Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phầm và xác định kết quả kinh doanh trong công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.42 KB, 148 trang )

LUẬN VĂN:

Hồn thiện hạch tốn tiêu thụ thành
phầm và xác định kết quả kinh
doanh trong công ty sản xuất kinh
doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà


PHẦN MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở lên gay
gắt hơn. Chính vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường đều
phải có những chiến lược kinh doanh cụ thể. Các chiến lược kinh doanh đều phải
xuất phát từ tình hình tiêu thụ của quá trình kinh doanh, là giai đoạn quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mọi giai đoạn khác của quá
trình kinh doanh đều phải phù hợp với nhu cầu tiêu thụ. Do đó vấn đề đặt ra cho
người quản lý là làm thế nào để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, góp phần tăng nhanh tốc
độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Để trả lời câu hỏi
này trước hết nhà quản lý phải xem xét và đánh giá tình hình, khả năng tiêu thụ để
tính tốn được tốc độ tăng trưởng của đơn vị trên cơ sở nền tảng thông tin do kế
tốn cung cấp. Vì vậy cơng tác kế tốn tiêu thụ giữ vai trò quan trọng trong doanh
nghiệp. Đây là nguồn dữ liệu trung thực khách quan nhất không thể thiếu được cho
việc ra quyết định quản lý nhằm nâng cao doanh số và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong quá trình được thực tập tại cơng ty sản xuất kinh doanh đầu tư Việt Hà,
em nhận thấy công ty luôn coi trọng cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh nhằm quản lý tốt hơn tình hình tiêu thụ và tăng tốc độ luân chuyển vốn
để phục vụ cho yêu cầu quản lý nói chung.
Xuất phát từ vấn đề lý thuyết và thực tiễn về công tác kế tốn tại đơn vị, thấy
được vai trị quan trọng của kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp. Do vậy em đã
quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phầm và xác
định kết quả kinh doanh trong công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ


Việt Hà” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung của bài khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.


Chương III: Hồn thiện kế tốn tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1 Khái quát chung về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh
Thành phẩm: là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình cơng nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hay đem đi tiêu thụ hoặc giao trực tiếp
cho khách hàng.
Tiêu thụ: là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích, rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
Doanh thu: là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản
phẩm cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa: là các khoản lãi lỗ về tiêu thụ, đó
chính là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.


1.1.2. Vai trị của hạch tốn tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất nhưng lại có tác
dụng chi phối đến khâu trước đó, cụ thể là dựa vào kế hoạch tiêu thụ, doanh nghiệp
mới lên được kế hoạch sản xuất và cung ứng. Do đó, khâu tiêu thụ mang tính quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ có thể giúp
doanh nghiệp tăng nhanh vịng quay của vốn, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện trang trải
chi phí và tăng hiệu quả sản xuất. Mặt khác, nếu sản phẩm sản xuất ra không được
tổ chức tiêu thụ tốt dẫn đến ứ đọng vốn, xí nghiệp khơng thể tái sản xuất, gây ảnh
hưởng đến người lao động, gây tổn thất cho cả nhà sản xuất cũng như xã hội.
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ khơng những thu hồi được tồn bộ chi phí bỏ
ra, mà cịn tạo ra lợi nhuận, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế, tiêu thụ tạo ra dòng luân chuyển hàng hóa, dịch vụ thúc
đẩy sản xuất và tiêu dùng do đó điều tiết hoạt động của các ngành, các lĩnh vực,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Để thực hiện tốt khâu tiêu thụ, doanh nghiệp có nhiều cách khác nhau như:
chú trọng vào marketing đưa sản phẩm ra thị trường, tạo dựng hình ảnh tốt trong
tâm trí khách hàng… trong đó kế tốn tiêu thụ thành phẩm là một công cụ hữu hiệu
để quản lý thành phẩm trên cả hai mặt giá trị và hiện vật. Từ thơng tin do kế tốn
tiêu thụ cung cấp, các nhà quản lý sẽ nắm được các chỉ tiêu lãi lỗ của doanh nghiệp
cũng như từng mặt hàng để đưa ra các quyết định phù hợp cho kỳ kinh doanh tiếp
theo. Bên cạnh đó, thơng tin do kế tốn tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả

kinh doanh cung cấp cũng là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với nhà nước.


