Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

hệ thông tin điều hành tác nghiệp dành cho điện thoại di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 45 trang )




1

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

[\[\

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:

HỆ THÔNG TIN ĐIỀU HÀNH TÁC NGHIỆP
DÀNH CHO ĐIẸN THOẠI DI ĐỘNG















2



LỜI CẢM ƠN

Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS Nguyễn Nam Hải –
thầy đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này và TS Nguyễn Văn Hùng -
giáo viên đồng hướng dẫn và toàn thể nhóm phát triển công nghệ Lotus Domino của
Công ty cổ phần tin học Tân Dân đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian em làm khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới toàn thể giáo viên nhà Trường, đặc biệt là các thầy
cô trong khoa CNTT đã chỉ bả
o em trong suốt 4 năm vừa qua và trong suốt quá trình
làm khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bạn trong lớp K51CB và K51MMT đã ủng hộ,
khuyến khích em trong thời gian em học tập tại Trường.
Và cuối cùng em xin tỏ lòng biết ơn vô hạn tới bố mẹ, anh chị em và những
người bạn thân luôn bên cạnh, động viên em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận
tốt nghiệp
















3
TÓM TẮT NỘI DUNG KHÓA LUẬN

Hệ điều hành tác nghiệp là hệ thống tiếp nhận, xử lý, phát hành và phê duyệt
khối lượng thông tin, công văn, văn bản, giấy tờ của một cơ quan. Nó rất quan trọng
và cần thiết, cung cấp thông tin đến người dùng. Hệ điều hành tác nghiệp đã được thiết
kế trên nền Web. Người dùng có thể truy cập mọi nơi, mọi lúc qua các thiết bị di động
như Notebook, PDA… đặc biế
t là trên điện thoại di động. Giao diện hiện tại của hệ
điều hành tác nghiệp được thiết kế cho màn hình máy tính 1024x768, không thuận lợi
và thích hợp cho người dùng trên điện điện thoại di động. Chính vì thế bài toán xây
dựng phiên bản “Hệ thông tin điều hành tác nghiệp dành cho điện thoại di động”
được ra đời.
Khóa luận của em tập trung thiết kế giao diện và một số chức nă
ng cho Phiên bản
hệ điều hành tác nghiệp trên điện thoại di động. Cho phép người dùng dễ dàng tra cứu
và tìm kiếm các văn bản.








4
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN 1

TÓM TẮT NỘI DUNG KHÓA LUẬN 3
BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC HÌNH 7
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 8
1.1 Đặt vấn đề 8
1.2 Giới hạn và mục tiêu của khóa luận 9
CHƯƠNG 2: HỆ THÔNG TIN ĐIỀU HÀNH TÁC NGHIỆP 10
2.1 Giới thiệu chung 10
2.1.1 Các chức năng của phần mềm 10
2.1.2 Phạm vi ứng dụng và các đối tượng phục vụ của phần mềm 11
2.2 Các module của phần mềm 11
2.2 1 Module Trang thông tin tử điển phục vụ Điều hành tác nghiệp 11
2.2.2 Module Quản lý văn bản và hồ sơ công việc 12
2.3 Công nghệ phát triển hệ thông tin điều hành tác nghiệp 17
CHƯƠNG 3: LOTUS DOMINO 22
3.1 Giới thiệu chung 22
3.1.1 Lotus Domino là gì? 22
3.1.2 Các đặc điểm cơ bản 23
3.1.3 Các phần mềm trong hệ thống Lotus 23
3.2 Phát triển một ứng dụng 24
3.2.1 Tổng quản về Lotus Domino Designer Client 25
3.2.2 Các thành phần thiết kế của Domino 25
3.2.3 Fomula và Lotus Scipt 27
CHƯƠNG 4: HỆ THÔNG TIN ĐIỀU HÀNH TÁC NGHIỆP DÀNH CHO
ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG 30





5
4.1 Phân tích 30
4.1.1 Hiện trạng 30
4.1.2 Yêu cầu hệ thống 31
4.2 Thiết kế giao diện 32
4.3 Triển khai, cài đặt và kết quả 38
4.3.1 Triển khai và cài đặt 38
4.3.2 Kết quả và tương lai phát triển 40
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
PHỤ LỤC 44














6
BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT



Tên viết tắt Tên đầy đủ Ý nghĩa
3G Third-generation technology
Công nghệ truyền thông thế hệ thứ
ba
HTML
HyperText Markup
Language
Ngôn ngữ đánh giấu siêu văn bản
HTTP Hypertext Transfer Protocol Giao thức truyền tải siêu văn bản
LAN Local Area Network Mạng cục bộ
WAN Wide Area Network Mạng diện rộng
WIFI Wireless Fidelity Hệ thống mạng không dây
















7
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1: Website hệ điều hành tác nghiệp Đại học Công Nghệ 30

Hình 2: Màn hình đăng nhập hệ thống 34
Hình 3: Màn hình chính 35
Hình 4: Màn hình lựa chọn 1 36
Hình 5: Màn hình lựa chọn 2 36
Hình 6: Màn hình tìm kiếm 37
Hình 7: Màn hình kết quả tìm kiếm 37
Hình 8: Toàn bộ văn đến 44
Hình 9: Văn bản đến trong ngày 44
Hình 10: Toàn bộ văn bản đi 45
Hình 11: Văn bản đi trong ngày 45












