Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG tín DỤNG NGẮN hạn tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.72 KB, 58 trang )

Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Để đưa ra một định nghĩa về NHTM, người ta thường căn cứ vào tính chất
và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp
tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.
Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa: “NHTM là trung gian tài chính, có
giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể
cả các khoản tiền gửi mà dựa vào đó có thể phát hành séc”.
Theo khoản 1, điều 20 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ
chức tín dụng của Việt Nam năm 2004 có nêu: “Ngân hàng là loại hình tổ chức
tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh có liên quan khác. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu
tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.”
Tóm lại, NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc
nhất trong nền kinh tế thị trường.Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền
vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho
vay phát triển kinh tế.
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
NHTM là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung
cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho công chúng cũng như thực hiện nhiều vai
trò khác trong nền kinh tế. Có thể chia ra thành 03 nhóm hoạt động chính là:
- Hoạt động huy động vốn;


- Hoạt động sử dụng vốn;

SV : Trần Hương My

1

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

- Hoạt động trung gian (dịch vụ ngân hàng).
Đây là ba mặt hoạt động có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau
của NHTM. Theo dõi tiến trình phát triển của NHTM thì nghiệp vụ “đi vay để
cho vay” có thể nói là hoạt động kinh doanh truyền thống của Ngân hàng. Mặt
khác, trong khi vai trò trung gian chuyển vốn từ người cho vay sang người đi
vay, các NHTM đã tạo dựng ra những phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt, như thanh toán chuyển khoản, séc, thẻ tín dụng làm tăng nhanh tốc độ lưu
chuyển tiền tệ qua Ngân hàng, tiết kiệm chi phí quản lý đồng thời bổ sung nguồn
vốn tín dụng cho các ngân hàng. Có thể nói hoạt động của các NHTM đã thực
sự gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong
nước và quốc tế.
1.1.2 Hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm
Theo quan điểm của K. Marx: “Tín dụng là quá trình chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng và sau một thời
gian nhất định, thu lại được một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
Do đó theo K. Marx, tín dụng là một quá trình vận động của tiền với công thức

biểu diễn rút gọn là T-H-T’ (T’>T). Để có thể có được một (T’) lớn hơn so với
lượng tiền (T) lúc ban đầu, trong giai đoạn sản xuất (H), lượng vốn này phải
được sử dụng vào sản xuất, với đặc điểm của hàng hoá sức lao động, lượng giá
trị mới tạo ra sẽ lớn hơn lúc ban đầu, và một phần của lượng giá trị mới tạo ra đó
sẽ được trích ra để trả phần phụ trội cho lượng tiền (T) lúc đầu. Và như vậy có
thế thấy, tín dụng là một hiện tượng kinh tế khách quan. Bản chất của tín dụng là
việc chia sẻ lợi nhuận giữa tư bản thương nghiệp và tư bản sản xuất.
Thực chất tín dụng ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới một năm, thường
được dùng để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc đáp ứng một phần nhu cầu vốn ngắn
hạn cho sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình.

SV : Trần Hương My

2

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

Tín dụng ngắn hạn làm cho lượng tiền nhàn rỗi giảm xuống mức tối thiểu
cần thiết và đưa tiền nhàn rỗi vào kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đồng vốn. Hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và đem lại nhiều lợi ích cho xã hội.
1.1.2.2 Vai trò của tín dụng ngắn hạn ngân hàng
- Tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của
NHTM.

Với phương châm: “Đi vay để phục vụ cho vay”, NHTM thực hiện đồng
thời cả hai vai trò “con nợ” và “chủ nợ” trong hoạt động kinh doanh của mình.
Ở vai trò đầu tiên: “con nợ” – NHTM sử dụng uy tín của mình dựa trên nguyên
tắc hoàn trả (cả vốn và lãi) để huy động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi. NHTM
nào uy tín càng lớn thì sẽ huy động vốn được càng nhiều. Đây là nền tảng cơ
bản để NHTM thực hiện tốt vai trò “chủ nợ” đối với các chủ thể kinh tế khác. Ở
vai trò “chủ nợ”, NHTM phải biết cách sử dụng vốn với mục đích thu hồi lợi
nhuận tối đa, nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn và phát triển vốn. Khách hàng
vay vốn của NHTM cũng phải có nghĩa vụ thực hiện sự vay trả sòng phẳng (cả
vốn và lãi). Thông qua hoạt động tín dụng, uy tín giữa khách hàng và NHTM
được xây dựng và củng cố.
Do đó, có thể nói: Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng ngắn hạn
của Ngân hàng nói riêng là hoạt động cơ bản đối với NHTM, đây là hoạt động
thường xuyên nhất, thu lợi nhuận nhiều nhất để đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của một NHTM.
- Tín dụng ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của các thành phần trong nền kinh tế.
Tích tụ và tập trung tư bản là điều kiện tiền đề để phát triển kinh tế. Ngân
hàng với vai trò là trạm bơm hút vốn từ những khách hàng có dư thừa vốn và
bơm tiền cho các khách hàng cần vốn, thông qua tín dụng ngân hàng. Với công
nghệ ngân hàng hiện đại và kinh nghiệm trong lĩnh vực huy động vốn, NHTM
đã giúp cho quá trình tập trung tư bản diễn ra nhanh chóng, kịp thời với chi phí
SV : Trần Hương My

