Tải bản đầy đủ (.doc) (162 trang)

xây dựng hệ thống quản lý tích hợp ims theo tiêu chuẩn iso 14001 2004 và iso 90012000 trên cơ sở tiêu chuẩn iso 140011998 tại khu công nghiệp lê minh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543 KB, 162 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọngbày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo sư tiến só khoa học
LÊ HUY BÁ và thạc só THÁI VĂN NAM, đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho
em trong xuốt thời gian học tập cũng như thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp này
Em xin gởi lời cám ơn đến quý thầy cô trong khoa môi trường (Trường Đại
Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh) đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý giá trong suốt thời gian học tập vừa qua
Em xin gởi lời cám ơn chân thành đến toàn thể cô chú, anh chò trong ban
quản lý và các anh trong nhà máy xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Lê
Minh Xuân đã hướng dẫn và tạo điều kiện tốt cho em thực tập và hoàn thành tốt
trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn
Sinh viên thực hiện
Lê Thanh Sang
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đang diễn ra mạnh mẽ ở nước ta
kéo theo hàng loạt các tổ chức sản xuất, kinh doanh được hình thành. Hoạc động
của các tổ chức ấy bên cạch việc thúc đẩy nền kinh tế nước nhà phát triển, còn
làm cho môi trường sinh thái ô nhiễm trầm trọng. Do đó môi trường trở thành mối
quan tâm hàng đầu của mọi người. Luật môi trường ngày càng trổ nên chặt chẽ,
các chính sách kinh tế và biện pháp khuyến khích bảo vệ môi trường có xu hướng
gia tăng, khách hàng ngày càng có ý thức hơn về vấn đề bảo vệ môi trường. Tất
cả các vấn đề đó đã tạo áp lực đến các tổ chức sản xuất, kinh doanh
Bởi thế nếu có một tổ chức đạt được chứng nhận mơi trường thì sẽ chứng
minh với cộng đồng rằng tất cả các hoạc động của tổ chức đều tuân thủ các vấn
đề môi trường, chấp hành tốt các quy đònh về môi trường của chính phủ. Đặt biệt
các tổ chức sẽ đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng làm tăng ưu thế cạnh
tranh trong kinh doanh do thu hút nhiều khách hàng và đạt nhiều thuận lợi trên thò


trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó khi áp dụng hệ thống quản lý môi
trường hữu hiệu tổ chức còn giảm thiểu chi phí hoạc động nâng cao lợi nhuận
kinh doanh đáp ứng được các yêu cầu trong nội bộ tổ chức và hạn chế rủi ro, liên
tục cải thiện môi trøng, và đồng thời được hưởng nhiều chính sách từ phía chính
phủ và sản phẩm của tổ chức sẽ được lưu thông rộng rãi trên thế giới mà không bò
cản trở bởi hàng rào thương mại như trước kia
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO thì điều này càng trở nên quan
trọng đối với các tổ chức doanh nghiệp
Khu công nghiệp Lê Minh Xuân đang trong gia đoạn chuyển đổi sang hệ
thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 vì thấy rõ vai trò lợi
ích thiết thực của bộ tiêu chuẩn ISO 14001, điều đó càng khích lệ tập thể cán bộ
công nhân viên trong khu công nghiệp nỗ lực áp dụng duy trì hệ thống quản lý
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
môi trường ISO 14001:2004 và mở rộng phạm vi hệ thống trong tương lai không
xa.
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BỊỂU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các quốc gia có số lượng chứng nhận ISO 14001 cao nhất thế giới
Bảng 2: Các doanh nghiệp ở việt nam đã được chứng nhận ISO 14001.
Bảng 3: So sánh giữa hai phiên bản ISO 14001: 2004 và ISO 14001: 1998
Bảng 4: Tương ứng giữa ISO 14001: 2004 và ISO 14001: 1998 .
Bảng 5: Cân bàng đất đai tại khu công nghiệp Lê Minh Xuân
Bảng 6: Các loại hình cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp Lê Minh Xuân
Bảng 7: Tổng hợp chất lượng nứơc thải các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
Lê Minh Xuân
Bảng 8: Bảng chất lượng nước và môi trường không khí xung quanh khu công
nghiệp Lê Minh Xuân trong quý I năm 2006
Bảng 9: Bảng chất lượng nước và môi trường không khí xung quanh khu công
nghiệp Lê Minh Xuân trong quý II năm 2006

