Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 135 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN MAI HƯƠNG

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Hà Nội - 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN MAI HƯƠNG

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TỐN, KIỂM TỐN VÀ PHÂN TÍCH
Mã ngành: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH



Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Tác giả luận văn

Nguyễn Mai Hương


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên văn cụm từ viết tắt

HĐQT

Hội đồng quản trị

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp


KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTKSNB

Kiểm tra kiểm soát nội bộ

KTKSNBKV

Kiêm tra kiểm soát nội bộ khu vực

KTNB

Kiểm tốn nội bộ

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phịng giao dịch

QHKH

Quan hệ khách hàng

RRTD


Rủi ro tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TTTM

Tài trợ thương mại

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Vietinbank – CN Hà Nội

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Hà Nội

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


BẢNG:
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh của Vietinbank – CN Hà Nộigiai đoạn 2015 – 2019....55
Bảng 3.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng...................................................58
Bảng 3.3. Hệ thống kênh phân phối của Vietinbank – CN Hà Nội..........................59
Bảng 3.4. Thu nhập từ hoạt động tín dụng của Vietinbank – CN Hà Nộigiai đoạn
2015 – 2019............................................................................................61
Bảng 3.5. Tỷ lệ nợ xấu tín dụng của Vietinbank – CN Hà Nộigiai đoạn 2015 - 2019. .61
Bảng 3.6. Phân khúc KHDN tại Vietinbank............................................................70

Bảng 3.7. Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo các loại sản phẩm tại Vietinbank – CN
Hà Nội giai đoạn 2015-2019..................................................................70
Bảng 3.8. Tiêu chí phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phịng của Vietinbank............74
Bảng 3.9. Thẩm quyền kiểm soát giao dịch tại Vietinbank – CN Hà Nội................87
Bảng 3.10: Lỗi phát sinh kiểm tra toàn diện tại Vietinbank – CN Hà Nộitháng
08/2019.................................................................................................101
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ huy động vốn cuối kỳ và dự nợ tín dụng cuối kỳcủa Vietinbank
– CN Hà Nội..........................................................................................56
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 3.1. Mơ hình tổ chức của Vietinbank – CN Hà Nội.......................................64
Sơ đồ 3.2. Quy trình cấp tín dụng tại Vietinbank.....................................................81
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ ba tuyến phòng thủ trong quản trị rủi ro của Vietinbank..............92


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN MAI HƯƠNG

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TỐN, KIỂM TỐN VÀ PHÂN TÍCH
Mã ngành: 8340301

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội - 2020



8

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại.
Chương 3: Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp và kết luận.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương 1 gồm các nội dung:
-

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, hệ thống ngân hàng có vai trị rất quan trọng đối với nền kinh tế
của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Ngân hàng cung cấp vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp (DN) và các dự án. Trong điều kiện hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) có những cơ
hội lớn, bên cạnh những thách thức. Hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra cơ hội giao
lưu, họp tác kinh tế, học hỏi kinh nghiệm quản lý cũng như khoa học công nghệ từ
các NHTM của các quốc gia phát triển.

Để hoạt động của ngân hàng diễn ra được an toàn, hiệu quả và tránh được
các rủi ro thì các NHTM phải ln coi trọng việc kiểm soát nội bộ (KSNB) trong
quản trị điều hành
Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về KSNB hoạt động tín dụng tại


9

các NHTM.
- Nghiên cứu thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà
Nội, phân tích những kết quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại, tìm hiểu
ngun nhân của những hạn chế đó
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại
Vietinbank – CN Hà Nội
Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra bao gồm:
Thứ nhất, bản chất của KSNB? Vai trị của KSNB đối với hoạt động tín dụng
tại các NHTM như thế nào?
Thứ hai, thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội
như thế nào?
Thứ ba, những giải pháp nào thích hợp nhằm hồn thiện KSNB hoạt động tín
dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội?
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Tác giả sử dụng kết
hợp nhiều phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lý dữ liệu khác nhau, trong đó
phương pháp quan sát thực tế, phương pháp tổng hợp được sử dụng nhiều nhất để
phục vụ nghiên cứu của đề tài.
Nguồn dữ liệu của đề tài bao gồm nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu
sơ cấp do tác giả trực tiếp thu thập tại Vietinbank – CN Hà Nội. Dữ liệu thứ cấp bao
gồm nguồn dữ liệu từ các báo cáo nội bộ và báo cáo công bố của Vietinbank và
Vietinbank – CN Hà Nội, tham khảo từ các nghiên cứu, báo cáo, luận văn, kết quả

nghiên cứu, bài báo,… trước đó.
Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Vì vậy, Luận văn đã hệ thống hóa
những vấn đề mang tính lý luận về KSNB, cụ thể hóa lý luận chung về KSNB vào
KSNB hoạt động tín dụng theo các yếu tố cấu thành KSNB tại Vietinbank – CN Hà
Nội, từ đó tìm ra những tồn tại và đề xuất các giải pháp hồn thiện KSNB đối với
hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