3

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

thấp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn với chi phí hợp lý cho mọi thành phần trong
nền kinh tế.
Mặt khác trong quan hệ tín dụng để được đáp ứng nhu cầu vốn, các thành
phần kinh tế phải xây dựng và củng cố uy tín đối với với NHTM thông qua hoạt
động sản xuất, kinh doanh của mình. Chính vì thế, các thành phần kinh tế phải
không ngừng đổi mới, năng động tìm kiếm thị trường, áp dụng công nghệ sản
xuất tiên tiến từ đó nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao chất lượng sản phẩm, làm tăng năng lực cạnh tranh, từ đó thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
- Tín dụng ngắn hạn là đòn bẩy quan trọng giúp thúc đẩy quá trình hội
nhập và giao lưu kinh tế quốc tế.
Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, xu hướng hội nhập và giao lưu
kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan. Tín dụng ngân hàng đặc biệt là tín
dụng ngắn hạn thông qua hoạt động xuất nhập khẩu thúc đẩy quá trình lưu thông
hàng hóa và cải tiến máy móc, trang thiết bị, khoa học công nghệ giữa các quốc
gia. Bên cạnh đó, nhờ có quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu cạnh tranh
đòi hỏi tín dụng ngân hàng được phát triển không chỉ về chất lượng sản phẩm,
dịch vụ; Hơn nữa trong giao lưu kinh tế quốc tế thông qua các hình thức: xuất
khẩu tín dụng, thư tín dụng trả chậm,… các quốc gia tận dụng được các nguồn
lực không chỉ trong và mà còn ở ngoài nước với chi phí hợp lý để phát triển kinh
tế.
1.1.3 Chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng ngắn hạn được thể hiện trên các mặt sau:
* Đối với khách hàng:
- Tiền vay phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của người vay, phù
hợp với lãi suất và kỳ hạn nợ hợp lý. Thủ tục đơn giản, thuận tiện, thu hút được
nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.


SV : Trần Hương My

4

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

- Ngoài ra, chất lượng tín dụng ngắn hạn còn thể hiện ở sự thoả mãn cơ
hội kinh doanh về các khía cạnh không gian, thời gian và quy mô cho khách
hàng.
+ Không gian: tín dụng ngắn hạn phải luôn gần gũi với khách hàng
và có sự thuận lợi trong giao dịch.
+ Thời gian: tín dụng ngắn hạn có thời hạn từ 12 tháng trở xuống
+ Quy mô: tín dụng ngắn hạn phải đảm bảo yêu cầu về khối lượng
mà khách hàng mong muốn.
- Ngoài các yếu tố cốt lõi là cung ứng vốn cho khách hàng, chất lượng tín
dụng ngắn hạn của ngân hàng còn thể hiện ở nhiều yếu tố phụ trợ: tiết kiệm chi
phí đi lại, giao dịch thuận tiện, điều kiện vay vốn hợp lý…để khách hàng dễ
dàng đáp ứng, nhưng vẫn đảm bảo chặt chẽ về việc sử dụng vốn có hiệu quả.
* Đối với ngân hàng thương mại:
Tín dụng ngắn hạn là loại hình sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận cho
NHTM, và chất lượng của tín dụng ngắn hạn luôn được các NHTM quan tâm
đặt lên hàng đầu nhằm đáp ứng nhu cầu tồn tại, phát triển của ngân hàng một
cách bền vững, kịp thời và ít rủi ro nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn
là điều kiện tiên quyết đối với các NHTM trong việc nâng cao năng lực cạnh

tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Các chỉ số liên quan đến chất lượng tín dụng
ngắn hạn được các tổ chức xếp hạng quốc tế xem xét độc lập sẽ đánh giá được
mức độ uy tín của NHTM đó trong hệ thống NHTM toàn cầu, từ đó tạo dựng
được uy tín trong quan hệ về thanh toán và cơ hội đầu tư giữa các NHTM.
Để đảm bảo chất lượng tín dụng ngắn hạn thì NHTM cần xây dựng một
hệ thống quản lý chất lượng tín dụng đồng bộ theo tiêu chuẩn quốc tế: từ xây
dựng hệ thống chính sách tín dụng hợp lý; Phân tích tín dụng; Xây dựng hệ
thống theo dõi cảnh báo sớm rủi ro tín dụng; Đo lường rủi ro tín dụng; Giám sát
rủi ro tín dụng; Áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng; Xử lý rủi ro tín
dụng;…

SV : Trần Hương My

5

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh, dù NHTM có quản trị tốt đến đâu
thì vẫn luôn xuất hiện rủi ro tín dụng, vẫn tồn tại những khoản vay có vấn đề.
Chất lượng có thể là tốt tại thời điểm phân tích, nhưng sau đó có thể trở lên xấu
đi. Vì vậy, ta chỉ có thể hiểu chất lượng tín dụng ngắn hạn ở một khái niệm
tương đối mà thôi.
1.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của các ngân hàng
thương mại
1.2.1 Các chỉ tiêu định tính

- Chất lượng tín dụng ngắn hạn được coi là tốt khi ngân hàng đáp ứng được
một cách đầy đủ, kịp thời thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Điều này quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, bởi không có
một ngân hàng nào tồn tại và phát triển được mà không có khách hàng. Đáp ứng
tốt nhu cầu của khách hàng là một trong những dấu hiệu cho thấy chất lượng tín
dụng ngắn hạn của ngân hàng khả quan. Điều này được thể hiện trước hết ở khối
lượng tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cung cấp phải thoả mãn được yêu cầu,
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với một chính sách lãi suất thích
hợp, linh hoạt, thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện trên cơ sở đảm bảo những
nguyên tắc an toàn vốn. Cung cấp vốn một cách nhanh chóng, kịp thời, an toàn,
nhờ đó doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và
không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên làm được điều này thì bản thân các
NHTM phải năng động hơn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn,
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất và lượng của khách hàng.
- Sau khi đáp ứng một cách đầy đủ những nhu cầu của khách hàng, chất
lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng chỉ được coi là tốt khi ngân hàng thu
được về đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng,đặc biệt là hoạt động tín dụng ngắn hạn
phải mang lại cho ngân hàng những khoản thu nhập đủ để trang trải các chi phí
cần thiết và đảm bảo có lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro. Việc tuân thủ chặt
chẽ các nguyên tắc tín dụng cùng với sự năng động nhạy bén trong kinh doanh
SV : Trần Hương My