Bảng 10: Bảng giá trò giới hạn các thông số và nồng độ chất ô nhiễm trong nước
thải đi vào nhà máy xử lý nước thải.
Biểu đồ: Mô tả phần trăm các ngành công nghiệp đã được cấp chứng chỉ
ISO 14001 ở Việt Nam.
Sơ đồ bố trí mặt bằng của nhà máy xử lý nùc thải tại khu công nghiệp Lê
Minh Xuân
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tại nhà máy xử lý nước thải trong khu công
nghiệp Lê Minh Xuân
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
IMS : Hệ thống quản lý chất lượng
BCCI : Công ty cổ phần đầu tư xây dựng bình chánh
KCNLMX : Khu công nghiệp Lê Minh Xuân
NMXLNT : Nhà máy xử lý nước thải
MLTN : Mạng lưới thoát nước
NVVH : Nhân viên vận hành
HDCV : Hướng dẫn công việc
ĐDLĐ : Đại diện lãnh đạo
PQĐ : Phó quản đốc
TBP : Trưởng bộ phận
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
Nhiệm vụ dồ án tốt nghiệp
Nhận xét của giáo viên hùng dẫn
Lời cám ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ và các đồ thò
Tóm tắt đề tài
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Giới thiệu về đề tài 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 2
1.3 Nội dung của đề tài 2
1.4 Phạm vi của đề tài 3
1.5 Đối tượng nghiên cứu 3
1.6 Phương pháp nghiên cứu 3
1.7 giới hạn đế tài 4
1.8 phương hướng phát triển của đề tài 4
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001
2.1 Giới thiệu về hệ thống quản lý môi trường 5
2.1.1 Giới thiệu 5
2.1.2 Lợi ích nhận được khi áp dụng HTQLMT 5
2.2 Giới thiệu hệ thống quản ký môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001 5
2.2.1 Giới thiệu 6
2.2.2 Khả năng áp dụng 7
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
2.2.3 Những lợi ích và khó khăn khi áp dụng hệ thống ISO 14001 7
2.3 Xu hùng phát triển của hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14001 10
2.4 Một số hệ thống quản lý có khả năng tích hợp với hệ thống quản lý
môi trường 11
2.5 Tình hình áp dụng ISO hiện nay trên thế giới và ở việt nam 12
2.5.1 Tình hình áp dụng ISO 14001 trên Thế Giới 12
2.2.2 Tình hình áp dụng ISO 14001 ở Việt Nam 13

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP LÊ MINH XUÂN
3.1 Giới thiệu về khu công nghiệp Lê Minh Xuân 15
3.2 Quá trình hình thành khu công nghiệp Lê Minh Xuân 15
3.3 Điều kiện tự nhiên 16
3.4.1 Khí hậu 16
3.4.2 Đòa hình 17
3.5 Đòa chất công trình thuỷ văn 18
3.6 Cơ cấu tổ chức ban quản lý khu công nghiệp 20
3.7 Chỉ tiêu cơ cấu sử dụng đất 21
3.8 Các sản phẩm dòch vụ kinh doanh tại Khu Công Nghiệp 22
3.9 Tình hình hoặc động tại Khu Công Nghiệp Lê Minh Xuân 23
3.9.1 Tình hình sử dụng đất thực tế tại Khu Công Nghiệp 23
3.9.2 Tình hình sử dụng cơ sở hạ tầng tiện ích xã hội 24
3.9.2.1 xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật 24
3.10 Phân nhóm xản xuất tại Khu Công Nghiệp Lê Minh Xuân 27
3.10.1 Các ngành sản xuất 27
3.10.2 Các ngành dòch vụ 27
3.11 Hiện trạng môi trường Khu Công Nghiệp Lê Minh Xuân 28
3.11.1 Nước thải 29
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
3.11.2 Khí thải tiếng ồn 29
3.11.3 Chất thải rắn 31
3.12 Hoặc động thu gom xử lý nước thải tại khu công
nghiệp Lê Minh Xuân 32
3.12.1 Sơ đồ bố trí mặt bàng nhà máy xử lý nước thải tại Khu Công
Nghiệp Lê Minh Xuân 32
3.12.2 đòa điểm nhà máy xử lý nước thải tại khu công nghiệp Lê Minh
Xuân 32
3.12.3 Hiệu quả kinh tế 33

3.13 Tính chất nước thải 34
3.13.1 Tính chất nước thải đầu vào nhà máy xử lý nước thải tại Khu
Công Nghiệp Lê Minh Xuân 34
3.14 An toàn lao động phòng cháy chửa cháy 34
3.14.1 Nội quy an toàn lao động 34
3.14.2 An toàn hóa chất 36
3.14.3 An toàn điện 36
3.14.4 An toàn trong phòng cháy chửa cháy 36
4.1 Thiết minh quy trình công nghệ 39
4.1 Tiền xử lý 39
4.3.2 Xử lý hóa học 40
4.3.3 Xử lý sinh học và khử trùng 41
4.3.4 Xử lý bùn 42
CHƯƠNG 4: HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU
CHUẨN ISO 14001 PHIÊN BẢN 2004
4.1 Những thay đổi cơ bản của phiên bản mới 42
4.2 So sánh giửa hai phiên bản 45
4.3 Những ưu điểm của phiên bản mới ISO 14001:2004 53
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
4.4 Tương ứng giữa hai phiên bản 54
CHƯƠNG 5 : XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÍCH HP IMS
THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001 :2004 VÀ ISO 9001:2000 TRÊN CƠ
ISO 14001 : 1998 TẠI KHU CÔNG NGHIỆP LÊ MINH XUÂN
5.1 Sổ tay chất lượng và môi trường 61
5.2 Mô tả một số quá trình môi trường 104
5.3 Chương trình mục tiêu của Khu Công Nghiệp về môi trường trong
trong thời gian tới 124
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận 125