8
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay thế giới đang được chứng kiến những thay đổi tuyệt vời do công nghệ

thông tin mang lại. Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống thông tin toàn cầu internet đã
làm thay đổi cách sống, cách làm việc của tất cả chúng ta. Các công cụ như thư điện
tử, các diễn đàn, cách mạng xã hội, giải trí trực tuyến, giáo dục trực tuyến.v.v… đã và
đ
ang làm cho xã hội tốt đẹp hơn. Cùng với đó là việc máy tính cá nhân không còn vị
trí độc tôn như cũ. Máy tính bỏ túi, các loại điện thoại di động thế hệ mới như
Blackberry, Iphone, Nokia, Samsung, LG… đang dần thắng thế nhờ sự tiện lợi đối với
người dùng.
Rõ ràng, xu hướng của Công Nghệ thông tin trong tương lai cũng như trong hiện
tại là “kết nối, mọi lúc mọi nơi”. Các điện thoạ
i di động có thể dễ dàng truy cập vào
internet ở bất cứ thời gian và địa điểm nào thông qua các kết nối như 3G, GPRS,
WIFI…. Nhưng các Website được thiết kế cho máy tính không phù hợp với việc truy
cập qua điện thoại di động. Gây khó khăn trong việc cập nhật thông tin, mất thời gian,
tốn kém chi phí cho người sử dụng. Chính vì thế mà hiện này có rất nhiều phiên bản
Website cho di động như: www.m.dantri.com.vn
, www.m.vnexpress.net .
Hệ điều hành tác nghiệp của Trường Đại học Công Nghệ đã được xây dựng trên
nền Web cho máy tính. Do đó gây khó khăn cho người dùng khi muốn tra cứu văn bản
trên điện thoại di động. Chính vì thế bài toán xây dựng phiên bản “Hệ thông tin điều
hành tác nghiệp dành cho điện thoại di động” được ra đời. Phiên bản sẽ giúp các thầy
cô có thể tra cứu các văn bản mọi lúc, mọi nơi chỉ
với một chiếc điện thoại di động có
nối mạng.
Phiên bản được xây dựng dựa trên Website hệ điều hành tác nghiệp có sẵn của
Trường Đại học Công Nghệ bằng phần mềm Lotus Domino. Phiên bản có giao diện
phù hợp với các điện thoại di động và có chức năng chính là giúp cho người sử dụng
tra cứu và tìm kiếm các văn bản mới nhất cũng như xem lạ
i các văn bản đã ban hành.





9
1.2 Giới hạn và mục tiêu của khóa luận
Mục tiêu của khóa luận khóa luận tập trung vào xây dựng giao diện cho phiên
bản hệ điều hành tác nghiệp cho điện thoại di động. Do đó khóa luận đi sâu vào chức
năng tra cứu và tìm kiếm các văn bản cho người dùng.
Khóa luận sẽ giúp ta tìm hiểu thể nào là một hệ thông tin điều hành tác nghiệp,
chức năng và nhiệm vụ của nó. Tổng quan về phầ
n mềm Lotus Domino, các đặc điểm
cơ bản và cách thức dùng Lotus Domino để xây dựng được một ứng dụng.

























10
CHƯƠNG 2: HỆ THÔNG TIN ĐIỀU HÀNH TÁC NGHIỆP
Ở chương này ta sẽ tìm hiểu thế nào là một hệ thông tin điều hành tác nghiệp. Các
thành phần, chức năng và nhiệm vụ của nó trong một tổ chức hay doanh nghiệp. Công
nghệ dùng để phát triển một hệ thông tin điều hành tác nghiệp.

2.1 Giới thiệu chung
Điều hành tác nghiệp là một trong những hệ thống thông tin quan trọng hiện
đang được quan tâm hàng đầu trong các tổ chức, doanh nghiệp hiện nay. Hệ thống
đ
iều hành tác nghiệp là phần mềm trao đổi thông tin, điều hành và quản lý toàn bộ các
hoạt động hành chính của một đơn vị, trong đó việc xử lý và theo dõi quy trình xử lý
văn bản đóng vai trò quan trọng.

2.1.1 Các chức năng của phần mềm
Hệ thông tin điều hành tác nghiệp được xây dựng nhằm mục đích hỗ trợ công tác
quản lý và điều hành tác nghiệp của một cơ quan, đơn v
ị, tổ chức, doanh nghiệp.
Các chức năng chính của phần mềm bao gồm:
- Quản lý toàn bộ các văn bản của cơ quan bao gồm các văn bản đến, văn bản đi,
văn bản nội bộ, văn bản dự thảo…
- Quản lý toàn bộ các giấy tờ phát sinh trong quá trình luân chuyển và xử lý văn
bản bao gồm các phiếu giao việc, tờ trình, phiếu xử lý, các ý kiế
n trao đổi góp ý

trong quá trình xử lý văn bản…
- Gửi nhận dữ liệu văn bản điện tử giữa các đơn vị cùng tham gia vào hệ thống
trên mạng diện rộng
- Chuẩn hóa, tạo lập và lưu trữ các thông tin danh mục nhằm quản lý các đối
tượng tham gia vào hệ thống, trợ giúp việc nhập văn bản và hỗ trợ việc phân xử
các loại văn bản theo th
ẩm quyền giải quyết
- Tạo lập và quản lý các loại báo cáo về các tình hình luân chuyển, quản lý và xử
lý, theo dõi xử lý văn bản, kết xuất các thông tin tổng hợp nhằm phục vụ kịp
thời công tác điều hành, tác nghiệp của lãnh đạo cũng như các cán bộ trong cơ
quan.



11
2.1.2 Phạm vi ứng dụng và các đối tượng phục vụ của phần mềm
Đối tượng phục vụ của phần mềm này là các cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính
sự nghiệp, doanh nghiệp thường xuyên tiếp nhận, xử lý, phát hành và phê duyệt khối
lượng lớn thông tin, công văn, văn bản, giấy tờ; các tổ chức, cơ quản có tổ chức quản
lý phân cấp được cung cấp các công cụ
mạnh trong công tác quản lý, điều hành tác
nghiệp tại cơ quan, phối hợp trao đổi văn bản, giấy tờ (thông tin) với các cơ quan trong
cùng cấp, cấp cao hơn về quản lý trên mạng cục bộ (LAN) và mạng diện rộng (WAN).
Trong phạm vi của một cơ quan/doanh nghiệp thì các nhóm đối tượng phần mềm
phục vụ bao gồm:
- Lãnh đạo cơ quan/đơn vị
- Lãnh đạo phòng Hành chính/Văn phòng
- Lãnh đạo các phòng ban chuyên môn
- Bộ phận Hành chinh – Văn thư (phòng Hành chính/Văn phòng)
- Cán bộ nghiệp vụ/Chuyên viên (chuyên môn hoặc phòng ban)