1.2 Hạch toán giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Nguyên tắc hạch toán giá vốn hàng bán
Nguyên tắc quan trọng nhất trong hạch toán giá vốn hàng bán là nguyên tắc
nhất quán. Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có rất nhiều phương pháp
như: giá thực tế đích danh, giá nhập trước – xuất trước (FIFO), nhập sau – xuất
trước (LIFO)… Mỗi phương pháp sẽ cho ta một kết quả khác nhau và ảnh hưởng
khác nhau đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề đặt ra là
doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương pháp tính giá vốn hàng bán cho
phù hợp. Trường hợp có sự thay đổi phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính (chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 01 – chuẩn mực chung).
1.2.2. Các phương pháp xác định giá vốn của thành phẩm tiêu thụ
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho có nêu ra 4 phương pháp
để tính giá vốn hàng xuất bán trong kỳ, gồm:
 Phương pháp giá thực tế đích danh:
Nội dung: thành phẩm được quản lý theo lơ và khi xuất kho lơ nào thì tính theo
giá thực tế nhập kho đích danh của lơ đó.
Ưu điểm: độ chính xác cao, cơng tác tính giá thành phẩm được thực hiện kịp
thời.
Nhược điểm: tốn nhiều công sức do phải quản lý riêng từng lô thành phẩm.
Điều kiện áp dụng: phương pháp này được áp dụng đối với những thành phẩm
có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt giữa các mặt hàng.
 Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Nội dung: Phương pháp này giả thiết rằng thành phẩm nào nhập kho trước sẽ
được xuất ra khỏi kho trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo
giá thực tế của từng số hàng xuất.

Nhược điểm: là chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
hiện hành.
Điều kiện áp dụng: thích hợp trong điều kiện giá cả ổn định hoặc khơng có
xu hướng giảm, với những mặt hàng cần tiêu thụ nhanh.
 Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)


Phương pháp này ngược với phương pháp FIFO, thành phẩm nào nhập sau
cùng sẽ được xuất trước tiên.
Như vậy, tính giá vốn thành phẩm xuất kho theo phương pháp này đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Nhược điểm: thu nhập thuần của doanh nghiệp sẽ giảm trong điều kiện lạm phát
và lượng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán.
Điều kiện áp dụng: thích hợp trong điều kiện giá cả tăng lên, làm giảm các
khoản thuế thu nhập phải nộp.
 Phương pháp giá bình quân
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại sản phẩm xuất kho được tính theo
giá trung bình của từng loại sản phẩm đó là tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ.
Phương pháp tính giá bình qn của thành phẩm xuất kho có cơng thức tính như
sau:

Giá thực tế
của thành
phẩm xuất
kho

Số lượng của
thành phẩm
xuất kho


=

Đơn giá
bình qn

x

Trong phương pháp bình qn gia quyền có 3 phương pháp cụ thể tính giá vốn hàng
xuất bán trong kỳ:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, giá vốn hàng bán được xác định theo cơng thức sau:

Giá đơn
vị bình
qn cả
kỳ dự
trữ

Giá thực tế của TP
tồn kho đầu kỳ

+

Giá thực tế của TP
nhập kho trong kỳ

=

Số lượng của TP
tồn kho đầu kỳ


+

Số lượng TP nhập
kho trong kỳ

Ưu điểm: giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết thành phẩm, khối lượng tính
tốn giảm.
Nhược điểm: cơng tác tính tốn giá vốn hàng bán trong kỳ chỉ được thực
hiện vào cuối kỳ kế tốn nên thơng tin kế tốn có thể bị chậm.
+ Phương pháp bình qn sau mỗi lần nhập:


Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho thành phẩm kế tốn phải
xác định lại giá bình qn cho mỗi loại để lấy đó làm căn cứ tính giá xuất kho cho
mỗi lơ hàng xuất kho đó

Giá đơn
vị bình
qn cả
kỳ dự
trữ

Giá thực tế của TP tồn
trước lần nhập (n)

+

Giá thực tế của TP nhập
trong lần nhập (n)


=

Số lượng của
TP tồn trước lần
nhập (n)