6

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

của doanh nghiệp và sự giúp đỡ hiệu quả của ngân hàng cho vay sẽ tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp đạt được kết quả kinh doanh như mong muốn, từ đó giúp
doanh nghiệp thực hiện được các nghĩa vụ đối với ngân hàng đầy đủ và đúng
hạn. Điều này đảm bảo sự tồn tại và phát triển của cả ngân hàng và bản thân
doanh nghiệp.
- Chất lượng tín dụng ngắn hạn tốt phải đóng góp vào sự tăng trưởng,
phát triển kinh tế – xã hội của vùng, của địa phương và của đất nước. Điều này
là hệ quả tất yếu sẽ đạt được khi cả ngân hàng và doanh nghiệp đều hoạt động
có hiệu quả trên cơ sở khoản tín dụng đã cấp. Nó sẽ góp phần ổn định nền tài
chính – tiền tệ quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực sản
xuất, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống dân cư.
Các chỉ tiêu định tính như trên chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lượng
tín dụng ngắn hạn của ngân hàng một cách khái quát. Để có được kết luận chính
xác hơn về chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng cần phải xem xét các
chỉ tiêu định lượng.
1.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn :
+ Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng ngắn
hạn của ngân hàng đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác về hoạt
động cho vay trong một thời gian ngắn, qua đó thấy được khả năng hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
Ý nghĩa: tốc độ tăng doanh số qua các năm cho ta biết khả năng mở rộng
quy mô tín dụng ngắn hạn. Nếu doanh số lớn, tốc độ tăng nhanh và đều đặn qua
các năm cho thấy khả năng mở rộng tín dụng ngắn hạn và ngược lại. Tuy nhiên
đây mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để khẳng định chất lượng tín dụng
ngắn hạn của ngân hàng mà còn phải kết hợp xem xét tổng hợp các chỉ tiêu
khác.
+ Tổng dư nợ cho vay: phản ánh quy mô cấp tín dụng ngắn hạn tại một

thời điểm.
SV : Trần Hương My

7

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

Ý nghĩa: khối lượng tín dụng ngắn hạn lớn chỉ có thể đạt được thông qua
việc áp dụng các chính sách tín dụng năng động để phục vụ nền kinh tế và khách
hàng, trong đó có cả biện pháp tiếp thị để thu hút khách hàng.
Nếu tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng chưa tốt, khả
năng tiếp thị khách hàng chưa hiệu quả, trình độ cán bộ tín dụng còn thấp và khả
năng mở rộng thị phần bị hạn chế. Vì vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn
hạn thì phải tăng quy mô tín dụng, vì quy mô tín dụng có tác động lớn tới kết
quả kinh doanh, đến hiệu quả kinh tế của ngân hàng.
- Chỉ tiêu về nợ xấu, nợ quá hạn:
Đây là hai chỉ tiêu rất quan trọng, phản ánh chất lượng tín dụng ngắn hạn
rất rõ nét và cho biết mức độ rủi ro mất vốn, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng ở hiện tại và trong tương lai.
Tổng số nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ


Ý nghĩa: đến kỳ trả nợ mà khách hàng không trả được nợ và không được
chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, ngân hàng sẽ chuyển toàn
bộ dư nợ hiện tại của khách hàng sang nợ quá hạn. Tỷ lệ này càng cao thì chất
lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng càng thấp và ngược lại.
Ngoài ra ngân hàng còn tính toán tỷ lệ nợ xấu:
Tổng số nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%
Tổng dư nợ

Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu nợ quá hạn để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn
hạn của một ngân hàng thì chưa đủ chính xác. Vì vậy quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN
ngày 25/04/2007 sửa đổi quyết định 493 của ngân hàng nhà nước ra đời, ban
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
SV : Trần Hương My

8

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng đã đánh giá chính xác
hơn chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng ngắn hạn của các tổ
chức tín dụng và dần tiếp cận theo thông lệ quốc tế. Theo các quyết định trên thì

dư nợ của các tổ chức tín dụng được chia thành 05 nhóm và nợ xấu bao gồm các
loại:
+ Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn).
+ Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ).
+ Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)
Ý nghĩa: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín
dụng của các tổ chức tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng tín dụng
càng kém và ngược lại. Nếu tỷ lệ nợ xấu bằng 5% thì chất lượng tín dụng xem
như bình thường, càng nhỏ hơn 5% càng tốt. Ngược lại, nếu tỷ lệ nợ xấu lớn hơn
5% thì chất lượng tín dụng đang có vấn đề.
- Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn:
Tổng dư nợ cho vay
H=
x 100%
Tổng vốn huy động
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn của ngân hàng để đáp ứng nhu
cầu tín dụng của nền kinh tế nhưng chỉ nhìn vào kết quả của chỉ số này thì chưa
thể khẳng định được là tốt hay xấu bởi nếu hiệu suất này thấp chứng tỏ lượng
vốn ngân hàng cho vay thấp so với lượng vốn huy động được, còn chỉ tiêu này
cao thì ngân hàng phải kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, điều này đều làm
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:
Chỉ tiêu này được xác định bằng doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân
của một ngân hàng thương mại trong một thời gian nhất định, thường là một
năm. Chỉ tiêu này được tính theo công thức:

SV : Trần Hương My

9


Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay (thường là một
năm). Chỉ tiêu này càng tăng thì việc tổ chức và quản lý tín dụng càng tốt, chất
lượng cho vay càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phản ánh một cách tương đối,
vì nếu một ngân hàng thương mại cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ
trọng lớn dư nợ, thì tiêu chí này thấp hơn các ngân hàng thương mại khác cho
vay các doanh nghiệp thương mại. Như vậy, không vì thế mà chất lượng cho vay
của ngân hàng thương mại này kém hiệu quả hơn. Từ thực tế trên, để đánh giá
chất lượng tín dụng dựa trên tiêu chí trên tương đối chính xác thì tiêu thức tính
toán phải thống nhất, vòng quay tín dụng phải tính toán cho từng loại vay, thời
hạn vay và từng đối tượng vay cụ thể.
- Chỉ tiêu về thu nhập từ hoạt động tín dụng:
Một khoản tín dụng ngắn hạn có chất lượng tốt sẽ đem lại cho ngân hàng
một khoản thu nhập. Điều này chứng tỏ ngân hàng không những thu hồi được
vốn vay mà cả lãi tiền vay, đảm bảo độ an toàn của nguồn vốn cho vay. Vì tín
dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng là hoạt động chủ yếu của ngân
hàng nên đây là nguồn thu chủ yếu và cũng là điều kiện tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Để đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng ngắn hạn , ngân
hàng còn sử dụng các tỷ lệ sau:
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập của ngân hàng