- Cán bộ quản trị hệ thống

2.2 Các module của phần mềm
2.2 1 Module Trang thông tin tử điển phục vụ Điều hành tác nghiệp
Module Trang Thông tin điện tử phục vụ Điều hành tác nghiệp hướng tới hỗ trợ
các nghiệp vụ sau:
1, Quản trị
hệ thống.
Cho phép người quản trị có thể quản lý được toàn bộ hệ thống:
- Quản lý và phân quyền cho người dùng.
- Quản lý hệ thống danh mục: chuyên mục tin, danh sách phòng ban, phòng họp,
danh sách diễn đàn, … danh mục này sẽ có thể được chia sẻ dùng chung với các
module khác của bộ phần mềm.
2, Quản lý thông tin cá nhân
Cho phép quản lý, thay đổi thông tin cá nhân khi đăng nhập vào chương trình.
3, Quản lý Tin tức, Sự kiện tin



12
Cho phép người dùng biên tập, kiểm duyệt, phát hành tin tức theo nhiều chuyên
mục, chủ đề, lĩnh vực và các sự kiện tin khác nhau.
4, Quản lý Diễn đàn
Cho phép tạo lập các diễn đàn trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm giữa các
thành viên sử dụng hệ thống.

2.2.2 Module Quản lý văn bản và hồ sơ công việc
1, Nhóm chức năng quản lý văn bản đến
- Tiếp nhận, vào sổ văn bản
đến theo đường giấy tờ.

- Cho phép gắn kèm các văn bản gốc được quét (scan) trực tiếp từ trong chương
trình hoặc các file mềm để xem tham khảo và quản lý.
- Tiếp nhận, vào sổ văn bản điện tử đến qua mạng: Cho phép tiếp nhận và vào sổ
các văn bản điện tử từ các Cơ quan ngoài, chi nhánh, công ty thành viên gửi đến
qua mạng.
- Chức năng màn hình nhắc việ
c: Nhắc nhở người dùng có những công việc gì
mới cần làm, những công việc đang thực hiện chưa xong, hay quá hạn (trễ hạn),
các văn bản chưa xem, văn bản đến chờ vào sổ, …
- Phân xử lý văn bản (theo luồng hoặc không theo luồng xử lý đã được định
nghĩa trước), chuyển tiếp văn bản cho các đối tượng xử lý tiếp theo và chuyển
phối hợ
p xử lý văn bản cho một hoặc một số đối tượng liên quan phối hợp xử
lý. Chuyển văn bản gửi đích danh người nhận trong cơ quan.
- Xử lý, phối hợp xử lý văn bản: cho phép người xử lý văn bản cập nhật trạng
thái và kết quả xử lý công việc của mình.
- Lưu tham khảo, chuyển văn bản nhận để biết: cho phép xác nhận việc không xử
lý một văn bản nào mà chỉ mang tính chất tham khảo.
- Sao y, sao lục văn bản.
- Phân quyền xem văn bản: cho phép phân quyền xem các văn bản cho các đối
tượng liên quan, đảm bảo tính bảo mật của từng loại văn bản.
- Tập hợp văn bản liên quan: cho phép tập hợp các văn bản liên quan đến một
văn bản thành một chuỗi nhằm truy xuấ
t và xử lý các công việc thuận tiện hơn.



13
- Xem và phân luồng luân chuyển/xử lý văn bản: cho phép người dùng xem
luồng luân chuyển để nắm được lịch sử của văn bản chung chuyển giữa các đối

tượng trên mạng.
- Lập và in phiếu xử lý văn bản: cho phép in ra bản tóm lược việc xử lý văn bản,
luân chuyển giữa các đối tượng.
- Lập và in sổ công văn đến: cho phép lập và in sổ công văn đến bao gồ
m danh
sách các văn bản đến đang được quản lý trong chương trình.
- Tìm kiếm văn bản đến.
- Theo dõi tình hình/trạng thái văn bản được xử lý (Đang xử lý, Xử lý đúng hạn,
Xử lý quá hạn, Đã hoàn thành xử lý, …)
- Tra cứu, thống kê theo phân loại: danh sách toàn bộ văn bản đến trong hệ
thống, danh sách văn bản đến trong ngày, danh sách các văn bản đến quan
trọng, văn bản quy phạ
m pháp luật, danh sách văn bản đến chưa vào sổ/ đã vào
sổ, danh sách văn bản đến theo các tiêu thức quản lý của văn bản, theo người xử
lý hoặc người phối hợp xử lý, …
- Hỗ trợ nhập dữ liệu nhanh chóng: cho phép sao chép một văn bản sẵn có, nhập
tắt cho các Trường dữ liệu được quản lý bởi danh mục dữ liệu.
2, Nhóm chức năng quản lý vă
n bản đi
- Vào sổ và quản lý văn bản đi.
- Tiếp nhận văn bản từ dự thảo chuyển sang và đưa vào văn bản đi để quản lý
- Cho phép gắn kèm các văn bản gốc được quét (scan) trực tiếp từ trong chương
trình hoặc các file mềm để xem tham khảo và quản lý.
- Gửi văn bản điện tử đi qua mạng nế
u các điểm triển khai hệ thống có nối mạng
với nhau.
- Chức năng màn hình nhắc việc: Nhắc nhở người dùng có những công việc gì
mới cần làm, những công việc đang thực hiện chưa xong, hay quá hạn (trễ hạn),
như văn bản đi chờ ban hành hay chờ vào sổ, …
- Phân quyền xem văn bản

- Thiết lập văn bản phải theo dõi hồi báo, th
ực hiện theo dõi hồi báo như cách
thông thường hay theo dõi hồi báo qua mạng