+

Số lượng của TP
nhập trong lần nhập

Ưu điểm: giá thành phẩm xuất kho kịp thời.
Nhược điểm: làm cho công việc tăng nhiều lần
Điều kiện áp dụng: phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có ít chủng
loại thành phẩm và tần suất nhập kho, xuất kho trong kỳ khơng nhiều.
+ Phương pháp bình qn cuối kỳ trước: Theo phương pháp này, giá thành
phẩm xuất kho được tính dựa trên giá trị thực tế và khối lượng tồn kho ở cuối kỳ kế
tốn trước:

Giá đơn
vị bình
qn cả
kỳ dự
trữ

Giá thực tế của TP tồn cuối kỳ trước
=

Số lượng của TP tồn kỳ trước


Ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng công việc kế tốn vì giá đơn vị thành phẩm i đã
có từ kỳ trước.
Nhược điểm: giá thành phẩm i xuất bán phụ thuộc vào giá đơn vị kỳ trước. Điều
này là khơng hay vì giá cả thị trường ln biến động khơng ngừng.
 Phương pháp giá hạch tốn
Phương pháp này doanh nghiệp sẽ sử dụng một đơn giá hạch toán cho việc hạch
toán các nghiệp vụ xuất hàng. Giá hạch tốn có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá
thành sản phẩm bình qn tháng trước. Cuối tháng khi tính được giá thực tế thành
phẩm nhập kho, kế toán phải xác định hệ số giá thành để tính ra giá thành phẩm
thực tế xuất kho.


Giá thực tế TP xuất kho = Hệ số giá TP x Giá hạch tốn TP trong kỳ
Trong đó:

Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
Hệ số
giá TP

=

Giá hạch toán TP tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ

1.2.3. Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán:
Để hạch toán giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” dùng để phản ánh giá trị của thành phẩm,
hàng hóa cung cấp trong kỳ.
+ Các tài khoản phản ánh hàng tồn kho: TK 155, TK 156, TK 157

+ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
+ Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” đối với doanh nghiệp áp dụng phương
pháp KKĐK để hạch toán hàng tồn kho.
Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
1.2.4. Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp sản
xuất
1.2.4.1. Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xun, liên tục, có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn kho vật tư, sản phẩm
trên sổ kế toán. Tài khoản hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số hiện có, tình
hình biến động tăng giảm của vật tư, sản phẩm.


TK 155

TK 632

TK 911

Trị giá TP xuất kho bán
K/c giá vốn
hàng bán

TK 157
TP xuất kho
gửi bán


TP gửi bán được
chấp nhận thanh
toán

TP xuất bán bị trả lại

Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
1.2.4.2 Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp KKĐK là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế thành
phẩm xuất bán trên sổ sách kế tốn và từ đó tính ra giá vốn hàng bán trong kỳ.
Phương pháp hạch toán:

K/c TP tồn kho cuối kỳ
TK 155, 157

TK 632

K/c TP tồn kho đầu kỳ

K/c giá vốn cuối kỳ
TK 631

Giá trị TP nhập kho
trong kỳ

TK 911


Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
1.3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

1.3.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 quy định chỉ ghi nhận doanh thu bán sản
phẩm hàng hóa khi thõa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã được chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Xác định thời điểm ghi nhận doanh thu là vấn đề quan trọng nhất trong kế
toán doanh thu. Điều này ảnh hưởng đến tính đúng kỳ của doanh thu và là cơ sở xác
định chính xác lợi nhuận trong kỳ. Đặc biệt đối với hàng xuất khẩu việc ghi nhận
doanh thu cịn chịu sự chi phối của những thơng lệ thương mại mà hợp đồng ngoại
thương đã ký kết.
1.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT: dùng trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế GTGT.
+ Hóa đơn bán hàng thơng thường: dùng trong các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo các phương pháp trực tiếp hoặc trong trường hợp bán các mặt hàng
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
+ Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Giấy báo có của Ngân hàng…
Tài khoản hạch toán:
+ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Tài