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của tín dụng, nó phản ánh
cứ một đồng đem đầu tư vào hoạt động tín dụng thì tạo ra được bao nhiêu đồng
thu nhập cho ngân hàng; tức là cho biết hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Ngoài các chỉ tiêu trên, thì các quy định về an toàn vốn tối thiểu cũng giữ
vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn tại tổ chức

SV : Trần Hương My

10

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

tín dụng, chẳng hạn như theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005
có quy định:
+ Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với 1 khách hàng
không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, đối với 1 nhóm khách
hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
+ Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với 1
khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng, đối với 1
nhóm khách hàng không được vượt quá 60% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
+ Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với 1
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát không được vượt quá
10% vốn tự có của tổ chức tín dụng, đối với các doanh nghiệp mà tổ chức tín
dụng nắm quyền kiểm soát không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín
dụng.

+ Tổng mức cho thuê tài chính đối với 1 khách hàng không được
vượt quá 30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính và đối với 1 nhóm khách
hàng không được vượt quá 80% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng thương mại
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
 Từ phía ngân hàng:
+ Chính sách tín dụng ngắn hạn của ngân hàng:
Chính sách tín dụng ngắn hạn của ngân hàng là một hệ thống các biện
pháp liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục
tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ. Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng
ngắn hạn bao gồm toàn bộ các vấn đề có liên quan tới cấp tín dụng ngắn hạn như
các tiêu chuẩn, các hướng dẫn và các giới hạn để chỉ đạo và ra quyết định cho
vay.
Mỗi ngân hàng sẽ xây dựng cho mình một chính sách tín dụng ngắn hạn
riêng phù hợp với điều kiện, đặc điểm của ngân hàng mình nhằm đảm bảo cho
SV : Trần Hương My

11

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao nhất, hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong
kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng ngắn hạn phải có nội
dung phù hợp với đường lối, chủ trương phát triển kinh tế – xã hội của nhà nước

đồng thời được xây dựng khoa học và chặt chẽ, đảm bảo kết hợp hài hoà quyền
lợi của ngân hàng, khách hàng và xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lượng tín dụng
ngắn hạn tốt.
Nếu chính sách tín dụng ngắn hạn đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút được
khách hàng, mở rộng quy mô cho vay, đảm bảo được khả năng sinh lời trên cơ
sở tuân thủ pháp luật và có thể phân tán được rủi ro. Như vậy, chất lượng tín
dụng ngắn hạn có được nâng cao hay không phụ thuộc rất lớn vào việc xây dựng
chính sách tín dụng của ngân hàng.
+ Công tác tổ chức của ngân hàng:
Công tác tổ chức là việc sắp xếp các phòng ban theo đúng chức năng,
nhiệm vụ và phù hợp với năng lực chuyên môn nhưng vẫn có sự phối hợp chặt
chẽ nhằm phát huy hiệu quả hoạt động cao nhất.
Công tác tổ chức tốt là việc giao đúng người, đúng việc sao cho mọi
người phát huy hết khả năng của mình và phải tự chịu trách nhiệm về phần công
việc của mình.
Trong cơ cấu tổ chức ngân hàng, các phòng ban phải sắp xếp hợp lý để
bảo đảm sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ với nhau, nhanh chóng đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, đồng thời theo dõi, quản lý các khoản vay…do hoạt động
tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro khó có thể lường trước được. Việc thiết
lập các mối quan hệ này sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý các khoản tín dụng
ngắn hạn nhằm phát hiện và kịp thời giải quyết các khoản vay có vấn đề, từ đó
giảm tổn thất cho ngân hàng. Đây cũng là cơ sở để tiến hành thực hiện các hoạt
động tín dụng chất lượng.
+ Quy trình tín dụng ngắn hạn :
Đây là những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ
nhằm mục đích bảo toàn vốn.
SV : Trần Hương My

12


Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình tín dụng ngắn hạn được bắt đầu từ khi ngân hàng thẩm định cho
vay đến khi giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ. Trong
đó thẩm định cho vay là khâu quan trọng, quyết định đến chất lượng tín dụng
ngắn hạn và là định hướng rủi ro trong cho vay. Việc thẩm định phải được tiến
hành một cách kỹ lưỡng và phải tuân thủ chặt chẽ những quy định, và đưa ra
quyết định đúng đắn trong cho vay nhằm hạn chế thấp nhất những rủi ro, đảm
bảo tính ổn định của khoản vay.
Trong quá trình khách hàng sử dụng vốn vay thì ngân hàng phải thường
xuyên kiểm tra xem nguồn vốn của mình có được sử dụng đúng mục đích
không, rà soát để kịp thời phát hiện những sai phạm, có biện pháp xử lý kịp thời,
hạn chế rủi ro, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
Thu nợ và thanh lý nợ là khâu để ngân hàng tồn tại, phát triển được, bước
này là kết quả cuối cùng của công tác cho vay do đó cán bộ tín dụng phải tích
cực trong công tác thu hồi vốn và lãi tiền vay, hạn chế nợ quá hạn.
Việc ngân hàng làm tốt các bước của quy trình tín dụng ngắn hạn sẽ tạo
điều kiện cho ngân hàng bảo toàn vốn, nâng cao được chất lượng tín dụng.
+ Thông tin tín dụng ngắn hạn:
Thông tin tín dụng là rất quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Thông tin tín dụng là cơ sở, yếu tố cơ
bản trong quản lý tín dụng để đưa ra các quyết định cho vay của ngân hàng.
Thông tin tín dụng giúp ngân hàng theo dõi, quản lý các khoản tín dụng đặc biệt
là các khoản tín dụng ngắn hạn; thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì
khả năng phòng ngừa rủi ro càng lớn, hạn chế những tổn thất cho ngân hàng.