6.2 Kiến nghò 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục
Phụ lục 01
Phụ lục 02
Phụ lục 03
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
ISO 14001 là chứng nhận đầu tiên trong HTQLMT, là tiêu chuẩn mang
tính tự nguyện. tiêu chuẩn quốc tế này nhằm cung cấp cho các tổ chức những yếu
tố của HTQLM hiệu quả, kết hợp với những yêu cầu quản lý khác để giúp cho tổ
chức đạt được nhưỡng mục tiêu về môi trường lẫn về kinh tế. Tổ chức tiêu chuẩn
hoá quốc tế về ISO vừa ban hành phiên bản thứ hai của tiêu chuẩn HTQMT
mang số hiệu ISO14001:2004 thay thế cho phiên bản củ ISO 14001:1998. So với
phiên bản cũ, phiên bản mới này không có sự thay đổi lớn vể nội dung mà chủ
yếu là làm rõ các yêu cầu và tăng cường tính tương thích với tiêu chuẩn ISO
9001:2000.
Cùng hoà nhập với xu thế phát triển Khu Công Nghiệp Lê Minh Xuân
đang trong giai đoạn chuyển đổi sang phiên bản mới ISO 14001:2004, sau khi đã
đạt được chứng nhận ISO14001:1998
Đề tài sẽ tập trung vào việc xây dựng moat tiêu chuẩn tích hợp trên cơ sở
ISO 9001:2000 và ISO 14001:2004. Trong đó, đế tài sẽ phân tích tính tương đồng
giữa hai phiên bản, các điểm nổi trội và các yêu cầu trong các điều khoản của
phiên bản mới , củng như đánh giá các khía cạnh môi trường có ý nghóa của khu
công nghiệp…
Đề tài đã thu được một số kết quả như sau:
• Xây dựng được xây dựng được một số các quy trình/ thủ tục
Xây dựng được xây dựng sổ tay tích hợp IMS
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 10

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
CHƯƠNG1: MỞ ĐẦU
1.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, môi trường đang là mối quan tâm hàng đầu của
toàn nhân loại. Sự phát triển vượt bậc của xã hội và khoa học kỹ thuật nhằm đáp
ứng các nhu cầu ngày càng cao của con người đã làm cho môi trường sống của
chúng ta đang dần dần xấu đi. Thiên tai, lũ lụt, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên
nhiên… xảy ra thường xuyên, nghiêm trọng hơn, gây ảnh hưởng xấu đến cuộc
sống con người
Trước tình hình đó, tổ chức ISO đã xây dựng và ban hành bộ tiêu chuẩn ISO
14000 nhằm đặt ra một hệ thống quản lý vừa đem lại lợi nhuận kinh tế vừa có thể
đảm bảo được môi trường và đảm bảo được mục tiêu phát triển bền vững cho
toàn nhân loại. Đây là bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường được áp dụng rộng
rãi ở nhiều nước trên thế giới. Cũng như sản xuất sạch hơn, một hệ thống quản lý
môi trường có thể là một công cụ đắc lực cho một tổ chức, doanh nghiệp không
những để cải thiện hiện trạng môi trường mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh,
đặc biệt là vấn đề xuất khẩu sang nước ngoài. Và ở Việt Nam, số chứng chỉ ISO
14001 được chứng nhận cho các tổ chức, doanh nghiệp cũng đang tăng lên rất
nhiều qua mỗi năm.
Phiên bản đầu tiên của tiêu chuẩn ISO 14001:1996 trong bộ tiêu chuẩn ISO
14000 đã được Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành năm 1996 và được
chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới. Sau nhiều năm đưa vào áp dụng, ISO 14001
đã bộc lộ được những điểm mạnh, điểm yếu của mình và đã đến lúc cần được
xem lại, sửa đổi cho phù hợp với việc áp dụng trong thực tế. Vào tháng 11/2004
vừa qua, Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành phiên bản thứ hai của
tiêu chuẩn hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 : 2004. Tuy không bắt buộc
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
nhưng việc chứng nhận Hệ thống quản lý môi trường phải sử dụng phiên bản năm
2004 này mới có giá trò.

Cùng hòa nhập với xu thế phát triển, khu công nghiệp Lê Minh Xuân đã áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, đặc biệt là hệ thống quản lý
môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:1998. Hiện tại, khu công nghiệp cũng đang
trong giai đoạn chuyển đổi sang phiên bản mới ISO 14001:2004, sau khi khu công
nghiệp đã đạt được chứng nhận ISO 14001:1998.
Do đó, em đã chọn và tiến hành đề tài: "Xây dựng Hệ thống quản lý tích hợp
IMS theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 và ISO 9001:2000 trên cơ sở của tiêu
chuẩn ISO 14001:1998 và ISO 9001:2000 tại khu công nghiệp Lê Minh Xuân”
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
• Tìm hiểu, đánh giá hiện trạng về Hệ thống quản lý môi trường tích hợp theo
tiêu chuẩn ISO 14001
• Xây dựng Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:1998 và hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001:2000 tại khu công nghiệp Lê Minh Xuân.
1.3. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài cần thực hiện các nội dung sau:
• Tìm hiểu, so sánh và phân tích những điểm khác biệt và cải tiến giữa hai tiêu
chuẩn ISO 14001:1998 và ISO 14001:2004
• So sánh sự tương đồng giữa hai tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ISO 14001:2004.
• Đánh giá hiện trạng môi trường trong khu công nghiệp và xác đònh các khía
cạnh môi trường có ý nghóa cho từng bộ phận của khu và đặt biệt là nhà máy xử
lý nước thải tâïp trung trong khu công nghiệp.
• Sửa đổi Sổ tay môi trường và một số quy trình trong hệ thống tài liệu của khu
công nghiệp Lê Minh Xuân.
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
1.4. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài này tập trung vào:
• Xây dựng Hệ thống quản lý môi trường tích hợp IMS theo tiêu chuẩn ISO
14001:2004 trên cơ sở của tiêu chuẩn ISO 14001:1998 và ISO 9001:2000 tại khu
công nghiệp Lê Minh Xuân