khoản này chỉ dùng phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán
được xác định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt doanh thu tiền hay sẽ thu tiền.
+ TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” dùng để phản ánh doanh thu của số
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ của doanh nghiệp. Tài khoản này chỉ sử
dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cùng một cơng ty, một
tập đồn.
+ TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp” dùng để phản ánh số thuế GTGT
của hàng hóa đã bán ra trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Ngồi ra còn sử dụng một số tài khoản như: TK 111, TK 112, TK 131…
1.3.3. Phương pháp hạch toán tiêu thụ thành phẩm.
Khi thành phẩm được xác định tiêu thụ thì kế tốn ghi nhận doanh thu trên TK
511, 512 đồng thời phản ánh bút toán ghi nhận giá vốn hàng bán của số hàng đã tiêu
thụ. Trong phần này, em xin trình bày phương pháp hạch tốn doanh thu tiêu thụ
trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp
kiểm kê định kỳ, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ (phản ánh giá bán, doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu) hoàn toàn tương tự như doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên. Chỉ khác ở nghiệp vụ hạch tốn giá vốn hàng
bán đã trình bày ở mục 1.2.4.2 ở trên.
1.3.3.1. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ và khơng chịu thuế TTĐB
(1) Phương pháp tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay
tại các phân xưởng chính của doanh nghiệp. Số hàng sau khi bàn giao cho khách
hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
Trình tự hạch tốn được khái qt theo sơ đồ sau:


TK 521, 531, 532


K/c các khoản chiết
khấu
Giảm giá, hàng bán bị
trả lại

TK 111,112,131

TK 511

DT tiêu thụ hàng hóa
chưa thuế
TK 33311

TK 911
K/c doanh thu thuần

Tổng
thanh
toán

Thuế GTGT
đầu ra

Sơ đồ 1.3: Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp.
(2) Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Là phương thức bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp
đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu bên bán. Khi được bên mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn về số hàng chuyển giao (một phần hay tồn
bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán

mất quyền sở hữu về số hàng đó.
Có thể tóm tắt trình tự hạch toán như sau:


TK 154, 155

Xuất TP
gửi bán

TK 632

TK 157

Giá vốn của số hàng được
chấp nhận thanh toán
TK 511
DT chưa thuế

TK 33311

TK 111,112,131

Tổng giá
thanh toán

Thuế
GTGT đầu

Sơ đồ 1.4: Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp chuyển hàng chờ chấp nhận.
(3) Phương thức bán hàng, đại lý, kí gửi

Là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận
đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại lý được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng
hoặc chênh lệch giá.
Bên giao hàng hóa khi xuất hàng hóa chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý có thể
lựa chọn một trong hai cách sử dụng chứng từ như sau:
- Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh tốn và kê khai thuế GTGT. Theo
đó, ở bên giao đại lý hạch toán giống như trường hợp tiêu thụ trực tiếp.
- Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm lệnh điều động nội bộ. Khi đó trình
tự kế tốn ở bên giao đại lý như sau:


TK 154, 155
Xuất TP giao bán đại lý
TK 511

TK 632

TK 157
Giá vốn của TP đã tiêu
thụ

TK 641

TK 111, 112,131
Doanh thu
Chưa thuế

TK 33311

Hoa hồng đại lý

Tổng
giá
TK 133
Thanh
toán

Thuế GTGT đầu vào

Sơ đồ 1.5: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi (bên giao đại lý)
(4) Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: Theo phương thức này, khi giao hàng
cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần
và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau,
trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:


TK 911

TK 511

TK 131
DT bán hàng
(giá thu tiền ngay)

Tổng số tiền
còn phải thu

TK 33311
ThuếGTGT

đầu ra
TK 515

TK 3387

K/c lãi định
kỳ

TK 111,112
Số tiền đã thu
KH

Lãi phải
thu KH

Sơ đồ 1.6: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp.
(5) Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng: Là phương thức tiêu thụ trong đó người
bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người
mua. Giá trao đổi là giá bán của vật tư, hàng hóa đó trên thị trường. Theo phương
thức này, khi xuất bán sản phẩm đem trao đổi, sản phẩm đó được coi là tiêu thụ
ngay, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn ngay sau khi trao đổi.
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:


TK 154,155

TK 632
Giá vốn của hàng xuất kho

TK 511


TK 131

TK 911
Doanh
thu

TK 152, 153
Giá trị hàng
nhận về

TK 1331

BH
TK 33311
Thuế GTGT

Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

đầu ra
Sơ đồ 1.7: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng.
(6) Phương thức tiêu thụ nội bộ: Là phương thức tiêu thụ giữa đơn vị chính với đơn
vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Ngoài ra trường hợp doanh
nghiệp xuất vật tư, sản phẩm, hàng hóa để sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo,
trả lương, thưởng hay phục vụ sản xuất kinh doanh cũng được coi là tiêu thụ nội bộ.
Trình tự hạch tốn được khái qt như sau:


TK 154,155


TK 632
Giá vốn của hàng xuất kho
TK 512

TK 531, 532

TK 334

Xuất trả lương CNV

TK 911

TK 33311
TK 431
Xuất khen thưởng

TK 911

biếu tặng
TK 911

TK627, 641, 642
(1) Xuất phục vụ sản xuất, bán hàng,

QLDN
Sơ đồ 1.8: Hạch toán tiêu thụ nội bộ trong doanh nghiệp
Riêng đối với nghiệp vụ (1) trên sơ đồ, đồng thời với bút tốn đó, kế tốn phản ánh
thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 133

Có TK 33311
1.3.3.2. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ và chịu thuế TTĐB
Đối với các doanh nghiệp chịu thuế TTĐB và tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì ngồi việc phản ánh các bút tốn ghi nhận nghiệp vụ bán hàng ở trên thì
đồng thời kế toán phải phản ánh thêm thuế TTĐB qua bút toán:
Nợ TK 511, 512 (Doanh thu chưa có thuế GTGT
Có TK 3332
1.4. Hạch toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu


1.4.1 Hạch toán chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua đã thanh toán tiền hàng (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ) trước thời
hạn thanh tốn đã thỏa thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết
thanh tốn việc mua hàng) hoặc vì một lý do ưu đãi khác.
Chiết khấu thanh toán được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại
hàng bán.
Khoản chiết khấu thanh toán được định khoản như sau:
Nợ TK 635: Tập hợp chiết khấu thanh tốn
Có TK 111, 112, 131, 3388
1.4.2 Các tài khoản giảm trừ doanh thu
1.4.2.1 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thõa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
 Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao
vụ, dịch vụ, đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vị phạm

cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng
loại quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bán trả lại nhân
với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán.
 Tài khoản 531 – Giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngồi hóa đơn hay hợp
đồng do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách,
giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng, hàng cũ…tức là các lỗi
do chủ quan của người bán.
 Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Khi bán hàng hóa chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu kế tốn ghi nhận giá
bán bao gồm cả 2 loại thuế này, sau đó cuối mỗi tháng, xác định tổng số thuế phải
nộp và kết chuyển làm giảm doanh thu.


-

Tài khoản sử dụng:

-

TK 3332 “Thuế TTĐB”

- TK 3333 “Thuế xuất khẩu”
1.4.2.2. Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu được khái quát qua sơ
đồ sau:

TK 111, 113, 131

TK 521, 531, 532


TK 511,512

CKTM, GGHB
HBBTL trong kỳ
TK 3332, 3333
Nộp thuế TTĐB,
thuế xuất khẩu

K/c các khoản

giảm trừ doanh thu
TK 33311

Thuế GTGT tương
ứng (nếu có)

Sơ đồ 1.9: Hạch tốn các khoản giảm trừ doanh thu

1.5. Các khoản phải thu khách hàng
 Hạch toán thanh toán với người mua phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Nghiệp vụ thanh toán với người bán phát sinh trong q trình bán sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ khi thời điểm bán hàng và thu tiền không cùng thời điểm.


- Phải chi tiết các khoản phải thu, phải trả theo từng người mua, không được phép
bù trừ các phải thu, phải trả giữa các đối tượng khác nhau (trừ khi có thỏa thuận
giữa các đối tượng với doanh nghiệp).
- Phải tổng hợp tình hình thanh tốn với người mua theo tính chất nợ phải thu hay
nợ phải trả khi lập báo cáo kế toán.