Thông tin tín dụng có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau: từ BCTC của
khách hàng vay vốn; từ Trung tâm thông tin tín dụng NHNN VN (CIC); thông
qua các trung tâm tư vấn về tài chính ngân hàng hay thông qua các mối quan hệ
làm ăn của khách hàng. Thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, bao quát là
cơ sở để ngân hàng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của mình.

SV : Trần Hương My

13

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Kiểm soát nội bộ:
Kiểm soát nội bộ giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông tin
về tình hình cho vay của các cán bộ tín dụng có phù hợp với chủ trương, đường
lối, chính sách mà ngân hàng đưa ra hay không. Hoạt động này gồm có những
việc như: kiểm tra các thủ tục về thẩm quyền điều hành, quản lý, giám sát các
khoản tiền vay, thủ tục, hồ sơ xin vay vốn… hoạt động này do kiểm toán viên
nội bộ trong ngân hàng thực hiện nhằm mục đích phát hiện ra các sai phạm
trong quá trình cho vay, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra các quyết định để hạn
chế rủi ro tín dụng. Hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt thì sẽ tạo điều kiện
cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng của mình.
+ Công nghệ ngân hàng:
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay
gắt hơn. Điều này càng thấy rõ hơn trong lĩnh vực ngân hàng, hàng loạt các ngân

hàng mới ra đời trong đó cần chú ý là sự gia nhập của các ngân hàng nước
ngoài, các ngân hàng liên doanh với quy mô và công nghệ hiện đại hơn thoả
mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, do đó đòi hỏi các ngân hàng phải
không ngừng cải thiện công nghệ. Với các trang thiết bị, máy móc, phương tiện
kỹ thuật hiện đại sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian
giao dịch, thông tin thu thập nhanh và chính xác hơn, tiết kiệm chi phí…hơn nữa
với công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ giúp ngân hàng kịp thời nắm bắt những
thông tin, diễn biến trên thị trường, dự báo về khả năng phát triển kinh tế xã hội
và hoạt động tín dụng nhằm đưa ra các quyết sách phù hợp với tình hình thực tế
và đem lại sự tiện ích cho khách hàng. Vì vậy việc áp dụng các phương pháp
trong hoạt động tín dụng tiên tiến cũng góp phần thúc đẩy chất lượng tín dụng
của ngân hàng ngày càng được cải thiện.
 Từ phía khách hàng:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn vay được vốn của ngân hàng thì đều
phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng mà ngân hàng cho vay đưa
ra nhằm đảm bảo an toàn, ngăn ngừa và phòng tránh những rủi ro khi cho vay.
SV : Trần Hương My

14

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

Chỉ những khách hàng đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của ngân hàng thì sẽ được
ngân hàng cho vay, như vậy, khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng.

Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng mà ngân hàng đưa ra cho khách
hàng gồm:
+ Năng lực thị trường của khách hàng:
Năng lực này thể hiện ở thị phần sản phẩm, chất lượng sản phẩm mà
khách hàng đang cung cấp trên thị trường, thương hiệu, tương lai về sản phẩm
hay ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh, mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm…năng lực này càng cao thì nhu cầu vốn đầu tư của khách hàng càng lớn
và đây là một trong những cơ sở để ngân hàng xem xét khi cho vay.
+ Năng lực sản xuất của khách hàng:
Năng lực này thể hiện rõ ở toàn bộ giá trị tài sản mà khách hàng đưa ra để
sản xuất kinh doanh, biểu hiện cụ thể là các công nghệ mà khách hàng đưa vào
sản xuất hiện đại hay lạc hậu, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có hiệu quả
hay không? năng lực sản xuất của khách hàng là cơ sở để ngân hàng tính toán
đến tính khả thi, nhu cầu vốn của dự án.
+ Năng lực tài chính của khách hàng:
Năng lực này thể hiện ở cơ cấu vốn, khả năng tự tài trợ, các chỉ tiêu tài
chính của khách hàng. Nếu khách hàng vay vốn có tiềm lực tài chính mạnh, khả
năng thanh toán cao, các hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao
và ổn định…thì điều đó có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có khả
năng trả nợ cho ngân hàng đủ và đúng hạn, ngân hàng sẽ an tâm hơn trong việc
cho khách hàng đó vay vốn. Mỗi khách hàng như vậy sẽ làm cho chất lượng tín
dụng của ngân hàng không ngừng được củng cố và tăng cường.
+ Năng lực quản lý của khách hàng:
Khách hàng vay vốn phải có năng lực quản lý tốt điều này thể hiện ở khả
năng tổ chức nhân sự, sắp xếp các phòng ban, tổ chức hệ thống hạch toán kế
toán, quản lý tài chính vừa đúng theo quy định của nhà nước lại bảo đảm tính
SV : Trần Hương My

15


Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

hiệu quả của hệ thống mà khách hàng đang quản lý. Sự hoạt động của hệ thống
kế toán, tài chính, thống kê giúp cho ngân hàng trong việc cung cấp thông tin về
tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ đó làm cơ sở cho ngân hàng ra
quyết định cho vay kịp thời và hiệu quả.
+ Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm:
Như chúng ta đều biết, hoạt động kinh doanh của khách hàng gắn liền với
việc sở hữu một khối lượng tài sản nhất định, quyền sở hữu tài sản biểu hiện ở
khả năng pháp lý của khách hàng được chiếm hữu, sử dụng và định đoạt khối tài
sản đó. Giá trị, chất lượng và cơ cấu tài sản mà khách hàng sở hữu quyết định
hoạt động sản xuất kinh doanh, đo lường năng lực tài chính và quyết định khối
lượng tín dụng cần cung cấp. Quyền sở hữu tài sản gắn liền với năng lực của
khách hàng và khả năng sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện
biện pháp đảm bảo tín dụng.
Các ngân hàng thương mại rất quan tâm đến tính lỏng của tài sản đảm bảo
và độ biến động giá trị, hao mòn của tài sản đảm bảo vì việc bảo đảm bằng tài
sản cầm cố, thế chấp khi khách hàng không trả được nợ là cơ sở để cho ngân
hàng thu hồi được vốn. Tuy nhiên đây không phải là điều kiện quá quan trọng vì
nếu chỉ căn cứ vào tài sản đảm bảo mà cho vay thì gặp rất nhiều rủi ro trong việc
thu hồi vốn gốc và lãi.
+ Tính khả thi của dự án/ phương án:
Khi khách hàng đã xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh khả thi
thì bản thân khách hàng cũng thấy được đường hướng công việc của mình và nó
sẽ càng đảm bảo an toàn hơn cả cho khách hàng khi được ngân hàng đánh giá,