10

NHTM là một trong những định chế tài chính mà hoạt động cơ bản là nhận
tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán cùng nhiều dịch vụ khác hướng
đến mục đích cung cấp đầy đủ nhất cho nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng; các tổ chức tín
dụng, với các nhà doanh nghiệp và cá nhân (bên đi vay); trong đó các tổ chức tín
dụng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận; và bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện cả vốn gốc và lãi cho
tổ chức tín dụng khi đến hạn thanh toán.
KSNB là tập hợp các quy chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu
tổ chức của một đơn vị để được xây dựng phù hợp và được tổ chức thực hiện nhằm
bảo đảm phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời rủi ro phát sinh trong từng hoạt
động của đơn vị.
Ủy ban Basel đưa ra 13 nguyên tắc chung chia làm 5 nhóm yếu tố có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau để làm khuôn khổ chung giúp các Ngân hàng xây dựng
hệ thống KSNB. Cụ thể:
- Giám sát điều hành và văn hóa kiểm sốt :
Ngun tắc 1: Hội đồng quản trị có trách nhiệm xét duyệt và kiểm tra định

kỳ tồn bộ chiến lược kinh doanh và những chính sách quan trọng của ngân hàng.
Nguyên tắc 2: Ban điều hành chịu trách nhiệm thực hiện những chiến lược
và chính sách mà Hội đồng quản trị đã phê duyệt.
Nguyên tắc 3: Hội đồng quản trị ban điều hành chịu trách nhiệm nâng cao
đạo đức và tính liêm chính, thiết lập văn hóa và làm cho tất cả nhân viên thấy rõ
tầm quan trọng của KSNB.
- Nhận biết và đánh giá rủi ro :
Nguyên tắc 4: Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi rằng phải nhận biết và
đánh giá liên tục những rủi ro trọng yếu có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành kế
hoạch của ngân hàng.
- Hoạt động kiểm sốt và sự phân cơng, phân nhiệm :


11

Nguyên tắc 5: Hoạt động kiểm soát phải là một công việc quan trọng trong
các hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi thiết
lập một cơ cấu kiểm sốt thích hợp, trong đó sự kiểm soát được xác định ở mỗi mức
độ hoạt động.
Nguyên tắc 6: Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi phân công hợp lý, các
công việc của nhân viên không mâu thuẫn với nhau.
- Thông tin và truyền thông
Nguyên tắc 7: Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi có dữ liệu đầy đủ và
tổng hợp về sự tuân thủ, về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, cũng như những
thơng tin về thị trường bên ngồi có thể ảnh hưởng đến việc ra quyết định.
Nguyên tắc 8: Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi một hệ thống thơng tin
đáng tin cậy, có thể đáp ứng cho hầu hết các hoạt động chủ yếu của ngân hàng.
Nguyên tắc 9: Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi kênh trao đổi thông tin
hiệu quả để đảm bảo bằng tất cả nhân viên đã hiểu đầy đủ và tuân thủ triệt để các
chính sách và các thủ tục có liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ của họ và đảm

bảo rằng những thông tin cần thiết khác cũng được phổ biến đến các nhân viên khác
có liên quan.
- Giám sát và sửa chữa những sai sót :
Nguyên tắc 10: Hiệu quả toàn diện của hệ thống KSNB là việc theo dõi,
kiểm tra phải liên tục.
Nguyên tắc 11: Phải có KTNB tồn diện, hiệu quả và được thực hiện bởi những
người có năng lực, đào tạo thích hợp để có thể làm việc độc lập.
Nguyên tắc 12: Những sai sót của hệ thống KSNB được phát hiện bởi bộ
phận kinh doanh, KTNB, hoặc các nhân viên khác thì phải được báo cáo kịp thời
cho cấp quản lý thích hợp và ghi nhận ngay lập tức.
Nguyên tắc 13: Tất các các ngân hàng cần có hệ thống KSNB hiệu quả, phù
hợp với bản chất, sự phức tạp, rủi ro vốn có hoạt động ngân hàng và thích nghi
được với sự thay đổi môi trường, điều kiện của ngân hàng.
Ủy ban Coso đưa ra 5 yếu tố có mối quan hệ mật thiết với nhau hình thành