• Sổ tay môi trường của khu công nghiệp
• Sổ tay quá trình môi trường của khu công nghiệp
1.5. ĐỐI TƯNG CỦA ĐỀ TÀI
• Hiện trạng quản lý môi trường tại khu công nghiệp
• Các yêu cầu của Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.6.1. Phương Pháp Luận
Như chúng ta đã biết, Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001 là một phương pháp hữu hiệu để các tổ chức, doanh nghiệp có thể quản lý
tốt các vấn đề môi trường phát sinh. Ngoài ra, nó còn mang lại lợi ích thiết thực
về kinh tế và giúp việc xuất khẩu hàng hóa được thực hiện thuận tiện, nhanh
chóng hơn. Do đó, ISO 14001 đang được rất nhiều nước trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng áp dụng nhằm nâng cao vò thế cạnh tranh cũng như hội nhập
vào nền kinh tế quốc tế.
Bên cạnh đó, trong Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và
đònh hướng đến năm 2020 được Chính phủ phê duyệt ngày 02/12/2003 thì: "100%
cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bò
các thiết bò giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường, 50%
các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường hoặc chứng chỉ ISO 14001, 100% doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu
áp dụng ISO 14001 đến năm 2020, 80% cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001." [10]. Chính
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
vì thế, ISO 14001 càng trở nên hết sức cần thiết đối với bất cứ một Công ty nào
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa như ngày nay.
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) cũng vừa ban hành phiên bản thứ hai
của tiêu chuẩn hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004. Bộ phiên bản mới
này có nhiều điểm nổi trội hơn so với phiên bản cũ. Do đó, thật sự cần thiết đối
với những Công ty muốn chuyển đổi dựa trên cơ sở của phiên bản cũ, cũng như

những Công ty bước đầu muốn áp dụng ISO 14001 vào hoạt động của tổ chức mình.
Để xây dựng HTQLMT theo phiên bản mới, cần phân tích sự tương đồng
giữa hai phiên bản, đồng thời phân tích các điểm nổi trội và yêu cầu trong các
điều khoản của phiên bản mới.
1.7. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Do thời gian thực hiện còn hạn chế nên đề tài chỉ xây dựng Hệ thống quản lý
tích hợp theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 trên cơ sở của tiêu chuẩn ISO 14001:1998
và ISO 9001:2000 tại khu công nghiệp Lê Minh Xuân mà chưa thể tích hợp với các
tiêu chuẩn khác (như:SA 8000, OHSAS 18000,…)
1.8. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Hoàn thiện hơn Sổ tay quá trình môi trường, các hướng dẫn công việc, các
biểu mẫu,… và một số hồ sơ khác có liên quan đến môi trường của khu công nghiệp
Nghiên cứu khả năng tích hợp với các tiêu chuẩn khác như SA8000,
OHSAS 18000 vào hệ thống quản lý tích hợp chất lượng - môi trường.
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001
2.1. TỔNG QUAN VỀ EMS
2.1.1. Giới Thiệu EMS
Ngày nay, hệ thống quản lý môi trường (EMS) đã không còn quá mới mẻ
đối với Việt Nam. Thực tế, chúng ta đã xây dựng và được công nhận như là một
hệ thống đảm bảo nhằm mục đích đảm bảo chất lượng sản phẩm hoặc dòch vụ
khách hàng. Hệ thống quản lý môi trường được đònh nghóa như sau: "Một phần
của hệ thống quản lý của Tổ chức được sử dụng để phát triển, áp dụng chính sách
môi trường và quản lý các yếu tố môi trường của Tổ chức".
HTQLMT giúp xác đònh, kiểm soát và làm giảm thiểu những tác động
đáng kể tới môi trường trong các hoạt động, sản phẩm và dòch vụ của một Tổ
chức.
Một HTQLMT hiệu quả có thể hỗ trợ các Tổ chức trong việc điều khiển,