tư vấn. Phương án sản xuất kinh doanh khả thi là phương án phải mang tính thị
trường, không trái pháp luật, có khả năng được cung cấp “đầu vào” và “đầu ra”,
có hiệu quả kinh tế. Phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả sẽ đảm bảo vững
chắc nguồn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Tuy nhiên, điều kiện phương án sản
xuất kinh doanh khả thi còn phải gắn trách nhiệm của ngân hàng là việc cung
cấp tín dụng phải đủ và đúng vào phương án, đồng thời quản lý tốt nguồn thu từ
SV : Trần Hương My

16

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

phương án để có thể hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi. Việc tham gia vốn tự có của
khách hàng vào dự án sẽ làm tăng thêm hiệu quả khả thi của dự án, khách hàng
sẽ có trách nhiệm trong việc bảo toàn và phát triển vốn tự có của mình trong dự
án đó.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
+ Đường lối, chủ trương phát triển kinh tế, xã hội của đảng, nhà
nước và chính quyền địa phương:
Đó là sự quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng trong việc
khuyến khích hay hạn chế phát triển một ngành nghề hay một lĩnh vực nào đó.
Nó là kim chỉ nam cho tất cả các hoạt động kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực
của nền kinh tế. Một sự thay đổi nhỏ trong cơ chế, chính sách của nhà nước ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế. Vì vậy, sự đồng bộ, đúng đắn và
hợp lý trong đường lối, chính sách sẽ là điều kiện thuận lợi cho hoạt động của

ngân hàng cũng như của doanh nghiệp, góp phần tạo động lực thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
+ Môi trường kinh tế - xã hội:
Môi trường kinh tế – xã hội là đồng hoà các mối quan hệ về kinh tế và xã
hội khác tác động lên hoạt động của doanh nghiệp.
Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu đều làm cho
hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo, đặc biệt là trong nền
kinh tế hội nhập, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt và quyết liệt.
Môi trường kinh tế – xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho lưu thông hàng
hoá, thúc đẩy sản xuất phát triển, làm cho hoạt động tín dụng của ngân hang
hàng nói chung và hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng nói riêng sẽ
thuận lợi hơn. Kinh tế phát triển ổn định khiến cho các luồng tài chính luân
chuyển nhanh, hàng hoá tiêu thụ tốt và khả năng hoàn trả vốn của các doanh
nghiệp được đảm bảo.
+ Môi trường pháp lý:

SV : Trần Hương My

17

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống luật pháp, các văn bản của nhà
nước ban hành liên quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
Bất kỳ một hoạt động nào trong xã hội đều nằm trong khuôn khổ của pháp

luật, đặc biệt là kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Một hệ thống
pháp luật đồng bộ, đầy đủ, thống nhất, ổn định sẽ có tác động rất lớn đến chất
lượng hoạt động tín dụng.
Chất lượng tín dụng ngắn hạn còn có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến, do đó
muốn nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn thì các ngân hàng phải nắm rõ
được cơ chế tác động và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố sẽ giúp ngân hàng
tìm được giải pháp hữu hiệu nhất.

SV : Trần Hương My

18

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM, CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam,
Chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam, Chi nhánh Hà Nội
NHTMCPCTVN


GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc
1

Phòng TCHC
Phòng
TH

PGD
01

Phó giám đốc
2

Phòng
KTGD

Phòng
KTTC

Phòng
Thẻ

PGD
02

SV : Trần Hương My


PGD
03

Phó giám đốc 3

Phòng
Rủi ro

Phòng
Phòng
Điện toán KH 1

PGD
04

PGD
05

19

Phó giám đốc 4

Phòng
KH 2

PGD
06

Phòng
KH cá Phòng

nhân

Kho quỹ

PGD


P.KTKSNB(TW
q.lý)

PGD
n

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

2.13.Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn
Sau hơn hai mươi năm đi vào hoạt động, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn,
nhưng VietinBank Hà Nội vẫn nỗ lực vươn lên, hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế
hoạch về huy động vốn đã được TSC VietinBank giao hàng năm. Thể hiện qua
bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của VietinBank Hà Nội qua 3 năm
2009 – 2010 – 2011
Năm 2009

Chỉ tiêu
Nguồn vốn vay định
chế tài chính
Nguồn vốn huy động
thông thường
Tổng nguồn vốn huy
động

Năm 2010
2010/2009
%
Số tiền %

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
Năm 2011
2011/2010
Số tiền
%
Số tiền %

Số tiền

%

Số tiền

5.410

34,1


15.291

48,1

988.1

182,6

18.574

47,5

3.282

21,5

10.448

65,9

16.479

51,9

6.031

57,7

20.519


52.5

4.040

24,5

15.858

100

31.770

100

15.912 100,3

39.093

100

7.323

23,05

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2009 – 2011)

Qua bảng trên ta thấy: Tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn của VietinBank Hà
Nội là tương đối cao (về mọi mặt, kể cả về số tương đối và số tuyệt đối). Trong
đó phải kể đến tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn huy động 100,3% của năm 2010 so
với năm 2009 và số tăng tuyệt đối giữa hai năm này là hơn 15.912 tỷ đồng