12

nên khuôn khổ chung trong xây dựng hệ thống KSNB tại các Ngân hàng:
-

Mơi trường kiểm sốt: bao gồm các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngồi mang
tính mơi trường có tác động đến việc xây dựng các thủ tục KSNB nhằm ngăn ngừa,
phát hiện và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng. Mơi trường kiểm soát bao gồm
các chức năng quản trị và quản lý, nhận thức và hành động của Ban quản trị và Ban
giám đốc liên quan đến KSNB trong hoạt động tín dụng, bao gồm các yếu tố:
+ Truyền đạt và hiệu lực hóa tính chính trực và các giá trị đạo đức
+ Cam kết về năng lực
+ Sự tham gia của Ban quản trị
+ Triết lý và phong cách điều hành của Ban giám đốc:

+ Cơ cấu tổ chức
+ Phân công quyền hạn và trách nhiệm
+ Các chính sách và thơng lệ về nhân sự

-

Quy trình đánh giá rủi ro: Quy trình đánh giá rủi ro của ngân hàng là cơ sở để Ban
giám đốc xác định các rủi ro cần được quản lý. Mục tiêu của đánh giá rủi ro hoạt
động tín dụng tại các NHTM là xác định được mức độ rủi ro đối với từng đối tượng
khách hàng, từng khoản tín dụng để từ đó đưa ra các quyết định về nguồn lực và
thời gian thực hiện các thủ tục kiểm sốt

-

Hoạt động kiểm sốt: là các chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo các chỉ đạo của
Ban lãnh đạo được thực hiện

-

Hệ thống thông tin và truyền thông: hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và
trình bày báo cáo tài chính bao gồm cả quy trình tín dụng có liên quan và q trình
trao đổi thơng tin

-

Giám sát: là quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động của KSNB đối với hoạt động tín
dụng. Việc giám sát tại các NHTM được thực hiện thông qua bộ phận KTKSNB và
bộ phận KTNB.



13

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chương 3 tác giả trình bày các nội dung cụ thể giới thiệu về Vietinbank – CN
Hà Nội, về quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm vốn có, đặc trưng của
chi nhánh có tác động đến q trình KSNB.
Từ đó, tác giả cũng đã phân tích thực trạng các yếu tố cấu thành KSNB tại
chi nhánh, cụ thể như sau:
-

Mơi trường kiểm sốt:
+ Thứ nhất, truyền đạt và hiệu lực hóa tính chính trực và các giá trị đạo đức:
Tính chính trực và các giá trị đạo đức nghề nghiệp luôn được Ban lãnh đạo
Vietinbank – CN Hà Nội nói riêng và tồn bộ hệ thống Vietinbank nói chung giữ
gìn và đề cao
+ Thứ hai, cam kết về năng lực và chính sách nhân sự: Ban lãnh đạo Chi
nhánh luôn chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo nhân sự, không ngừng tạo cơ hội
để cán bộ nhân viên nâng cao nghiệp vụ, thể hiện bản thân.
+ Thứ ba, sự tham gia của Ban quản trị: Ban giám đốc Vietinbank – CN Hà
Nội là người trực tiếp điều hành, thiết lập và giám sát hoạt động KSNB tại chi
nhánh đồng hành cùng nhân viên trong tất cả mọi hoạt động
+ Thứ tư, triết lý và phong cách điều hành của Ban giám đốc: Ban giám đốc
Vietinbank – CN Hà Nội có quan điểm trong việc quản lý hoạt động kinh doanh rất
rõ ràng và chặt chẽ, trong đó, sự tăng trưởng ln phải đi kèm với an toàn, hiệu quả
và bền vững
+ Thứ năm, cơ cấu tổ chức: Tại chi nhánh, cơ cấu, nhiệm vụ các phòng ban
được phân chia rõ ràng, thống nhất



14

+ Thứ sáu, phân công quyền hạn và trách nhiệm: Ban giám đốc Vietinbank –
CN Hà Nội đã cụ thể hóa trách nhiệm và quyền hạn của từng phịng ban, trưởng các
phòng, ban phân giao nhiệm vụ của từng thành viên trong phịng mình theo bảng
phân cơng nhiệm vụ
-

Quy trình đánh giá rủi ro hoạt động tín dụng: Mục tiêu của đánh giá rủi ro hoạt
động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội là việc xác định mức độ rủi ro của từng
đối tượng được cấp tín dụng, từng khoản vay trước khi quyết định về nguồn lực,
thời gian thực hiện các thủ túc kiểm soát

-

Các hoạt động kiểm sốt: Để kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng, trên cơ sở các thủ
tục kiểm soát mà Vietinbank đã ban hành, Vietinbank – CN Hà Nội đã cụ thể hóa và
thực hiện các thủ tục kiểm sốt đối với từng bước của quy trình tín dụng nhằm đạt
được các mục tiêu quản lý phù hợp với quy định của pháp luật và đặc thù hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.