đo lường và cải thiện những phương diện liên quan đến môi trường trong các hoạt
động của Tổ chức. Nó có thể làm cho những yêu cầu bắt buộc và tự nguyện về
môi trường được đáp ứng tốt hơn. Nó có thể hỗ trợ quá trình đổi mới một khi
những thói quen trong quản lý môi trường đã gắn liền với những hoạt động tác
nghiệp chung của Tổ chức. Để phát triển một hệ thống quản lý môi trường, một
Tổ chức cần phải đánh giá được các tác động môi trường, xác đònh các mục tiêu
để giảm các tác động đó và lập kế hoạch làm thế nào để đạt được mục tiêu này.
2.1.2. Lợi Ích Nhận Được Khi p Dụng HTQLMT [7]
Một Tổ chức khi áp dụng HTQLMT sẽ tạo ra một cơ cấu nhằm cân bằng
và hợp nhất các lợi ích kinh tế và môi trường. Những lợi ích này tạo ra cho Tổ
chức một cơ hội để liên kết các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường với các chi phí tài
chính cụ thể.
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
Năm 1993, Ủy Ban Tư Vấn Kinh Doanh và Môi Trường đã thực hiện cuộc
khảo sát trong lónh vực quản lý môi trường. Các Tổ chức được khảo sát cho biết
rằng họ đã nhận được một số lợi ích như sau:
• Lợi ích tài chánh trực tiếp (61%)
• Lợi thế cạnh tranh (25%)
• Sống còn dựa vào HTQLMT (23%)
• Điều kiện làm việc tốt hơn
• Cải thiện mối quan hệ với nhà đầu tư (40%)
• Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp (65%)
2.2. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO
TIÊU CHUẨN ISO 14001
2.2.1. Giới Thiệu
Hệ thống tiêu chuẩn ISO, được thành lập vào năm 1946, có trụ sở tại
Geneve (Thụy Só), nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, thương
mại và thông tin tạo điều kiện cho các hoạt động trao đổi hàng hóa và dòch vụ
được hiệu quả. Tất cả các tiêu chuẩn ISO đặt ra đều có tính tự nguyện, không bắt buộc.

Để quản trò sản phẩm hàng hóa về môi trường, người ta đưa ra hệ thống
ISO 14000, một hệ thống tác động tới mọi phương diện quản lý trách nhiệm đối
với môi trường của một Tổ chức.
Các tiêu chuẩn ISO 14000 miêu tả những yếu tố cơ bản của một Hệ thống
quản lý môi trường hữu hiệu. Những yếu tố này bao gồm việc xây dựng một
chính sách về môi trường, xác đònh các mục đích và mục tiêu, thực hiện một
chương trình để đạt được các mục tiêu đó, giám sát và đánh giá tính hiệu quả của
nó. Điều chỉnh các vấn đề và kiểm tra hệ thống để cải thiện nó và cải thiện tác
động chung đối với môi trường.
Các tiêu chuẩn ISO 14000 được xây dựng trên một nguyên tắc đơn giản:
việc quản lý môi trường càng được cải thiện thì tác động đối với môi trường càng
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
giảm xuống, hiệu quả sản xuất càng cao và thu hồi vốn đầu tư nhanh.
ISO 14001 là chứng nhận đầu tiên trong HTQLMT, là tiêu chuẩn mang
tính tự nguyện. Tiêu chuẩn quốc tế này nhằm cung cấp cho các Tổ chức những
yếu tố của một HTQLMT hiệu quả, kết hợp với những yêu cầu quản lý khác để
giúp cho Tổ chức đạt được những mục tiêu cả về kinh tế lẫn về môi trường. ISO
14001 ứng dụng cho bất cứ Tổ chức nào mong muốn chứng minh và cải thiện
hiện trạng môi trường của đơn vò mình cho các Tổ chức khác thông qua sự hiện
hữu của một HTQLMT được chứng nhận.
2.2.2. Khả Năng p Dụng
Khả năng áp dụng cho các loại quy mô của các Tổ chức, phù hợp với các
điều kiện đòa lý, văn hóa và xã hội khác nhau và sẽ có hiệu quả ở mọi nơi.
HTQLMT dựa theo ISO 14001 có thể áp dụng cho các khía cạnh môi trường có
thể khống chế được và hy vọng có ảnh hưởng tới nó. Bản thân HTQLMT không
nêu ra một chuẩn mực đặc biệt về môi trường. Việc đăng ký ISO 14001 sẽ không
đảm bảo rằng một phương tiện cá biệt nào đã có ngay kết quả tốt nhất có thể có,
mà chỉ có thể là các thành phần cơ bản của một HTQLMT thích hợp. Sự cải tiến
liên tục được nhắc đến trong tiêu chuẩn có ý nghóa rằng đó là sự cải thiện liên tục