(trong đó nguồn huy động thông thường tăng gần 60% tương đương với 6.031 tỷ
đồng và nguồn vốn vay định chế tài chính tăng 988,1 tỷ đồng). Điều này cho
thấy sức vươn lên mạnh mẽ của VietinBank Hà Nội trong việc chiếm lĩnh thị
phần.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động qua các năm thì nguồn vốn huy
động thông thường chiếm tỷ trọng lớn từ 51% – 65% (VietinBank Hà Nội xác
định đây là nguồn vốn trọng tâm và phải duy trì, phát triển), còn lại là nguồn
vốn vay của các đinh chế tài chính (tuy nhiên nguồn vốn này là nguồn vốn
SV : Trần Hương My

20

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

không ổn định, chi phí huy động cao và Chi nhánh không được chủ động huy
động nếu không được sự phê duyệt của trụ sở chính VietinBank). Giai đoạn từ
năm 2008 – 2010 được coi là giai đoạn khó khăn đối với nền kinh tế nói chung
và ngành ngân hàng nói riêng với hàng loạt sự điều chỉnh chính sách của Nhà
nước liên quan lĩnh vực tài chính – tiền tệ. Khiến cho “mặt trận huy động vốn”
được coi là yếu tố then chốt quyết định đối với hoạt động ngân hàng, vì có
những thời điểm lãi suất huy động đã được một số NHTMCP đẩy lên tới 18 –
20%. Đứng trước tình hình đó, Ban Giám đốc VietinBank Hà Nội đã tăng cường
công tác tiếp thị, bám sát, vận dụng linh hoạt tốt chính sách lãi suất tiền gửi của
VietinBank và đặc biệt là giao chi tiêu cụ thể về huy động vốn tới người lao
động, gắn chặt với cơ chế lương, thưởng. Do đó trong năm 2011, nguồn vốn huy

động của VietinBank Hà Nội vẫn được giữ ổn định và tăng trưởng khá (với mức
tăng trưởng tổng nguồn vốn là 23,05% so với năm 2010), góp phần cung ứng
vốn một cách nhanh chóng và hiệu quả tới các thành phần kinh tế trên địa bàn
quận Hoàn Kiếm và TP. Hà Nội.

SV : Trần Hương My

21

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.3.2 .Hoạt động kinh doanh khác
Bảng 2.2 : Các sản phẩm dịch vụ hiện có tại VietinBank Hà Nội
TT
I
1
2
3
4
5
6
II
1
2
3

4
5
6
7
8

Tên sản phẩm
Thanh toán trong nước
Séc
Uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm chi
Hối phiếu
Chuyển tiền mặt
Chuyển tiền điện tử
Thanh toán quốc tế
Thư tín dụng
Nhờ thu
Chuyển tiền TTR
Thanh toán biên mậu
Séc du lịch
Chuyển tiền phi thương mại
Chuyển tiền kiều hối
Chuyển tiền thanh toán

TT
III
IV
1
2
3

4
V
VI
VII
1
2
VIII
IX
X
XI

Tên sản phẩm
Bảo lãnh
Dịch vụ thẻ
Thẻ rút tiền từ máy ATM
Thẻ ghi nợ
Thẻ tín dụng
Đại lý thanh toán thẻ quốc tế
Thu đổi ngoại tệ
Dịch vụ mua bán ngoại tệ
Dịch vụ ngân quỹ
Thu, chi tiền mặt
Kiểm đếm, vận chuyển, phân loại tiền
Dịch vụ Internetbanking
Dịch vụ cung cấp tài khoản
Dịch vụ thu hộ
Dịch vụ chi hộ

Western Union
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2009 - 2011)

Nếu như VietinBank Hà Nội mới thực hiện được tổng cộng là 27 loại hình

dịch vụ khác như kể trên, thì các Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương trên cùng
địa bàn là trên 300 dịch vụ. Các dịch vụ chủ yếu của VietinBank Hà Nội là các
dịch vụ truyền thống như: thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ bảo lãnh,
dịch vụ thu đổi ngoại tệ… Các dịch vụ hiện đại còn ở mức chưa nhiều và chưa
đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của khách hàng. VietinBank Hà Nội chưa triển
khai mạnh các dịch vụ như dịch vụ tư vấn, cho thuê tài chính, dịch vụ môi giới,
dịch vụ uỷ thác… Sự đơn điệu còn được thể hiện ngay trong từng loại hình dịch
vụ. Đối với dịch vụ mua bán ngoại tệ, hiện mới chỉ dừng lại ở các hình thức như
mua bán giao ngay, mua bán kỳ hạn. Các nghiệp vụ phái sinh như giao dịch
hoàn đổi, giao dịch quyền chọn vẫn chưa được triển khai. Đối với dịch vụ
chuyển tiền nhanh Western Union chỉ mới có một chiều là chuyển tiền đến mà
chưa có chiều chuyển đi. Dịch vụ thu đổi ngoại tệ chỉ mới dừng lại ở việc thu
SV : Trần Hương My

22

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

đổi hai loại ngoại tệ mạnh là USD và EUR mà chưa thực hiện thu đổi các loại
ngoại tệ mạnh khác, các dịch vụ hiện đại như Internet Banking chưa phát triển
mạnh, chỉ bước đầu áp dụng và đang giảm một phần phí cho khách hàng.
Tỷ giá bán ngoại tệ VietinBank Hà Nôi thường cao hơn các NHTM trên địa
bàn khiến cho khách hàng cân nhắc khi sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của