-

Hệ thống thông tin và truyền thông: Vietinbank – CN Hà Nội đang sử dụng các
công cụ/hệ thống hỗ trợ sau để hỗ trợ trong công tác KSNB hoạt động tín dụng: Cấu
phần nghiệp vụ tín dụng của hệ thống ngân hàng cốt lõi (Corebanking), hệ thống
khởi tạo và phê duyệt tín dụng, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB), hệ
thống cảnh báo sớm, hệ thống quản lý thu hồi và xử lý nợ.

Các yếu tố của hệ thống thơng tin đối với KSNB hoạt động tín dụng tại
Vietinbank – CN Hà Nội bao gồm: quy định về chứng từ, hệ thống thơng tin kế tốn
và hệ thống báo cáo.

-

Giám sát: Hiện tại, Vietinbank – CN Hà Nội chưa thành lập ủy ban kiểm soát hay
bộ phận kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh. Hoạt động giám sát hoạt động tín dụng
được thực hiện thơng Các phịng kiểm sốt trực thuộc trụ sở chính và Phịng
KTNB


15

CHƯƠNG 4
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN
KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội đã đạt được những
kết quả sau đây:
-

Bước đầu xây dựng được một mơi trường kiểm sốt tốt

-

Thiết lập và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình đánh giá RRTD

-

Hoạt động kiểm sốt đối với hoạt động tín dụng: Chi nhánh nghiêm túc quán triệt
các chủ trương, chỉ đạo về hoạt động tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước

và Vietinbank đồng thời áp dụng chặt chẽ quy định về chức năng, nhiệm vụ của
từng phòng ban, từng vị trí cán bộ, tuyệt đối tuân thủ các quy định về thẩm quyền
tín dụng.

-

Hệ thống thơng tin và truyền thông: Xây dựng được hệ thống văn bản quy định nội
bộ về hoạt động tín dụng, mọi quy trình xử lý của hoạt động tín dụng đều được
phản ánh trên chứng từ và được kiểm sốt chặt chẽ

-

Giám sát: Cơng tác KSNB hoạt động tín dụng được triển khai đúng kế hoạch, thực
hiện theo đúng quy trình
Bên cạnh đó, KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội vẫn
tồn tại một số hạn chế:

-

Mơi trường kiểm sốt: Nguồn nhân lực trong hoạt động tín dụng cịn hạn
chế về tuổi đời, kinh nghiệm và chuyên môn.

-

Quy chế đánh giá giá rủi ro cũng còn nhiều hạn chế, trong một số trường hợp công
tác thẩm định, cho vay, kiểm sát sau cho vay cịn mang tính hình thức, dựa trên hồ
sơ giấy mà khơng bám sát vào tình hình thực tế của khách hàng

-


Hoạt động kiểm soát: Các bước trong quy trình cấp tín dụng phần lớn đều do cán bộ
QHKH đảm nhiệm dẫn đến thiếu khách quan

-

Hệ thống thông tin của Vietinbank cịn chưa đầy đủ cơng cụ hỗ trợ kiểm sốt hồ sơ
máy, khai báo nhóm khách hàng liên quan tự động, cập nhật mức dư nợ ngành
khiến cho KSNB hoạt động tín dụng tại Chi nhánh cịn gặp nhiều khó khăn