của hệ thống quản lý chứ không trực tiếp là các kết quả môi trường.
Việc giới thiệu ISO 14001 chỉ ra rằng, để đạt được mục tiêu, HTQLMT
nên khuyến khích các Tổ chức xem xét việc áp dụng công nghệ tốt nhất có thể
được ở những nơi phù hợp và thấy có kinh tế. Tuy nhiên, việc sử dụng công nghệ
tốt nhất có được lại không là yêu cầu của ISO 14001.
2.2.3. Những Lợi Ích Và Khó Khăn Khi p Dụng ISO 14001
2.2.3.1. Những Lợi Ích Khi p Dụng ISO 14001
• Tăng cường sử dụng những tiêu chuẩn tự nguyện
Việc sử dụng các tiêu chuẩn tự nguyện đã được tăng cường hơn trước. Thỏa
thuận chung về thuế quan và mậu dòch đã chính thức tạo điều kiện thuận lợi cho
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
việc sử dụng những tiêu chuẩn quốc tế thông qua thỏa thuận về các hàng rào kỹ
thuật đối với thương mại.
Việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế có thể góp phần nâng cao vai trò của
các hoạt động chung trên thế giới. Tại những nước với chi phí thực hiện cao do
các quy trình chặt chẽ đã có, các công ty có thể thực hiện một cách hữu hiệu hơn.
Còn tại các nước mà kinh phí thực hiện có thể thấp hơn, một phần là do hệ thống
các quy đònh kém chặt chẽ hơn, ISO 14000 có thể đề xuất thêm những cam kết để
có thể quản lý môi trường một cách hữu hiệu.
• Tính giản thủ tục, hạn chế trùng lắp
Việc áp dụng một tiêu chuẩn quốc tế duy nhất có thể làm giảm bớt những
công việc kiểm đònh do khách hàng, các nhà chức trách tiến hành. Một khi tránh
được những yêu cầu không nhất quán, các tập đoàn đa quốc gia có thể tiết kiệm
được chi phí thanh tra, xác nhận các yêu cầu không nhất quán.
• Đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội
Việc đăng ký ISO 14001 có thể đáp ứng nhu cầu của công chúng về trách
nhiệm của Tổ chức. Các Tổ chức với các chương trình EMS đã đăng ký theo tiêu
chuẩn ISO 14001 có thể tranh thủ được lòng tin của công chúng khi thông báo
rằng, họ tuân thủ những quy đònh chung và tiếp tục cải tiến HTQLMT của mình.

Việc đăng ký ISO 14001 có thể chứng minh rằng, một Tổ chức đã cam kết và
đáng được tin vậy về những vấn đề liên quan đến môi trường.
• Bảo vệ môi trường, phòng tránh ô nhiễm
Nếu áp dụng ISO 14001, các Tổ chức tránh được tình trạng thường xuyên bò
động trong những vấn đề môi trường. Một chương trình EMS sẽ phân tích rõ
nguyên nhân ô nhiễm môi trường và đề ra biện pháp để phòng ô nhiễm trong
chương trình hoạt động của Tổ chức. Việc phòng ngừa ô nhiễm có tác dụng làm
giảm chi phí thông qua việc tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng.
Một HTQLMT hoàn chỉnh sẽ giúp các Tổ chức thực hiện tốt các chương
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
trình bảo vệ môi trường của mình. Những yếu tố cơ bản của ISO 14001 không tạo
thành một chương trình hoàn chỉnh để bảo vệ môi trường, nhưng chúng sẽ tạo
thành một cơ sở cho chương trình quản lý môi trường tại Tổ chức.
• Lợi ích nội bộ
Việc thực hiện HTQLMT sẽ tiết kiệm nguyên liệu đầu vào (nước, năng
lượng, nguyên vật liệu, hóa chất…), từ đó sẽ tiết kiệm được chi phí cho Tổ chức.
Bên cạnh đó, qua việc thực hiện HTQLMT sẽ góp phần hạn chế lãng phí, ngăn
ngừa ô nhiễm, thúc đẩy việc sử dụng các hóa chất và vật liệu thay thế ít độc hại
hơn trước, tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí thông qua giải pháp tái chế,… Nó
cũng hỗ trợ việc đào tạo các nhân viên về trách nhiệm của họ đối với việc bảo vệ
và cải thiện môi trường.
• Chứng minh sự tuân thủ luật pháp
Chứng chỉ ISO 14001 là một minh chứng thực tế về sự tuân thủ và đáp ứng
các yêu cầu pháp luật về môi trường, mang đến uy tín cho Tổ chức.
• Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước
Đối với những Tổ chức chú trọng vào vấn đề xuất khẩu trong các hoạt động
sản xuất và dòch vụ thì ISO 14001 là một giấy thông hành thật sự hữu ích. Ngoài
ra, trong thời đại ngày nay, khách hàng cũng đang có sự quan tâm đến về môi
trường, về an toàn sức khỏe,… của một sản phẩm mà họ chọn lựa.

