ mỗi phân xưởng
còn sử dụng loa phát thanh.

- Chưa có thủ tục thông tin
liên lạc ở dạng văn bản.
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân Trang 25

×