-

Hạn chế trong giám sát: Bộ máy kiểm tra giám sát nội bộ tại Chi nhánh chịu sự


16

quản lý điều hành của Ban giám đốc với nhiều ràng buộc về đánh giá chất lượng
công việc điều này có thể dẫn đến chưa phát huy tối đa tính độc lập. Hoạt động
KSNB thơng qua các phịng ban trực thuộc trụ sở chính khơng diễn ra được thường
xun do hạn chế về mặt thời gian về địa lý
Định hướng phát triển và hồn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại
Vietinbank – CN Hà Nội thời gian tới:
Một là, hoạt động KSNB là một bộ phận không thể tách rời trong hoạt động
của Chi nhánh. KSNB cần phải được thiết lập, tổ chức thực hiện ngay tại tất cả mọi
quy trình nghiệp vụ và tại tất cả các phịng ban của chi nhánh.
Hai là, các rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng cần
được nhận diện, đo lường, đánh giá thường xuyên để kịp thời phát hiện, ngăn chặn
và có biện pháp ứng xử phù hợp
Ba là, mọi hạn chế, bất cập của KSNB phải được báo cáo kịp thời với cấp
quản lý trực tiếp; những hạn chế bất cập lớn có thể gây ra tổn thất hoặc nguy cơ rủi

ro cao cần phải báo ngay cho bộ phận Kiểm soát nội bộ tại Hội sở chính
Một số giải pháp để hồn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank –
CN Hà Nội:
-

Hồn thiện mơi trường kiểm sốt: tập trung hồn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức, hồn
thiện việc phân cơng quyền hạn và trách nhiệm, có kế hoạch đào tạo cán bộ trong
trung dài hạn, không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ đảm nhiệm cơng tác tín
dụng

-

Hồn thiện quy trình đánh giá rủi ro: Chia tách phòng khách KHDN thành Phòng
KHDN vừa và nhỏ, Phòng KHDN lớn và FDI, thành lập bộ phận TTTM trực thuộc
phịng KHDN để chun mơn hóa nghiệp vụ. Nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro
đối với khách hàng, nhóm khách hàng liên quan, cán bộ QHKH cần phân bổ thời
gian làm việc hợp lý để thực hiện công tác đánh giá rủi ro với từng khách hành một
cách phù hợp. Chi nhánh cần thường xuyên rà sốt, cập nhật văn bản nội bộ, tình
hình kinh tế - chính trị - xã hội trên địa bàn để đảm bảo hoạt động phù hợp theo quy
định của pháp luật và quy định của Vietinbank.

-

Hồn thiện cơng tác kiểm soát: Chi nhánh cần tăng cường, nâng cao chất lượng


17

kiểm tra trước, trong và sau cho vay
-


Hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông: Chi nhánh cần thường xun đổi
mới, cập nhật hệ thống thơng tin

-

Hồn thiện về giám sát: Để hoàn thiện về giám sát đối với hoạt động tín dụng tại
Vietinbank – CN Hà Nội, Chi nhánh cần chú trọng hồn thiện mơ hình kiểm tra,
kiểm soát nội bộ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN MAI HƯƠNG

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TỐN, KIỂM TỐN VÀ PHÂN TÍCH
Mã ngành: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH

Hà Nội - 2020



19

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tàinghiên cứu
Hiện nay, hệ thống ngân hàng có vai trị rất quan trọng đối với nền kinh tế
của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Ngân hàng cung cấp vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp (DN) và các dự án. Trong điều kiện hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) có những cơ
hội lớn, bên cạnh những thách thức. Hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra cơ hội giao
lưu, họp tác kinh tế, học hỏi kinh nghiệm quản lý cũng như khoa học công nghệ từ
các NHTM của các quốc gia phát triển. Để NHTM Việt Nam hoạt động an toàn hiệu
quả, nâng cao tính cạnh tranh, tồn tại bền vững trong mơi trường mới, các nhà quản
lý phải xem trọng tính hiệu quả, sự lành mạnh trong các quan hệ tài chính, chú trọng
đến việc ngăn ngừa rủi ro đến quá trình kinh doanh tiền tệ. Bên cạnh đó, việc quản
lý và kiểm soát của các NHTM Việt Nam cần phải theo kịp sự phát triển trong hoạt
động để đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp có rủi ro phát
sinh đối với một ngân hàng, ngoài việc gây tổn thất nặng nề cho ngân hàng, nó cịn
ảnh hưởng đến đời sống của cán bộ và tác động nghiêm trọng đến cả nền kinh tế
quốc gia.
Để hoạt động của ngân hàng diễn ra được an tồn, hiệu quả và tránh được
các rủi ro thì các NHTM phải ln coi trọng việc kiểm sốt nội bộ (KSNB) trong
quản trị điều hành. Việc hoạt động KSNB tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng luôn tuân
thủ đúng luật pháp, quy định, chính sách, kế hoạch, thủ tục, chế độ trong và ngoài
ngành. KSNB mạnh (hữu hiệu) giúp giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động; ngăn
chặn, phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu (gian lận hoặc sai sót)
trong ngành ngân hàng. Qua đó giúp ngân hàng đạt được mục tiêu đặt ra và phát
triển theo kỳ vọng của ngành ngân hàng.