14
- Lập và in sổ văn bản đi
- Tìm kiếm văn bản đi trong hệ thống.
- Tra cứu, thống kê theo phân loại: danh sách toàn bộ văn bản đi; danh sách toàn
bộ văn bản phát hành nội bộ đơn vị; danh sách văn bản đang theo dõi hồi báo,
đã hồi báo; danh sách theo đối tượng theo dõi hồi báo; danh sách theo người
nhận trong nội bộ đơn vị; danh sách văn bản phát hành trong ngày; danh sách
các văn bản phát hành đ
i có tính chất quan trọng; danh sách văn bản đi chưa
vào sổ, đã vào sổ; danh sách văn bản đi theo các tiêu thức quản lý văn bản: loại
văn bản, lĩnh vực, đối tượng soạn thảo, người ký duyệt, …; danh sách văn bản
được gửi qua đường mạng; danh sách văn bản đi theo năm phát hành.
3, Nhóm chức năng quản lý hồ sơ/xử lý công việc
- Tạo lập hồ s
ơ công việc và gắn các văn bản liên quan (văn bản đến, đi hoặc các
văn bản tham khảo) vào hồ sơ công việc.
- Lập phiếu xử lý văn bản (cập nhật các thông tin liên quan đến quá trình xử lý)
hay lập phiếu yêu cầu xử lý (dành cho lãnh đạo khi yêu cầu nhân viên dưới
quyền phải thực hiện xử lý công việc nào đó).
- Lập văn bản dự thảo và phiếu trình: cho phép tạo l
ập văn bản dự thảo và soạn
thảo phiếu trình để xử lý/giải quyết một công văn đến hoặc yêu cầu của lãnh
đạo cần xử lý công việc, toàn bộ các văn bản này tự động được cập nhật vào Hồ
sơ xử lý tương ứng.

- Phối hợp xử lý, cho phép đưa ra các ý kiến trao đổi, góp ý cho văn bản dự thảo
trong quá trình xử lý.
- Trình v
ăn bản lên lãnh đạo: chức năng cho phép trình văn bản dự thảo kèm
phiếu trình lên lãnh đạo phê duyệt.
- Xác nhận hoàn thành văn bản: chức năng cho phép lãnh đạo có thẩm quyền xác
nhận hoàn thành quá trình dự thảo và trình ký văn bản, là cơ sở để phát hành
văn bản.
- Chức năng chuyển phát hành thành văn bản đi hoặc văn bản nội bộ.
- Chức năng Luồng luân chuyể
n: tự động cập nhật thông tin ngày giờ, người gửi,
người nhận của toàn bộ quá trình luôn chuyển, trình/duyệt, đóng góp giữa các
đối tượng liên quan đến Hồ sơ/văn bản trình.



15
- Chức năng hiển thị luồng xử lý Hồ sơ/công việc: Cho phép xem và nắm bắt
được quá trình, tình trạng các công việc thông qua luồng trao đổi điện tử được
ghi nhận lại trong hệ thống.
- Cập nhật văn bản ban hành: chức năng tự động cập nhật văn bản dự thảo cuối
cùng sau khi được lãnh đạo phê duyệt thành văn bản ban hành.
- Kết thúc H
ồ sơ xử lý công việc: nếu quá trình xử lý đã hoàn tất đóng hồ sơ
- Chuyển giao hồ sơ cho người khác xử lý: người xử lý chính có thể chuyển
quyền xử lý chính cho người khác bằng cách chọn lại thông tin “Xử lý chính” là
tên người sẽ thay thế mình.
- Lập và in danh sách Hồ sơ: phục vụ Văn thư tổng hợp và in báo cáo danh sách
các hồ sơ khi có yêu cầu, đồng thời cho phép các chuyên viên, lãnh đạo (theo
quyề

n hạn) thực hiện việc kết xuất báo cáo tình hình xử lý công việc của mình
hoặc của chuyên viên khác (theo quyền) khi có yêu cầu hoặc theo định kì, thống
kê được các công việc quá hạn, các công việc bị đình trệ để có các quyết định
kịp thời và chính xác.
- Tìm kiếm theo tiêu thức: cho phép người sử dụng sử dụng chức năng này để tìm
kiếm một hồ sơ, tập hợp các hồ sơ trong hệ
thống.
- Tra cứu, thống kê theo phân loại: danh sách các dồ sơ ở trạng thái đang xử lý,
đang xử lý quá hạn, đã xử lý đúng hạn/ quá hạn; danh sách các phiếu yêu cầu
của mỗi cá nhân phải giải quyết; danh sách các hồ sơ của cá nhân chịu trách
nhiệm xử lý chính; danh sách các hồ sơ của cá nhân thực hiện phối hợp xử lý;
danh sách các văn bản dự thảo của cá nhân tạo lập và trình duyệt; danh sách
toàn bộ hồ sơ đang được lưu trong hệ thống, có thể phân loại theo tình trạng hồ
sơ, theo loại hồ sơ (hồ sơ xử lý vụ việc, hồ sơ tập hợp văn bản, …), theo các
lĩnh vực; danh sách hồ sơ theo lãnh đạo phụ trách, …
4, Nhóm chức năng khai thác thông tin tổng hợp: phục vụ chủ yếu cho đối tượng lãnh
đạo
- Các loại thống kê, báo cáo: danh sách văn b
ản đến trong ngày, danh sách các
văn bản đến theo tình trạng xử lý (đang xử lý, đang quá hạn xử lý, đã hoàn
thành xử lý, đã xử lý nhưng quá hạn), danh sách các văn bản đi phát hành trong
ngày, danh sách các văn bản đi phát hành trong tháng/năm, danh sách các văn
bản đi đang theo dõi hồi báo (phân nhóm theo từng cán bộ theo dõi hồi báo),