• Giảm thiểu chi phí bảo hiểm và tăng cường khả năng tích lũy
Việc thực hiện HTQLMT hữu hiệu có thể tạo điều kiện tiết kiệm kinh phí
trong tương lai, thông qua việc giảm bớt chi phí bảo hiểm và các công ty bảo
hiểm có xu hướng dễ chấp nhận bảo hiểm cho các sự cố ô nhiễm môi trường nếu
công ty yêu cầu bảo hiểm đã xây dựng được một HTQLMT hữu hiệu. Một số nhà
đầu tư có thiết chế lớn như các quỹ trợ cấp, đã bắt đầu thực hiện chủ trương quyết
đònh đầu tư trên cơ sở thành tích bảo vệ môi trường của một Tổ chức. Điều đó
khiến cho việc quản lý môi trường được gắn liền với mức độ tích lũy vốn của một Tổ
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
chöùc.
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
2.2.3.2. Những Khó Khăn Khi p Dụng ISO 14001
• Chi phí gia tăng
Việc thực hiện một HTQLMT toàn diện có thể đòi hỏi một kinh phí đáng
kể. Những chi phí như vậy rất lớn đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong
đó có những doanh nghiệp vốn đã gặp nhiều khó khăn trong việc tuân thủ những
quy đònh về môi trường. Vì thế, không nhất thiết phải bắt đầu một HTQLMT thật
hoàn chỉnh và tốn kém. Có thể triển khai ISO 14001 chỉ ở một hoặc vài khu vực,
công đoạn nào đó của một Tổ chức.
• Công tác bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức
Tại hầu hết các Tổ chức, cơ sở tuy ít nhiều có việc quản lý vấn đề môi
trường liên quan đến các hoạt động của cơ sở nhưng chưa hề có HTQLMT cho
riêng mình. Trong hệ thống quản lý chung, tổng thể của các Tổ chức, doanh
nghiệp hiện nay chưa đưa vấn đề quản lý môi trường như là một việc cần được
quản lý có tính hệ thống.
• Thiếu sự công nhận quốc tế đối với các cơ quan chứng nhận trong nước
Sự thừa nhận lẫn nhau về các cơ quan chứng nhận cần thiết để làm thuận
lợi hóa thương mại quốc tế. Do vậy, một trong những nhiệm vụ để hội nhập với

các hoạt động thương mại trong khu vực và thế giới của Việt Nam là tăng cường
năng lực và cơ sở hạ tầng của các cơ quan chứng nhận trong nước và tiến hành
tham gia vào các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau của ASEAN.
2.3. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HTQLMT THEO TIÊU CHUẨN
ISO:14001
ISO 14001:1996 là chứng nhận đầu tiên trong HTQLMT ISO 14001:1996 là
tiêu chuẩn mang tính chất tự nguyện và được triển khai bởi Tổ chức tiêu chuẩn
Quốc tế (ISO).
Ngày 15/11/2004 vừa qua, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế ISO vừa ban
hành phiên bản thứ hai của tiêu chuẩn HTQLMT mang số hiệu ISO 14001:2004
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
thay thế cho phiên bản ISO 14001:1996. So với phiên bản cũ, phiên bản mới này
không có sự thay đổi lớn về nội dung mà chủ yếu là làm rõ hơn các yêu cầu và
tăng cường tính tương thích với tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Theo hướng dẫn số GD4:2004 ngày 20/12/2004 của IAF thì quá trình
chuyển đổi sang phiên bản mới sẽ kéo dài trong 18 tháng kể từ ngày ban hành
tiêu chuẩn. Nghóa là, sau 18 tháng mọi giấy chứng nhận theo phiên bản cũ đều
không còn hiệu lực trên phạm vi toàn cầu.
2.4. MỘT SỐ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CÓ KHẢ NĂNG TÍCH HP VỚI
HTQLMT THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001
Để đạt được thành công trong kinh doanh bao giờ yếu tố sản phẩm và các
yêu cầu liên quan đến chất lượng sản phẩm bao giờ cũng được quan tâm hàng
đầu. Do đó thật dễ hiểu tại sao các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng hay hệ
thống chất lượng sản phẩm ra đời sớm như: TQM, ISO 9000, sau đó bộ tiêu chuẩn
ISO 14000, SA 800, OHSAS 18000,… mới hình thành.
Các doanh nghiệp tùy thuộc vào yêu cầu của ngành sản xuất, nhu cầu thò
trường, khả năng của công ty,… mà áp dụng hệ thống quản lý thích hợp với công
ty mình. Do đó, khi xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 thì thường
công ty đã có sẵn hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001, hay các tiêu chuẩn

đặc thù của ngành như GMP, HACCP…
Ngoài ra, khi áp dụng ISO 14001, doanh nghiệp thường tích hợp các hệ
thống quản lý sẵn có với HTQLMT ISO 14001 thành một hệ thống quản lý tích
hợp chung, để tăng hiệu quả áp dụng và tránh bộ máy quản lý cồng kềnh, lãng phí.
Một số hệ thống quản lý có thể áp dụng tích hợp với HTQLMT theo tiêu
chuẩn ISO 14001 như:
• Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000
• Hệ thống quản trò trách nhiệm xã hội SA 8000
• Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18000
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
2.5. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG ISO 14001 HIỆN NAY TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM
2.5.1. Tình Hình p Dụng ISO 14001 Hiện Nay Trên Thế Giới
Tháng 6 năm 2004, số lượng chứng nhận ISO 14001 được cấp trên toàn thế
giới là 53.620. Đến cuối tháng 10 năm 2005, số lượng chứng nhận ISO 14001 là
74.004 chứng nhận. Đến cuối tháng 04 năm 2006, con số này là 88.800 chứng
nhận ISO 14001 được cấp. [10]
Từ đó cho ta thấy, số lượng chứng nhận đã tăng lên qua mỗi năm. Điều
này thể hiện sự cần thiết và thiết thực của tiêu chuẩn ISO 14001 đối với tất cả
các quốc gia trong xu thế hội nhập thế giới.
Dựa theo bảng số liệu trên ta thấy, quốc gia có số lượng chứng nhận ISO
14001 cao nhất thế giới vẫn là Nhật Bản với 18.104 chứng nhận. Trong tháng 10
năm 2005, số lượng chứng nhận ISO 14001 của Nhật Bản theo thống kê là
16.696. Nghóa là, trong vòng 6 tháng, số lượng chứng nhận ISO 14001 của Nhật
tăng 1.135 chứng nhận. Trung Quốc cũng là nước có số lượng chứng nhận ISO
14001 tăng đáng kể, từ 5.064 chứng nhận năm 2005 tăng lên 8.865.
Bảng 1: Các quốc gia có số lượng chứng nhận ISO 14001 cao nhất thế giới
STT Quốc gia Số lượng chứng nhận ISO 14001
1 Nhật Bản 18.104