20

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) là một
trong những NHTM hàng đầu, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh
tế Việt Nam. Cũng như các NHTM tại Việt Nam, lợi nhuận của Vietinbank chủ yếu
đến từ hoạt động tín dụng. Tổng dư nợ cho vay trên toàn hệ thống của Vietinbank
tại thời điểm Quý 2/2020 là 928.563.088 triệu đồng, trong đó, tỉ lệ nợ xấu chiếm
1,62% tổng dư nợ, tương ứng 15.042.722 triệu đồng; con số này bằng 158,73% lợi
nhuận sau thuế hợp nhất của Vietinbank năm 2019 (9.476.989 triệu đồng). Do vậy,
công tác KSNB luôn được Ban lãnh đạo Vietinbank chú trọng, trong đó trọng tâm là
nhiệm vụ nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm sốt tỷ lệ nợ xấu toàn hàng để đảm
bảo hoạt động an toàn và bền vững, từ đó cải thiện khả năng đối phó với những khó
khăn và tăng khả năng cạnh tranh của Vietinbank trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế.
Vietinbank – CN Hà Nội là một trong những chi nhánh thuộc hệ thống
Vietinbank. Trong những năm vừa qua, Chi nhánh đã có những bước phát triển và
lớn mạnh không ngừng. Tuy nhiên, sau một thời gian dài hoạt động, KSNB tại
Vietinbank – CN Hà Nội đang bộc lộ nhiều yếu điểm, tồn tại như: nguyên tắc phân
tách trách nhiệm giữa các phòng ban chưa thực hiện triệt để; cán bộ QHKH còn non
trẻ, thiếu kinh nghiệm; nhiều trường hợp cấp tín dụng chỉ dựa trên hồ sơ giấy mà
không bám sát thực tế khách hàng; công tác giám sát sau cho vay cịn sơ sài, mang
tính hình thức;… do đó tiềm ẩn khả năng xảy ra RRTD. Chính vì vậy, để đảm bảo
mục tiêu tăng trưởng bền vững, yêu cầu nhất thiết đặt ra là phải hồn thiện KSNB
hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Do đó, tơi đã chọn đề tài “Kiểm sốt nội bộ hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình

1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

nghiên cứu
Trên thế giới, giai đoạn từ năm 1980 đến 1988, các cơ quan của Hoa Kỳ ban
hành một loạt hướng dẫn có liên quan đến KSNB. Năm 1985, Ủy ban Quốc gia
Phòng chống gian lận trong BCTC đã ban hành nhiều quy tắc đạo đức và làm rõ


21

chức năng của KSNB. Đến năm 1988, ủy ban Chuẩn mực Kiểm toán Hoa kỳ (ASB)
đã ban hành Bản điều chỉnh Chuẩn mực kiểm toán về đánh giá HTKSNB. Tuy
nhiên, các văn bản trên có nhiều điểm chưa thực sự đồng nhất. Vì vậy đặt ra yêu cầu
là phải thống nhất giữa các tổ chức kể trên với nhau, để ban hành các văn bản pháp
lý hướng dẫn có tính khoa học, tính hiệu lực và mang tính chuẩn mực về KSNB.
Năm 1992, tại Hoa Kỳ, Uỷ ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc
chống gian lận về BCTC đã cho ra đời báo cáo COSO đầu tiên về HTKSNB, tạo
nên một khởi đầu và tiếng nói chung cho các doanh nghiệp và tổ chức. Năm 2002,
Chính phủ Hoa Kỳ ban hành Luật SARBANES-OXLEY quy định triển khai
HTKSNB cho tất cả các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, làm mở
màn cho giai đoạn phát triển HTKSNB tại quốc gia này và lan truyền trên thế giới.
Báo cáo COSO gồm 5 thành phần: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt
động kiểm soát, hệ thống thông tin và truyền thông, và các hoạt động giám sát.
Từ nền tảng lý luận cơ bản, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về KSNB
được mở rộng và phát triển trên nhiều lĩnh vực. Năm 1996, Kiểm sốt các vấn đề
đối với thơng tin và kỹ thuật liên quan (COBIT) do Hiệp hội ISACA banhành
nhấn mạnh đến KSNB trong môi trường tin học, xoay quanh lĩnh vực hoạch định
và tổ chức, mua và triển khai, phân phối và hỗ trợ, giám sát. Năm 1998, Uỷ ban
Basel cho ra đời Báo cáo Basel 1998 về vận dụng KSNB của Uỷ ban thuộc Hội
đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận về BCTC vào hệ thống ngân hàng và
các Tổ chức tín dụng (TCTD).
Tại Việt Nam, lý luận KSNB cũng đã dần được hồn thiện. Tháng 1/1994,