16
danh sách các văn bản đi đã kết thúc hồi báo (phân nhóm theo từng cán bộ theo
dõi hồi báo hoặc tổng hợp).
- Tạo lập và in báo cáo tình hình xử lý văn bản đến theo thời gian nhận, tình

trạng văn bản, phân nhóm văn bản phục vụ lãnh đạo nắm tình hình
- Tạo lập và in báo cáo tình hình hồi báo văn bản đi: theo ngày ban hành, không
cần theo dõi hồi báo, đang theo dõi hồi báo, đã kết thúc hồi báo, phân nhóm
theo người theo dõi hồi báo hoặc ng
ười ký hoặc người soạn hoặc tổng hợp.
- Tạo lập và in báo cáo hoạt động của chuyên viên: theo ngày tháng hoặc chuỗi
thời gian, hoạt động của một, một số chuyên viên hoặc toàn bộ chuyên viên
trong cơ quan, giúp lãnh đạo đánh giá được tình hình tại cơ quan.
- Liệt kê nhật ký toàn bộ các thao tác, hoạt động của một danh sách lựa chọn
hoặc tất cả người dùng trong Cơ quan: cho phép ghi nhận toàn bộ thông tin đối
tượng, ngày giờ, thao tác làm gì của người dùng trong Cơ quan và giám sát
được các truy cập chặt chẽ.
- Liệt kê nhật ký hoạt động trong từng ngày của người dùng: cho phép theo dõi
và giám sát hoạt động hằng này các loại công việc gì, do ai làm và trong thời
gian nào. Có thể nhóm theo từng thao tác, theo người thực hiện tác vụ.
- Liệt kê nhật ký hoạt động theo từng ngày: Liệt kê theo chuỗi thời gian hàng
ngày, mỗi ngày có những tác vụ nào thực hiện, ai thực hiện, thời gian thực hi
ện.
5, Nhóm chức năng quản trị hệ thống và thông tin danh mục
- Cho phép quản lý các thông số cấu hình hệ thống để vận hành chương trình, các
cấu hình hệ thống cần quản lý bao gồm:
o Cấu hình tích hợp sử dụng hệ thống danh bạ điện tử tích hợp với LDAP,
Active Directory, (trong Trường hợp không sử dụng người dùng của
Domino Directory) đảm bảo thuận tiện trong việc xác thự
c sử dụng các
chương trình và đảm bảo an toàn cho hệ thống.
o Cấu hình phần chuyển đổi dữ liệu và phân tách dữ liệu và tra cứu dữ liệu
theo khoảng thời gian từng năm theo quy đinh văn thư lưu trữ.
o Cấu hình tích hợp hệ thống với Trang Thông tin điện tử phục vụ Điều
hành tác nghiệp.

o Cấu hình các tham số đường dẫn và k
ết nối với các cơ sở dữ liệu.



17
- Quản trị người dùng: cho phép quản lý người sử dụng trong hệ thống, phân
quyền sử dụng các chức năng trong chương trình với từng nhóm người sử dụng
hoặc từng đối tượng cụ thể.
- Cho phép ủy quyền xử lý công việc: Người sử dụng có thể ủy quyền xử lý cho
người khác xử lý công việc thay mình trong 1 phạm vi thời gian nhất định.
- Quả
n lý danh mục: được ví như từ điển tra cứu, với chức năng lưu trữ và quản
lý các loại danh mục khác nhau phục vụ cho việc quản lý các đối tượng tham
gia vào hệ thống, phục vụ cho việc hỗ trợ nhập dữ liệu nhanh, chính xác, thuận
tiện, giúp cho việc chuẩn hóa các tiêu thức thống kê, Các danh mục quản lý
bao gồm: sổ văn bản, loại văn bản, ký hiệu văn b
ản, lĩnh vực văn bản, độ mật
văn bản, độ khẩn văn bản, cấp cơ quan, cơ quan, phòng ban nội bộ, mẫu văn
bản dùng chung (các mẫu để tạo văn bản dự thảo).

Module Quản lý văn bản và hồ sơ công việc cũng bao gồm các khả năng cho
phép tạo lập các luồng xử lý văn bản được định nghĩa trước theo các quy trình x
ử lý đã
được chuẩn hóa trong đơn vị, hay tạo lập các báo cáo với các tiêu thức do người lập
báo cáo lựa chọn. Module này cũng có thể được cấu hình để nhận các văn bản gửi đến
từ bên ngoài theo đường thư điện tử.

2.3 Công nghệ phát triển hệ thông tin điều hành tác nghiệp
Việc chọn giải pháp công nghệ Lotus Domino dựa trên nghiên cứu và phân tích

kĩ lưỡng các yếu tố sau đây:
-
Khả năng lưu trữ, quản lý dữ liệu với khối lượng lớn.
- Khả năng bảo mật tốt.
- Tính ổn định của hệ thống cao.
- Cho phép triển khai trên nhiều nền tảng hệ điều hành và phần cứng khác nhau.
- Khả năng triển khai trên diện rộng, dẽ dàng mở rộng phạm vi triển khai.
- Có khả năng m
ở rộng, tích hợp với các hệ thống thông tin khác đang và sẽ hoạt
động trong hệ thống mạng.
- Cài đặt, cấu hình và quản trị dễ dàng.



18
- Đã có sự kiểm chứng, ứng dụng rộng rãi và là giải pháp tối ưu đối với bài toán
quản lý Văn bản, Hồ sơ.
- Tính kinh tế.
- Khả năng truyền thông, trao đổi thông tin trên mạng diện rộng.
Ưu điểm của công nghệ sử dụng
1, Hệ thống Lotus Domino cung cấp sẵn các dịch vụ kèm theo bao gồm:
- Hệ thống quản trị cơ s
ở dữ liệu (Data Server)
- Hệ thống dịch vụ thư mục (LDAP Server)
- Hệ thống máy chủ Web (HTTP Server)
- Hệ thống thư tín điện tử (Mail Server)
- Lịch làm việc và lập lịch (Calendar & Scheduling)
- Các công việc cần làm (To-do lists)
- Sổ địa chỉ đối tác (Address Books)
- …