- Đối với khoản phải thu, phải trả người mua có gốc là ngoại tệ thì phải vừa theo dõi
bằng đơn vị ngoại tệ, vừa phải quy đổi thành VNĐ theo tỷ giá hối đối thích hợp và
điều chỉnh tỷ giá khi lập báo cáo kế toán cuối năm.
 Phương pháp hạch toán:

TK 511, 711

TK 331
TK 131

Doanh thu bán
hàng
TK 3331

KH thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn

CKTM, GGHB, CKTT

521, 532, 635

TK 33311

TK 111, 112

TK 515, 3387
Lãi do bán trả góp

KH trả tiền

Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu khách hàng

1.6. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.6.1. Hạch tốn doanh thu hoạt động tài chính
+ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” được sử dụng để phản ánh tồn
bộ các khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính


được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản đó thực tế đã thu hay sẽ
thu trong kỳ sau. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản: tiền lãi cho
vay, bán trả góp, đầu tư trài phiếu…
+ Phương pháp hạch toán: được thể hiện qua sơ đồ sau:

TK 111, 112

TK 515

TK 911

K/c cuối kỳ

DTHĐTC bằng tiền
TK 431

C/l
ngoại tệ
TK 3387

Thu hồi vốn
đầu tư có lãi


TK 111,112

TK 121, 221,
223, 228

Sơ đồ 1.11: Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
1.6.2. Hạch tốn chi phí hoạt động tài chính
+ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính” được sử dụng để phản ánh các
khoản chi phí hoạt động tài chính, gồm: chi phí đi vay, chi phí trả lãi do mua hàng
trả chậm, lỗ do thu hồi chứng khoản, lỗ do chuyển đổi ngoại tệ...


+ Phương pháp hạch toán:

TK 111, 112

TK 635

TK 911

CPTC bằng tiền
K/c cuối kỳ
TK 121, 221, 228

Lỗ lãi bán CK

TK 111,112
TK 242, 413


TK 129, 229
Hồn nhập dự phịng

Lỗ tỉ giá
TK 331, 242
Mua hàng trả góp
TK 129, 229
Trích lập dự phịng
giảm giá đầu tư CK

Sơ đồ 1.12: Hạch tốn chi phí hoạt động tài chính.

1.6.3. Hạch tốn chi phí bán hàng
1.6.3.1. Tài khoản sử dụng:
+ TK 641 “Chi phí bán hàng” dùng phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
kế toán liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp như:
chi phí tài chính, chi phí quảng cáo, chi phí đóng gói, vận chuyển…
1.6.3.2. Phương pháp hạch toán


Trình tự hạch tốn chi phí bán hàng được khái quát sơ đồ sau:

TK 334,338

TK 641

CP NV bán hàng,
quản lý

TK 111, 138


Ghi giảm
chi phí

TK 152, 153

TK 911

CP VLDC

K/c
xđkqkd

TK 214
CP KHTSCĐ
TK 111,112, 331

TK 911

CPDV mua ngoài và

TK 133

Cp bằng tiền khác
TK 142, 241, 335

Thuế GTGT
đầu vào

CP phân bổ dần

CP trả trước
TK 512
TP, HH, DV
tiêu thụ nội bộ
Sơ đồ 1.13: Hạch toán chi phí bán hàng

TK 3331


1.6.4. Hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
1.6.4.1. Tài khoản sử dụng
+ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để phản ánh những khoản chi phí
liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp như chi phí nhân viên
quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong quản lý, thuế đất…
1.6.4.2 Phương pháp hạch toán

TK 334,338

TK 642

CP NV bán hàng,
quản lý

TK 111, 138

Ghi giảm
chi phí

TK 152, 153
CP VLDC


TK 911
K/c
xđkqkd

TK 214
CP KHTSCĐ
TK 111,112, 331

TK 352

CPDV mua ngoài và
Cp bằng tiền khác
TK 142, 241, 335

TK 133

Hoàn nhập dự
phòng phải trả

Thuế GTGT
đầu vào
TK139

CP phân bổ dần,CP trả trước

TK 139, 351, 352

Hồn nhập
dự phịng


Dự phịng phải thu khó địi
Dự phòng CP phải trả


Sơ đồ 1.14: Hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp

1.6.5. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở tổng hợp tất
cả kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Theo đó kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ tổng hợp kết quả kinh doanh
của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính.
Cách xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần về tiêu thụ TP + DTTC - CPTC - GVHB CPBH - CPQLDN
Doanh thu thuần về tiêu thụ TP = Tổng DTBH - CKTM - GVHB - DTHBBTL Thuế TTĐB, xuất khẩu, GTGT theo phương pháp trực tiếp
Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
+ Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
Phương pháp hạch toán:


×