Chính phủ ban hành quy chế kiểm toán độc lập. Năm 1998, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) đã ban hành “Quy chế về kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các tổ
chức tín dụng” theo Quyết định số 03/1998/QĐ-NHNN ngày 03/01/1998. Theo nội
dung văn bản này được hiểu là công cụ hỗ trợ cho Kiểm toán viên thực hiện kiểm
toán. Ngày 01/08/2006, Thống đốc NHNN đã đưa ra Quyết định số 36/2006/QĐNHNN về “Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng”, thay thế
Quyết định 03/1998/QĐ-NHNN. Quyết định này một lần nữa đã khẳng định vai trò


22

của KSNB, tuy nhiên chức năng của KSNB chưa thực sự tách rời khỏi kiểm toán
nội bộ.
Trên cơ sở nhận thức được vai trò cũng như tầm quan trọng của HTKSNB
đối với hoạt động của các NHTM, đến nay đã có nhiều đề tài về vấn đề này. Các đề
tài đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của HTKSNB trong các NHTM. Một
số đề tài tiêu biểu có thể kể đến là:
+ Bài viết “Một số ngân hàng thương mại yếu kém phải xử lý thời gian qua
góc nhìn dưới lăng kính hệ thống kiểm sốt nội bộ hiện đại” của Th.S Võ Đình Sáu
năm 2016 đăng trên Tạp trí khoa học cơng nghệ và thực phẩm. Trong bài viết
này, tác giả đã đánh giá công tác KSNB tại các NHTM Việt Nam, các hạn chế
còn tồn tại của KSNB trên các yếu tố: Mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro,
hoạt động kiểm sốt, thơng tin – truyền thông và giám sát. Tác giả cũng đưa ra
một số khuyến nghị đối với hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên
các giải pháp mà tác giả đưa ra cịn mang tính chung chung, chưa chi tiết đến
từng hoạt động của NHTM.
+ Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ
tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nam Định” của tác giả Nguyễn Thị
Minh Phương năm 2016. Luận văn cũng đã hệ thống được những vấn đề lý luận cơ
bản về KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại các NHTM. Từ đó, tác giả đã đánh giá
thực trạng, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó và các biện

pháp khắc phục nhằm hồn thiện KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Nam Định. Tuy nhiện việc đánh giá tồn tại và đưa ra những
biện pháp khắc phục hoạt động KSNB nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng chính sách
xã hội tỉnh Nam Định của Luận văn chưa được đầy đủ đối với các yếu tố của KSNB
mà chỉ chú trọng đến bộ máy tổ chức KSNB và các thủ tục KSNB đối với nghiệp vụ
tín dụng.
+ Luận văn thạc sỹ: “Hồn thiện kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh”
của tác giả Nguyễn Như Nguyệt năm 2015. Về cơ sở lý luận, tác giả đã khái quát


23

được nội dung lý thuyết cơ bản về KSNB hoạt động tín dụng. Trên cơ sở đó, tác giả
đã phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế, qua đó đề ra một số hướng khắc phục nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Đông Anh. Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài còn gặp một số hạn chế: Việc
nhận diện rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng chưa được chú trọng, các biện
pháp hồn thiện KSNB đối với hoạt động tín dụng phù hợp với quy mơ hoạt
độngtín dụng của chi nhánh, trong khi hoạt động tín dụng phát triển rất nhanh, các
giải pháp KSNB có thể khơng cịn hiện hữu khi quy mơ hoạt động và tốc độ tăng
trưởng tín dụng gia tăng trong các năm tới.
+ Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ”tại Ngân hàng
phát triển Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Hương Lan năm 2019. Tác giả đã hệ thống
được những nội dung cơ bản của KSNB và nêu ra các giải pháp để hoàn thiện hệ
thống KSNB cho trụ sở chính của Ngân hàng phát triển Việt Nam. Tuy nhiên tác giả
nghiên cứu với phạm vi toàn bộ ngân hàng mà chưa đi sâu vào từng thành phần của
KSNB gắn với từng chi nhánh cụ thể.
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả đã lựa chọn đề tài “Kiểm soát

nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng thương Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình. Đây là đề tài lần đầu
tiên được nghiên cứu tại Vietinbank – CN Hà Nội nhằm đưa ra những phương
hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
theo hướng tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế theo Basel II và hướng
tới Basel III, phục vụ mục tiêu tăng trưởng bền vững của Chi nhánh.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB tại NHTM; đồng
thời tập trung tìm hiểu, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động KSNB hoạt động
tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội. Qua đó đưa ra những giải pháp phù hợp,
mang tính chất lâu dài nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, hồn thiện
cơng tác KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội. Từ đó, giúp Chi