Ngoài ra, hệ thống Lotus Domino còn có thể triển khai cùng với Lotus Sametime
để hỗ trợ các giải pháp truyền thông điệ
p tức thời (Instant Messaging), ví dụ như chat,
voice chat, video conference, voice over IP, …
Sự tích hợp các dịch vụ này của hệ thống Domino là giải pháp gọn nhẹ, môi
trường đồng nhất giúp cho việc triển khai, mở rộng thêm các ứng dụng rất dễ dàng và
thuận tiện.
2, Hỗ trợ nhiều cơ chế xác thực người dùng
Hệ thống Lotus Domino quản lý người dùng thông qua Domino Directory. Ngoài
ra chương trình có thể tích hợp tốt với các dịch vụ thư m
ục nhằm quản lý và xác thực
người dùng như OpenLDAP, Microsoft Active Directory, Sun Microsystems
eDirectory, IBM Tivoli Directory Server, đảm bảo công tác quản lý, xác thực người
dùng hệ thống tập trung và đáp ứng đòi hỏi đồng nhất người dùng chương trình với
các dịch vụ thư mục nói trên, đặc biệt là dịch vụ Microsoft Active Directory để người
dùng của Windows, thông qua việc sử dụng tài khoản duy nhất, tăng tính bảo mật,
giảm thiểu việc nhớ quá nhiề
u tài khoản của các chương trình.



19
3, Khả năng bảo mật cao
Mô hình bảo mật của hệ thống Domino cung cấp chuẩn xác nhận và chứng thực
cho người dùng, chữ ký điện tử, khả năng kiểm soát truy cập linh hoạt và mã hóa dữ
liệu. Kiến trúc Lotus Notes & Domino cung cấp một mô hình bảo mật vững chắc đồng
thời vẫn cho bản khả năng tuỳ biến để đáp ứng những yêu cầu của tổ ch
ức. Kiến trúc
Lotus Notes & Domino có hệ thống bảo mật 6 mức như sau:

- Mức mạng: Bảo mật mạng giúp ngăn chặn những truy nhập không được phép
vào hệ thống mạng mà trên đó hệ thống Lotus Notes & Domino đang chạy. Nếu
ngăn chặn truy cập từ tầng mạng, những người dùng không hợp lệ sẽ không có
quyền truy cập vào bất cứ máy chủ Domino nào. Việc truy nhập vào một mạ
ng
có thể được điều khiển, kiểm soát bằng phần cứng hoặc phần mềm mạng, kiến
trúc Lotus Notes & Domino nâng cao mức độ bảo mật bằng cách mã hoá dữ
liệu trên các cổng của máy chủ Domino.Mã hoá một cổng mạng ngăn chặn việc
người dụng không hợp lệ sử dụng các chương trình phân tích giao thức mạng
(network protocol analyzer) để đọc dữ liệu.
- Mức xác nhận ngườ
i dùng (User authentication): Xác nhận người dùng là quá
trình mà máy chủ Domino dùng để kiểm tra và xác nhận một người dùng muốn
truy cập vào máy chủ Domino. Kiến trúc Lotus Notes & Domino sử dụng thông
tin xác nhận (certificate) được chứa trong các tệp tin ID. Khi sử dụng các giao
thức Internet việc xác nhận người dùng có thể dựa trên chuẩn X.509 hoặc sử
dụng tên và mật khẩu người dùng.
- Mức máy chủ Domino: Việc truy cập máy chủ Domino được thực hiện bằng
cách sử dụng danh sách truy cập n
ằm trên thư mục Domino.Người dùng cần
được xác nhận (bằng ID) trước khi được kiểm tra bằng danh sách truy cập của
máy chủ.
- Mức cơ sở dữ liệu: Mỗi ứng dụng nằm trên máy chủ Domino lại có danh sách
truy cập riêng. Danh sách này cho biết những máy chủ nào, những người dùng
nào có quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu này và được phép thực hiện những thao
tác gì.
- Mức thành phần thiế
t kế: Việc bảo mật trên các thành phần thiết kế kiểm soát
việc truy cập đến các thành phần ứng dụng. Tất nhiên là người dùng phải được
phép truy cập một ứng dụng (hay cơ sở dữ liệu) trước khi mức bảo mật này phát

huy tác dụng.



20
- Mức đối tượng: Trong một đối tượng của Lotus Notes & Domino, có thể thực
hiện phân quyền trên từng trường để hạn chế truy cập đối với người dùng cụ
thể. Việc này được thực hiện bằng cách sử dụng các trường ẩn.
4, Khả năng truyền nhận dữ liệu
Hệ thống Domino cung cấp giải pháp nén và mã hóa dữ liệu khi truyền thông
giúp dữ liệu truyề
n nhận có tính bảo mật cao trên đường truyền và giảm thiểu dung
lượng truyền nhận qua mạng. Ngoài ra cấu hình hệ thống cho phép đặt lịch truyền
nhận dữ liệu tự động theo lịch hoặc theo các tham số khác nên có thể khắc phục tình
trạng truyền thông tắc nghẽn giờ cao điểm. Các dữ liệu truyền nhận khi chưa thành
công sẽ được ghi nhật ký và thực hiện nốt phần việc còn l
ại khi thiết lập lại kết nối.
5, Khả năng nhân bản dữ liệu
Cơ chế nhân bản hóa dữ liệu của hệ thống Domino tự động phân bổ và nhân bản
hóa các dữ liệu và ứng dụng qua các hệ thống khác nằm ở các vị trí địa lý khác nhau.
Thông qua cơ chế nhân bản hóa này, Domino cho phép người dùng có thể truy cập vào
các ứng dụng của hệ thống ở mọi nơi, mọi th
ời điểm. Đây cũng là một cơ chế cho
phép thiết lập các bản dữ liệu sao lưu phục vụ cho việc phục hồi dữ liệu khi có sự cố.
6, Khả năng tạo lập Cluster
Hệ thống Domino cho phép tạo lập các máy chủ chạy trong chế độ Cluster với
nhau. Với việc các máy chủ được chạy trong chế độ này thì các cơ sở dữ liệu sẽ đượ
c
nhân bản tại các máy chủ để sao lưu dự phòng. Các cơ sở dữ liệu cũng được đặt trong
tình trạng Cluster sẽ luôn được cập nhật các thay đổi. Chính vì vậy Cluster là một giải