ngân hàng.
Phí thanh toán quốc tế của VietinBank Hà Nội cũng còn cao hơn so với
nhiều NHTM khác và được áp dụng cứng nhắc, không có sự phân biệt, ưu đãi
dành cho khách hàng truyền thống, có khối lượng giao dịch lớn hay mới giao
dịch cần thu hút. Đây cũng là một nhân tố hạn chế chất lượng hoạt động thanh
toán quốc tế tại Chi nhánh.
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Hà Nội
2.3.1. Đánh giá khái quát về chính sách tín dụng và cơ chế điều hành hoạt
động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam
VietinBank chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình NH TMCP từ ngày
03/07/2009, phát hành thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng và thực hiện
niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) kể từ ngày
16/7/2009 với mã giao dịch CTG. Đây được đánh giá là bước chuyển mình
mạnh mẽ và là đột phá trong tiến trình phát triển của VietinBank. Với phương
châm “An toàn, hiệu quả, hiện đại, tăng trưởng bền vững”, có thể nói chính
sách tín dụng, cơ chế điều hành hoạt động tín dụng của VietinBank là linh hoạt,
theo cơ chế thị trường, đảm bảo tuân thủ nghiêm túc các chính sách của Chính
phủ và NHNN VN, hướng tới một tập đoàn tài chính – ngân hàng ngang tầm
khu vực và thế giới. Trong vai trò là một trong trong NHTM hàng đầu của Việt
Nam, VietinBank luôn đi đầu trong việc thực hiện các chỉ thị của Chính phủ và
NHNN về huy động vốn, lãi suất,… góp phần ổn định thị trường tiền tệ, thực
hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Chính phủ đề ra. Ta có
SV : Trần Hương My

23

Lớp : TN3N2



Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

thể đánh giá khái quát chính sách tín dụng và cơ chế điều hành hoạt động tín
dụng của VietinBank thành một số vấn đề sau:
Thứ nhất, VietinBank đã đổi mới về chính sách tín dụng, cơ chế điều hành hoạt
động tín dụng so với trước đây khi chưa cổ phần hóa, đồng thời nghiên cứu và
ban hành nhiều sản phẩm dịch vụ theo chuẩn quốc tế lần đầu tiên áp dụng tại
Việt Nam (như: sản phẩm hoán đối lãi suất, khách hàng quyết định lãi suất cho
vay đối với khách hàng xuất khẩu, gói sản phẩm dịch vụ cho Tổng công ty, Tập
đoàn, chú trọng KHDN VVN, làng nghề…) bảo đảm an toàn, hiệu quả, đa dạng
hóa sản phẩm dịch vụ, tạo được uy tín với khách hàng và đứng vững trong các
NHTM hàng đầu của hệ thống NHTM tại Việt Nam. Cụ thể như sau:
+ Chính sách tín dụng tạo cơ chế linh hoạt nhưng vẫn trong kiểm soát; Cơ chế
KTKSNB rõ ràng, kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục, độc lập với hoạt
động kinh doanh tại Chi nhánh, cảnh báo kịp thời rủi ro cho Chi nhánh và TSC
VietinBank (với mô hình phòng KTKSNB tại chi nhánh nhưng cán bộ thuộc
biên chế và quản lý của TSC VietinBank);
+ VietinBank đã ban hành nhiều quy trình và quy định cụ thể về tín dụng (bảo
đảm tiền vay, phân loại nợ…). theo quy định của NHNN và tiến tới theo chuẩn
quốc tế;
+ VietinBank đã ban hành quy trình và quy định rõ ràng, cụ thể về cơ chế phối
hợp giữa các phòng, ban tại TSC và các Chi nhánh trong xử lý các vấn đề liên
quan đến lĩnh vực tín dụng (đặc biệt là trong công tác xử lý nợ); Duy trì hoạt
động của Ban xử lý nợ tại chi nhánh và các tổ công tác của TSC VietinBank hỗ
trợ xử lý nợ tại một số chi nhánh có nợ nhóm 2, nợ xấu và nợ XLRR lớn để đẩy
nhanh quá trình thu nợ.
+ VietinBank đã thực hiện đánh giá phân loại khách hàng chi tiết và chuyên sâu

theo ngành, lĩnh vực (như ban hành chính sách khách hàng chiến lược, ký thỏa
thuận hợp tác toàn diện với các Tổng công ty, Tập đoàn…); Đồng thời xây
dựng các báo cáo phân tích tín dụng chuyên sâu theo từng ngành lĩnh vực cụ thể

SV : Trần Hương My

24

Lớp : TN3N2


Trường ĐH Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp

(như: ngành điện, than, xi măng, dệt may…) giúp định hướng tín dụng cho Chi
nhánh;
+ VietinBank đã tăng cường, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, bán chéo sản phẩm
dịch vụ (thành lập Công ty TNHH MTV Bảo hiểm VietinBank – Công ty TNHH
MTV Chứng khoán VietinBank – Công ty TNHH MTV Vàng, bạc, đá quý
VietinBank– Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ VietinBank…), đáp ứng tối đa
nhu cầu của khách hàng;
+ VietinBank quyết liệt trong tăng thị phần, tăng quy mô tổng tài sản, tăng vốn
điều lệ, mở rộng màng lưới trong và ngoài nước ;
+ VietinBank hướng tới dịch vụ ngân hàng bán lẻ không chỉ trong lĩnh vực tín
dụng mà trên toàn bộ sản phẩm dịch vụ do VietinBank cung cấp;
+ VietinBank tạo cơ chế linh hoạt nhưng tránh do áp lực tăng trưởng mà tạo
cạnh trạnh không bình đẳng đẳng trong hoạt động tín dụng và kinh doanh giữa
các Chi nhánh.
Thứ hai, xét về mô hình quản lý rủi ro tín dụng.

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng được VietinBank áp dụng là mô hình quản lý rủi
ro tín dụng phân tán. Với mô hình này, điểm mạnh là tổ chức bộ máy đơn giản,
gọn nhẹ nhưng điểm yếu là chưa có sự tách biệt một cách độc lập giữa ba chức
năng: quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa ba chức năng
này nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất, đồng thời
phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín
dụng.
Nhận thức được hạn chế của mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán, ngay từ
năm 2007, Ngân hàng Công thương Việt Nam (nay là VietinBank) đã nghiên
cứu việc áp dụng quản trị rủi ro nội bộ theo tiêu chuẩn Basel II với phương pháp
thống kê dựa trên dữ liệu với sự cố vấn của Ernst & Young. Trong hai năm 2010
và 2011, VietinBank đã bước đầu triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
theo ba đợt với quy mô trên toàn hệ thống và bảo vệ trước NHNN VN nghiệm

SV : Trần Hương My

25

Lớp : TN3N2


×