24

nhánh kịp thời nhận diện và ngăn chặn những sai phạm có thể phát sinh trong hoạt
động tín dụng. Cụ thể:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về KSNB hoạt động tín dụng tại
các NHTM.
- Nghiên cứu thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà
Nội, phân tích những kết quả đã đạt được và những hạn chế cịn tồn tại, tìm hiểu
ngun nhân của những hạn chế đó
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại
Vietinbank – CN Hà Nội

1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra bao gồm:
Thứ nhất, bản chất của KSNB? Vai trị của KSNB đối với hoạt động tín dụng

tại các NHTM như thế nào?
Thứ hai, thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội
như thế nào?
Thứ ba, những giải pháp nào thích hợp nhằm hồn thiện KSNB hoạt động tín
dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội?

1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank –
CN Hà Nội, từ đó đưa ra những đánh giá khách quan, mang tính thực tiễn với phạm
vi nghiên cứu xác định.

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập không mở rộng việc nghiên cứu sang các lĩnh vực,
hoạt động khác mà tập trung nghiên cứu KSNB hoạt động tín dụngcủa Ngân hàng.
Về không gian: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu cơng tác KSNB hoạt động tín
dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội. Việc nghiên cứu sẽ không sẽ không mở rộng đối
với các Chi nhánh trong cùng hệ thống hay đối với các tổ chức tín dụng khác.
Về thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến tháng 08/2020.

1.6. Phương pháp nghiên cứu


25

Nguồn dữ liệu của đề tài bao gồm:
- Dữ liệu sơ cấp: Dữliệuđược thu thập quađiều tra, traođổi với Banlãnh đạo,
phịng kiểm sốt, phịng kế tốn … tại Vietinbank CN Hà Nội. Ngồi những thơng
tin chung về Vietinbank, Vietinbank CN Hà Nội, tác giả tập trung sâu vào các vấn
đề, nội dung trực tiếp liên quan đến 5 thành phần của KSNB theo quan điểm mới

gồm: Mơi trường kiểm sốt; đánh giá rủi ro; hệ thống thông tin & truyền thơng;
hoạt động kiểm sốt; và các hoạt động giám sát. Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành
quan sát các hoạt động của Vietinbank CN Hà Nội để có cái nhìn sát thực về các nội
dung (thành phần) KSNB tại chính chi nhánh CN Hà Nội.
- Dữ liệu thứ cấp: Đây là dữ liệu được thu thập từ những nguồn sẵn có từ bên
trong hoặc bên ngồi doanh nghiệp, bao gồm: Báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ và
báo cáo công bố của Vietinbank và Vietinbank – CN Hà Nội về hoạt động tín dụng
và KSNB hoạt động tín dụng...; tham khảo từ các nghiên cứu, báo cáo, luận văn, kết
quả nghiên cứu, bài báo liên quan đến KSNB và KSNB hoạt động tín dụng tại các
NHTM… trước đó. Đối với dữ liệu thứ cấp, tác giả sử dụng phương pháp phân loại,
so sánh, phân tích và tổng hợp. Sau khi thu thập được dữ liệu, tác giả sẽ phân loại
theo từng nội dụng cơ bản, sau đó phân tích, so sánh từng nội dung cụ thể thông qua
bảng biểu sơ đồ; sau đó đánh giá chung tồn bộ hoạt động.
- Xử lý dữ liệu: Dựa trên dữ liệu thu thập, cả định tính và định lượng, tác
giả tiến hành tổng hợp, so sánh, đánh giá, phân tích để làm rõ thực trạng HTKSNB
tại Vietinbank CN Hà Nội để qua đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiệnhệ
thống KSNB.

1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận, đề tài hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận chung về
KSNB, trên cơ sở đó phân tích theo hướng cụ thể hóa lý luận chung về KSNB vào
KSNB hoạt động tín dụng tại các NHTM.
Về mặt thực tiễn: Đề tài đã phân tích thực trạng HTKSNB tại Vietinbank CN
Hà Nội; đánh giá được ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt
động HTKSNB tại Vietinbank CN Hà Nội, từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện


×