pháp hữu hiệu cho việc xây dựng giải pháp sao lưu, bảo toàn dữ liệu.
7, Khả năng giám sát hoạt động của hệ thống
Hệ thống Domino cung cấp sẵn các ứng dụng theo dõi các tiến trình, các tác vụ
hoạt
động của hệ thống nhằm giúp người quản trị điều hành tốt hệ thống và kịp thời
khắc phục sự cố khi xảy ra. Các hoạt động của hệ thống được tự động ghi lại nhật ký
và được báo cáo khi có yêu cầu.
8, Khả năng lưu trữ dữ liệu dung lượng lớn và ổn định cao
Hệ thống Lotus Domino cho phép các ứng dụng dựa trên nền tả
ng này một khả
năng lưu trữ dữ liệu trên các tệp dữ liệu lớn tới 64GB. Thực chất giới hạn kích thước
tệp lưu trữ dữ liệu không phụ thuộc vào Lotus Domino và các ứng dụng dựa trên nền



21
tảng này, mà chỉ phụ thuộc vào khả năng của hệ điều hành có thể quản lý các tệp dữ
liệu lớn đến đâu.
9, Khả năng mở rộng và tích hợp với các hệ thống khác
Hệ thống luôn đáp ứng hỗ trợ khả năng mở rộng về cơ cấu, quy mô và phạm vi
hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức. Khi có thêm một chi nhánh mới, một
đơn vị trực thuộc mới được thành lập, việc cấu hình lại hệ thống hoặc triển khai bổ
sung thêm là hết sức dễ dàng, thuận tiện cho người dùng mới, trong đó vẫn bảo đảm
tính bền vững và ổn định của hệ thống đã triển khai, trong suốt đối với người dùng cũ.
Với việc cung cấp các thành phần giao tiếp với các hệ c
ơ sở dữ liệu khác (thông
qua NotesSQL, N2N, DECS, ) và cung cấp các định dạng dữ liệu theo chuẩn như
XML, làm cho khả năng tích hợp của hệ thống Domino và các ứng dụng phát triển
trên hệ thống có thể dễ dàng tích hợp với các hệ thống khác.
10, Khả năng đáp ứng mọi mô hình triển khai

Cung cấp các giải pháp và mô hình triển khai toàn diện và chuẩn hóa. Có thể
triển khai những mô hình từ đơn giản đến cực k
ỳ phức tạp, phục vụ cho việc sử dụng
trong nội bộ một đơn vị (trong mạng cục bộ - LAN) hay cho nhiều đơn vị (có kết nối
với nhau qua mạng diện rộng - WAN). Các máy chủ Domino trong hệ thống được
chứng nhận và xác thực với nhau theo sự phân cấp của tổ chức, đem lại tính bảo mật
và đồng bộ rất cao.














22
CHƯƠNG 3: LOTUS DOMINO
Ở chương này ta sẽ tìm hiểu tổng quan về Lotus Domino, các đặc điểm cơ bản và cách
sử dụng Lotus Domino để xây dựng lên một ứng dụng.

3.1 Giới thiệu chung
3.1.1 Lotus Domino là gì?
Hệ thống Lotus Notes/Domino là một hệ thống tích hợp thư tín điện tử và các
ứng dụng WEB cho các công ty có thể cải thiện khả năng đáp ứng yêu cầu của khách

hàng và các tiến trình thương mại của họ. Domino là một giả
i pháp mở, có kiến trúc
thống nhất, đã được các công ty trên thế giới tin tưởng để xây dựng các hệ thống thông
tin bảo mật, các ứng dụng mang tính chất cộng tác và ứng dụng. Các máy chủ Domino
đã cài đặt một hệ thống tiểu chuẩn với Internet, đơn giản trong quản trị hệ thống và
tích hợp với các hệ thống nền. Với quá trình phát triển lâu dài, Lotus Notes/Domino đã
vượt qua các rào cản về sử d
ụng chung tài nguyên, quản lý hệ thống, phân phối thông
tin, trợ giúp người sử dụng với các tiến trình đồng bộ và tự động đã giúp cho khách
hàng cải tiến các hoạt động trong công ty mình.
Lotus Notes/Domino làm cho các tiến trình thông tin, cộng tác và phối hợp giữa
các nhân viên trong công ty được đồng bộ và dễ dàng. Nó là sự kết hợp của các cơ sở
dữ liệu hướng văn bản, một cơ sở hạ tầng về thư tín đi
ện tử mở rộng và sự phát triển
ứng dụng có thể chạy trên nhiều hệ điều hành.
Lotus Notes/Domino đang dẫn đầu trong thị trường phần mềm mô hình
clien/server cho hệ thống thông tin cộng tác và thương mại điện tử. Với sức mạnh của
hệ thư tín điện tử và truyền dẫn dữ liệu, nó có thể mang đến cho bạn tất cả những
thông tin mà bạ
n cần như:
- Thư tín điện tử (E-mail)
- Lịch làm việc (Calendar)
- Các công việc cần làm (To do list)
- Sổ địa chỉ đối tác (Address book)
- Tìm kiếm địa chỉ trên Internet (Internet address lookups)
- Trình duyệt WEB (Web browsing)



23

- Phần mềm thư tín theo chuẩn Internet (IMAP or POP)
- Bảo mật thông qua chứng thực điện tử