2 Trung Quốc 8.865
3 Tây Ban Nha 6.523
4 Anh 6.223
5 Ý 5.304
6 Mỹ 4.671
7 Đức 4.440
8 Thụy Điển 3.716
9 Hàn Quốc 2.610
10 Pháp 2.607
(Nguồn: www.vpc.org.vn)
2.5.2. Tình Hình p Dụng ISO 14001 Hiện Nay Ở Việt Nam
ISO 14001 ra đời vào năm 1996 và đã được áp dụng ở nhiều quốc gia trên
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
thế giới, trong đó có Việt Nam. Mặc dù công tác bảo vệ môi trường của nước ta
không cao bằng các nước phát triển, nhưng ngày càng có nhiều Tổ chức ở nước ta
đã áp dụng hoặc tiếp cận với ISO 14001. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây,
xu thế hội nhập với khu vực và thế giới ngày càng mạnh mẽ, đã nâng cao nhận
thức của các doanh nghiệp nước ta trong nhiều lónh vực, trong đó vấn đề về môi
trường cũng đang được quan tâm đặc biệt.
Tuy nhiên, áp dụng HTQLMT đối với Việt Nam là một vấn đề còn khá
mới mẻ. Một số doanh nghiệp Việt Nam áp dụng như là một cách đối phó hoặc
để nhằm vào mục đích quảng cáo. Chính vì thế, vai trò của Chính phủ cũng được
nhìn nhận như là một yếu tố quan trọng đối với việc áp dụng HTQLMT ở Việt
Nam. Việc sử dụng một cách tự nguyện các HTQLMT và các quy đònh quản lý
của Chính phủ cần được bổ sung cho nhau để việc áp dụng được rộng rãi và hiệu quả
hơn.
Tính đến tháng 06/2005, Việt Nam có 108 Tổ chức đạt được chứng chỉ ISO
14001. Phần lớn trong số này đều là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong khu vực Đông Nam Á, số lượng chứng nhận ISO 14001 của Việt

Nam vẫn ít hơn so với các quốc gia như: Thái Lan (974 chứng nhận), Singapore
(573 chứng nhận), Malaysia (566 chứng nhận), Indonesia (369 chứng nhận) và
Philippines (312 chứng nhận). [10]
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 24
1 8 %
1 3 %
1 4 %
1 0 %
1 8 %
1 4 %
1 3 %
D ò c h v u ï: 1 5 d o a n h n g h i e äp
V i t í n h , đ i e än t ư û, v i e ãn t h o ân g : 1 4 d o a n h n g h i e äp
M a y m a ëc , d a g i a ày , g i a áy : 1 1 d o a n h n g h i e äp
T h ư ïc p h a åm : 1 9 d o a n h n g h i e äp
S a ûn p h a åm c o ân g - n o ân g n g h i e äp , c h a ên n u o âi , h o ùa c h a át : 1 5 d o a n h n g h i e äp
X i m a ên g , l u y e än k i m , s a ét t h e ùp : 1 4 d o a n h n g h i e äp
D a àu k h í , m a ùy m o ùc , o â t o â: 2 0 d o a n h n g h i e äp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: GSTS KH LÊ HUY BÁ
Hình 1: Biểu đồ mô tả phần trăm các ngành công nghiệp đã được cấp chứng chỉ
ISO 14001 ở Việt Nam (tính đến tháng 06/2005)
Dựa vào biểu đồ hình 3 như trên, ta thấy các doanh nghiệp trong ngành thực
phẩm hiện nay ở nước ta (tính đến tháng 06/2005) chiếm tỉ lệ đạt được chứng chỉ
ISO 14001 nhiều nhất với 18% (19 doanh nghiệp). Nhóm ngành may mặc, da
giày, giấy chiếm tỉ lệ thấp nhất với 10% (11 doanh nghiệp). Nhóm ngành vi tính,
điện tử, viễn thông (trong đó có Nhà máy sản xuất máy tính FPT – Elead) chiếm
13% (14 doanh nghiệp) đứng sau các nhóm ngành như: thực phẩm (18%); dầu khí,
máy móc, ô tô (19%); dòch vụ (14%) và sản phẩm công – nông nghiệp, chăn nuôi,
hóa chất (14%).
SVTH: LÊ THANH SANG Trang 25

×