3.1.2 Các đặc điểm cơ bản
Đơn giản trong sử dụng: Phiên bản 6 đã cải tiến một bước lớn về giao diện, tăng
cường các công cụ và độ thông minh của chúng, đơn giản trong lưu trữ và tìm kiếm.
Tích hợp hệ thống quản lý với hệ thố
ng thông tin điện tử cho các cơ quan ở mọi
mức độ khác nhau với nhiều khả năng quản lý và thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt.
Tích hợp hệ thống thư tín điện tử theo tiêu chuẩn Clien/Server: Phiên bản 6 đã
tạo ra một mô hình thư tín điện tử clien/server tin cậy, mở rộng, tương thích với các
tiêu chuẩn trên thế giới.
Khả năng làm việc với nhiề
u loại máy chủ: với sự cập nhật thêm các giao thức
mới, Lotus Notes/Domino trở thành công cụ mạnh mẽ cho người sử dụng không quan
tâm đến cơ sở hạ tầng của hệ thống thông tin.
Mở rộng hỗ trợ cho thiết bị di động và người sử dụng từ xa.
Tích hợp với Internet: đồng ý cho người sử dụng kết nối trực tiếp với Internet từ
Lotus Notes/Domino.
Phát triển
ứng dụng và lập trình: Xây dựng ứng dụng trong môi trường Lotus
Notes/Domino là đơn giản với sự hỗ trợ với Lotus Script 4.0, một ngôn ngữ không phụ
thuộc vào hệ điều hành tương thích với ngôn ngữ BASIC, hướng đối tượng và được
cập nhật thêm nhiều công cụ mới để lập trình.
Lotus Notes/Domino có khả năng hỗ trợ làm nhiều việc tại nhiều vị trí khác nhau
trên thế giới, sử dụng nhi
ều ngôn ngữ.

3.1.3 Các phần mềm trong hệ thống Lotus
1, Máy chủ Domino

Donino Application Server: Donino Application Server là sự kết hợp giữa hệ
thống thư tín điện tử và máy chủ ứng dụng. Hệ thống này làm cho người sử dụng đơn
giản trong việc tích hợp các hệ thống nền với các tiến trình thương mại. Các ứng dụng



24
được phát triển nền các máy chủ này được sử dụng các tính năng của thư tín điện tử
tạo ra các ứng dụng mang tính cộng tác và đồng bộ.
Domino Messaging Server: Domino Messaging Server được sử dụng cho hệ
thống thư tín điện tử, lịch và thời khóa biểu. Nó đã được xây dựng sẵn bên trong một
hệ thống e-mail và ứng dụng cộng tác bao gồm một diễn đàn thảo luận. Domino
Messaging kết h
ợp sự hỗ trợ các công nghệ mới nhất của Internet với các đặc điểm
tiên tiến của hệ thống thư tín điện tử, khả năng tin cậy và tốc độ thực hiện của Lotus
Domino.
Domino Enterprise Server: Domino Enterprise Server hỗ trợ giống như Domino
Application Server nhưng cộng thêm vào đó các khả năng hỗ trợ về cluster và khả
năng sẵn sàng đáp ứng cao(24/24).
2, Máy trạm Notes
Giố
ng như các phiên bản trước của Lotus Domino, Domino 6 tiếp tục tập trung
vào khả năng đơn giản cho sử dụng. Bởi vậy, nó có một lượng lớn các máy trạm sẵn
sàng cho việc sử dụng, mỗi cái được thiết kế cho một mục đích riêng.
- Lotus Note 6
- Domino designer 6: dùng cho máy trạm phát triển ứng dụng
- Domino administrator: dùng cho máy trạm quản trị hệ thống.
- Mobile clien: Thiết bị cầm tay, đi
ện thoại di động có trình duyệt.
- Inote web access

- Inote for Microsoft Outlook
Phần lớn các chức năng của Lotus Domino có thể được tiếp cận trên trình duyệt
Web. Lotus Domino bao gồm cả ứng dụng quản trị trên Web.

3.2 Phát triển một ứng dụng
Để phát triển một ứng trên hệ thống Lotus Domino như Hệ thông tin điều hành
tác nghiệp thì ngoài phải biết cài đặt và cấu hình các Lotus Domino Server ta còn phải
biến sử dụng và làm việc trên Lotus Domino Designer Client.



25
3.2.1 Tổng quản về Lotus Domino Designer Client
Máy chủ Domino và Domino Designer cung cấp một môi trường phát triển ứng
dụng theo tiểu chuẩn thế giới cho máy trạm Notes, Web Client và người sử dụng di
động. Domino giúp bạn xây dựng ứng dụng trên cơ sở các dòng thông tin trong tổ
chức của bạn. Với các dịch vụ có sẵn như dịch vụ thư mục, quản lý dòng công việc,
thư tín và bảo mật, Lotus Domino cho phép bạn phát triển các ứng dụng có giá trị và
giải pháp thương mại. Domino Designer là một giải pháp phát triển mở và cung cấp
cho bạn các công cụ phát triển ở mức cao nhất.

3.2.2 Các thành phần thiết kế của Domino
1, Cơ sở dữ liệu Domino
Một cơ sở dữ liệu Domino là một tập hợp các thông tin được lưu trữ trong một
tệp đơn. Một ứng dụng của Domino sẽ có ít nhất một cơ sở dữ liệu. M
ột ứng dụng sử
dụng nhiều cơ sở dữ liệu cùng một lúc và các thông tin có thể chuyển từ cơ sở dữ liệu
này sang cơ sở dữ liệu khác. Một cơ sở dữ liệu lưu giữ cả thông tin về thiết kế và dữ
liệu. Một đơn vị lưu trữ dữ liệu của Notes có thể lưu trữ các thông tin về ký tự, đồ h
ọa,

âm thanh, hình ảnh…
2, Frameset
Frameset là một tập hợp của các khung chương trình, trợ giúp lập trình viên trong
việc phát triển ứng dụng trên Notes và Web. Domino cung cấp cho bạn công cụ thiết
kế Frameset một cách trực quan.
3, Page
Một page là một phần tử thiết kế hiển thị các thông tin cho người sử dụng. Nó
giống như là một form ngoại trừ việc không được phép chứa các trường và subform.
Page Designer là một công cụ soạn thảo WYSIWYG HTML, hỗ trợ m
ột lượng lớn các
kỹ thuật lập trình Web bao gồm HTML 4, các kiểu ảnh, Java Applet, Active X và các
đối tượng đa phương tiện. Page Designer đã được cải tiến để hỗ trợ việc sử dụng bảng
và ảnh một cách tốt nhất.
Sử dụng Page Designer bạn có thể tạo hoặc nhập một trang HTML thành một
page. Bạn sẽ dễ dàng trong việc trình bày và điều khiển hiển thị nội dụ
ng một trang.

×